ĐÁNH GIÁ VỀ SỰ THÀNH CÔNG TRONG CHIẾN LƯỢC MARKETING
CỦA VIETTEL SO VỚI CÁC ĐỐI THỦ VIỄN THÔNG KHÁC
I. Giới thiệu về doanh nghiệp
Công ty Viễn thông Viettel là một doanh nghiệp nhà nước, trực thuộc Tổng
Công ty Viễn thông quân đội (Bộ Quốc phòng) thành lập ngày 03 tháng 5 năm 2001.
Trước ngày 1/7/2004, Công ty Viễn thông Viettel - Tổng Công ty Viễn Thông Quân
Đội trực thuộc Bộ Tư lệnh Thông tin liên lạc. Từ 1/7/2004, theo quyết định của Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Tổng Công ty về trực thuộc Bộ Quốc phòng; có nhiệm vụ
thiết lập mạng Điện thoại Cố định, Internet và Điện thoại Di động; tổ chức kinh
doanh trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam và kinh doanh quốc tế.
Ngày 25/05/2007, Công ty Viễn thông Viettel (Viettel Telecom) được công bố
thành lập trên cơ sở sát nhập 2 công ty lớn là Công ty Điện thoại Đường dài (kinh
doanh dịch vụ internet, điện thoại cố định, dịch vụ 178) và Công ty Điện thoại Di
động (kinh doanh dịch vụ điện thoại di động với đầu số 097, 098, 0168) thành một
công ty cung cấp đa dịch vụ. Viettel Telecom ra đời đảm trách toàn bộ hoạt động kinh
doanh của Tổng công ty Viễn thông Quân đội trong lĩnh vực viễn thông với mục tiêu
đặt ra là đưa Viettel Telecom trở thành nhà cung cấp viễn thông số một tại Việt Nam
và có tên tuổi trên thế giới.
- Dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế 178 đã triển khai khắp 64/64
tỉnh, thành phố cả nước và các quốc gia, các vùng lãnh thổ trên thế giới.
- Dịch vụ điện thoại cố định, dịch vụ Internet…phổ cập rộng rãi đến mọi tầng lớp
dân cư, vùng miền, hải đảo đất nước.
- Dịch vụ điện thoại di động vượt con số 13 triệu khách hàng và gần 7000 trạm phát
sóng (BTS) - trở thành nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động số 1 tại Việt Nam.
Năm 2010, Viettel tiếp tục là đơn vị dẫn đầu tăng trưởng và tỷ suất lợi nhuận trong
ngành viễn thông với doanh thu đạt 91.561 tỷ đồng, tăng 52% so với năm 2009; lợi
nhuận đạt 15.500 tỷ đồng, tăng 52%; nộp ngân sách Nhà nước 7.628; nộp ngân sách
quốc phòng 215 tỷ đồng.
1
1.Các lĩnh vực kinh doanh của công ty viễn thông Viettel Telecom:
1.1. Dịch vụ viễn thông di động.
- Gói dịch vụ di động trả sau: Gói Basic+, Gói Family, Gói trả sau VPN
- Gói dịch vụ di động trả trước: Gói Economy; Daily; Ciao; Tomato
1.2. Dịch vụ viễn thông điện thoại cố định
- Dịch vụ điện thoại cố định với đầu số 25xxxxxx; 29xxxxx; 26xxxxx
- Home phone
- VoIP 178
- Trung kế số (E1)
1.3.Dịch vụ Internet
- ADSL: viết tắt của Asymmetric Digital Subscriber Line đường dây thuê bao
số bất đối xứng, sử dụng đường truyền băng thông rộng
- Leased line: Dịch vụ truy cập Internet trực tiếp
- FTTH: Dịch vụ Internet cáp quang tốc độ cao
- IXP: Dịch vụ kết nối Internet
- Dịch vụ lưu trữ
- Email
- Domain: Dịch vụ đăng ký tên miền website
2. Đặc điểm về thị trường:
1. Thị trường dịch vụ điện thoại di động
Dịch vụ di động là dịch vụ đem lại nguồn doanh thu lớn trong tổng doanh thu của
Viettel Telecom. Với khoảng 20 triệu thuê bao đang hoạt động và chiếm khoảng 45%
thị phần dịch vụ di động cả nước (tháng 10/2008) và đang đứng đầu trong làng viễn
thông tại Việt nam nhưng Viettel Telecom vẫn đang thực hiện tham vọng của mìnhđứng ở vị trí số 01 trong làng viễn thông Việt nam. Tiếp tục mở rộng vùng phủ sóng,
tăng dung lượng để nâng cao chất lượng đồng thời tiếp tục phát triển các dịch vụ giá
trị gia tăng, đẩy mạnh đầu tư nước ngoài: phát sóng được tại Campuchia, kinh doanh
được tại Lào.
2
Khách hàng về dịch vụ di động của Viettel chủ yếu vẫn là khách hàng trả trước,
chiếm khoảng 86%. Lượng khách hàng trả sau vẫn rất hạn chế, khoảng 14% (tháng
7/2008). Do vậy hiện tại Viettel vẫn đang thực hiện các chương trình khuyến khích
các thuê bao chuyển sang trả sau.
2. Thị trường dịch vụ điện thoại cố định
Tại thị trường dịch vụ điện thoại cố định VNPT là nhà cung cấp chiếm thị phần lớn
nhất 80% thị phần là thống kê năm 2007 và trên 60% thị phần là năm 2008 (bao gồm
cả điện thoại cố định không dây và có dây truyền dẫn).
Dịch vụ cố định không dây Homephone của Viettel Telecom năm 2008 đặt mức 1,5
triệu thuê bao góp phần đưa thị phần của công ty trong lĩnh vực điện thoại cố định
lên khoảng 30% thị phần
3. Thị trường dịch vụ Internet
Theo thống kê của Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC), tính đến tháng 10/2010,
số người sử dụng Internet tại Việt Nam là 26.096.304, tương đương 30.31% số dân,
trong khi tỷ lệ người sử dụng internet trên toàn châu Á chỉ đạt 19%. Đây là con số
cho thấy nhu cầu sử dụng internet ở Việt Nam đã gia tăng vượt bậc so với cộng đồng
mạng quốc tế, và internet đang dần trở thành một công cụ hỗ trợ trực tuyến cho mọi
vấn đề, mọi đối tượng.
Nhu cầu sử dụng và số lượng người dùng Internet tăng mạnh đồng nghĩa với tính
chất cạnh tranh gay gắt hơn giữa các nhà cung cấp nhằm giành giật thị phần và bảo
vệ vị thế của mình. Hiện tại Viettel chiếm khoảng 16,4% thị phần, tương đương với
3,3 triệu khách hàng. Hiện tại Viettel đang là nhà cung cấp đứng thứ 2 sau VNPT.
II. Phân tích đối thủ cạnh tranh
Hiện nay, Việt Nam có tất cả 7 nhà cung cấp dịch vụ internet cáp quang FTTH tốc độ
cao , trong đó thị phần và số lượng thuê bao vẫn tập trung vào 3 nhà cung cấp chính
là VNPT, FPT và Viettel với thị phần lần lượt là 57,63%, 25,12% và 13,42%.
FTTH là công nghệ truy cập Internet hiện đại nhất trên thế giới với đường truyền
hoàn toàn bằng cáp quang từ nhà cung cấp tới tận địa điểm của khách hàng. Ưu điểm
3
của FTTH là có tốc độ đường lên và đường xuống ngang bằng nhau. Đây vốn là một
nhược điểm của công nghệ ADSL (tốc độ đường lên (upload) thường chậm hơn
đường xuống (download)).
Hơn nữa, do không bị ảnh hưởng bởi từ trường, nhiễu điện từ nên chất lượng truyền
dẫn của mạng FTTH ổn định, không bị suy hao tín hiệu và tuổi thọ cao hơn ADSL.
Bên cạnh đó, khả năng nâng cấp tốc độ (đường lên/xuống) dễ dàng. Với công nghệ
FTTH, các ISP hoàn toàn có thể cung cấp tốc độ download lên tới 10Gb/giây, nhanh
gấp 200 lần so với ADSL 2+ (20Mb/giây).
Với khả năng nâng cấp tốc độ dễ dàng, công nghệ này hoàn toàn phù hợp với dịch vụ
đòi hỏi băng thông lớn, nhất là truyền hình độ nét cao (HDTV). Dịch vụ này thường
yêu cầu băng thông lên đến vài chục Mb/giây và ADSL không thể đáp ứng được.
Hơn nữa, nhờ ưu thế băng thông rộng, không bị suy hao tín hiệu, công nghệ này đang
hứa hẹn mang đến cho người dùng một “xa lộ cao tốc” để lưu thông “nuột nà” các
dịch vụ như IPTV (truyền hình tương tác), VoD (xem phim theo yêu cầu), Video
Conferrence (hội nghị truyền hình), IP Camera,… cũng như giúp bắt kịp nhịp độ phát
triển công nghệ đang nóng lên từng giờ trên thế giới.
Phân tích chiến lược Maketing của 2 đối thủ cạnh tranh mạnh nhất trong lĩnh vực
cung cấp dịch vụ FTTH này sẽ giúp Viettel Telecom có những chiến lược hoạt động
đúng đắn nhằm nâng cao uy tín thương hiệu của mình và đồng thời mở rộng thị phần,
tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp thông qua việc cung cấp dịch vụ chất
lượng cao này.
Bảng dưới đây phân tích chiến lược marketing mix (4Ps) của các đối thủ cạnh tranh
so với Viettel Telecom trong lĩnh vực kinh doanh cung cấp dịch vụ FTTH.
Thị trường mục
Viettel Telecom
Các doanh nghiệp
VNTP
Các doanh nghiệp
FPT
Các đại lý internet,
tiêu
và hộ kinh doanh
lớn sẵn sàng chi
các doanh nghiệp
cá thể, đại lý
tiêu cho các nhu
trong phạm vi cả
internet sẵn sàng
cầu sử dụng cao
nước, tập trung các
chi tiêu cho các nhu trong phạm vi cả
thành phố, trung
4
cầu sử dụng cao
nước, tập trung ở
tâm thị xã, thị trấn
trong phạm vi cả
các thành phố,
các tỉnh thành
nước, tập trung ở
trung tâm thị xã, thị
các thành phố,
trấn các tỉnh thành.
trung tâm thị xã, thị Khách hàng mục
trấn các tỉnh thành
tiêu là các doanh
nghiệp nhà nước,
tư nhân,...; các
doanh nghiệp vừa
và nhỏ, các đại lý
Internet công cộng,
hộ kinh doanh cá
thể, trường học,
Thị phần FTTH
12,42%
bệnh viện...
57,63%
25,12%
(theo báo cáo tổng
kết của VDC tháng
7/2010)
Chiến lược sản
- cơ sở hạ tầng tốt,
-là đơn vị có truyền - cơ sở hạ tầng
phẩm FTTH
đường truyền ổn
thống lâu đời trong
được đầu tư song
định, đội ngũ nhân
lĩnh vực viễn
không phát triển
viên nhanh nhẹn,
thông, cơ sở hạ
mạnh bằng VNPT
trình độ cao
tầng tốt, đội ngũ
hay Viettel
- Xác suất xảy ra sự nhân viên kỹ thuật
- Tốc độ đường
cố thấp với cơ sở
có kinh nghiệm,
truyền trong nước
hạ tầng không thua
chất lượng đường
rất tốt
kém nhiều so với
truyền ổn định.
- Đội ngũ nhân viên
VNPT.
VNPT đã đầu tư
bán hàng có kinh
- Thời gian hỗ trợ
khoảng 1 tỷ USD
nghiệm
kĩ thuật nhanh, có
để phát triển một hạ
5
trung tâm hỗ trợ
tầng mạng lưới cáp
khách hàng và trợ
quang đồng bộ và
giúp kịp thời
hiện đại nhất phổ
rộng khắp các tỉnh
thành. Đến nay,
mạng cáp quang
của VNPT đã được
hoàn thiện ở các
tuyến đi quốc tế, xa
lộ nội tỉnh, liên
tỉnh. Về cơ bản, hệ
thống mạng lưới
của VNPT đã được
chuyển sang mạng
thế hệ mới.
- tốc độ đường
truyền trong nước
tương đương các
nhà cung cấp dịch
vụ khác nhưng
VNPT có đường
truyền quốc tế vượt
trội hơn do sở hữu
quyền sử dụng các
trục cáp quang
quốc tế.
- Xác suất xảy ra sự
cố thấp nhờ có sự
đầu tư kĩ càng vào
6
hạ tầng cơ sở, cáp
được hạ ngầm,
nhiều nhà trạm, rút
ngắn được khoảng
cách kéo cáp đến
nhà khách hàng nên
chuyện đứt cáp rất
ít xảy ra.
- Thời gian hỗ trợ
kĩ thuật tương đối
nhanh, có hệ thống
chăm sóc và hỗ trợ
sau bán hàng khá
Các gói sản phẩm
Viettel đã đơn giản
tốt
Hiện VNPT có 7 gói Hiện có các gói từ
các gói cước từ 6
cước với tốc độ
25 -65Mbps tốc độ
xuống 3 gói cho (1)
download/ upload
tối đa sau:
đại lý internet và cửa khác nhau để phù
- Dành cho DN:
hàng game; (2)
+ Fiber Business:
hợp với túi tiền và
doanh nghiệp vừa và nhu cầu tốc độ của
25Mbps tối đa,
nhỏ; (3) doanh
từng nhóm đối tượng 768Kbps tối thiểu
nghiệp lớn. So với
người dùng.
các gói cước cũ, 3
Tại Tp Hồ Chí Minh + Fiber Bronze:
gói cước mới đã
và các tỉnh thành
30Mbps tối đa,
được nâng băng
miền Nam, miền
640Kbps tối thiểu
thông lên 2,5 lần
Trung, FiberVNN có + Fiber Silver:
và 04 IP tĩnh
tương đương với tốc 6 gói dịch vụ, trong 35Mbps tối đa, 768
độ của VNPT
đó các gói cước F1, Mbps tối thiểu, 04
F2 có hai phương
Hiện có các gói từ
IP tĩnh
thức thanh toán trọn + Fiber Gold:
7
32-50Mbps tốc độ tối gói hoặc theo lưu
đa sau:
45Mbps tối đa,
lượng sử dụng. Các 1024Kbps tối thiểu,
gói F3, F4, F5, F6
04 IP tĩnh
Dành cho DN và hộ
thanh toán theo
+ Fiber Diamond:
KD:
phương thức trọn
65Mbps tối đa,
gói. 6 gói dịch vụ
1536Kbps tối thiểu,
này có tốc độ tối đa 01 IP tĩnh
từ 35Mbps đến
85Mbps và tối thiểu - Dành cho đại lý
+ Gói FTTH Office từ 512Kbps đến
internet:
: tốc độ tối đa
2048Kbps.
+ Fiber Public: tối
32Mbps
Tại Hà nội và các
đa 30Mbps, tối
tốc độ tối thiểu
tỉnh phía Bắc có các thiểu 640Kbps và
640Kbps và 01 IP
gói FiberVNN từ 30- 01 IP tĩnh
tĩnh
100Mbps sau:
+ Gói 30M: tốc độ
+ Gói FTTH Pro :
tối đa 30Mbps, tối
tối đa 50Mbps, tối
thiểu 640Kbps
thiểu 1536Kbps, 04 + Gói 35M: tối đa
IP tĩnh
35Mbps, tối thiểu
768 Kbps
+ Gói 45M: tối đa
45Mbps, tối thiểu
1024Kbps
- Dành cho đại lý
+ Gói 100M: tối đa
Internet:
100Mbps, tối thiểu
Gói FTTH Pub: tối
2048Kbps
đa 34Mbps, tối
thiểu 640Kbps và
Tất cả các gói trên
8
01 IP động
đều cung cấp có
01IP tĩnh hoặc 01
gói IP tĩnh gồm 06
Chiến lược giá
Do Viettel cung cấp
IP tĩnh
VNPT có sự cạnh
FPT là đơn vị đầu
dịch vụ FTTH sau
tranh về giá so với
tiên trên thị trường
VNPT và FPT nên
đối thủ FPT. FPT
Việt nam triển khai
tham khảo được giá
hạ giá bao nhiêu thì dịch vụ FTTH từ
đối thủ đi trước và do VNTP hạ thấp hơn
tháng 6/2006. Dự
đó có mức giá cước
bấy nhiêu và ngược kiến trong năm
các gói có tính cạnh
lại. Rõ ràng VNPT
2011, FPT sẽ không
tranh hơn.
có thị phần lớn
giảm giá mạnh dịch
hơn, hạ giá mất
vụ như trước đây
nhiều tiền hơn đối
để kéo khách hàng
Phí lắp đặt mới như
nhau ở cả 3 nhà cung thủ nhưng VNPT
bằng mọi giá mà sẽ
cấp Viettel, VNPT,
đã thu hồi được 1
tập trung nâng cao
FPT là 2 triệu đồng
phần chi phí đầu tư
chất lượng dịch vụ,
ban đầu còn các đối chăm sóc khách
Phí thuê bao trọn
thủ khác thì chưa.
hàng. Hiện giá thuê
gói:
Tại Tp HCM, giá
bao trọn gói theo
+ FTTH Office
cước trọn gói theo
tháng của các gói
32Mbps và FTTH
tháng cho các gói
như sau:
Pub 34Mbps : 2 triệu có tốc độ tối đa từ
đồng/tháng
F1đến F6 như sau:
+ Fiber Business:
+ FTTH Pro
30Mb: 2 triệu đồng
25Mb tối đa: 1,2
50Mbps: 6 triệu
35Mb: 2,5 triệu
triệu đồng
đồng/ tháng
đồng
+ Fiber Bronze và
40Mb: 3,5 triệu
Fiber Public: 30Mb
+ Phí chuyển dịch
đồng
tối đa: 1,5 triệu
cùng địa chỉ:
51Mb: 6 triệu đồng
đồng
9
500.000 đồng/lần
61Mb: 12 triệu
+ Fiber Silver:
đồng
35Mb tối đa: 2 triệu
71Mb: 16 triệu
đồng
đồng
+ Fiber Gold:
45Mbps tối đa: 4
Giá các gói tại Hà
triệu đồng
nội:
+ Fiber Diamond:
30Mb: 2 triệu đồng
65Mb tối đa: 12
35M: 2,5 triệu
triệu đồng
đồng
- Phí chuyển dịch
45Mb: 5 triệu đồng
cùng địa chỉ:
100Mb: 16 triệu
800.000đồng/ lần
( cao hơn Viettel)
FPT cung cấp dịch
Chiến lược phân
Viettel cung cấp
đồng
VNPT cung cấp
phối
dịch vụ FTTH tới
dịch vụ thông qua:
vụ FTTH thông
khách hàng thông
(1) hệ thống giao
qua:
qua:
dịch trực tiếp của
- bán hàng trực
VNPT tại 64 tỉnh /
tiếp:
- Bán hàng trực
thành phố: Thực
- các điểm giao
tiếp: tiếp xúc trực
hiện bán hàng (hòa
dịch của FPT
tiếp các khách hàng mạng, tạm dừng /
Telecom,
bằng các quan hệ
tiếp tục, hủy bỏ
- các đại lý, đơn vị
hợp tác toàn diện
đăng ký, cung cấp
cộng tác viên
giữa tổng công ty
các dịch vụ giá trị
Từ cuối năm 2009
với các khách hàng
gia tăng) và chăm
đến nay, FPT liên
sóc khách hàng
tục mở rộng địa bàn
- các điểm giao dịch
(nhận báo và khắc
cung cấp dịch vụ ra
của Viettel Telecom
phục sự cố, trả lời
nhiều tỉnh thành
- trực tuyến trên
câu hỏi, khiếu nại,
trên cả nước. Năm
internet
tư vấn khách hàng , 2010, FPT Telecom
10
- giao dịch gián tiếp
bảo trì ...)
phát triển hạ tầng
qua các đại lý, các
(2) đội ngũ bán
tới 18 đến 20 tỉnh
đơn vị cộng tác.
hàng trực tiếp:
thành mới, đưa số
Khách hàng có thể
lượng địa bàn cung
gọi số điện thoại
cấp dịch vụ lên con
của VNPT tỉnh /
số 40-42 tỉnh thành
thành phố sau đó
các nhân viên bán
hàng sẽ đến địa chỉ
khách hàng để tư
vấn, làm hợp
đồng,... Đây được
xem là kênh phân
phối hoạt động rất
tích cực và hiệu
quả .
(3) cung cấp trực
tuyến trên Internet,
(4) giao dịch gián
tiếp qua các đại lý,
Chiến lược xúc tiến Các hình thức áp
công tác viên
Các hình thức áp
Các hình thức áp
bán
dụng:
dụng:
dụng:
+Quảng cáo: trên
+Quảng cáo: báo
+Quảng cáo: trên
các phương tiện
giấy, báo điện tử,
các phương tiện
truyền thông đại
+ Marketing trực
truyền thông đại
chúng rất đồng bộ
tiếp: tờ rơi, hội
chúng rất đồng bộ
như truyền hình,
nghị chuyên ngành, như truyền hình,
đài phát thanh, báo
thư giới thiệu sản
đài phát thanh, báo
giấy, báo điện tử,
phẩm đến các cơ
giấy, báo điện tử,
11
+ Marketing trực
quan, doanh
+ Marketing trực
tiếp: tờ rơi, hội
nghiệp.
tiếp: tờ rơi, hội nghị
nghị chuyên đề,
+ PR: tham gia các
chuyên đề, thư giới
+ PR: tham gia các
hoạt động tài trợ, từ thiệu sản phẩm đến
hoạt động tài trợ, từ thiện, các chương
các cơ quan, doanh
thiện như chương
trình an sinh,
nghiệp
trình “ Trái tim cho
khuyến tài như
+ PR: tham gia các
em”, chương trình
chương trình
hoạt động tài trợ, từ
phẫu thuật “vì nụ
“Chung tay vun
thiện, các chương
cười trẻ thơ”
đắp ước mơ xanh”
trình cộng đồng
từ ngày 12/8/2010.
như “ngày hội FPT
+ Khuyến mãi cho
vì cộng đồng”, hiến
dịch vụ FTTH:
+ Khuyến mãi cho
máu nhân đạo,v.v..
Từ 15/5/2010,
dịch vụ FTTH:
Viettel đã đưa ra
Hiện nay VNPT
+ Khuyến mãi cho
chương trình
đang cung cấp
dịch vụ FTTH:
“FTTH - đường
khuyến mãi sau:
FPT cũng ra
truyền cáp quang
-Giảm 100% Phí
chương trình siêu
siêu tốc độ- tiết
hòa mạng
khuyến mại từ đầu
kiệm cực lớn”:
- Giảm 30% cước
tháng 5/2010 tới
giảm 50% phí lắp
sử dụng trong 12
cuối năm 2010, tuy
đặt (còn 1 triệu
Tháng.
nhiên, FPT chỉ
đồng) và giảm 35% -Miễn phí thiết bị
miễn phí thiết bị
cước phí hàng
đầu cuối.
đầu cuối và giảm
tháng.
-Tặng cước sử
cước cho khách
Viettel cho khách
dụng IP tĩnh.
hàng.
hàng mượn thiết bị
-Tặng thẻ
Hiện FPT đang
(converter, modem) IFONEVNN
cung cấp khuyến
trong suốt thời gian 200.000 VNĐ.
mãi như sau:
12
sử dụng dịch vụ.
-Chiết khấu cho
+ Tặng 1 IP tĩnh
khách hàng thanh
( trong vòng 18
toán 6 tháng và 12
tháng)
tháng.
+ Trả trước 6 tháng:
Miễn phí hòa mạng
+ Trả trước 12
tháng: Miễn phí
hòa mạng + Tặng
tháng 13 (lắp đặt
nhanh )
III. Kết luận
Cũng như các dịch vụ viễn thông khác, dịch vụ internet cáp quang FTTH tốc độ cao
cũng đang ở giai đoạn cạnh tranh quyết liệt. Đối thủ cạnh tranh chủ yếu hiện nay
trong phân khúc FTTH là VNPT và FPT, chủ yếu cạnh tranh về băng thông, độ ổn
định và khả năng hỗ trợ khách hàng. Trong đó đáng kể nhất là VNTP với đầy đủ tiềm
năng về tài chính, lớn mạnh về quy mô, và có uy tín lâu đời. Tuy nhiên không phải vì
thế mà các nhà cung cấp khác như Viettel không có sức bật riêng cho mình. Qua việc
phân tích chiến lược của các đối thủ cạnh tranh, Viettel có thể rút ra bài học kinh
nghiệm cho mình và có những chiến lược đúng đắn để phát huy lợi thế cạnh tranh
của mình nhằm tận dụng cơ hội mở rộng thị phần trong lĩnh vực internet tốc độ cao,
mang lại lợi nhuận và phát triển bền vững cho công ty.
Tài liệu tham khảo :
1- Giáo trình và Tài liệu tham khảo môn Kế toán Quản trị – MBA, Đại học
Griggs
2- Philip Kotler, Quản trị Marketing, NXB Thống Kê – 2003.
3- />4- />5- />13