Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Đổi mới một số khâu trong quy trình công tác cán bộ ở xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.52 KB, 37 trang )

Trang 1

PHẦN MỞ ĐẦU
Cán bộ và công tác cán bộ là một trong những nhân tố quan trọng quyết
định sự thành bại của cách mạng xã hội. Bất cứ giai cấp nào trong lịch sử muốn
trở thành giai cấp lãnh đạo xã hội cũng phải đào tạo cho được đội ngũ cán bộ
tiên tiến, tiêu biểu đáp ứng được đòi hỏi nhiệm vụ chính trị của giai cấp đó.
C.Mác cho rằng " muốn thực hiện tư tưởng thì cần sử dụng lực lượng thực
tiễn". LêNin khẳng định " Trong lịch sử chưa có giai cấp nào giành được quyền
thống trị nếu nó không đào tạo ra được hàng ngũ của mình những người lãnh tụ
chính trị, những đại biểu tiền phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong
trào". Vua Lê Hiến Tông- 1498 sắc dụ rằng " Nhân tài là nguyên khí Quốc gia".
Ở nước ta, Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, hiện nay đất
nước đang trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên
Đảng ta đã nhiều lần xác định: Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây
dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt. Để thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ đó,
công tác cán bộ có ý nghĩa hết sức quan trọng và đóng vai trò quyết định, vì “
cán bộ là gốc của mọi công việc, mọi việc thành công hay thất bại đều do cán bộ
tốt hay kém” như lời Hồ Chí Minh đã dạy.
Chính vì vậy, hơn nữa thế kỷ đã qua, kể từ khi giành được chính quyền
về tay nhân dân, Đảng cộng sản Việt nam luôn quan tâm việc xây dựng, kiện
toàn tổ chức bộ máy cán bộ. Qua hơn 25 năm đổi mới, để thực hiện thắng lợi
tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Đảng ta khẳng định " Cán bộ
là nhân tố quyết định sự thành bại của Cách mạng, gắn liền với vận mệnh của
Đảng". Trong bối cảnh tình hình Quốc tế và trong nước có những diễn biến hết
sức phức tạp thì vấn đề hoàn thiện bộ máy cán bộ của Đảng luôn đặc biệt quan
tâm, nhất là đội ngũ cán bộ trong tình mới.
1. Tính cấp bách của đề tài.
Công tác cán bộ bao gồm nhiều khâu, nhiều việc, từ phát hiện, quy hoạch,
bồi dưỡng, đào tạo, sử dụng, đánh giá (đề bạt, kỷ luật), đến luân chuyển cán bộ.



Trang 2

Các khâu đó liên kết chặt chẻ với nhau thành một quy trình, có tác động qua lại
lẫn nhau nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ về số lượng, nâng cao chất lượng
nhằm đáp ứng được nhiệm vụ Cách mạng trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong giai đoạn này quy trình công tác cán bộ và xây
dựng đội ngũ cán bộ cần linh hoạt, chủ động, sáng tạo, có tầm chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch đội ngũ cán bộ đúng quy trình, bước đi phù hợp, chặt chẻ, đúng
nguyên tắc. Đây không phải chỉ là vấn đề trước mắt mà là sự chuẩn bị tích cực
cho cả một thế hệ tương lai lâu dài, có tính kế thừa. Với vai trò quan trọng và
yêu cầu cấp thiết như trên nên vấn đề: "Đổi mới một số khâu trong quy trình
công tác cán bộ ở xã " là hết sức rất cấp bách, bản thân chọn đề tài này để
nghiên cứu trao đổi và từng bước hoàn thiện.
2. Tình hình nghiên cứu.
Nghị quyết Trung ương 3 khoá VIII nhấn mạnh: " Đất nước ta đang bước
vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhiệm vụ chính trị mới nặng nề, khó
khăn và phức tạp, đòi hỏi ta phải xây dựng được một đội ngũ cán bộ ngang tầm,
góp phần thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa"," quy hoạch, đào tạo cán bộ phải gắn với nội dung xây
dựng tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh, xây dựng bộ máy Nhà nước Pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân". Kiện toàn hệ thống chính trị,
đổi mới cơ chế chính sách, nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp bách của
công tác cán bộ trong thời kỳ mới.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khoá VII (1992), Trung ương 3 khoá
VIII (1997), Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng, các chương trình hành
động của Tỉnh uỷ , Thành ủy Tam Kỳ về thực hiện các Nghị quyết trên, công tác
cán bộ đã được Đảng bộ xã luôn quan tâm hàng đầu, xác định đây là nhiệm vụ
quan trọng nhất, là khâu then chốt trong xây dựng Đảng. Do vậy, Đảng bộ xã
tập trung lãnh đạo, chú trọng đến việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng

đội ngũ cán bộ, để từng bước đáp ứng một phần quan trọng đối với yêu cầu,
nhiệm vụ mới: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông


Trang 3

thôn, góp phần đáng kể vào việc hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ xã
đề ra trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, An ninh-Quốc phòng, công tác xây
dựng Đảng, xây dựng chính quyền. Xác định vị trí, vai trò của người cán bộ là
hết sức quan trọng, cán bộ là người trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, đưa các chủ
trương, đường lối của đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước đến với quần
chúng nhân dân. Cán bộ cơ sở vừa là nguời tiếp thu, vừa là ngưòi trực tiếp triển
khai, vận động nhân dân, cùng với nhân dân thực hiện có hiệu quả những mục
tiêu kinh tế- xã hội do Đảng, Nhà nước đề ra.
3. Mục đích nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
- Nhằm làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác cán bộ và một số
khâu trong quy trình công tác cán bộ ở địa phương.
Xây dựng niềm tin vào công cuộc đổi mới, nhằm thực hiện thắng lợi mục
tiêu " dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh", vững bước đi
lên chủ nghĩa xã hội.
- Phân tích thực trạng tình hình công tác cán bộ, quy trình công tác cán bộ
của xã , thành phố Tam Kỳ, tỉnh , đánh giá ưu, khuyết điểm, rút ra bài học kinh
nghiệm và đề ra phương hướng giải pháp đổi mới một số khâu trong quy trình
công tác cán bộ, nhằm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đủ tiêu chuẩn; bố trí, sử dụng
cán bộ một cách khoa học để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và có một đội
ngũ cán bộ kế cận lâu dài, giúp lãnh đạo địa phương xem xét, vận dụng thích
hợp trong điều kiện thực tế.
4. Phương pháp nghiên cứ u.
- Phần lý luận: Sử dụng phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng lịch
sử lôgíc để chứng minh giải thích đề tài.

- Phần thực trạng: Sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, điều tra xã
hội học trên quan điểm khách quan lịch sử cụ thể để chứng minh, lý giải đề tài.
Trên quan điểm cơ sở lý luận và thực tiễn bản thân nêu ra phương pháp,
giải pháp sát thực tế ở địa phương mình và phù hợp với chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước.


Trang 4

5. Giới hạn nghiên cứu.
- Công tác cán bộ ở cơ sở bao gồm nhiều việc, nhiều khâu, nhưng trong
giới hạn hiểu biết và những yêu cầu bức thiết tại địa phương. Bản thân chỉ trình
bày việc đổi mới một số khâu: "Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, luân
chuyển, đánh giá và sử dụng" cán bộ, trong quy trình công tác cán bộ.
6. Lý do chọn đề tài.
Tổ chức cơ sở xã, phường, thị trấn là hình ảnh xã hội thu nhỏ, là nơi tuyệt
đại bộ phận nhân dân cư trú, sinh sống và diễn ra mọi mặt hoạt động của đời
sống xã hội một cách sinh động. Hệ thống chính trị ở sở đó có vai trò rất quan
trọng trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng để phát triển kinh tế
xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư… cho nên vai trò vị trí của
người cán bộ là hết sức quan trọng. Tuy nhiên đội ngũ cán bộ cơ sở hiện nay
“vừa thừa lại vừa thiếu”. Thừa là cán bộ có bề dày thâm niên trong công tác
nhưng trình độ, năng lực chuyên môn so với yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn
mới khó mà bố trí sắp xếp đề bạc, không đảm đương nhiệm vụ được giao mà
giải quyết cho về thì cũng hết sức khó. Thiếu là thiếu cán bộ có đủ tài, đức để
đảm đương nhiệm vụ. Bên cạnh đó về tiêu chuẩn, điều kiện tuyển chọn thì phải
đáp ứng nhưng về chính sách thì chưa phù hợp.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài này để làm khóa luận tốt nghiệp

* Đề tài nghiên cứu được chia thành 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về công tác cán bộ của Đảng, quy trình công tác
cán bộ.
Phần 2: Đánh giá thực trạng về vấn đề công tác cán bộ ở xã , thành
phố Tam Kỳ, tỉnh .
Phần 3: Phương hướng, giải pháp để đổi mới một số khâu trong quy
trình công tác cán bộ và những đề xuất.
Ngoài ra, còn có phần mở đầu và kết luận chung.


Trang 5

PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC CÁN BỘ,
QUY TRÌNH CÔNG TÁC CÁN BỘ.
I. Khái quát chung.
1. Các khái niệm.
Công tác cán bộ của Đảng là những công việc quan trọng, là khâu then
chốt, được tiến hành thường xuyên, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ có chất
lượng tốt bảo đảm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ Cách mạng, nó gắn liền với vận
mệnh của Đảng, của đất nước, của dân tộc. Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã
dày công đào tạo, huấn luyện, xây dựng được một đội ngũ cán bộ tận tụy, hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ qua các thời kỳ Cách mạng.
Lịch sử đã chứng minh, mỗi đảng của một giai cấp muốn giành và giữ
được chính quyền đều phải chăm lo, xây dựng đội ngũ cán bộ, đại biểu trung
thành với lợi ích của giai cấp mình, đủ sức thực hiện những yêu cầu, mục tiêu
Cách mạng do giai cấp đó đề ra. Chính Đảng của giai cấp công nhân muốn thực
hiện được sứ mệnh lịch sử của mình thì phải chăm lo xây dựng cho được đội
ngũ cán bộ có phẩm chất và năng lực, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trong
từng thời kỳ, từng giai đoạn.

2. Yêu cầu, chức năng, nhiệm vụ, vai trò, của công tác cán bộ.
2.1. Yêu cầu
- Xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất
đạo đức, có lối sống lành mạnh, không quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tư
duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá; có tinh thần đoàn kết, hợp tác
và phong cách làm việc khoa học. Đội ngũ cán bộ phải đồng bộ, có tính kế thừa
và phát triển, có số lượng và cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển của đất
nước trong thời kỳ đổi mới.
2.2. Chức năng:


Trang 6

- Công tác cán bộ bao gồm nhiều việc, mỗi loại công việc tương ứng với
một khâu xây dựng tiêu chuẩn cán bộ công chức. Nghị quyết số 11-NQ/TU của
Ban Thường vụ tỉnh uỷ về củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở Đảng về công tác
cán bộ cơ sở, đã khẳng định. Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức xã, phường,
thị trấn, đặc biệt là cán bộ chủ chốt trong Cấp uỷ, Chính quyền, Mặt trận, đoàn
thể cơ sở đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo sự chuyển
biến liên tục giữa các thế hệ cán bộ, nhằm góp phần xây dựng hệ thống chính trị
cơ sở vững mạnh.
2.3. Nhiệm vụ:
- Trong suốt quá trình lãnh đạo Cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn coi
trọng đội ngũ cán bộ, công tác cán bộ và đã nhiều lần khẳng định: Phát triển
kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, trong xây
dựng Đảng thì công tác cán bộ là khâu then chốt của vấn đề then chốt.
Nhiệm vụ quan trọng nhất là xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, trước hết
là cán bộ cấp chiến lược và người đứng đầu tổ chức các cấp, các ngành của hệ
thống chính trị. Đây là nhiệm vụ của toàn đảng, toàn dân, trước hết là Ban chấp

hành Trung ương, Bộ chính trị; phải có kế hoạch chu đáo, giải pháp đồng bộ, cụ
thể, có hiệu quả để thực hiện. Trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ phải quan tâm
đế cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số, cán bộ trẻ, cán bộ xuất thân từ công nhân,
con em những gia đình có công với cách mạng. Tiếp tục cải cách tiền lương,
hoàn thiện chính sách đối với cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi
nghĩa, cán bộ hưu trí.
2.4. Vai trò:
- Công tác cán bộ có vai trò rất quan trọng tạo nên đội ngũ cán bộ đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong từng thời kỳ Cách mạng, nó có tính chất quyết định đến
mọi thắng lợi của Cách mạng trong từng thời kỳ, từng giai đoạn.
Quan hệ giữa đường lối, nhiệm vụ chính trị với cán bộ là mối quan hệ
nhân quả, cán bộ có vai trò quyết định đối với đường lối và nhiệm vụ chính trị;
đội ngũ cán bộ có phẩm chất, có năng lực mới có thể đề ra được đường lối đúng


Trang 7

và tổ chức thực hiện mới đem lại hiệu quả. Chính vì vậy, cần phải thường xuyên
chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở vững mạnh, tiếp tục đổi mới về công tác
cán bộ; đổi mới cả về quan điểm, nội dung, phương pháp tiến hành và triển khai
đồng bộ, đổi mới các khâu trong quy trình công tác cán bộ, các mặt đánh giá cán
bộ, qui hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, luân chuyển, bố trí và sử dụng cán bộ.
II. Quan điểm, nội dung, phương hướng về công tác cán bộ theo Nghị
quyết Trung ương ba (khoá VIII)
1. Quan điểm.
- Một là: Xây dựng đội ngũ cán bộ phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ của
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, nhằm thực hiện thắng
lợi mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững
bước đi lên chủ nghĩa xã hội.
Công tác cán bộ được đổi mới có vai trò quyết định thực hiện thắng lợi

mục tiêu đó. Mặt khác, quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là môi trường thực tiễn tuyển chọn và đào tạo
cán bộ, nâng cao phẩm chất, năng lực, kiến thức đội ngũ cán bộ.
- Hai là: Xây dựng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ phải trên cơ sở
quán triệt quan điểm giai cấp công nhân của Đảng, đồng thời phát huy truyền
thống yêu nước và đoàn kết dân tộc.
Quán triệt giai cấp công nhân của Đảng trong công tác cán bộ và xây
dựng đội ngũ cán bộ là vấn đề có tính nguyên tắc. Nó được thực hiện trên cả hai
mặt: thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng lập trường quan điểm, ý thức tổ chức
của giai cấp công nhân cho đội ngũ cán bộ và đồng thời tăng cường số cán bộ
xuất thân từ công nhân, trước hết là cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cao
cấp.
Phải chăm lo kế thừa, bồi dưỡng phát huy truyền thống tốt đẹp của đội
ngũ cán bộ Cách mạng để xây dựng, phát triển các loại cán bộ, các thế hệ cán bộ
hiện tại và tương lai.


Trang 8

- Ba là: Xây dựng đội ngũ cán bộ, xây dựng tổ chức và đổi mới cơ chế,
chính sách, phương thức và lề lối làm việc có quan hệ chặt chẻ tác động lẫn
nhau.
Có nhiệm vụ chính trị mới lập ra tổ chức, có tổ chức mới bố trí cán bộ,
không vì cán bộ mà lập ra tổ chức, mỗi cán bộ trong tổ chức phải có chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm rõ ràng.
Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đánh giá, luân chuyến cán
bộ phải gắn với yêu cầu và nội dung xây dựng tổ chức Đảng trong sạch vững
mạnh, xây dựng bộ máy Nhà nước Pháp quyền của dân, do dân, vì dân, kiện
toàn hệ thống chính trị, đổi mới cơ chế chính sách.
- Bốn là: Phải thông qua phong trào thực tiễn và phong trào Cách mạng

của nhân dân, nâng cao trình độ dân trí để xây dựng đội ngũ cán bộ một cách cơ
bản, chính quy, có hệ thống, thông qua hoạt động thực tiễn mà giáo dục, rèn
luyện, đào tạo, đánh giá, tuyển chọn cán bộ.
Không đánh giá, sử dụng một cách chủ quan, cảm tính, phải dựa vào dân
để phát hiện, kiểm tra, giám sát cán bộ.
- Năm là: Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ
cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời phát huy trách nhiệm của
các tổ chức thành viên trong hệ thống chính trị.
Đảng phải trực tiếp chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ cho cả hệ thống
chính trị trên mọi lĩnh vực, đảm bảo thực hiện có kết quả đường lối chính trị của
Đảng.
Đảng phân công, phân cấp quản lý cán bộ cho các cấp uỷ và các tổ chức
đảng.
Thường xuyên kiểm tra công tác cán bộ của các ngành, các cấp.
Mọi vấn đề công tác cán bộ phải do tập thể có thẩm quyền quyết định theo
đa số.
* Về mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ: Xây dựng đội ngũ cán bộ công
chức từ Trung ương đến cơ sở, đặc biệt là người đứng đầu, có phẩm chất và


Trang 9

năng lực, có bản lĩnh chính trị vững vàng trên cơ sở lập trường giai cấp công
nhân đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo sự chuyển biến liên tục và
vững vàng giữa các thế hệ cán bộ, nhằm thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, giữ vững độc lập tự chủ, đi lên chủ nghĩa xã hội. Tại Đại hội IX,
đảng ta đã chỉ rõ: " Tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ,
trước hết là cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp, vững vàng về chính trị, gương
mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ và năng lực hoạt động thực
tiễn, sáng tạo, gắn bó với nhân dân. Có cơ chế và chính sách phát hiện và tuyển

chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trọng dụng những người có đức, có tài... Đổi
mới, trẻ hoá đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý, kết hợp các độ tuổi, đảm bảo
tính liên tục, kế thừa và phát triển."
2. Nội dung.
- Thực hiện nội dung cơ bản của nguyên tắc đảng thống nhất lãnh đạo
công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ là: cấp uỷ, tổ chức đảng có thẩm
quyền phải chủ trì và chịu trách nhiệm về công tác cán bộ, theo đúng nguyên tắc
tập trung dân chủ, tập thể quyết định; làm rõ trách nhiệm tập thể và trách nhiệm
cá nhân, nhất là chế độ trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm liên đới
của cấp trên khi cấp dưới có khuyêt điểm nghiêm trọng; xây dựng và thực hiện
tốt cơ chế bỏ phiếu tín nhiệm, từ chức, miễn chức, cách chức đối với những cán
bộ có khuyết điểm hoặc không hoàn thành nhiệm vụ; thực hiện cơ chế đảng viên
và nhân dân giám sát cán bộ và công tác cán bộ.
3. Phương hướng.
- Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, có
chất lượng, đặc biệt xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế tiếp vững vàng về
chính trị, gương mẫu về đạo đức, trong sạch về lối sống, có trí tuệ và năng lực
hoạt động thực tiễn, gắn bó với nhân dân.
- Thực hiện đúng nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và
quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách nhiệm của các tổ chức và
người đứng đầu các tổ chức trong hệ thống chính trị, thực hiện đúng nguyên tắc


Trang 10

tập trung dân chủ, tập thể quyết định đi đôi với phát huy vai trò, quyền hạn của
người đứng đầu tổ chức, cơ quan trong công tác cán bộ; thực hiện cơ chế đảng
viên và nhân dân giám sát cán bộ và công tác cán bộ.
- Hoàn thiện chế độ bầu cử, cơ chế bổ nhiệm cán bộ; mở rộng quyền đề
cử và tự ứng cử, giới thiệu nhiều phương án nhân sự để lựa chọn. Hoàn thiện cơ

chế tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, lấy phiếu tín nhiệm, quản lý giám sát
sau bầu cử, bổ nhiệm. Quy định trách nhiệm của cơ quan tham mưu, quyền hạn
của người đứng đầu tổ chức trong công tác cán bộ, công khai hoá quy định kiểm
tra, giám sát việc thực hiện.
- Xây dựng cơ chế, chính sách, bảo đảm phát hiện, tuyển chọn, đào tạo,
bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng người có đức, có tài; thay thế kịp
thời những người kém năng lực, không đủ uy tín; loại bỏ kịp thời những người
kém phẩm chất, hư hỏng, có khuyết điểm nghiêm trọng. Chú ý đào tạo cán bộ
nữ, cán bộ các dân tộc thiểu số, chuyên gia trên các lĩnh vực; đào tạo nhân tài
theo định hướng quy hoạch.


Trang 11

PHN II
THC TRNG CễNG TC CN B X , THNH PH TAM K,
TNH
I. Khỏi quỏt chung v kinh t - xó hi xó , thnh ph Tam K, tnh
1. c im tỡnh hỡnh.
1.1. iu kin t nhiờn ca xó , thnh ph Tam K, tnh :
Xó cú v trớ nm sỏt vựng ni thnh thnh ph Tam K. Cỏch trung tõm
thnh ph 4 km v phớa Tõy Nam, cỏch ng st Bc Nam 2 v Quc l 1A
2km v hng Tõy Nam, ranh gii c th:
- Phớa ụng : Giỏp xó Tam Xuõn I, huyn Nỳi Thnh.
- Phớa Tõy : Giỏp xó Tam Thỏi, huyn Phỳ Ninh.
- Phớa Nam : Giỏp p chớnh H Phỳ Ninh.
- Phớa Bc : Giỏp phng Trng Xuõn v phng An Sn
Ton xó cú tng din tớch t nhiờn l 809,83 (ha). Din tớch t nụng
nghip l 432.9009 (ha); Din tớch t phi nụng nghip l 317.8914 (ha).
Xó nm v trớ cú iu kin thun li trong giao lu kinh t gia cỏc khu

vc vi nhau, gia cỏc thụn v cỏc vựng lõn cn cng rt thun li, tip thu vn
hoỏ gia cỏc xó, phng lõn cn v gn trung tõm thnh ph nờn d giao lu
kinh t, vi cỏc thnh ph núi riờng v vi cỏc ni khỏc trong tnh núi chung.
1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã , thành phố Tam
Kỳ, tỉnh Quảng Nam:
1.2.1. V dõn s, lao ng:
Dõn s ton xó cú 1751 ngi, vi: 980 h; 6084 khu, mt dõn s:752
ngi/km2, t l tng dõn s t nhiờn nm 2010: 0,12 %.Ton b l dõn tc
kinh, cú 3.850 lao ng, nhõn dõn ch yu sng bng ngh nụng, chim 80%
h nhõn dõn.
1.2.2 V c cu hnh chớnh:
- Theo a gii hnh chớnh xó gm 7 thụn: Thụn Th Tõn phớa Bc, thụn
Bỡnh Hũa phớa ụng, thụn Ngc Bớch nm khu vc trung tõm, thụn ng
Hh v thụn ng Ngh phớa Tõy, thụn Tr Lang v Phỳ Ninh phớa ụng Nam
v phớa Nam. c ni liờn hon vi nhau, a hỡnh tng i bng phng,
iu kin giao thụng i li rt d dng, i sng nhõn dõn n nh v phỏt
trin.
1.2.3. V c cu kinh t:
Trong nhng nm qua bi cnh tỡnh hỡnh thi tit khc nghit, nng hn
kộo di lm nh hng n nng sut cỏc loi cõy trng, c bit cỏc loi cõy
mu. Tỡnh hỡnh dch bnh gia sỳc, gia cm xut hin gõy nh hng ln n
s phỏt trin ca ngnh chn nuụi trờn a bn xó. Nhng nh s ch o v
giỳp thng xuyờn ca Thnh u - HND - UBND v s giỳp ca cỏc


Trang 12

ban ngành, đoàn thể của Thành phố Tam Kỳ. Đặc biệt là sự chỉ đạo trực tiếp
của Ban Thường vụ Đảng uỷ xã, sự giám sát của HĐND cùng cấp. Cán bộ và
nhân dân xã nhà đã nổ lực quyết tâm nhanh chóng khắc phục khó khăn thử

thách thực hiện thắng lợi các mục tiêu KT-XH đề ra. Tốc độ tăng trưởng GDP
bình quân hằng năm 15-16%, bình quân thu nhập đầu người 11 triệu đồng/
năm. Nhờ đó đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân trong xã được cải
thiện đáng kể.
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng, ở thời điểm năm 2007
tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp chiếm ưu thế là 33,2%, thương mại - dịch vụ
35,9%, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng
thấp 30,9%. Đến năm 2011 tỷ trọng nông nghiệp đã giảm xuống còn 27,56%,
thương mại dịch vụ tăng 32,69%, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và xây
dựng cơ bản tăng lên 39,75%. Điều đó chứng tỏ cơ cấu kinh tế của xã đã
chuyển biến tích cực theo hướng Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn.
2.Thực trạng công tác cán bộ ở xã .
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam Đảng ta luôn coi trọng đội
ngũ cán bộ, công tác cán bộ và nhiều lần khẳng định "phát triển kinh tế là nhiệm
vụ trọng tâm, xây dựng đảng là nhiệm vụ then chốt", trong xây dựng Đảng thì
công tác cán bộ là khâu then chốt của vấn đề then chốt. Thực tiễn đã chỉ rõ: có
đường lối chính sách đúng, có sự thành công của việc thực hiện đường lối ấy
đều tuỳ thuộc vào công tác cán bộ, cán bộ là một trong những nhân tố quyết
định sự thành công hay thất bại của cách mạng, là nguyên nhân của mọi nguyên
nhân.
Tại Đại hội IX, Đảng ta chỉ rõ: "tiếp tục đổi mới công tác cán bộ, xây
dựng đội ngũ cán bộ, trước hết là cán bộ lãnh đạo và quản lý các cấp, vững vàng
về chính trị, gương mẫu về đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ và năng lực
hoạt động thực tiễn sáng tạo gắn bó với nhân dân. Có cơ chế và chính sách phát
hiện và tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, trọng dụng những người có đức,
có tài... đổi mới, trẻ hoá đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý, kết hợp các độ tuổi,
đảm bảo tính liên tục, kế thừa và phát triển".
Với vai trò, vị trí và tầm quan trọng của công tác cán bộ và xây dựng đội
ngũ cán bộ, thời gian qua Đảng uỷ xã đã tập trung lãnh đạo và đạt được nhiều



Trang 13

kết quả, đã tạo được sự chuyển biến trong công tác cán bộ và có những kết quả
sau:
*Công tác quy hoạch cán bộ:
Việc quy hoạch cán bộ hằng năm căn cứ vào yêu cầu thực tế của địa
phương trên cơ sở của công tác đánh giá cán bộ. BCH Đảng bộ họp rà soát qui
hoạch dự nguồn cán bộ theo qui hoạch A3.
Quá trình thực hiện qui hoạch BCH Đảng bộ, tổ chức hội nghị đánh giá
những đ/c có năng lực phẩm chất đạo đức bổ sung vào danh sách dự nguồn cán
bộ theo từng năm và đồng thời đưa ra khỏi danh sách dự nguồn cán bộ những
đ/c tuổi cao, chiều hướng phát triển bị hạn chế. Trong cơ cấu tỷ lệ cán bộ nữ
được cấp uỷ quan tâm đạt trên 20%. Công tác quy hoạch cán bộ được cấp uỷ
Đảng luôn quan tâm rà soát bổ sung quy hoạch kịp thời. Vì vậy, dự nguồn nhân
sự cấp uỷ đảm bảo cho Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ lần thứ XVI nhiệm kỳ 20152020, đảm bảo cơ cấu.
Hạn chế khuyết điểm: Trong công tác qui hoạch mặc dầu tỷ lệ nữ và tỷ lệ
cán bộ trẻ được cấp uỷ thực hiện theo quy định nhưng sau mỗi kỳ Đại hội thì tỷ
lệ này đạt thấp hơn so với cơ cấu vấn đề này có nhiều nguyên nhân chủ quan và
khách quan.
Khách quan điều kiện tham gia công tác của cán bộ nữ có những mặc hạn
chế về gia đình và bản thân chủ quan là cán bộ nữ cán bộ trẻ còn chưa mạnh dạn
chưa chín chắn trong công việc.
*Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ:
- Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ từ năm 2010-2015:
* Lý luận chính trị:
+ Trung cấp: 24
+ Cao cấp, cử nhân: 01 đ/c
* Chuyên môn, nghiệp vụ:

+ Trung cấp: 09


Trang 14

+ Đại học: 19 đ/c đã tốt nghiệp, 05 đ/c đang học đại học
Hiệu quả: Hầu hết những đ/c cán bộ qua đào tạo thì năng lực công tác
được nâng lên đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ công tác.
Hạn chế khuyết điểm: Do yêu cầu nhiệm vụ chính trị tại địa phương cho
nên việc bố trí cho cán bộ đi đào tạo còn hạn chế. Bên cạnh những đ/c lớn tuổi
thường an phận không thích đi học.
Cán bộ trẻ có trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn nhưng ý thức trách
nhiệm, năng lực thực tiễn chưa được phát huy nên việc bố trí vào dự nguồn các
chức danh chưa được sự tín nhiệm cao.
Đặc biệt cán bộ thôn khối phố là những đ/c lớn tuổi trình độ văn hoá thấp.
Còn những đ/c trẻ chưa đủ kinh nghiệm để xử lý công việc. Trong thời gian qua
mặc dù cơ chế chính sách hỗ trợ đào tạo của Tỉnh của Thành phố đã tạo điều
kiện cho cán bộ đi đào tạo tuy nhiên cán bộ đạt 3 chuẩn vẫn chưa nhiều với lý
do. Một số đ/c lớn tuổi ngại việc đi học, có đ/c chưa có bằng cấp III, có đ/c do
lịch sử chính trị không thể phát triển Đảng. Một số cán bộ bán chuyên trách ở xã
tự đi học về chuyên môn không theo qui hoạch đào tạo của địa phương.
Một số trường hợp đi đào tạo theo nguyện vọng cá nhân không gắn với
qui hoạch và định hướng đào tạo chuyên môn theo từng chức danh qui hoạch.
Hầu hết cán bộ xã phường do trình độ ngoại ngữ thấp nên thường không
đủ điều kiện để đi đào tạo sau Đại học.
*Công tác bố trí, sử dụng cán bộ
Trên cơ ở đánh giá cán bộ hằng năm, kết quả đào tạo bồi dưỡng và quy
hoạch cán bộ đã được Thường vụ Thành uỷ phê duyệt, Đảng uỷ xã đã xem xét
cơ cấu, bố trí bầu vào cấp uỷ, thường vụ cấp uỷ, HĐND, UBND, các chức danh
lãnh đạo chủ chốt và trưởng các ngành. Qua theo dõi, số đồng chí trong diện qui

hoạch được bố trí bước đầu đã phát huy tác dụng.
Tuy nhiên, vấn đề bố trí, sử dụng cán bộ có một vài trường hợp chưa gắn
được với quy hoạch và đào tạo.


Trang 15

Tóm lại: Trước yêu cầu của phát triển mới, một bộ phận đội ngũ cán bộ
trong hệ thống chính trị ở xã đã và đang bộc lộ những yếu kém và bất cập trong
quá trình lãnh đạo quản lý và vận động nhân dân, tinh thần trách nhiệm và hiệu
quả quản lý còn thấp.
II. Quá trình triển khai thực hiện công tác cán bộ xã .
1. Cơ cấu, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo.
Từ thực trạng về tình hình tự nhiên, kinh tế - xã hội ở địa phương, nên vấn
đề công tác cán bộ được đảng bộ xã hết sức quan tâm để đáp ứng nhiệm vụ
trước mắt và lâu dài.
Đội ngũ cán bộ lãnh đạo hiện nay thông qua thực tiễn tiếp tục trưởng
thành và từng bước phát triển về mọi mặt, góp phần đưa đường lối, nghị quyết
của đảng, chính sách Pháp luật của Nhà nước đi vào đời sống xã hội của nhân
dân, gánh vác trách nhiệm mà đảng và nhân dân giao cho, được mọi tầng lớp
nhân dân tin tưởng, tín nhiệm.
* Đặc điểm về tổ chức Đảng.
+ Tổng số đảng viên toàn đảng bộ (tính đến 30/06/2015) 146 đ/c.
Trong đó:

Đảng viên là Nữ: 63 đ/c, chiếm 50%
Đảng viên người dân tộc thiểu số: không có
Đảng viên là cán bộ hưu trí, mất sức: 50 đ/c, chiếm 40,32%.
Đảng viên miễn sinh hoạt do sức khoẻ: 06 đ/c, chiếm 4,8%.


Về trình độ văn hoá: Cấp I: 01 đ/c; Cấp II: 25 đ/c; Cấp III: 98 đ/c
Về trình độ chuyên môn: Trung cấp: 35 đ/c; Cao đẳng: 07đ/c; Đại học: 24
đ/c .
Về lý luận chính trị: Sơ cấp: 19 đ/c; Trung cấp: 26đ/c; Cao cấp: 01 đ/c.
+ Tổng số chi bộ trực thuộc: 10 chi bộ, được chia cụ thể như sau:
Theo địa bàn dân cư:
07 thôn có 07 chi bộ;
01chi bộ trường tiểu học Trần Quý Cáp
01 chi bộ Quân sự.


Trang 16

01 chi bộ trường mẫu giáo
* Cơ cấu cán bộ.
Bí thư đảng bộ, kiêm trưởng Ban tổ chức. Văn hoá: 12/12, chính trị: cao
cấp, chuyên môn: Đại học kinh tế- chính trị.
Phó bí thư trực Đảng, kiêm chủ tịch HĐND Văn hoá: 12/12, chính trị:
Trung cấp, chuyên môn: Trung cấp quản lý hành chính Nhà nước.
Uỷ viên thường vụ, Chủ tịch UBND. Văn hoá: 12/12, chính trị: trung cấp,
chuyên môn: Trung cấp quản lý hành chính Nhà nước.
* Đặc điểm về bộ máy và đội ngũ cán bộ hành chính xã, các tổ chức
đoàn thể.
* Chất lượng cán bộ, công chức:
Tổng số cán bộ công chức, cán bộ không chuyên trách xã là: 37, cán bộ
ngoài đảng: 09 tỷ lệ 24,3%. Tuổi đời bình quân 36
Cán bộ chuyên trách là: 10
Trình độ văn hóa TN THPT: 10/10 = 100%
Trình độ chuyên môn:
+ Trung cấp: 7/10 = 70%

+ Đại học: 2/10 = 20%
+ Sơ cấp: 1/10 = 10 %
Hiện nay có 5 đồng chí đang học đại học
Trình độ chính trị:
+ Trung cấp: 9/10 = 90%
+ Cử nhân: 1/10 = 10%
Cán bộ công chức: tổng số là 8
Trình độ văn hóa: TN THPT: 8/8 = 100%
Trình độ chuyên môn:
+ Trung cấp: 7/8 = 87,5%
+ Đại học: 1/8 = 12,5%
Trình độ chính trị:
+ Trung cấp 5/8 = 66,5%
Cán bộ không chuyên trách: Tổng số là 17
Trình độ văn hóa: TN THCS: 3/17 = 17,6 %
TN THPT: 14/17 = 82,4 %
Trình độ chuyên môn:
+ Sơ cấp:1/17 = 5,8 %
+ Trung cấp: 7/17 = 41,1 %
+ Cao đẳng: 3/17 = 17,6 %
Trình độ chính trị:


Trang 17

+ Sơ cấp: 1/17 = 5,8 %
+ Trung cấp: 3/17 = 17,6 %
Cán bộ hợp đồng: Tổng số là 5
Trình độ văn hóa: TN THPT: 5/5 = 100
* Đội ngũ cán bộ được cơ cấu như sau:

+ Công tác Đảng:
Có 05 đ/c, gồm Bí thư kiêm Cán bộ Tổ chức, Phó bí thư trực Đảng kiêm
trưởng khối dân vận, cán bộ chuyên trách khối dân vận, Văn phòng Đảng uỷ,
Cán bộ Tuyên giáo.
+ Hội đồng nhân dân xã:
Có 23 vị Đại biểu HĐND xã, trong đó Nữ: 06 Đại biểu chiếm: 25 %. Chủ
tịch HĐND là Bí thư Đảng uỷ.
+ UBND xã và các ngành trực thuộc khối Nhà nước:
Có 09 đ/c, gồm Chủ tịch UBND, Phó chủ tịch UBND, Văn phòng- thống
kê UBND, Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng Quân sự, Tư pháp-Hộ tịch, Tài
chính, VH-XH, Địa chính-Xây dựng và 12 đ/c cán bộ không chuyên trách phụ
trách các lĩnh vực khác giúp việc cho UBND.
+ Các tổ chức đoàn thể, Mặt trận:
Có 10 đ/c, gồm trưởng phó các tổ chức UBMT TQVN xã, Hội CCB, Hội
ND, Hội LHPN, Đoàn TNCS HCM. Ngoài ra còn có 05đ/c là trưởng các tổ chức
xã hội như: Hội chữ thập đỏ, Hội người cao tuổi, Hội người tù yêu nước, Hội
khuyến học, Hội nạn nhân chất độc da cam được thành lập theo Điều lệ của từng
tổ chức Hội quy định.
2. Triển khai thực hiện.
Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết của Đảng các cấp,
chương trình hành động của Tỉnh uỷ , thành ủy Tam Kỳ về công tác cán bộ, xây
dựng đội ngũ cán bộ trong giai đoạn mới. Đảng uỷ xã ra Nghị quyết chuyên đề,
đã xây dựng chương trình hành động và tiến hành triển khai thực hiện các qui
trình công tác cán bộ, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ


Trang 18

3. Kết quả về chất lượng đội ngũ cán bộ:

Từ tình hình trên cho thấy chất lượng đội ngũ cán bộ, công tác cán bộ ở
xã trong những năm qua đã đạt được những kết quả như sau:


Trang 19

Bảng đánh giá chất lượng cán bộ của xã , thành phố Tam Kỳ.
TT

Đối tượng

I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
II
1
2
3
4
5
6
7
8

III

Cán bộ bầu cử
Bí Thư đảng uỷ
PBT- Thuờng trực Đảng uỷ
CT HĐND
PCT HĐND
TV Đảng uỷ
CT UBND
PCT UBND
CTMT, Trưởng các đoàn thể
PCTMT, các đoàn thể
Cán bộ chuyên môn
Văn phòng
Tư pháp
Địa chính
Kế toán
CHT Quân sự
Trưởng C.an
VHXH
Các chức danh thuộc ĐU- UB
Cán bộ hợp đồng
Tổng cộng I,II và III

T
số
15
01
01


Chất lượng cán bộ xã
Học vấn
C.Môn
C.Trị
Cấp
Cấp
T.
CĐ,
T.
C.cấp,
II
02

01
01
01
05
05
22
02
01
02
01
01
01
01
13
05
42


2

01
03

III
Cấp
Đ.học
Cấp
CN
13
11
02
10
01
01
01
0
01
01
01
01
Bí thư Đảng uỷ - Chủ tịch HĐND
01
01
01
TVĐU Chủ tịch UBND
01
01
01

01
01
01
05
05
05
03
03
01
21
14
03
10
02
02
02
01
01
01
02
02
01
01
01
01
01
01
01
01
01

01
01
01
12
06
02
04
05
02
01
02
39
27
06
22
01


Trang 20

III. Đánh giá chung.
Trong những năm qua cùng với những thành tựu đã đạt được trong lĩnh
vực kinh tế-xã hội, an ninh-quốc phòng... chất lượng cán bộ trong thời gian gần
đây được được nâng lên đáng kể, về trình độ học vấn, lý luận chính trị, chuyên
môn nghiệp vụ, phong cách lề lối làm việc của từng cán bộ, đảng viên và ý thức
trách nhiệm của cán bộ, đảng viên có bước chuyển biến rõ rệt.
1. Ưu điểm.
- Chấp hành nghiêm nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo, quản lý cán bộ
và qui hoạch, bố trí, sử dụng cán bộ.
- Thực hiện đồng bộ các qui trình về công tác cán bộ, chất lượng đội ngũ

cán bộ được nâng lên đáp ứng được nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới.
- Đại bộ phận cán bộ công chức có quan điểm chính trị vững vàng, hăng
hái, nhiệt tình, năng động và sáng tạo, hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đã lãnh
đạo nhân dân và cùng nhân dân xây dựng phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội làm
cho xã nhà ngày một phát triển.
-Mọi chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đều được
triển khai thực hiện đồng bộ từ trong cán bộ, đảng viên đến toàn thể nhân dân.
* Nguyên nhân:
- Đạt được những kết quả trên là nhờ Đảng uỷ đã có nhận thức về vai trò,
vị trí của cán bộ, đảng viên và xây dựng được một đội ngũ cán bộ, đảng viên
thật sự đại biểu trung thành cho lợi ích của nhân dân. Bên cạnh đó những thành
tựu to lớn của Đảng ta trong những năm đổi mới đã mang lại sự đổi thay vượt
bậc trên nhiều lĩnh vực và đã tạo điều kịên thuận lợi cho cán bộ công chức học
tập, rèn luyện nâng cao trình độ để cống hiến và trưởng thành.
- Đội ngũ cán bộ công chức đã biết kế thừa và phát huy truyền thống đấu
tranh cách mạng của địa phương, có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định
mục tiêu lý tưởng cách mạng, có kiến thức, năng lực, ý thức kỷ luật.


Trang 21

- Trên cơ sở quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng và sự lãnh đạo kịp
thời của Đảng uỷ trong những năm qua xã đã chủ trương xây dựng một đội ngũ
cán bộ năng động tích cực, có tài, có đức có văn hoá...
2. Khuyết điểm.
- Nhìn chung cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu của đội ngũ cán bộ
công chức hiện nay còn có mặt chưa ngang tầm với yêu cầu tình hình mới.
Những năm qua, công tác cán bộ tuy có một số mặt tiến bộ nhưng vẫn còn mang
tính ứng phó, chưa gắn đề bạc, cơ cấu với tiêu chuẩn, chưa xây dựng được nền
nếp trong đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, sử dụng cán bộ; trong lãnh đạo, quản

lý, điều hành và tổ chức thực hiện, đặc biệt là công tác vận động quần chúng còn
bất cập.
- Chưa có chính sách đãi ngộ thích đáng cho cán bộ công chức có thành
tích xuất sắc, đồng thời chưa có một cơ chế, giải pháp mạnh để khuyến khích
những cán bộ công chức lớn tuổi, năng lực hạn chế, không đảm bảo tiêu chuẩn
được nghỉ hưu trước tuổi, chưa mạnh dạn trẻ hóa đội ngũ nên hiệu quả công tác
thấp, phong trào chậm phát triển, tình trạng ngại đấu tranh, sợ va chạm hoặc đấu
tranh không mang tính xây dựng vẫn còn tồn tại. Việc đánh giá, nhận xét cán bộ
công chức hằng năm chưa sâu, công tác thi đua khen thưởng chưa được phát huy
đúng mức.
-Một số cán bộ đảng viên chưa phát huy được tính tiên phong gương mẫu
làm mất lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng.
-Cán bộ, đảng viên chưa tận tuỵ với công việc không chịu khó học tập về
văn hoá, chính trị và chuyên môn dẫn đến một số chức danh đã được quy hoạch
nhưng đến nay vẫn chưa đủ các chuẩn.
* Nguyên nhân:
Một số chính sách của Đảng và Nhà nước chưa thật đồng bộ, cơ chế định
biên không ổn định. Việc tuyển chọn cán bộ công chức không thực hiện đúng
quy trình, quy chuẩn, đội ngũ cán bộ đông nhưng thiếu đồng bộ. Nhận thức của


Trang 22

một bộ phận cán bộ còn thụ động, bảo thủ, thiếu công tâm và khách quan, thiếu
rèn luyện và tu dưỡng
Đội ngũ cán bộ, đảng viên mà trước hết là các đồng chí giữ các chức danh
chủ chốt trong cấp uỷ, chính quyền, các đoàn thể có tư tưởng trông chờ, ỷ lại
vào cấp trên, chưa quy tụ được sự đồng thuận trong cấp uỷ cũng như trong hệ
thống chính trị, chưa có giải pháp kịp thời cho việc khắc phục những yếu kém,
không chịu khó nghiên cứu, học tập, chây lười công việc.

3. Bài học kinh nghiệm.
- Một là: Phải luôn coi trọng công tác cán bộ, nhất là các chức danh chủ
chốt. Đây là nhân tố quyết định chất lượng lãnh đạo của cấp uỷ xã.
Thực tiễn cho thấy nơi nào có chính sách đúng thực hiện thành công
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng đều phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ
tốt hay kém. Chất lượng của đội ngũ cán bộ là yếu tố quyết định chất lượng lãnh
đạo của cấp uỷ Đảng. Do đó, cấp uỷ cần phải tập trung xây dựng và đào tạo bồi
dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ đúng nguyên tắc.
- Hai là: Cán bộ, đảng viên luôn luôn giữ vững và tăng cường sự đoàn kết
thống nhất trong nội bộ Đảng, giữ vững nguyên tắc Đảng, nhất là nguyên tắc tập
trung dân chủ, tinh thần phê bình và tự phê bình, tăng cường mối quan hệ mật
thiết giữa cán bộ, đảng viên với các tầng lớp nhân dân.
- Ba là: Phát huy vai trò người cán bộ chủ chốt thể hiện sự ưu tú nổi trội
trước tập thể, trước đội ngũ cán bộ, đảng viên ở Đảng bộ, trước hết là phải đảm
bảo tiêu chuẩn, có năng lực thật sự là trung tâm quy tụ sự đoàn kết trong Đảng,
trong nhân dân. Đóng góp và quyết định mọi vấn đề liên quan đến đời sống kinh
tế-xã hội ở địa phương và làm tốt công tác cán bộ.
Bốn là: Thường xuyên học tập nâng cao trình độ và chất lượng cán bộ,
đảng viên, xây dựng cho tất cả cán bộ đảng viên phải thật sự là tấm gương tiêu
biểu trên mọi lĩnh vực cho quần chúng nhân dân noi theo.
Cán bộ, đảng viên là tế bào của Đảng, của Chính quyền đảng viên mạnh,
cán bộ tốt là Đảng mạnh, Chính quyền mạnh. Do đó, nâng cao chất lượng đội


Trang 23

ngũ cán bộ, đảng viên xây dựng quy trình công tác cán bộ, thực hiện đầy đủ các
khâu trong công tác cán bộ góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu: "Dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".



Trang 24

PHẦN III
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP ĐỂ ĐỔI MỚI MỘT SỐ KHÂU TRONG
QUI TR×NH C¤NG T¸C C¸N BỘ Vµ NH÷NG ĐỀ XUẤT
I. Phương hướng.
- Kế thừa và phát huy truyền thống của đội ngũ cán bộ đi trước, hơn 25
năm đổi mới và thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng, công tác cán
bộ ở địa phương đã có một bước phát triển đáng kể. Tuy nhiên so với yêu cầu
nhiệm vụ trong thời kỳ mới, công tác cán bộ, đội ngũ cán bộ ở cơ sở vẫn còn
nhiều mặt hạn chế về kiến thức, năng lực, trình độ chuyên môn.. Chính vì vậy,
công tác cán bộ, thực hiện quy trình công tác cán bộ ở địa phương trong thời
gian đến cần chú trọng một số nội dung chủ yếu sau để có một đội ngũ cán bộ
ngang tầm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ trong giai đoạn cách mạng mới; giai
đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Xác định cán bộ, công tác cán bộ phải luôn nắm vững và thực hiện đúng
những nguyên tắc, quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh về công tác cán bộ.
- Đường lối chính trị bao giờ cũng quyết định đường lối tổ chức và cán
bộ, công tác cán bộ phải luôn bám sát nhiệm vụ chính trị, xuất phát từ yêu cầu
nhiệm vụ chính trị và phục vụ nhiệm vụ chính trị. Vì thế, công tác cán bộ tại địa
phương phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp
nông thôn, thực hiện thắng lợi mục tiêu: " Dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh", vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội. Trên cơ sở đó,
mỗi tổ chức chính trị trong hệ thống chính trị tại địa phương phải bám sát nhiệm
vụ chính của mình mà xây dựng đội ngũ cán bộ. Xác định cần bao nhiêu cán bộ,
thuộc chức danh gì, chuyên ngành gì, tiêu chuẩn như thế nào?...Nghiêm túc
thực hiện nguyên tắc từ công việc, từ tổ chức mà bố trí, sắp xếp cán bộ, không



Trang 25

làm ngược lại. Mặt khác, từ thực tiễn nhiệm vụ chính trị của địa phương, cơ sở
mình mà tuyển chọn và rèn luyện cán bộ.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, thực hiện quy trình công tác cán bộ là vấn đề
có tính nguyên tắc. Phát huy và kế thừa truyền thống yêu nước của dân tộc,
thường xuyên giáo dục, bồi dưỡng ý thức tổ chức kỷ luật của giai cấp công
nhân. Kiên quyết không để phần tử cơ hội, phản động, đội lốt vào hàng ngũ cán
bộ chủ chốt tại địa phương. Những người được bố trí, đảm nhận cương vị chủ
chốt phải được đào tạo, trải qua thử thách, trung thực, có tinh thần đấu tranh
cách mạng và phong trào cách mạng quần chúng, hết lòng vì lợi ích của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, vì sự phát triển chung của toàn xã hội, của đất
nước, của địa phương. Ở đây chúng ta không nên hiểu giai cấp một cách đơn
giản, cứng nhắc, ảnh hưởng đến quan điểm tập hợp lực lượng của đảng, phải
biết đoàn kết rộng rãi các loại cán bộ, trọng dụng nhân tài, không phân biệt đảng
viên hay người ngoài đảng, dân tộc, tôn giáo.
- Phải có quan điểm và phương pháp đánh giá, sử dụng cán bộ một cách
công tâm, khách quan, khoa học. Gắn việc xây dựng đội ngũ cán bộ với việc
củng cố, kiện toàn tổ chức và cán bộ, làm công tác tổ chức cán bộ và đổi mới cơ
chế chính sách. Có nhiệm vụ thì mới lập ra tổ chức, có tổ chức thì mới bố trí cán
bộ, không vì cán bộ mà lập ra tổ chức. Mỗi cán bộ trong tổ chức phải có chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cụ thể rỏ ràng, chú ý đến phong cách
lề lối làm việc.
- Công tác cán bộ phải dựa và thực tiễn và phong trào cách mạng của
quần chúng, chính từ đó nâng cao trình độ dân trí để tuyển chọn, giáo dục, rèn
luyện, bồi dưỡng cán bộ. Thực tiễn và phong trào cách mạng là trường học lớn
để đào tạo cán bộ có kinh nghiệm của đảng ta, cán bộ từ nhân dân mà ra, cán bộ
bao giờ cũng được sản sinh từ phong trào, cán bộ nào phong trào đó. Do đó, để

có được một đội ngũ cán bộ thì phải quan tâm xây dựng phong trào quần chúng,
có kế hoạch nuôi duỡng phong trào, từ đó phát hiện, kiểm tra, giám sát cán bộ.


×