Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Anh hãy cho biết tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị anh chị đang làm việc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.59 KB, 11 trang )

BÀI TẬP QUẢN TRỊ HỆ THỐNG THÔNG TIN
Câu 1: Anh hãy cho biết tình hình ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị anh chị
đang làm việc. Phân tích điểm được, mất khi ứng dụng công nghệ thông tin để xây
dựng MIS ở đơn vị anh chị công tác.
Hiện nay công nghệ thông tin hiện diện và đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong
quá trình quản trị, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Sự phát triển và ứng dụng của Internet đã làm thay đổi mô hình và cách thức hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, việc chuyển giao dần các giao dịch truyền thống sang giao
dịch điện tử đã ảnh hưởng đến vị trí, vai trò và cả nhu cầu của các bên hữu quan của
doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp Công ty TNHH MTV Phân bón Dầu khí Cà Mau tôi đang làm việc,
việc ứng dụng công nghệ thông tin được ứng dụng trong cả lĩnh vực sản xuất và hoạt
động của doanh nghiệp.
Đối với lĩnh vực sản xuất: Do doanh nghiệp quản lý nhà máy sản xuất hiện đại, do vậy
việc xây dựng hệ thống quản lý thông tin điều hành sản xuất được xác lập ngay từ khi
thực hiện xây dựng gồm các phần mềm điều khiển như: DCS (Distributed control system,
MIS (Management information system, ESD (Emergency shutdown system), MPS/MMS
(Machinery Protection and Monitoring system)... Đối với hệ thống quản lý sản xuất này
xây dựng dựa trên các cổng đường truyền thông tin, mạng lưới công nghệ, mạng lưới
điều khiển và hoạt động bằng lệnh hệ thống thông tin. Để quản lý hệ thống sản xuất này,
điểm được về mặt công nghệ là xử lý nhanh, chính xác và hiệu quả sản xuất, đồng thời
tiết kiệm chi phí nhân lực, kỹ sư vận hành, tiết kiệm được thời gian vận hành đối với Nhà
máy. Điểm chưa đạt được là hệ thống công nghệ nhiều tầng lớp, kết nối khó, chi phí đầu
tư lớn, phải thường xuyên bảo dưỡng nâng cấp ứng dụng. Xây dựng với chi phí lớn và
khó kiểm soát được toàn bộ hệ thống khi gặp sự cố đường truyền.
Đối với các hoạt động của doanh nghiệp: Việc ứng dụng Internet, các hệ thống quản lý tại
các phòng Ban chức năng như: Bravo, CMMS,...các phần mềm kế toán chuyên dụng, các
1


phần mềm hỗ trợ quản lý nhân lực. Điểm được là hỗ trợ tối đa nhân sự trong quá trình


kiểm soát công việc, trích xuất báo cáo nhanh, link giữa các đơn vị với nhau và hiệu quả
trong việc tiết kiệm nhân lực thực hiện. Điểm chưa được của hệ thống này là mất quá
nhiều thời gian để xây dựng, nhân viên xây dựng chương trình và người thực sự hiểu biết
công việc là hai người không có chuyên môn chung. Việc xây dựng và kết nối giữa các
hệ thống gặp nhiều bất lợi do sự đa dạng hóa chuyên môn và ảnh hưởng đến thông tin
mật của doanh nghiệp.
Câu 2: Anh chị có đồng ý với quan điểm ứng dụng công nghệ thông tin cụ thể xây
dựng MIS hay hơn nữa sẽ tạo lợi thế cạnh tranh cho công ty? Tại sao? Hãy cho ví
dụ dẫn chứng các trường hợp mà anh chị có kinh nghiệm.
Đồng ý:
- Xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin sẽ thực hiện tốt hơn nữa vai trò của người làm
do thời gian xử lý công việc nhanh, hiệu quả, chính xác.
- Tiết kiệm được nhân lực, vật lực và thời gian làm việc.
- Tăng cường khả năng trao đổi giữa doanh nghiệp và khách hàng.
- Quản lý hiệu quả nguồn thông tin của doanh nghiệp.
- Khai thác dữ liệu triệt để.
- Phân tích, nghiên cứu thị trường và hỗ trợ ra quyết định kịp thời.
- Cơ sở kho dữ liệu thông tin khách hàng, dữ liệu tồn kho chi tiết.
- Truy vấn và công cụ báo cáo.
Ví dụ về phần mềm quản lý Bravo.
- Để xây dựng chiến lược giá cả từ khâu sản xuất, đầu vào và xây dựng chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi ứng dụng phần mềm Bravo để thực hiện
hoạch định quản lý các hợp đồng đầu ra, đầu vào của công ty, các chi phí liên quan đến
tiền lương, thưởng và các hoạt động tài chính khác mà không cần phải có báo cáo hoặc
trích xuất từ các dữ liệu riêng của mỗi Ban, phòng trong doanh nghiệp.
2


- Để có cơ sở tổng thể về tính chi tiết trong các hoạt động tài chính doanh nghiệp. Phần
mềm Bravo hỗ trợ kế toán trong việc trích xuất và cân đối đầu ra đầu vào của doanh

nghiệp giúp làm giảm thời gian và không cần phải truy xuất từ nhiều nguồn do được cập
nhật chính xác từ khâu thực hiện ban đầu.
- Xây dựng phần mềm song song với tiến trình thực hiện công tác tại mỗi Phòng ban giúp
làm giảm chi phí xây dựng, tránh ảnh hưởng rủi ro công việc và thực hiện không đúng do
người xây dựng phần mềm và người sử dụng kém hiệu quả.
Ví dụ về phần mềm CMMS:
- Lượng định toàn bộ hệ thống vật tư, xây dựng mã vật tư, chi tiết về từng hạng mục máy
móc thiết bị.
- Giúp bộ phận kho lượng định, quản lý, và xây dựng kế hoạch mua sắm phù hợp với tồn
kho tránh ảnh hưởng đến thiếu hụt vật tư trong sản xuất, hạn chế đến mức tối đa vật tư
tồn kho. Giảm chi phí tồn kho và chi phí mua sắm trong doanh nghiệp.
- Có cái nhìn tổng quan hơn về vật tư, không xảy ra hiện tượng nhầm lẫn trong quá trình
cấp phát vật tư do hệ thống được xây dựng bằng bảng mã riêng (tương tự mã vạch).
- Báo cáo và chi tiết thông tin về hàng hóa giúp giảm thời gian mua sắm các vật tư hết,
các vật tư thay thế cần phải hủy do thời gian lưu kho lâu, giúp quản lý tốt hơn vật tư đến
thời gian bảo hành.
- Giảm chi phí quản lý do tiết kiệm được về nhân lực (Nhân lực quản lý, nhân lực kỹ
thuật,...)
- Liên kết được thông tin giữa các đơn vị trong doanh nghiệp như: bộ phận kho, bộ phận
sản xuất, bộ phận kỹ thuật, bộ phận mua sắm và bộ phận tài chính) do cùng được trích
xuất tại tài khoản của riêng mình trên hệ thống.
- Tiết kiệm được thời gian thực hiện.
Câu 3: Giả sử anh chị có thẩm quyền khai thác dự án xây dựng MIS tại cơ quan của
anh chị, anh chị hãy cho biết các bước cần tiến hành, các tài nguyên cần chuẩn bị và
3


các bên liên quan mà anh chị sẽ phải tập hợp trong dự án.
Để đầu tư khai thác dự án xây dựng MIS tại cơ quan, cách thức và các bước tiến hành cần
chuẩn bị và các bên liên quan cần phải tập hợp trong dự án như sau:

- Giai đoạn này muốn nói đến sự đầu tư ban đầu của doanh nghiệp vào công nghệ thông
tin bao gồm các trang bị cơ bản về phần cứng, phần mềm và nhân lực. Mức độ trang bị
“cơ bản” có thể không đồng nhất, tuy nhiên, cần đạt được một số yêu cầu chính về cơ sở
hạ tầng công nghệ (phần cứng & phần mềm) được trang bị đủ để triển khai một số ứng
dụng thường xuyên của doanh nghiệp như: trang bị máy tính, thiết lập mạng LAN, WAN,
thiết lập kết nối Internet, môi trường truyền thông giữa các văn phòng trong nội bộ hoặc
giữa các đối tác; về con người được đào tạo để sử dụng được các hạ tầng trên vào một số
hoạt động tác nghiệp hoặc quản lý của doanh nghiệp, các đầu tư trong giai đoạn này
nhằm xây dựng “nền tảng” cho các ứng dụng công nghệ thông tin tiếp theo.

Giai đoạn 2: Tăng cường ứng dụng điều hành, tác nghiệp
Mục tiêu của giai đoạn này là đầu tư công nghệ thông tin để nâng cao hiệu suất hoạt
động, hỗ trợ cho các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp, cụ thể cho hoạt động của
các phòng ban chức năng hoặc các nhóm làm việc theo nhiệm vụ. Đây là bước phát triển
tự nhiên của hầu hết các doanh nghiệp, vì khối lượng thông tin cần xử lý tăng lên, và do
đã có được các kỹ năng cần thiết về ứng dụng công nghệ thông tin trong các giai đoạn
trước. Các đầu tư nhằm tự động hóa các quy trình tác nghiệp, kinh doanh nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động doanh nghiệp như triển khai các ứng dụng để đáp ứng từng lĩnh vực
tác nghiệp và sẵn sàng mở rộng theo yêu cầu sản xuất; kinh doanh; tài chính-kế toán;
quản lý nhân sự-tiền lương; Quản lý bán hàng; các ứng dụng mang tính rời rạc, hướng tới
tác nghiệp và thống kê, công nghệ thông tin tác động trực tiếp đến phòng ban khai thác
ứng dụng: bộ phận kho bãi, bộ phận văn phòng...

4


Không có một phần mềm quản lý nào có thể xây dựng tổng thể thông tin từ các bộ phận
riêng rẽ như sản xuất, kho, kinh doanh và tài chính hay từ bộ phận sản xuất, kho, bộ phận
mua sắm, tài chính mà từ các bộ phận riêng rẽ, thông tin được kết nối với nhau trong và
kết nối với nhau bởi người quản lý thực hiện và tạo sự tương tác, gắn kết giữa các hệ

thống quản lý nêu trên.
Giai đoạn 3: Ứng dụng toàn diện nâng cao năng lực quản lý và sản xuất
Nếu coi giai đoạn 2 là giai đoạn số hóa cục bộ, thì giai đoạn 3 là giai đoạn số hóa toàn thể
doanh nghiệp, chuyển từ cục bộ sang toàn thể là vấn đề lớn nhất của giai đoạn 3 này. Về
cơ sở hạ tần công nghệ thông tin cần có mạng diện rộng phủ khắp doanh nghiệp, đảm bảo
cho các luồng thông tin lưu chuyển thông suốt giữa các bộ phận; các phần mềm tích hợp
và các CSDL cấp toàn công ty là những công cụ chủ đạo hỗ trợ cho hoạt động quản lý và
tác nghiệp; triển khai các giải pháp đồng bộ giúp doanh nghiệp thay đổi chất lượng quản
lý nội tại, nâng cao năng lực điều hành, tăng hiệu quả và tăng năng lực cạnh tranh như
ERP, SCM, CRM,…Văn hóa số - được khởi đầu xây dựng và phát triển dần dần trong hai
giai đoạn trước nay đã trở nên chín muồi, góp phần tạo nên văn hóa kinh doanh của
doanh nghiệp, mà nền tảng là các chuẩn mực làm việc, các thước đo công việc mới, cùng
hệ thống các quy định và công cụ đảm bảo cho việc thực thi đầy đủ các chuẩn mực đó
trong toàn doanh nghiệp.

Giai đoạn 4: Đầu tư để biến đổi doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh quốc tế
Đây là giai đoạn đầu tư công nghệ thông tin nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh trong môi
trường kinh doanh hiện đại, tức là đầu tư công nghệ thông tin vào các sản phẩm và dịch
vụ để tạo nên ưu thế về giá, tạo nên sự khác biệt, và các sản phẩm khác, phù hợp với
chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Hiện nay, các vấn đề kinh doanh trong thời đại
5


Internet, cụ thể hơn là sử dụng công nghệ và các dịch vụ của Internet trong kinh doanh,
có vai trò quyết định: xây dựng Intranet để chia sẻ thông tin trong doanh nghiệp, extranet
để kết nối và chia sẻ có lựa chọn các nguồn thông tin với các đối tác, nhà cung cấp, khách
hàng,…Sử dụng Internet để hình thành các quan hệ TMĐT như B2B, B2C và B2G. Kế
thừa phát huy sức mạnh trên nền tảng dữ liệu và các quy trình nghiệp vụ đã hình thành
trong doanh nghiệp đưa doanh nghiệp lên tầm cao mới, kinh doanh toàn cầu, công nghệ
thông tin là công cụ đắc lực trong việc thực thi các chiến lược kinh doanh.


Các giai đoạn đầu tư trên đây nhằm nhấn mạnh đầu tư cho công nghệ thông tin trong
doanh nghiệp phải phù hợp với sự phát triển và phục vụ cho chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp trong mỗi giai đoạn. Mô hình đầu tư công nghệ thông tin là một căn cứ tốt
khi quyết định đầu tư cũng như là một mô hình tham chiếu tốt khi trình bày các vấn đề
liên quan. Tuy nhiên đó chưa phải là mô hình duy nhất. Thêm nữa, tốc độ phát triển của
doanh nghiệp và của công nghệ không phải khi nào cũng giống nhau, do vậy đôi khi có
sự xen giữa các giai đoạn đầu tư công nghệ thông tin với giai đoạn phát triển của doanh
nghiệp. Có thể có doanh nghiệp hội tụ được các điều kiện để bỏ qua một giai đoạn nào đó
Câu 4: Anh chị hãy cho biết chức năng, nhiệm vụ của một CIO trong một doanh
nghiệp.
Thuật ngữ CIO (Chief Information Officer) xuất hiện trên thế giới từ năm 1994, dùng để
chỉ chức danh của người phụ trách công nghệ thông tin trong một tổ chức nhất định. Trên
thế giới, không chỉ ở các cường quốc công nghệ như Mỹ, Anh, Ấn Độ... mà ở các nước
châu Á khác như Thái Lan, Trung Quốc, Hàn Quốc... CIO đã thực sự có chỗ đứng trong
hệ thống các chức danh của một công ty, doanh nghiệp hoặc tập đoàn
Nhà lãnh đạo công nghệ thông tin là người chịu trách nhiệm tổ chức ứng dụng công nghệ
thông tin trong tổ chức, doanh nghiệp để sao cho công nghệ thông tin có thể đem lai
nhiều lợi ích nhất cho hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp đó CIO có trách nhiệm tin
6


hiểu, khai thác khả năng của thông tin để kết hợp với các sản phẩm dịch vụ của cơ quan,
tổ chức và phát huy được vai trò của công nghệ thông tin như một ưu thế trong chiến
lước phát triển.
CIO là người “cung cấp những định hướng công nghệ tiên phong nhằm phục vụ cho công
tác xây dựng và phát triển hệ thống xử lý thông tin doanh nghiệp, liên tục sáng tạo và cập
nhật tiến bộ khoa học kỹ thuật để hỗ trợ sự phát triển bền vững của công ty trong một
môi trường cạnh tranh khốc liệt không ngừng thay đổi”. Hơn thế, họ còn hỗ trợ trực tiếp
cho COO và CEO.

CIO phải là người nắm được tổng thể từ tính chất cơ bản về sản phẩm dịch vụ cho tới thị
trường. Do vậy, CIO là thành viên ban lãnh đạo mới hiểu rõ các vấn đề liên quan đến sản
phẩm, thấy được “hơi thở” hằng ngày của hoạt động kinh doanh, dịch vụ. Các kỹ năng
đánh giá và phân tích số liệu kinh doanh; phân tích thế mạnh của khâu sản xuất và sản
phẩm bán ra thị trường cũng là yếu tố CIO cần có.
Do khả năng kiểm soát hệ thống, các báo cáo tài chính, doanh thu, lãi lỗ cho đến báo cáo
rủi ro CIO cũng nắm được nên sẽ hiểu rõ thị trường cạnh tranh ở chỗ nào? sản phẩm của
DN đang nằm ở đâu? Chính vì thế, CIO có thể báo cáo chân thật về kết quả kinh doanh
cũng như những kết quả khác cho giám đốc điều hành. Từ đó, tham mưu cho ban lãnh
đạo về chiến lược phát triển công ty.
Câu 5: Anh chị hiểu thế nào về ERP. Hãy phát thảo một kế hoạch xây dựng ERP
cho công ty anh chị ở góc độ nhà quản lý, lập chiến lược thông tin cho công ty.
ERP được định nghĩa là một hệ thống ứng dụng đa phân hệ” (Multi Module Software
Application) giúp tổ chức, doanh nghiệp quản lý các nguồn lực và điều hành tác nghiệp .
Bản chất ERP là một hệ thống tích hợp các phần mềm ứng dụng đa phân hệ nhằm giúp tổ
chức, doanh nghiệp quản lý các nguồn lực và tác nghiệp. Giải pháp ERP cung cấp cho
các nhà quản lý doanh nghiệp khả năng quản lý và điều hành tài chính – kế toán, quản lý
vật tư, quản lý sản xuất, quản lý kinh doanh và phân phối sản phẩm, quản lý dự án, quản
lý dịch vụ, quản lý khách hàng, quản lý nhân sự, các công cụ dự báo và lập kế hoạch, báo
7


cáo, .v.v. Thêm vào đó, như một đặc điểm rất quan trọng mà các giải pháp ERP cung cấp
cho các doanh nghiệp, là một hệ thống quản lý với quy trình hiện đại theo chuẩn quốc tế,
nhằm nâng cao khả năng quản lý điều hành doanh nghiệp cho lãnh đạo cũng như tác
nghiệp của các nhân viên.

Resource (Tài nguyên): Trong kinh tế, resource là nguồn lực (tài chính, nhân lực, công
nghệ). Tuy nhiên, trong ERP, resource có nghĩa là tài nguyên. Trong công nghệ thông tin,
tài nguyên là bất kỳ máy tính, phần cứng hay dữ liệu thuộc hệ thống mà có thể truy cập

và sử dụng được. Ứng dụng ERP vào quản trị doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải
biến nguồn lực thành tài nguyên, cụ thể là:
- Phải làm cho mọi bộ phận của đơn vị đều có khả năng khai thác nguồn lực phục vụ cho
doanh nghiệp.
- Phải hoạch định và xây dựng lịch trình khai thác nguồn lực của các bộ phận có sự phối
hợp nhịp nhàng.
- Phải thiết lập được các quy trình khai thác đạt hiệu quả cao nhất.
- Phải luôn cập nhật thông tin tình trạng nguồn lực doanh nghiệp một cách chính xác, kịp
thời. Muốn biến nguồn lực thành tài nguyên, doanh nghiệp phải trải qua một thời kỳ lột
xác, thay đổi văn hóa kinh doanh trong và ngoài doanh nghiệp, đòi hỏi sự hợp tác chặt
chẽ giữa doanh nghiệp và nhà tư vấn. Đây là giai đoạn chuẩn hóa dữ liệu. Giai đoạn này
8


quyết định thành bại của việc triển khai hệ thống ERP, chiếm phần lớn chi phí đầu tư cho
ERP.
P: Planning (hoạch định). Planning là khái niệm quen thuộc trong quản trị kinh doanh.
Điều cần quan tâm ở đây là hệ thống ERP hỗ trợ doanh nghiệp lên kế hoạch ra sao?
Trước kết, ERP tính toán và dự báo khả năng sẽ phát sinh trong quá trình điều hành sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ ERP giúp nhà máy tính chính xác kế hoạch
cung ứng nguyên vật liệu cho mỗi đơn hàng dựa trên tổng nhu cầu nguyên vật liệu, tiến
độ, năng suất khả năng cung ứng...Cách này cho phép doanh nghiệp có đủ vật tư sản xuất
nhưng vẫn không để lượng tồn kho quá lớn gây đọng vốn. ERP còn hỗ trợ lên kế hoạch
trước các nội dung công việc, nghiệp vụ cần trong sản xuất kinh doanh. Ví dụ như hoạch
định chính sách giá, chiết khấu, các kiểu mua hàng giúp tính toán ra phương án mua
nguyên liệu, tính được mô hình sản xuất tối ưu...Cách này giảm thiểu sau xót trong xử lý
nghiệp vụ.
E: Enterprice (doanh nghiệp). ERP cố gắng tích hợp tất cả các phòng ban và toàn bộ chức
năng của công ty vào chung một hệ thống máy tính duy nhất mà có thể đáp ứng tất cả các
nhu cầu quản lý khác nhau của từng phòng ban. Quả thật hết sức khó khăn để xây dựng

một chương trình phần mềm duy nhất để phục vụ các nhu cầu quản lý khác nhau của
nhân viên ở các bộ phận như kế toán, thương mại hay kho... Mỗi phòng ban hầu như đều
có riêng một hệ thống máy tính để xử lý công việc của mình. Nhưng ERP kết hợp toàn bộ
các hệ thống riêng lẻ vào chung một chương trình phần mềm tích hợp, chạy trên một cơ
sở dữ liệu để các bộ phận có thể dễ dàng chia sẻ thông tin và tương tác với nhau. Việc
tích hợp này sẽ mang lại nhiều lợi ích nếu các công ty biết thiết lập phần mềm một cách
đúng đắn. Ví dụ khâu nhận hàng, thông thường khi một khách hàng nào đó đặt hàng đơn
hàng đó thường đi một lộ trình dài trên mặt giấy tờ: Nhận thông tin, lưu trữ, xử lý thông
tin qua các hệ thống máy tính khác nhau của từng bộ phận lòng vòng trong công ty; Cách
đó thường gây trễ hẹn giao hàng cho khách và thiệt hại nhiều đến đơn hàng. Vì không
một ai trong công ty có thể biết rõ tình trạng của đơn hàng vào thời điểm quy định như
thế nào? Bởi vì không có cách nào cho bộ phận tài chính cập nhật vào hệ thống máy tính
9


của bộ phận kho xem nó đã được gửi đi chưa.
ERP loại bỏ các hệ thống máy tính riêng lẻ ở bộ phận Tài chính, Nhân sự, Sản xuất và
Kho và thay thế chúng bằng một chương trình phần mềm hợp nhất phân chia theo các
phân hệ phần mềm khác nhau xấp xỉ gần đúng với các hệ thống riêng lẻ cũ. Tài chính,
Sản xuất và Kho vẫn sẽ có phần mềm riêng của họ ngoại trừ giờ đây phần mềm sẽ được
nối kết lại để nhân viên ở bộ phận Tài chính có thể nhìn vào phần mềm của Kho để xem
đơn hàng đã xuất chưa. Hầu hết các nhà cung cấp phần mềm ERP linh động trong việc
cài đặt một số phân hệ theo yêu cầu, ngoại trừ việc mua toàn bộ. Ví dụ, một số công ty
chỉ cài đặt một phân hệ Tài chính hay quản lý Nhân sự và các chức năng còn lại sẽ triển
khai sau.
ERP - Hệ thống hoạch định tài nguyên doanh nghiệp tổng thể
Tóm lại, ta có thể hình dung ERP là phần mềm quản lý tổng thể doanh nghiệp, cho phép
doanh nghiệp tự kiểm soát được trạng thái nguồn lực của mình. Từ đó, họ có thể lên kế
hoạch khai thác các nguồn tài nguyên này hợp lý nhờ vào các quy trình nghiệp vụ thiết
lập trong hệ thống. Ngoài ra ERP còn cung cấp cho các doanh nghiệp một hệ thống quản

lý với quy trình hiện đại theo chuẩn quốc tế, nhằm nâng cao khả năng quản lý điều hành
doanh nghiệp cho lãnh đạo cũng như tác nghiệp của các nhân viên.
* Phác thảo một kế hoạch xây dựng cho ERP - Lập chiến lược thông tin công ty
1. Bước 1: Phổ biến kiến thức ERP kết hợp với các phần mềm ứng dụng tại doanh
nghiệp.
- Lựa chọn nhà cung cấp phần mềm uy tín, từng bước thâm nhập vào công ty để phổ biến
kiến thức cộng với tìm hiểu về hệ thống công nghệ thông tin của công ty.
- Hình thành bộ phận chuyên môn xây dựng hệ thống ERP gồm nhân sự các phòng, ban
chuyên môn, nhân sự sản xuất...
- Lược bỏ dần dần các hệ thống phần mềm khác trên cơ sở xây dựng hệ thống thông tin
chung qua ERP.

10


2. Bước 2: Ứng dụng và chạy thử
- Sau khi đã có một hệ thống các mẫu chung của ERP, thực hiện song song cả 02 chiến
lược là thực hiện trên phần mềm ERP và thực hiện các phần mềm khác.
- Khả năng thực hiện kết nối: Xây dựng các tầng kết nối với nhau như các bộ phận liên
quan: sản xuất-bảo dưỡng, kho-mua sắm, tài chính-mua/bán hàng, nhân sự-văn phòng...
- Xây dựng các tầng kết nối khác nhau trong công ty.
- Ứng dụng hoạt động
3. Bước 3: Thực hiện hệ thống ERP và loại bỏ phần mềm cũ không sử dụng.
- Chuyển toàn bộ dữ liệu từ các phần mềm bổ trợ khác của hệ thống, từng bước cập nhật
thông tin vào hệ thống mới.
- Xây dựng, hướng dẫn và tạo mối quan hệ giữa các hệ thống trong công ty và khách
hàng.
- Xây dựng một hệ thống ERP ổn định trong doanh nghiệp.

11




×