Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Nhu cầu của học sinh trung học phổ thông về chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên (nghiên cứu tại trường trung học phổ thông hòn gai, TP hạ long, quảng ninh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.68 KB, 58 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC............................................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................................v
DANH MỤC BIỂU..............................................................................................................................vi
A. PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................................................1
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.............................................................................................2
3. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................................6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................................................................6
5. Khách thể nghiên cứu...............................................................................................................6
6. Đối tượng nghiên cứu...............................................................................................................6
7. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................................6
8. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................................7
9. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp....................................................................................................7
B. PHẦN NỘI DUNG...........................................................................................................................8
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CỦA
HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG................................................................................................8
1.1. Khái niệm chính.....................................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm nhu cầu..............................................................................................................8
1.1.2. Khái niệm chung về sức khỏe sinh sản..............................................................................8
1.1.3. Khái niệm học sinh trung học phổ thông.........................................................................10
1.1.4. Khái niệm nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học phổ thông.....11
1.2. Các khái niệm liên quan......................................................................................................11
1.2.1. Khái niệm chăm sóc sức khỏe sinh sản............................................................................11
1.2.2. Khái niệm vị thành niên....................................................................................................11
1.2.3. Sức khỏe sinh sản vị thành niên.......................................................................................12

i



1.3. Ý nghĩa của công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản cho học sinh cho học sinh trung học
phổ thông....................................................................................................................................12
1.4. Các yếu tố tác động đến nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh
trung học phổ thông...................................................................................................................13
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.......................................................................................................................16
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CỦA HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÒN GAI, TP HẠ LONG,
QUẢNG NINH..................................................................................................................................17
2.1. Khái quát chung về địa bàn điều tra...................................................................................17
2.1.1. Khái quát chung về trường trung học phổ thông Hòn Gai..............................................17
2.1.2. Khái quát chung về nhóm khách thể nghiên cứu tại trường trung học phổ thông Hòn
Gai...............................................................................................................................................18
2.2. Đánh giá hiểu biết về sức khỏe sinh sản của học sinh trung học phổ thông Hòn Gai......19
2.2.1. Những hiểu biết về tình yêu và tình dục..........................................................................19
2.2.2. Hiểu biết của học sinh trung học phổ thông về các biện pháp tránh thai......................23
2.2.3. Hiểu biết của học sinh trung học phổ thông về các bệnh lây truyền qua đường tình dục
.....................................................................................................................................................24
2.3. Thực trạng nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản cho học sinh trung học phổ thông tại
trường trung học phổ thông Hòn Gai , TP Hạ Long, Quảng Ninh.............................................26
2.3.1. Nhu cầu về các kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh trung
học phổ thông.............................................................................................................................27
2.3.2. Nhu cầu về thời điểm được cung cấp kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản..........30
2.3.3. Nhu cầu về hình thức cung cấp thông tin chăm sóc sức khỏe sinh sản của học sinh
THPT............................................................................................................................................32
2.3.4. Nhu cầu thành lập trung tâm chăm sóc, tư vấn về chăm sóc khỏe sinh sản vị thành
niên..............................................................................................................................................34
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.......................................................................................................................38
CHƯƠNG 3. KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................................39
3.1. Kết luận................................................................................................................................39
3.2. Giải pháp..............................................................................................................................41

3.3. Khuyến nghị.........................................................................................................................42
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.......................................................................................................................44
ii


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................45
PHỤ LỤC..........................................................................................................................................46

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UNFPA

Quỹ Dân số Liên hợp quốc

UNESCO

Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
của Liên hợp quốc.

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới

NGO

Tổ chức phi chính phủ

SKSS


Sức khỏe sinh sản

DSKHHGĐ

Dân số kế hoạch hóa gia đình

LTQĐTD

Lây truyền qua đường tình dục

QHTD

Quan hệ tình dục

THPT

Trung học phổ thông.

GDGT

Giáo dục giới tính

VTN

Vị thành niên

CTXH

Công tác xã hội


NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 : Cơ cấu mẫu điều tra......................................................................................19
Bảng 2.2 : Mức độ quan tâm đến các kiến thức chăm sóc SKSS VTN đối với học sinh
THPT phân theo khối lớp học.........................................................................................27
Bảng 2.3 : Nhu cầu của học sinh THPT về các kiến thức liên quan đến chăm sóc SKSS
phân theo giới tính.........................................................................................................29
Bảng 2.4 : Thời điểm bắt đầu cung cấp kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản..........30
Bảng 2.5 : Những hình thức cung cấp thông tin chăm sóc SKSS cho học sinh THPT....32
Bảng 2.6 : Địa điểm đặt trung tâm chăm sóc, tư vấn về chăm sóc SKSS VTN..............35

v


DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ học sinh “đã từng yêu” xét theo khối lớp học..............................20
Biểu đồ 2.2 : Hiểu biết của học sinh THPT về các biện pháp tránh thai...................23
Biểu đồ 2.3 : Hiểu biết của học sinh THPT về các bệnh lây truyền qua đường tình
dục..............................................................................................................................25
Biểu đồ 2.4 : Nhu cầu của học sinh THPT về các kiến thức liên quan đến chăm sóc
SKSS.............................................................................................................................28
Biểu đồ 2.5 : Những nội dung chăm sóc SKSS học sinh muốn được........................36

tư vấn tại trường........................................................................................................36

vi


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, giáo dục giới tính cho trẻ vị thành niên đang được xã hội
quan tâm một cánh đặc biệt, nhất là trong điểu kiện đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân ngày càng nâng cao, các em đã có điểu kiện
được quan tâm phát triển toàn diện. Việc thiếu nhận thức về giới tính và
thiếu kiến thức về chăm sóc sức khỏe sinh sản dẫn đến quan hệ tình dục
sớm dẫn đến tình trạng có thai ngoài ý muốn ngày càng gia tăng, và
những hậu quả tai hại của nó là không tránh khỏi. Những hiện tượng
nạo phá thai, có thai tuổi vị thành niên; việc sinh con của các bà mẹ quá
trẻ tuổi, việc kết hôn sớm… xảy ta rất nhiều kéo theo rất nhiều tác hại
lớn khác cho bản thân các em và cho gia đình, cho xã hội như: tình
trạng bệnh tật, đẻ con dị dạng, sức khoẻ của người mẹ và đứa con yếu
kém nghiêm trọng, nhất là tốc độ lây lan các bệnh đường tình dục như
bệnh lậu, bệnh giang mai, nhiễm HIV… và gây nên những tác hại lớn
về kinh tế, xã hội, tâm lý…
Ở Việt Nam ta một số khu vực vẫn còn có tình trạng yếu kém nhận
thức về văn hoá xã hội, về đời sống giới tính và chăm sóc sức khỏe sinh
sản. Qua tìm hiểu từ Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh
Quảng Ninh, được biết, trước đây, tỉnh đã từng thực hiện mô hình “Tư
vấn và khám sức khoẻ tiền hôn nhân”, với sự tham gia của 53 trường
học trên địa bàn tỉnh nhưng đến năm 2016, mô hình này đã không còn
được triển khai. Các cấp, ngành, địa phương trong tỉnh, các trường học
có cấp trung học cơ sở, THPT trên địa bàn tỉnh hiện tại vẫn rất quan
tâm tới nội dung này, thông qua nhiều giải pháp, hoạt động thiết thực.

Điều này được thể hiện qua số liệu của Hội Kế hoạch hóa gia đình tỉnh,
vào năm 2016 Hội đã thực hiện truyền thông, tuyên truyền 20 buổi cho
3.500 trẻ vị thành niên trong các trường học của tỉnh. Đơn cử: Trường
THPT Quảng Hà, trung học cơ sở và THPT Đường Hoa Cương, Trung
học cơ sở Tiến Tới (huyện Hải Hà); Trung tâm Hướng nghiệp và Giáo
dục thường xuyên tỉnh; THPT Tiên Yên; THPT Chuyên Hạ Long... Còn
với Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tỉnh, năm 2016, đơn vị
cũng thực hiện 8 buổi ngoại khoá cho 8 trường trung học cơ sở, THPT
của tỉnh. Tuy nhiên chỉ truyền thông, tuyên truyền thôi là chưa đủ khi
còn tồn tại những kiểu ăn chơi, sinh hoạt thiếu lành mạnh, những biến
tướng không tốt của các loại hình sinh hoạt văn hoá như: karaoke, vũ
1


trường, nhậu nhẹt… phổ biến sẽ gây nên nhiều hậu quả không tốt trong
đời sống của thanh thiếu niên và xã hội, các tệ nạn xã hội đang có chiều
hướng phát triển rất phức tạp.
Trước tình hình đó, giáo dục giới tính và chăm sóc sức khỏe sinh
sản trở nên vô cùng quan trọng và cần thiết. Nó trở thành một vấn đề
cấp bách mà xã hội và các nhà giáo dục cần phải giải quyết. Đó là nhu
cầu của các em và cũng chính là nhu cầu của xã hội hiện đại.
Chính vì những lý do trên đã thôi thúc tôi đã lựa chọn nghiên cứu
đề tài “Nhu cầu của học sinh trung học phổ thông về chăm sóc sức
khỏe sinh sản vị thành niên (Nghiên cứu tại trường trung học phổ
thông Hòn Gai, TP Hạ Long, Quảng Ninh)” với mong muốn góp phần
lý giải nhiều vấn đề cả về lý luận và thực tiến trong việc chăm sóc sức
khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh trung học phổ thông.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Ở thế giới nghiên cứu về sức khỏe vị thành niên có mặt rất sớm
nhất là ở các quốc gia phát triển nhưng được gọi với những cái tên khác

nhau chẳng hạn sức khỏe vị thành niên hay giới tính tình dục thanh
thiếu niên. Bắt đầu từ 1986, UNESCO đã đưa ra những yêu cầu về giáo
dục đời sống gia đình, trong đó có giáo dục giới tính ở các nước thuộc
khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Tất cả đều thống nhất một quan
điểm về tầm quan trọng cũng như sự cần thiết của việc giáo dục về sức
khỏe tình dục, sức khỏe sinh sản cho thế hệ trẻ với mục đích trang bị
cho họ những kiến thức cơ bản để có thể làm chủ bản thân, từ đó có
những phát triển tâm, sinh lý phù hợp với lứa tuổi và với nhận thức của
xã hội [5]. Từ sau hội nghị quốc tế về dân số và phát triển ICPD tại
Cairo (4/1994) sau khi định nghĩa chính thức về về sức khỏe sinh sản
được thống nhất phổ biến đến mọi quốc gia trên thế giới và là mối quan
tâm của toàn xã hội. Vấn đề sức khỏe sinh sản được đẩy lên một trình
độ mới. Hướng nghiên cứu về SKSS ở các quốc gia nước ngoài thường
tập trung vào các vấn đề cụ thể như nạo phá thai, quan hệ tình dục
trước hôn nhân hay các bệnh lây truyền qua đường tình dục,...
Ở các gia đình ở Mỹ, việc giáo dục sức khỏe tình dục, sức khỏe
sinh sản dường như được trao đổi công khai hơn. Sieving và đồng
nghiệp (2006) đưa ra con số, có khoảng 2/3 nữ VTN Mỹ đã trao đổi với
mẹ các nội dung liên quan đến tình dục và biện pháp tránh thai. Ở Mỹ,
VTN nam và nữ luôn nhận được sự giáo dục về giới tính, về sức khỏe
2


tình dục tại 04 tổ chức: trường học, nhà thờ, trung tâm cộng đồng và
một số tổ chức khác trước khi họ 18 tuổi. Nội dung giáo dục của các tổ
chức tập trung ở một số chủ đề cơ bản bao gồm: phương pháp phòng,
tránh thai; các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục; các biện pháp ngăn
chặn HIV/AIDS....[9]. Ở Nhật Bản, Hàn Quốc, khi con cái vào độ tuổi
thành niên, người ta làm lễ trưởng thành rất long trọng. Nghi lễ đó
mang tính truyền thống nhưng được cải tiến về nội dung để tăng cường

tính giáo dục đôí với lớp trẻ về sự dậy thì (sinh lý), sự trưởng thành
(tâm lý xã hội).
Để đáp ứng các chương trình hành động quốc tế và thực hiện
chiến lược quốc gia về dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản, ở Việt
Nam những năm 80 của thế kỉ XX hoạt động giáo dục dân số đã chuyển
sáng giáo dục sức khỏe sinh sản nói chung và sức khỏe sinh sản vị
thành niên nói riêng. Trong những năm qua đã có nhiều tài liệu, nghiên
cứu về vấn đề giới tính, tình dục, ở mọi khía cạnh và mức độ khác
nhau. Trong đó:
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam,
“Giáo dục dân số sức khỏe sinh sản vị thành niên”, là tài liệu tập huấn
Bộ về vấn đề giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên đã được in
hoàn chỉnh. Nội dung quyển sách chủ yếu nói về: tuổi vị thành niên,
tình bạn, tình dục, bình đẳng giới, tình dục và sinh sản, mang thai và
các biện pháp tránh thai, cha mẹ và trách nhiệm làm cha mẹ, dân số và
phát triển, chính sách dân số ở Việt Nam, kế hoạch hóa gia đình và sức
khỏe sinh sản…
Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Sinh học 8”, đây là quyển sách sinh
học dành cho học sinh lớp 8 nội dung sách được biên soạn khá hay khi
nói về giới tính, cơ quan sinh sản và vệ sinh. Tuy nhiên khi đọc sách
sinh học lớp 8 cũ và tái bản có thể nhận thấy nội dung chưa thực sự đầy
đủ. Nội dung về giới tính, tình dục được trình bày trong khoảng 20
trang giấy để nói về đặc điểm cơ quan sinh dục của nam, nữ, sự thụ
tinh, cách phòng bệnh lây nhiễm là quá ít. Những nội dung như vậy e
rằng chưa thể đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu của thanh thiếu niên. Hơn
nữa, thời điểm cuốn sách có đưa vào các vấn đề về giới tính và sinh sản
vẫn hơi muộn so với sự phát triển của lứa tuổi dậy thì hiện nay của học
sinh.
“Giới và phát triển” của Đại học Lao động - Xã hội, 2008 đây là
3



tài liệu dành cho sinh viên chuyên ngành công tác xã hội. Tài liệu được
biên soạn khá công phu, tác phẩm chỉ rõ sự khác nhau về giới tính và
giới, nhu cầu giới, sự phân công lao động theo giới, nhấn mạnh sự bình
đẳng giới trong xã hội hiện đại.
Từ năm 1985, những công trình nghiên cứu của các tác giả về
giới tính, về tình yêu, hôn nhân gia đình đã bắt đầu được công bố. Các
tác giả Đặng Xuân Hoài, Trần Trọng Thuỷ, Phạm Hoàng Gia, Nguyễn
Thị Đoan, Nguyễn Thị Tho, Bùi Ngọc Oánh, Lê Nguyên, Phạm Ngọc,
Minh Đức… đã nghiên cứu nhiều vấn đề, nhiều khía cạnh chi tiết của
giới tính và giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản. Đồng thời cũng đặt
nền móng cho sự phát triển các nghiên cứu sâu về giới tính, tình dục ở
Việt Nam.
Trong những năm gần đây, tại các trường đại học cũng có những
công trình nghiên cứu mới về giáo dục giới tính như Nhu cầu giáo dục
sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh trung học phổ thông hiện
nay (Nghiên cứu trường hợp Trường THPT Yên Hòa, Quận Cầu Giấy,
THPT Nguyễn Văn Cừ, huyện Gia Lâm, Hà Nội) của tác giả Nguyễn
Hoàng Anh, 2007; Nhu cầu giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên tại
các trường trung học cơ sở trên địa bàn quận Tây Hồ của tác giả
Trương Thị Kim Hoa, 2007; Nhu cầu giáo dục giới tính của học sinh
trung học phổ thông ở Hòa Bình của tác giả Phạm Thị Lệ Hằng, 2009;
Nhu cầu giáo dục sức khỏe sinh sản của học sinh trung học phổ thông
của tác giả Nguyễn Hà Thanh, 2014; Hoạt động hỗ trợ giáo dục giới
tính cho trẻ vị thành niên trên địa bàn Hà Nội hiện nay của tác giả Trần
Minh Thanh Hà, 2016; Mô hình giáo dục giới tính cho trẻ vị thành niên
của hội phụ nữ cơ sở của tác giả Trần Thị Phương Thảo, 2016. Về
chăm sóc sức khỏe sinh sản là một số công trình nghiên cứu như Mô
hình chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên ở tỉnh Bắc Giang từ góc

nhìn Công tác xã hội của tác giả Bùi Thị Bích Ngọc, 2014; Vấn đề
chăm sóc sức khỏe sinh sản cho các em nữ ở độ tuổi vị thành niên và
vai trò của công tác xã hội của tác giả Vy Thị Hồng Hạnh, 2014.
Nghiên cứu về nhận thức và hành vi tình dục của thanh niên
người Thái Đen ở Lai Châu cho thấy, các bậc cha mẹ không trao đổi với
con cái về tuổi dậy thì, về tình yêu, tình dục. Hầu hết những người mẹ
không dạy con cách giữ gìn vệ sinh khi có kinh nguyệt. Nhiều em gái
đã phải tự tìm hiểu qua chị gái, bạn bè hoặc nhờ xem quảng cáo trên
tivi để tự chăm sóc mình [4].
4


Năm 2009, Tiến sĩ Nguyễn Văn Nghị đã có đề tài nghiên cứu
“Nghiên cứu quan niệm, hành vi tình dục và sức khỏe sinh sản ở vị
thành niên huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương”. Nghiên cứu này có ý
nghĩa về lý luận và thực tiễn. Nghiên cứu này cho thấy, giao tiếp, trao
đổi về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cần bắt đầu sớm từ gia đình
giúp VTN có thông tin cần thiết, chuẩn bị cho đời sống tình dục đầy đủ
và khỏe mạnh [7].
Tại hội thảo khoa học quốc tế năm 2015 với chủ đề “Công tác xã
hội Việt Nam thách thức tính chuyên nghiệp trước nhu cầu hội nhập và
phát triển”, TS. Đặng Thị Lan Anh đã trình bày nghiên cứu về “Vai trò
của nhân viên công tác xã hội trong chăm sóc sức khoẻ sinh sản vị
thành niên”. Với đề tài này, TS. Đặng Thị Lan Anh đã đi sâu nghiên cứu
các đặc điểm tâm sinh lý vị thành niên, vị thành niên và vấn đề chăm
sóc sức khỏe sinh sản và vai trò của nhân viên CTXH trong chăm sóc
sức khỏe sinh sản vị thành niên như: vai trò giáo dục, vai trò tham vấn,
vai trò kết nối, biện hộ... Bên cạnh đó, TS. Đặng Thị Lan Anh cũng đưa
ra các kỹ năng cần thiết của người nhân viên CTXH trong việc chăm
sóc SKSS VTN như: kỹ năng chịu trách nhiệm, kỹ năng giao tiếp, kỹ

năng phối hợp làm việc, kỹ năng vận động chính sách cộng đồng...để
góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nói chung và chăm
sóc SKSS cho VTN nói riêng để xây dựng xã hội phát triển bền vững
[2].
Nhìn chung các đề tài nghiên cứu thường tập trung đi sâu vào tìm
hiểu thực trạng hiểu biết, nhu cầu về SKSS, thái độ, nhận thức, hành vi
của thanh thiếu niên về các kiến thức sức khỏe sinh sản hoặc mô hình
chăm sóc sức khỏe sinh sản. Những con số được đưa ra nêu trên cho
thấy vấn đề giáo dục và chăm sóc sức khỏe sinh sản đóng vai trò rất
quan trong trong mục tiêu phát triển con người Việt Nam, mà tập trung
vào vị thành niên, chính là thế hệ trẻ, tương lai của đất nước.
Sự phát triển của xã hội cũng đồng thời tạo ra những thách thức,
đặc biệt trong lĩnh vực chăm sóc sức SKSS. Thanh niên, vị thành niên
được coi là đối tượng dễ bị tổn thương nhất trong xã hội đã trở thành
nhóm mục tiêu của các hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông (IEC)
về SKSS ở Việt Nam. Đó cũng chính là những cơ sở nghiên cứu quan
trọng cho đề tài này cũng như định hướng để tác giả lựa chọn cho mình
hướng nghiên cứu về nhu cầu của VTN nói chung và của học sinh THPT
Hòn Gai, TP Hạ Long, Quảng Ninh nói riêng về chăm sóc SKSS VTN.
5


3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng nhu cầu chăm sóc SKSS VTN của học sinh
trung học phổ thông.
- Phân tích các yếu tố tác động đến nhu cầu của học sinh THPT
về chăm sóc SKSS
- Đề xuất một số giải pháp để nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc
SKSS VTN cho học sinh THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về nhu cầu chăm sóc SKSS
VTN của học sinh THPT
- Mô tả thực trạng, phân tích, đánh giá thực trạng nhu cầu chăm
sóc SKSS VTN của học sinh THPT;
- Đề xuất các biện pháp, giải pháp, khuyến nghị để nhằm đáp ứng
nhu cầu chăm sóc SKSS VTN cho học sinh THPT.
5. Khách thể nghiên cứu
- Học sinh THPT ở độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi ở trường THPT Hòn
Gai, TP Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh
- Giáo viên trường THPT Hòn Gai.
6. Đối tượng nghiên cứu
Nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản của học sinh THPT.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu : Năm học 2016 - 2017
- Địa bàn khảo sát: Trường THPT Hòn Gai, TP Hạ Long, Tỉnh
Quảng Ninh
- Giới hạn về nội dung:
• Nghiên cứu tập trung vào việc đánh giá hiểu biết của học sinh
THPT về kiến thức chăm sóc sức khỏe sinh sản.
• Đánh giá nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản của học sinh
THPT.

6


8. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận bao gồm các lý thuyết tâm lý học, tâm lý học
pháp triển với sự các giai đoạn phát triển của con người: lý thuyết xã
hội học, công tác xã hội cá nhân, nhóm, lý thuyết nhu cầu của Maslow.
- Phương pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi: Nhằm thu thập các

thông tin về hiểu biết và nhu cầu giáo dục sức khỏe sinh sản của học
sinh. Tại đề tài này, tác giả sẽ điều tra bảng hỏi 80 mẫu là học sinh các
khối lớp 10, 11, 12 là học sinh trường THPT Hòn Gai. Việc nghiên cứu
theo phương pháp định lượng này sẽ giảm bớt được sự ngại ngần, của
học sinh khi trả lời về vấn đề chăm sóc SKSS VTN. Bên cạnh đó, bảng
hỏi gồm những câu hỏi đóng/mở/ kiểm tra… nhằm thu được lượng
thông tin tối đa nhất.
Bảng hỏi được thiết kế dựa trên những kiến thức cơ bản về SKSS
VTN như: đặc điểm tâm – sinh lý tuổi VTN, kiến thức SKSS VTN và
tham khảo tài liệu trắc nghiệm cho lứa tuổi VTN. Các câu hỏi đề cập
trong bảng hỏi bao gồm những kiến thức về hiểu biết trong độ tuổi
VTN, SKSS, QHTD, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, các biện
pháp phòng tránh thai, các nhu cầu về chăm sóc SKSS…
- Phương pháp phỏng vấn sâu: 2 giáo viên trong trường THPT
Hòn Gai nhằm mục đích tìm hiểu những hoạt động của nhà trường
nhằm đáp ứng nhu cầu của học sinh để đề tài nghiên cứu đi sát nhu cầu
nguyện vọng thực sự của học sinh hiên nay.
- Phương pháp phân tích tài liệu: Phân tích các bảng phỏng vấn sâu và
các tài liệu có liên quan cần được sử dụng trong đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phần mềm SPSS để
xử lý và lấy thông tin để thống kê một cách rõ ràng và khoa học các
thông tin đã thu thập được trong quá trình khảo sát.
9. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung khóa luận được chia làm 3 phần như sau :
Chương 1. Cơ sở lí luận về nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản vị
thành niên của học sinh THPT.
Chương 2. Thực trạng nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên
của học sinh THPT tại trường THPT Hòn Gai, TP Hạ Long, Quảng Ninh.
Chương 3. Kết luận, giải pháp và khuyến nghị.

7


B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC
KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CỦA HỌC SINH TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG.
1.1. Khái niệm chính
1.1.1. Khái niệm nhu cầu
Theo Maslow, về căn bản, nhu cầu của con người được chia làm hai
nhóm chính: nhu cầu cơ bản (basic needs) và nhu cầu bậc cao (meta needs).
Nhu cầu cơ bản liên quan đến các yếu tố thể lý của con người như mong
muốn có đủ thức ăn, nước uống, được ngủ nghỉ... Những nhu cầu cơ bản
này đều là các nhu cầu không thể thiếu hụt vì nếu con người không được
đáp ứng đủ những nhu cầu này, họ sẽ không tồn tại được nên họ sẽ đấu
tranh để có được và tồn tại trong cuộc sống hàng ngày. Các nhu cầu cao
hơn nhu cầu cơ bản trên được gọi là nhu cầu bậc cao. Những nhu cầu này
bao gồm nhiều nhân tố tinh thần như sự đòi hỏi công bằng, an tâm, an toàn,
vui vẻ, địa vị xã hội, sự tôn trọng, vinh danh với một cá nhân,...Các nhu cầu
cơ bản thường được ưu tiên chú ý trước so với những nhu cầu bậc cao.
Theo Từ điển xã hội học Oxford : Nhu cầu là cái gì đó được cho là
cần thiết, đặc biệt khi nó được cho là thiết yếu cho sự sinh tồn của con
người, tổ chức hay bất cứ thứ gì khác. Khái niệm này được sử dụng rộng
rãi trong các khoa học xã hội, với sự chú ý đặc biệt dành cho cái được gọi
là những nhu cầu của con người.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam : Nhu cầu là một hiện tượng tâm
lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con người về
vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức,
môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu
khác nhau.

Tuy có nhiều quan điểm được đưa ra nhưng nhìn chung khi đề cập
đến khái niệm nhu cầu thì định nghĩa theo từ điển bách khoa Việt Nam đã
bám sát vào nội dung mà đề tài đang nghiên cứu. Vì vậy người nghiên cứu
sử dụng khái niệm này trong bài viết.
1.1.2. Khái niệm chung về sức khỏe sinh sản
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa: Sức khoẻ là một trạng thái
hoàn hảo cả về mặt thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không chỉ là không có
bệnh tật hoặc tàn phế. Như vậy có thể thấy, khái niệm sức khoẻ là một khái
8


niệm rộng hơn nhiều so với những quan niệm đơn giản như: sức khoẻ là có
một cơ thể cường tráng, sức khoẻ là không ốm đau, sức khoẻ là người lành
lặn, không bị tàn phế…
Năm 1994, Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển (IDPD) tại
Cairio (Ai Cập) đã chính thức công bố khái niệm “sức khỏe sinh sản” và
được phổ biến đến các quốc gia trên thế giới. Tại hội nghị này “sức khỏe
sinh sản được xem là tình trạng khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội
của tất cả những gì liên quan đến hoạt động và chức năng của bộ máy sinh
sản chứ không phải là không có bệnh tật hay khuyết tật của bộ máy đó”.
Sức khoẻ sinh sản bao gồm nhiều khía cạnh, trong đó có cả khía
cạnh liên quan đến sức khoẻ tình dục. Hệ thống sinh sản, chức năng sinh
sản và quá trình sinh sản của con người được hình thành, phát triển, và tồn
tại trong suốt cuộc đời. Sức khoẻ sinh sản có tầm quan trọng đặc biệt đối
với cả nam giới và nữ giới. Quá trình sinh sản và tình dục là một quá trình
tương tác giữa hai cá thể, nó bao hàm sự tự nguyện, tinh thần trách nhiệm
và sự bình đẳng.
Trong 13 nội dung của SKSS mà Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát
triển đã xác định thì Việt Nam chọn 7 vấn đề ưu tiên đó là:
+ Quyền sinh sản

+ Kế hoạch hóa gia đình
+ Các bệnh LTQĐTD và HIV/AIDS
+ Chăm sóc SKSS vị thành niên
+ Nạo phá thai
+ Làm mẹ an toàn
+ Bình đẳng giới trong chương trình chăm sóc SKSS
+ Bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS
Trong khuôn khổ bài nghiên cứu này nội dung được đề cập chủ yếu
là về chăm sóc SKSS VTN.
Chiến lược Quốc gia về chăm sóc SKSS, vấn đề SKSS của VTN
được thể hiện thông qua việc giáo dục, tư vấn và chăm sóc SKSS phù hợp
với lứa tuổi VTN. Trong đó các nội dung cơ bản về SKSS VTN bao gồm :
+ Đặc điểm và dấu hiệu ở tuổi dậy thì
+ Sự phát triên tâm sinh lý tuổi VTN
+ Tình bạn, tình yêu
+ Tình dục lành mạnh, tình dục an toàn
+ Các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, bệnh LTQĐTD
9


Tóm lại, SKSS là một khái niệm mới, thuộc nội hàm của khái niệm
sức khỏe nhưng nó cụ thể hơn, đặc biệt nó có hàm chứa và nhấn mạnh tới
một số khía cạnh về sức khỏe – dân số mới xuất hiện ở xã hội hiện đại.
SKSS không đơn thuần là vấn đề sinh sản, duy trì giống nòi mà nó còn bao
hàm nội dung lớn về tuổi dậy thì, giới tính, bản năng, tính dục và sự hài
hòa, an toàn tình dục, về quyền sinh con và không sinh con, quyền tiếp cận
các thông tin xã hội về SKSS và bình đẳng về nghề nghiệp, tuổi, giới, văn
hóa, tín ngưỡng và dân tộc trong việc hưởng lợi các dịch vụ xã hội về
SKSS.
1.1.3. Khái niệm học sinh trung học phổ thông

Theo từ điển Tiếng Việt học sinh là những người học tập trung ở
trường Trong đề tài nghiên cứu này, khía niệm học sinh THPT là chỉ học
sinh từ 15 - 18 tuổi đây là độ tuổi có nhiều biến đổi mạnh mẽ về cả tâm và
sinh lý, có nhiều quan niệm mới và hành động mới.
Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh THPT :
Sự phát triển về mặt sinh lý : Cấu tạo và chức năng của hệ thần kinh
đi vào hoàn thiện nên các chức năng như tư duy, ngôn ngữ và các phẩm
chất ý chí có điều kiện phát triển. Nhịp độ tăng trưởng về chiều cao và
trọng lượng đã chậm lại. Sức mạnh, sức bền, sức dẻo dai đã tăng cường, cơ
thể có sự thay đổi rõ ràng.
Sự phát triển về mặt xã hội : Học sinh THPT bước đầu đã nhận thức
được trách nhiệm của mình đối với bản thân, gia đình và xã hội.Phương
thức giáo dục của cha mẹ cũng ảnh hưởng đến tâm lý của lứa tuổi này. Ở
nhà trường, lứa tuổi này đã tự ý thức được rằng mình đang đứng trước
ngưỡng cửa của cuộc đời nên tự giác cũng tăng lên, có ý thức trách nhiệm
trong việc lựa chọn ngành nghề tương lai. Ngoài xã hội, hoạt động gia tiếp
của lứa tuổi này cũng tăng mạnh, vai trò xã hội và hứng thú xã hội cũng
được mở rộng, các em cũng nhận thức được ý nghĩa cũng như tích cực
tham gia các hoạt động xã hội.
Sự phát triển nhu cầu : Nhu cầu giao tiếp trong quan hệ bạn bè lớn
hơn hẳn so với quan hệ với người lớn tuổi hơn hoặc ít tuổi hơn. Đã có sự
mở rộng phạm vi giao tiếp với các đối tượng khác nhau.
Nhu cầu tình cảm : Tình bạn ở lứa tuổi này đã có cơ sở, có lý trí và
bền vững hơn ở lứa tuổi thiếu niên. Tình bạn rất bền vững, lí do kết bạn
phong phú. Một loại tình cảm rất đặc trưng cũng xuất hiện ở độ tuổi này đó
là tình yêu nam nữ. Trong giai đoạn này ở các em xuất hiện cảm giác mới
10


lạ là sự nhạy cảm về giới và cảm xúc giới tính. Các em có xu hướng hướng

đến những đối tượng khác giới và thích họ chú ý đến mình. Điều này khiến
các em có ý thức về cơ thể, về giới của mình, có những rung cảm khi nghĩ
đến người bạn khác giới, các em có thể xao nhãng việc học hành. Một số
em yêu sớm và khi lý trí chưa đủ khiến các em có những hành vi không
phù hợp chuẩn mực xã hội trong quan hệ bạn bè, không thể từ chối trong
quan hệ tình dục với người mình yêu.
Sự phát triển nhân cách : Sự phát triển của tự ý thức là một đặc điểm
nổi bật trong sự phát triển nhân cách ở lứa tuổi này. Từ sự tự ý thức phát
triển thì sự tự đáng giá cũng phát triển, ở lứa tuổi này các em có xu hướng
cường điệu khi đánh giá, hoặc đánh giá thấp cái tích cực, tập chung phê
phán cái tiêu cực hoặc đánh giá quá cao bản thân mình.
Tóm lại ở độ tuổi này đã có vài nét về người lớn nhưng vẫn chưa
thực sự là người lớn. Do đó bản thân gia đình, nhà trường và xã hội cần hỗ
trợ để định hướng cho các em có thể phát triển một cách toàn diện nhất.
1.1.4. Khái niệm nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản cho học sinh
trung học phổ thông
Như vậy nhu cầu chăm sóc SKSS của học sinh THPT là mong muốn
tìm hiểu, tiếp cận các kiến thức về sức khỏe sinh sản cho học sinh phổ
thông từ 15 - 18 tuổi, nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết của học sinh về
SKSS.
1.2. Các khái niệm liên quan
1.2.1. Khái niệm chăm sóc sức khỏe sinh sản
Chăm sóc SKSS là tổng thể các biện pháp kỹ thuật và dịch vụ góp
phần nâng cao sức khỏe và hạnh phúc bằng cách phòng ngừa và giải quyết
các vấn đề về sức khỏe. Nó cũng bao gồm cả sức khỏe tình dục với mục
đích là đề cao chăm sóc với các mối quan hệ riêng tư chứ không chỉ là việc
tư vấn chăm sóc liên quan đến sinh sản và các bệnh lây qua đường tình dục.
1.2.2. Khái niệm vị thành niên
Theo TS. Đặng Thị Lan Anh thì VTN là giai đoạn ngắn, nhưng đánh
dấu sự thay đổi nhanh chóng, quan trọng của thể chất, tâm lý và các mối

tương tác xã hội trong cuộc đời con người [1,tr.42].
Năm 1998 trong một tuyên bố chung giữa Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO), Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) và Quỹ Dân số Liên hợp
quốc (UNFPA) đã định nghĩa vị thành niên (adolescent) là những người
trong độ tuổi từ 10 - 19 tuổi.
11


Tuổi vị thành niên được chia làm 3 nhóm tuổi, đó là :
VTN sớm: 10 - 14 tuổi
VTN trung: 15 - 17 tuổi
VTN muộn : 18 - 19 tuổi
Việc phân chia như thế này phù hợp với sự phát triển sinh học và tâm
lý. Nghiên cứu về thực trạng nhu cầu của học sinh THPT chính là tìm hiểu
lứa tuổi vị thành niên nhưng ở giai đoạn VTN trung và VTN muộn.
Tại Việt Nam, về mặt luật pháp vị thành niên được xác định trong độ
tuổi từ 10 - 18 tuồi. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: trong pháp luật hình
sự và dân sự, vị thành niên được hiểu là người chưa đủ 18 tuổi. Trong Bộ
Luật Dân sự Việt Nam năm 2015, chương II: Cá nhân, Mục I, điều 21,
khoản 1 nêu rõ: “Người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi”.
Do mục đích và nội dung đề tài nghiên cứu trong phạm vi là học sinh
THPT tại Việt Nam nên đề tài tập trung nghiên cứu nhóm tuổi từ 15 – 18
tuổi, thay thế đối tượng nghiên cứu bằng thuật ngữ VTN.
1.2.3. Sức khỏe sinh sản vị thành niên
Theo như khái niệm và nội dung của SKSS thì SKSS VTN là một
nội dung của SKSS. Nói một cách khác, SKSS VTN là những lĩnh vực của
SKSS nhưng được ứng dụng phù hợp cho lứa tuổi VTN.
Nội dung chính của SKSS VTN bao gồm:
-


Phát triển tâm – sinh lý và cách chăm sóc sức khỏe bản thân
Tình yêu – tình dục – tình dục an toàn, có trách nhiệm.
Phòng tránh mang thai – mang thai ngoài ý muốn – nạo phá thai.
Phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
Phòng tránh xâm hại tình dục.
Không kết hôn sớm (tảo hôn).

Trong phạm vi đề tài này, tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu ba nội dung
của SKSS VTN bao gồm: phát triển tâm – sinh lý và cách chăm sóc sức
khỏe bản thân; phòng tránh thai, mang thai ngoài ý muốn và phá thai;
phòng tránh các bệnh lây qua đường tình dục.
1.3. Ý nghĩa của công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản cho học sinh
cho học sinh trung học phổ thông
Trên thực tế, mặc dù việc giáo dục, tuyên truyền về sức khỏe sinh
sản đã có sự cải thiện đáng kể so với trước đây nhưng cụm từ chăm sóc
12


SKSS dường như còn khá xa lạ với các đối tượng tiền hôn nhân, trong đó
có trẻ vị thành niên. Ở lứa tuổi này, sự hiểu biết về SKSS vẫn còn nhiều bất
cập, hạn chế: Các bậc phụ huynh còn khá dè dặt trong việc trao đổi với con
em mình về SKSS; trong khi đó, chương trình học phổ thông tuy đã có các
buổi giáo dục giới tính và chăm sóc SKSS, song việc giáo dục này mới chỉ
mang tính phong trào, đôi khi gượng gạo. Điều này vô hình trung đã đẩy trẻ
vị thành niên vào thế phải tự tìm hiểu. Nếu không được cung cấp kiến thức
đầy đủ sẽ dễ dẫn đến nhiều nguy cơ ảnh hưởng đến đạo đức lối sống, việc
học hành, có khả năng ảnh hưởng đến cả tương lai sự nghiệp của các em,
đến chất lượng dân số của toàn xã hội.
Các em học sinh THPT cần tự trang bị cho mình những kiến thức cơ
bản về sức khoẻ giới tính từ nhiều phương tiện để các em có đầy đủ bản

lĩnh trước lối sống không lành mạnh của xã hội hiện đại, tránh xa được các
tệ nạn xã hội như ma tuý, cơ bạc, rượu chè, hút hít, không quan hệ tình dục
trước tuổi vị thành niên, không chơi các trò chơi nguy hiểm, không xem
văn hoá phẩm đồ trụy. Trang bị đầy đủ kiến thức về chăm sóc sức khỏe
sinh sản sẽ giúp trẻ trưởng thành trong tâm thức về tư cách giới tính của
mình, để các em tự tin, vững vàng khi vào đời. Để trở thành người công
dân có ích cho xã hội thì việc giữ gìn sức khoẻ vị thành niên nhất là đối với
các em học sinh THPT là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết.
1.4. Các yếu tố tác động đến nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản vị
thành niên của học sinh trung học phổ thông
Sự ảnh hưởng của các yếu tố là sự tác động hai chiều, tích cực hoặc
tiêu cực lên một đối tượng, khách thể nào đó.
• Yếu tố bản thân học sinh THPT
Trình độ hiểu biết về chăm sóc SKSS sẽ giúp học sinh THPT ứng
phó với các tình huống gặp phải trong cuộc sống và tránh được các hậu quả
đáng tiếc. Ngược lại nếu thiếu hiểu biết sẽ mang đến những hệ lụy lâu dài
cho không chỉ bản thân thanh thiếu niên mà cả gia đình, xã hội như: mắc
các bệnh truyền nhiễm, HIV, nạo phá thai, đơn thân nuôi con nhỏ,…
Đối với các em học sinh, mỗi lứa tuổi sẽ có những nhu cầu riêng
khác nhau. VTN là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ em thành người trưởng
thành. VTN có đặc điểm tâm sinh lý đặc thù như thích thử nghiệm, thích
khám phá năng lực bản thân, năng động, sáng tạo. Với những đặc điểm này
các em sẽ muốn tìm hiểu nhiều vấn đề xung quanh trong đó có chăm sóc
sức khỏe sinh sản VTN. Để đáp ứng nhu cầu về giới tính thì các em nam và
các em nữ cũng có những nội dung muốn tìm hiểu khác nhau. Trẻ vị thành
13


niên luôn cần được đáp ứng nhu cầu cơ bản gồm môi trường an toàn, thông
tin chính xác, kỹ năng sống, được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ y tế phù hợp.

• Yếu tố gia đình
Gia đình là môi trường xã hội hóa đầu tiên của con người, các giá trị
chuẩn mực gia đình, các khuôn mẫu hành vi, trình độ, nghề nghiệp của cá
nhân sẽ được học hỏi và tác động lên các thành viên khác.
Nếu giáo dục gia đình tốt, nếu cha mẹ hiểu biết về vấn đề chăm sóc
sức khỏe sinh sản và có thể truyền đạt cho con thì sẽ giúp học sinh THPT
có được một nền tảng kiến thức ứng phó với những điều sẽ diễn ra trong
tương lai như: Tâm lý sẵn sàng khi bước vào tuổi dậy thì, tuổi yêu và biết
quan hệ tình dục an toàn. Nếu một đứa trẻ được ở trong một gia đình như
thế sẽ có nhu cầu tìm hiểu ít hơn bởi các em đã được bố mẹ trang bị từ
sớm. Ngược lại, các em học sinh THPT có thể sẽ có nhiều nhu cầu về chăm
sóc SKSS hơn nếu vẫn chưa có cơ hội tìm hiểu từ phía gia đình mình.
• Yếu tố nhà trường
Là môi trường xã hội hóa thứ cấp, là nơi trang bị kiến thức tổng hợp
về khoa học, xã hội, giúp các thành viên trong xã hội thực hiện được vai trò
một cách thuần thục, bài bản.
Nhu cầu về chăm sóc SKSS sẽ được đáp ứng đầy đủ nếu trong nhà
trường các em học sinh THPT được giáo dục tốt, trang bị các kiến thức về
chăm sóc SKSS cần thiết. Ngược lại nếu chưa được giáo dục hoặc giáo dục
sai lệch làm ảnh hưởng tới sự hiểu biết của các em gây ra những hiểu lầm
sai hoặc tác động làm giảm nhu cầu từ phía các em.
• Các yếu tố khác
Truyền thông là nhân tố đóng vai trò trong quá trình xã hội hóa cá
nhân, là nơi cung cấp những định hướng và các quan điểm đối với các sự
kiện xảy ra trong cuộc sống hằng ngày. Truyền thông là sẽ giúp học sinh
THPT có nhiều cơ hội tiếp xúc với lượng thông tin phong phú, đa dạng
phục vụ cho nhu cầu học hỏi, khám phá, tích lũy tri thức. Nhất là đối với
những người không có cơ hội tới trường. Hơn nữa, các kiến thức về chăm
sóc SKSS sẽ được cung cấp dưới nhiều hình thức, đa dạng về nội dung nên
dễ thu hút người đọc khiến cho nhu cầu tìm hiểu tắng cao. Tuy nhiên, cùng

với đó là sự ảnh hưởng tiêu cực của các quan điểm sai lệch, đồi trụy, các
web đen làm ảnh hưởng tới một lượng không nhỏ học sinh THPT, điều này
cũng có tác động đến nhu cầu của các em, kích thích sự tò mò làm tăng nhu
cầu nhưng lại dẫn đến hành vi sai lệch nếu hiểu sai cách.
Bạn bè cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến học sinh
14


THPT. Ở lứa tuổi này, tâm lý thường là nghe theo lời bạn bè hơn nghe lời
cha mẹ, thầy cô. Bạn bè không tốt có thể rủ rê, lôi kéo vào các hoạt động
không có lợi. Khi nhóm bạn có các hoạt động lành mạnh, chia sẻ những
hiểu biết về sức khỏe sinh sản từ các nguồn thông tin tin cậy sẽ giúp phát
triển về giao tiếp, về kỹ năng, hiểu biết kiến thức và tự giải quyết tình
huống cho từng cá nhân trong nhóm bạn đó. Khi nhóm bạn có nhu cầu tìm
hiểu cũng sẽ khiến cá nhân học sinh THPT trong nhóm bạn có nhu cầu tìm
hiểu theo để cùng chia sẻ, tương tác về cùng một vấn đề chung.
Yếu tố cộng đồng xã hội cũng có nhiều ảnh hưởng đến nhu cầu chăm
sóc SKSS của vị thành niên. Bởi hầu hết học sinh THPT đều tham gia sinh
hoạt Đoàn, việc lồng ghép nội dung về sức khỏe sinh sản vị thành niên vào
một số hoạt động Đoàn sẽ dễ đến được với các em, khiến các em có hứng
thú tìm hiểu. Hơn nữa, nhiều hoạt động Đoàn sẽ giúp tách các em ra khỏi
nhóm bạn không tốt, giảm những hành vi không lành mạnh của các em
như: nghiện game (trong đó có game sex), … Hội phụ nữ nếu có nhiều hoạt
động, chương trình về giáo dục sức khỏe giới tính, tình dục và sinh sản
được thực hiện tốt sẽ có tác động hướng tới nhu cầu tìm hiểu kiến thức từ
các học sinh THPT là nữ. Ngược lại, nếu không thu hút được sự tham gia
của các em sẽ khiến các em có hiểu biết không đầy đủ, không đúng và tác
động làm giảm nhu cầu chăm sóc SKSS VTN. Các cơ sở y tế nếu có các
chương trình, hoạt động tuyên truyền của về sức khỏe sinh sản được thực
hiện nghiêm túc, triệt để sẽ cung cấp lượng kiến thức đầy đủ, khoa học

hướng đến cho tất cả các thành viên trong xã hội trong đó sẽ tác động đến
nhu cầu của một nhóm thành viên xã hội là vị thành niên

15


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Như vậy, trong chương I người nghiên cứu đã nêu ra và phân tích
một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Đồng thời chỉ
ra ý nghĩa của công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản cũng như đưa ra phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành
niên của học sinh THPT.
Từ việc phân tích các khái niệm và văn bản có liên quan đến vấn đề
chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh THPT sẽ là cơ sở
cho người nghiên cứu điều tra, phân tích và đánh giá được thực trạng nhu
cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên của học sinh THPT tại địa
bàn nghiên cứu.

16


CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NHU CẦU CHĂM SÓC SỨC KHỎE
SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÒN GAI,
TP HẠ LONG, QUẢNG NINH
2.1. Khái quát chung về địa bàn điều tra
2.1.1. Khái quát chung về trường trung học phổ thông Hòn Gai
Trường Trung học phổ thông Hòn Gai được thành lập từ năm 1959.
Đây là ngôi trường Trung học phổ thông đầu tiên của tỉnh Quảng Ninh.
Khi mới thành lập trường mang tên cấp II - III Hòn Gai. Năm học

1965 - 1966, khối cấp III sơ tán vào Giáp khẩu, khối cấp II sơ tán vào Đại
Yên. Từ năm học 1966 - 1967, khối cấp II được tách thành trường riêng.
Khối cấp III gồm: 2 lớp 8, 2 lớp 9 và 1 lớp 10 hình thành nên Trường cấp
III Hòn Gai. Trong thời kỳ chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ, trường đã
phải sơ tán ở nhiều địa điểm như: Bằng Cả, Giáp Khẩu, Sơn Dương, Công
Kêu, Cái Đá ...Tên trường cũng đã nhiều lần thay đổi: lúc đầu mang tên
trường cấp II - III Hòn Gai, Trường phổ thông trung học Hồng Gai, Trường
Trung học chuyên ban Hồng Gai và đến nay là trường Trung học phổ thông
Hòn Gai.
Hiện nay nhà trường có cán bộ, giáo viên. 100% giáo viên có trình
độ đại học trở lên. Hàng năm thông qua các cuộc thi trường luôn có những
giáo viên giỏi cấp cơ sở và giáo viên giỏi cấp tỉnh, cấp quốc gia. Nhiều
thầy cô giáo được công nhận là Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở, cấp Tỉnh và
Chiến sỹ thi đua Toàn Quốc.
Về quy mô lớp học :
Về cơ sở vật chất : Kết hợp nguồn ngân sách được cấp, đóng góp của
giáo viên và các nguồn huy động hợp pháp khác, nhà trường đã xây dựng
thêm khu nhà học chất lượng cao 5 tầng và Nhà tập Đa năng cho học sinh
luyện tập, gần đây nhất vào tháng 10/2016 đã xây lại khu phòng học có lịch
sử hơn 50 năm (khu 3 tầng) thành khu nhà mới với 5 tầng, trang thiết bị
học tập đầy đủ như khu chất lượng cao đã xây trước đó. Đến nay, trường đã
có trên 70 phòng học và 8 phòng bộ môn đảm bảo để toàn trường về học
một ca. Trang thiết bị trong mỗi lớp do học sinh tự quản gồm: 02 máy điều
hòa 18.000 BTU hai chiều, 01 máy Pojecter, bàn ghế mới, 01 bộ loa trợ
giảng, 01 máy chiếu Đa vật thể, và cá biệt có phòng học còn được trang bị
TV 50 inch để phục vụ học tập. Lắp đặt Camera theo dõi hoạt động chung
17


toàn trường và Internet không dây để khai thác trực tiếp trên lớp, lập trang

Web và Thư viện điện tử của trường. Cơ sở vật chất nhà trường được đầu
tư khang trang xứng tầm với một nhà trường lớn được đông đảo các trường
trong và ngoài tỉnh đến tham quan học tập.
Trong những năm qua trường THPT Hòn Gai đã và đang đạt nhiều
thành tích xuất sắc trong cả học tập và các phong trào. Hằng năm nhà
trường đều nhận được thành tích xuất sắc trong công tác thể dục thể thao;
Bộ Giáo dục và Đào tạo và UBND tỉnh Quảng Ninh tặng Bằng khen về
thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ trong các năm học; UBND tỉnh
Quảng Ninh tặng Cờ thi đua dẫn đầu khối THPT tỉnh Quảng Ninh, Bộ Giáo
dục và Đào tạo tặng Cờ thi đua cho đơn vị dẫn đầu khối THPT toàn quốc;
Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen. Năm 2004, nhà trường được Chủ
tịch nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng nhất; năm 2010 được
Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng ba. Nhiều tập thể,
cá nhân được Chủ tịch nước, Thủ tướng chính phủ, UBND tỉnh và các Bộ
tặng thưởng Huân chương Lao động, danh hiệu Chiến sỹ thi đua toàn quốc,
phong tặng Nhà giáo ưu tú, Bằng khen... Đảng bộ nhà trường nhiều năm
liền đạt Đảng bộ trong sạch, vững mạnh, được Thành uỷ Hạ long, Tỉnh uỷ
Quảng Ninh biểu dương và khen thưởng.
2.1.2. Khái quát chung về nhóm khách thể nghiên cứu tại trường trung
học phổ thông Hòn Gai
Khách thể nghiên cứu được tác giả lựa chọn là 80 học sinh, 2 giáo
viên giảng dạy trong hai trường trường THPT Hòn Gai. Trong 80 học sinh
đó có 40 học sinh nam và 40 học sinh nữ bởi tại trường THPT Hòn Gai tỷ
lệ nam nữ khá cân bằng. Có sự khác biệt số lượng học sinh giữa các khối
lớp như lớp 10 là 24 em chiếm tỷ lệ 30%, lớp 11 là 27 em chiếm tỷ lệ
33.8%, lớp 12 chiếm tỷ lệ 36.2% là do số lượng học sinh trên thực tế cũng
có sự khác nhau tương tự. Học sinh khối lớp 12 nhiều hơn học sinh khối
lớp 11 và nhiều hơn học sinh khối lớp 10.
Cụ thể cơ cấu mẫu điều tra như sau :


18


Bảng 2.1 : Cơ cấu mẫu điều tra
Nam

Nữ

Tổng

Khối lớp

Số
lượng

Tỷ lệ
%

Số
lượng

Tỷ lệ
%

Số lượng

Tỷ lệ %

Khối lớp 10


11

27.5

13

32.5

24

30

Khối lớp 11

13

32.5

14

35.0

27

33.8

Khối lớp 12

16


40.0

13

32.5

29

36.2

Tổng

40

100.0

40

100.0

80

100.0

(Nguồn: kết quả khảo sát)
Ngoài ra trong khi điều tra có khảo sát về nghề nghiệp của phụ
huynh học sinh tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu, khả năng tiếp cận của tác
giat đề tài nên việc khảo sát phụ huynh được thông qua các câu hỏi với các
em học sinh. Từ kết quả khảo sát phụ huynh học sinh làm cán bộ công chức
chiếm 28%, giáo viên chiếm 8.8%, dịch vụ/buôn bán là 41.9%, công nhân

là 12.5%, nông nghiệp 5% và ở tổ chức nước ngoài, tổ chức phi chính phủ
là 3.8%. Như vậy, các phụ huynh làm về ngành dịch vụ/ buôn bán là có tỷ
lệ lớn nhất, sau đó đến cán bộ công chức và các ngành nghề khác. Có sự
khác biệt này là do đặc điểm kinh tế vùng miền tại tỉnh Quảng Ninh nên xu
hướng ngành nghề cũng thay đổi có sự tương ứng. Tuy nhiên có thể thấy
hầu hết các phụ huynh đều là thành phần trí thức và có trình độ dân trí cao,
điều kiện kinh tế ổn định. Điều này cũng có thể là một yếu tố có tác động
đến các nhu cầu của con em họ.
2.2. Đánh giá hiểu biết về sức khỏe sinh sản của học sinh trung học
phổ thông Hòn Gai
2.2.1. Những hiểu biết về tình yêu và tình dục
Mục tiêu của chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên là cung cấp
cho các em những kiến thức về sự thay đổi cơ thể ở tuổi dậy thì, các biện
pháp phòng tránh thai, hiểu biết về các căn bệnh lây qua đường tình dục,
các vấn đề xung quanh tình yêu tình dục…
Do các em học sinh THPT đang trong thời kỳ hoàn thiện về mặt hình
19


×