Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Những quy định mới liên quan đến quyền sử dụng đất được ban hành trong năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.36 KB, 7 trang )

Những quy định mới liên quan đến quyền sử
dụng đất được ban hành trong năm 2017
Giao dịch liên quan quyền sử dụng đất là một trong những hoạt động dễ gặp nhiều rủi ro nhất, bên cạnh những rủi ro
có thể gặp phải do lừa đảo, thì yếu tố hiểu biết các vấn đề pháp lý liên quan cũng rất quan trọng. Do vậy, bài viết này
tổng hợp các quy định mới liên quan đến quyền sử dụng đất được ban hành trong năm 2017 dành cho những bạn
nào đang hoặc dự định thực hiện giao dịch trên.

1. Thay đổi mức phạt khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng trong diện tích đất nhưng không sử dụng
để xây dựng trên phần đất đó
Cụ thể, theo Nghị định 33/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản và tài
nguyên nước có hiệu lực từ ngày 20/05/2017 thay đổi mức xử phạt đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường trong diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân mà không sử dụng
để xây dựng các công trình của hộ gia đình, cá nhân trong diện tích đó:
- Phạt cảnh cáo đối với trường hợp sử dụng khoáng sản sau khai thác để cho, tặng người khác; (trước đó mức phạt
là 3 đến 5 triệu đồng)
- Phạt tiền từ 3 – 5 triệu đồng đối với trường hợp đem bán khoáng sản sau khai thác cho tổ chức, cá nhân khác.
(trước đây là 10 – 20 triệu đồng)
2. Từ nay đến hết năm 2020, sẽ sửa đổi Luật đất đai để tháo gỡ vướng mắc về nhận thế chấp là quyền sử
dụng đất của các tổ chức không phải là các tổ chức tín dụng
Căn cứ Quyết định 1533/QĐ-NHNN năm 2017.
3. Liên thông, kết nối điện tử các thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm
2020, Chính phủ yêu cầu Bộ Tài nguyên Môi trường thực liên thông, kết nối điện tử trong giải quyết thủ tục hành
chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, giấy chứng nhận sở hữu
công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai
4. Rút ngắn thời gian thực hiện các thủ tục liên quan đến chuyển nhựơng quyền sử dụng đất
- Chuẩn bị bộ hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất: 01 ngày
- Rút ngắn thời gian nộp thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất và trước bạ: 25 – 30 ngày


- Rút ngắn thời gian Đăng ký quyền sử dụng đất


Căn cứ Nghị quyết 19-2017/NQ-CP.
5. Sửa đổi quy định về cấp GCN QSĐ để tạo thuận lợi cho DN đăng ký giao dịch bảo đảm vay vốn NH
Đây là yêu cầu của Chính phủ đối với Bộ Tài nguyên Môi trường tại phiên họp thường kỳ vào tháng 02/2017, theo
đó, Bộ Tài nguyên Môi trường có trách nhiệm nghiên cứu sửa đổi quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất, hướng dẫn chứng nhận quyền sở hữu tài sản trên đất nông
nghiệp, trong đó bao gồm tài sản hình thành trên đất của các dự án nông nghiệp công nghệ cao, tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch bảo đảm vay vốn ngân hàng trong tháng 3 năm 2017.
Căn cứ Nghị quyết 30/NQ-CP năm 2017.
6. Chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất sẽ không cần phải nộp bản sao giấy tờ
tùy thân
Căn cứ Nghị quyết 58/NQ-CP năm 2017.
7. Dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư 23/2014/TT-BTNMT về GCN QSDĐ, QSH nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất được trình Chính phủ vào Quý III/2017
Căn cứ Quyết định 1078/QĐ-TTg năm 2017.
8. Hướng dẫn việc mua bán khoản nợ xấu có tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất
Không chỉ đối với quyền sử dụng đất mà tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai.
Cụ thể:
Bên mua khoản nợ có nguồn gốc từ khoản nợ xấu của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mà tài sản bảo đảm
của khoản nợ đó là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương
lai được quyền
- Nhận thế chấp, đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành
trong tương lai là tài sản bảo đảm của khoản nợ đã mua.
- Kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp.
Tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được đăng ký thế chấp khi nhận bổ sung tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài
sản gắn liền với đất hoặc tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai của khoản nợ đã mua.
9. Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu là quyền sử dụng đất đang bị tranh chấp sẽ không được chuyển
nhượng
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu được chuyển nhượng tài sản bảo đảm của
khoản nợ xấu là dự án bất động sản khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;

- Có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Dự án không có tranh chấp về quyền sử dụng đất đã được thụ lý nhưng chưa được giải quyết hoặc đang được giải
quyết tại Tòa án có thẩm quyền; không đang bị kê biên để bảo đảm thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành
chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;


- Không có quyết định thu hồi dự án, thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Bên nhận chuyển nhượng dự án phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; kế
thừa các quyền, nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án và tiến hành các thủ tục để tiếp tục thực hiện dự án theo quy định
của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng.
Căn cứ Nghị quyết 42/2017/QH14.
10. Sắp có hướng dẫn mới về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất
Cụ thể, Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quy định việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai; đăng ký thay đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản bảo đảm của khoản nợ có nguồn gốc từ khoản nợ xấu
của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
Đây là một trong những nội dung nhằm triển khai thi hành Nghị quyết 42/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm xử lý
nợ xấu của các tổ chức tín dụng được đề cập tại Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2017.
11. Văn phòng đăng ký đất đai có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cụ thể là trong trường hợp được ủy quyền theo quy định, Văn phòng đăng ký đất đai vẫn có thể cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
12. Quy định thu hồi đất trong trường hợp dự án đầu tư bị thu hồi
Đối với dự án đầu tư bị chấm dứt hoạt động thì chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng đất 24 tháng kể từ ngày dự án đầu
tư bị chấm dứt.
Trong vòng 24 tháng, chủ dự án đầu tư bị chấm được chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp gắn liền với
đất cho nhà đầu tư khác.
Khi hết hạn 24 tháng được gia hạn tiến độ mà không chuyển quyền sử dụng đất, bán tài sản hợp pháp của mình cho
chủ đầu tư khác thì Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất theo quy định.
13. Bổ sung giấy tờ được xem là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của UBND cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho

người sử dụng đất;
- Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được UBND cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi
diện tích đất có nhà ở;
- Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở trước ngày 15/10/1993 theo Chỉ thị 282/CTQP năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất làm nhà ở của
cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
14. Hướng dẫn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất tăng thêm
Áp dụng đối với Giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân
* Trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên GCN đã cấp hoặc giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định và ranh giới thửa đất thực tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy
chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc xem xét cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện như sau:
- Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã có GCN thì
thực hiện như sau:
+ Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79,
khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung Nghị định 01/2017/NĐ-CP và thủ tục cấp đổi
GCN cho thửa đất gốc (thửa đất chưa có diện tích đất tăng thêm) theo quy định nếu thửa đất gốc đã có GCNQSDĐ
mà không yêu cầu người sử dụng đất thực hiện thủ tục hợp thửa đất.
Văn phòng đăng ký đất đai phải xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp GCN,
cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao GCN cho
người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã;


- Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 79,
khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung Nghị định 01/2017/NĐ-CP và thủ tục cấp GCN
lần đầu cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 70 của Nghị định 01 nếu thửa đất gốc có giấy tờ về QSDĐ theo quy
định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định 01.
Văn phòng đăng ký đất đai phải xác nhận vào Đơn đăng ký, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp GCN, cập nhật,
chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao GCN cho người

được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
* Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước
01/7/2014 mà diện tích đất tặng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai,
Điều 18 của Nghị định 01 thì thực hiện như sau:
- Thực hiện thủ tục cấp lần đầu đối với diện tích đất tăng thêm theo quy định tại Điều 70 và thủ tục cấp đổi Giấy
chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định 01 nếu thửa đất gốc đã được cấp GCN.
Văn phòng đăng ký đất đai phải xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp GCN,
cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao GCN cho
người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã;
- Thực hiện thủ tục cấp GCN lần đầu theo quy định tại Điều 70 của Nghị định 01 cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu
thửa đất gốc có giấy tờ về QSDĐ theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định 01.
* Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật
đất đai, Điều 18 của Nghị định 01 thì thực hiện như sau:
- Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì việc xem xét xử lý và GCNQSDĐ, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 20 của
Nghị định 01;
- Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai trước 01/7/2014 thì xem xét
xử lý và cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực
hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 01;
- Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao trái thẩm quyền trước 01/7/2014 thì việc xem
xét xử lý và cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm
thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định 01;
- Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm được thực hiện theo quy định tại Điều 70 và cấp đổi
GCN cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 76 của Nghị định 01 nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận.
Văn phòng đăng ký đất đai phải xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy
chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở
dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao GCN cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã
để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.

- Thủ tục cấp GCN đối với toàn bộ diện tích thửa đất thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Nghị định 01 nếu thửa
đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định 01.
15. Xử lý quyền sử dụng đất đang cho thuê, đang thế chấp khi Nhà nước thu hồi đất
- Đất đang cho thuê, thế chấp mà Nhà nước thu hồi theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai thì hợp
đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất bị chấm dứt. Việc xử lý quyền và nghĩa vụ có liên quan
đến quyền sử dụng đất giữa các bên trong hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp thực hiện theo quy định của pháp
luật về dân sự.
- Đất đang cho thuê thuộc trường hợp bị thu hồi theo quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của
Luật đất đai thì hợp đồng thuê đất bị chấm dứt và việc thu hồi đất thực hiện theo quy định sau:
+ Trường hợp bên cho thuê đất là người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu hồi đất. Bên
cho thuê đất phải bồi thường thiệt hại cho bên thuê đất theo quy định của pháp luật về dân sự;
+ Trường hợp bên thuê đất là người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu hồi đất. Bên thuê
đất phải bồi thường thiệt hại cho bên cho thuê đất theo quy định của pháp luật về dân sự;


+ Trường hợp người gây ra hành vi vi phạm pháp luật về đất đai không phải là bên cho thuê đất hoặc bên thuê đất
thì Nhà nước thu hồi đất và người gây ra hành vi vi phạm có trách nhiệm bồi thường cho bên bị thiệt hại theo quy
định.
- Khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai mà quyền sử
dụng đất đó đang được thế chấp thì hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất bị chấm dứt; bên thế chấp phải hoàn trả
khoản vay cho bên nhận thế chấp theo quy định của pháp luật về dân sự và pháp luật khác có liên quan.
- Đất do người sử dụng đất là cá nhân cho thuê, thế chấp mà cá nhân đó chết nhưng không có người thừa kế thì
Nhà nước thu hồi đất, Nhà nước có trách nhiệm giải quyết các quyền và nghĩa vụ có liên quan đến thửa đất theo quy
định của pháp luật; hợp đồng thuê đất, hợp đồng thế chấp bị chấm dứt và quyền sử dụng đất được giải quyết như
sau:
+ Trường hợp thuê đất thì bên thuê đất được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng
thuê đất đã ký kết;
+ Trường hợp thế chấp bằng quyền sử dụng đất thì xử lý quyền sử dụng đất thế chấp theo quy định của pháp luật về
giao dịch bảo đảm.
16. Góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư

Điều kiện áp dụng phương thức góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư:
- Thuộc trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 179 của Luật đất đai;
- Việc triển khai dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Phải có phương án góp quyền sử dụng đất và điều chỉnh lại quyền sử dụng đất được người sử dụng đất thuộc khu
vực đất dự kiến thực hiện dự án đồng thuận và được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
- Phải đảm bảo quyền lợi của người sử dụng đất trong khu vực dự án.
17. Rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai
- Đăng ký, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là không quá 15 ngày
(trước đây không quá 30 ngày)
- Đăng ký, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất
là không quá 15 ngày (trước đây không quá 20 ngày)
- Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; kê biên
bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức,
chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 10 ngày (trước đây không quá 15 ngày)
- Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý là không
quá 15 ngày (trước đây không quá 20 ngày)
- Gia hạn sử dụng đất là không quá 07 ngày (trước đây không quá 15 ngày)
- Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất là không quá 05 ngày
(trước đây không quá 10 ngày)
- Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng,
kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ
tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày (trước đây không
quá 15 ngày)
- Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 03 ngày (trước

đây không quá 05 ngày làm việc)
- Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất là không quá 03 ngày (trước đây không
quá 03 ngày làm việc)
- Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng
là không quá 05 ngày (trước đây không quá 10 ngày)


- Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng là không quá 07 ngày (trước đây không quá 10 ngày)
- Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
dựng bị mất là không quá 10 ngày (trước đây không quá 30 ngày)
- Thời gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất
ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp là không quá
10 ngày.
18. Xác định thời điểm tính thu tiền sử dụng đất
Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp công nhận quyền sử dụng đất là thời điểm Văn phòng đăng
ký đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế.
Thời hạn Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế không quá 15 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ; thời hạn cơ quan thuế thông báo nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất không quá 05 ngày kể
từ ngày nhận được thông tin địa chính do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin chậm hoặc cơ quan thuế chậm xác định nghĩa vụ tài chính
thì thời điểm tính thu tiền sử dụng đất được xác định là thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
19. Hướng dẫn mới về xác định giá đất để tính thu nghĩa vụ tài chính khi cấp lại GCN
Việc xác định giá đất để tính thu nghĩa vụ tài chính khi cấp lại GCN đã cấp không đúng quy định của pháp luật được
thực hiện theo quy định sau:
- Trường hợp việc cấp GCN không đúng quy định của pháp luật do lỗi của cơ quan nhà nước thì giá đất được xác
định tại thời điểm đã cấp Giấy chứng nhận trước đây;
- Trường hợp việc cấp GCN không đúng quy định của pháp luật do lỗi của người sử dụng đất thì giá đất được xác
định tại thời điểm cấp lại GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

(Căn cứ Nghị định 01/2017/NĐ-CP)
20. Hướng dẫn mới về giải quyết tranh chấp đất đai
- Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp
theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
- Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử
dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,... thì thủ
tục hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.
(Căn cứ Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP)
21. Khi giải quyết vụ án dân sự tranh chấp quyền sử dụng đất mà GCNQSDĐđó được cấp cho hộ gia đình và
tại thời điểm giải quyết tranh chấp, thành viên hộ gia đình đã có sự thay đổi so với thời điểm cấp GCNQSDĐ.
Trường hợp này những thành viên nào của hộ gia đình có quyền sử dụng đất đó? Những thành viên nào của
hộ gia đình có quyền, nghĩa vụ tham gia tố tụng?
Khoản 29 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định: “Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân,
huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử
dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển
quyền sử dụng đất”. Như vậy, khi giải quyết vụ án dân sự mà cần xác định thành viên của hộ gia đình có quyền sử
dụng đất cần lưu ý:
- Thời điểm để xác định hộ gia đình có bao nhiêu thành viên có quyền sử dụng đất là thời điểm được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
- Việc xác định ai là thành viên hộ gia đình phải căn cứ vào hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường
hợp cần thiết, Tòa án có thể yêu cầu UBND có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ xác định thành viên hộ gia đình tại thời
điểm cấp GCNQSDĐ để làm căn cứ giải quyết vụ án và đưa họ tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan.
- Khi giải quyết vụ án dân sự, ngoài những người là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất, Tòa án phải đưa
người đang trực tiếp quản lý, sử dụng đất của hộ gia đình, người có công sức đóng góp làm tăng giá trị quyền sử
dụng đất hoặc tài sản trên đất tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.


22. Tòa án nhận được đơn khởi kiện vụ án kinh doanh, thương mại, trong đó có liên quan đến tài sản thế

chấp là quyền sử dụng đất; đồng thời nhận được đơn khởi kiện hủy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử
dụng đất của người đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người thế chấp. Tòa án thụ lý một hay hai vụ
án để giải quyết?
Việc giải quyết các yêu cầu của đương sự trong một vụ án hay các vụ án khác nhau phải tùy thuộc vào từng trường
hợp cụ thể, nhằm bảo đảm giải quyết vụ án nhanh gọn, đúng pháp luật. Đối với trường hợp này, Tòa án thụ lý và giải
quyết các yêu cầu trong một vụ án, xác định quan hệ tranh chấp là tranh chấp kinh doanh, thương mại và thời hạn
xét xử theo điểm b khoản 1 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
23. Trong vụ án tranh chấp về quyền sử dụng đất mà người có quyền và nghĩa vụ liên quan đang ở nước
ngoài nhưng nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác ra nước ngoài theo quy định. Tòa án căn
cứ điểm đ khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân
sự. Trường hợp này, Tòa án có phải ủy thác tư pháp ra nước ngoài để tống đạt quyết định đình chỉ giải quyết
vụ án dân sự cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 152 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì nguyên đơn, người kháng cáo theo thủ tục
phúc thẩm hoặc đương sự khác phải nộp tiền tạm ứng chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài khi yêu cầu của họ làm
phát sinh việc ủy thác tư pháp ra nước ngoài. Đối với trường hợp nêu trên, nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi
phí ủy thác ra nước ngoài và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ở nước ngoài không biết có việc Tòa án ở Việt
Nam đang thụ lý vụ án. Do đó, Tòa án không phải ủy thác tư pháp ra nước ngoài để tống đạt quyết định đình chỉ giải
quyết vụ án cho người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ở nước ngoài.
24. Trường hợp khởi kiện đối với việc trả lại hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất của Phòng Tài nguyên
và Môi trường với lý do vị trí đất nằm trong khu quy hoạch thì xác định người bị kiện là Phòng Tài nguyên và
Môi trường hay Ủy ban nhân dân cấp huyện?
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 59 Luật đất đai thì UBND huyện có thẩm quyền: “Giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5
héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định”.
Theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Nghị quyết 02/2011/NQ-HĐTP thì để xác định quyết định
hành chính, hành vi hành chính bị kiện là đối tượng khởi kiện thì phải căn cứ vào quy định của pháp luật về thẩm
quyền.
Trường hợp theo quy định của pháp luật, việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ cụ thể là của cơ quan hành chính nhà
nước, cơ quan, tổ chức khác, nhưng do người trong cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức khác đó thực

hiện theo sự phân công hoặc ủy quyền, ủy nhiệm thì hành vi đó là hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà
nước, cơ quan, tổ chức khác mà không phải là hành vi hành chính của người đã thực hiện hành vi hành chính đó.
Theo hướng dẫn tại Điều 4 và khoản 4 Điều 5 Thông tư liên tịch 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV thì Phòng Tài nguyên và
Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện
quản lý nhà nước như thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển
quyền sử dụng đất, cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc
thẩm quyền của UBND cấp huyện.
Theo quy định và hướng dẫn nêu trên, Phòng Tài nguyên và Môi trường là đơn vị thực hiện thẩm tra hồ sơ theo
chức năng, nhiệm vụ được giao giúp UBND huyện xem xét, quyết định việc công dân xin chuyển mục đích sử dụng
đất. Do đó, trong trường hợp này, Tòa án xác định người bị kiện là UBND cấp huyện.
(Căn cứ Văn bản giải đáp 01/2017/GĐ-TANDTC)



×