Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SKKN Đổi mới phương pháp dạy học một giờ vật lý có thí nghiệm.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.76 KB, 15 trang )

PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tên đề tài: Đổi mới phương pháp dạy học một giờ vật lý có thí
nghiệm.

2- Lý do chọn đề tài:
Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng phát triển sự nghiệp giáo dục nghị
quyết, hội nghị BCH Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khoá 8 lần 2 đã xác
định "Đổi mới mạnh mẽ phướng pháp giáo dục đào tạo, khắc phục nối truyền
thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp
dụng phướng pháp tiên tiến, phương pháp hiện tại và quá trình dạy học:". Để
nâng cao chất lượng giáo dục THCS trước hết và quan trọng nhất phải đổi mới
phương pháp dạy học tại mục 2 điều 4 luật giáo dục đã chỉ rõ "Phương pháp
dục phải phát huy tính tíc cực, tự giác, chủ động tư duy sáng tạo của người học
, bồi dưỡng năng lực tự học lòng say mê học tập và ý chí vươn lên". Tuy nhiên
trong quá trình giảng dạy môn Vật lý THCS hiện nay vẫn còn nhiều bất cập,
chính vì môn Vật lý là một trong những môn khoa học thực nghiệm được toán
học hoá ở mức độ cao, nhất là hiện nay với yêu cầu đòi hỏi chất lượng ngày
càng cao vậy hơn lúc nào hết tất cả các thâỳ giáo cô giáo càng phải chủ động
cần thiết nâng cao tính tự lực và phát huy tính chủ động sáng tạo của học sinh
trong học tập các bộ môn nói chung và môn Vật lý nói riêng.
Do vậy khigiảng dạy môn Vật lý đối với người giáo viên phải dạy như
thế nào để phát huy ở mỗi đối tượng từ học sinh giỏi đến học sinh yếu kém, có
thể mới theo sát và bắt nhịp được với khoa học kỹ thuật của nhân loại trong
thời kỳ đổi mới và phát triển . Một nhiệm vụ trọng tâm của công tác giảng dạy
hiện nay đang đề cập sôi nổi và tích cực và phương pháp dạy học theo hướng
đổi mới phương pháp :Lấy học sinh làm trung tâm" mà trọng tâm của nó là tính
tích cực hoá học sinh trong quá trình học tập thì thực hiện hành thí nghiệm theo
một quy trình nhất định là công cụ quan trọng để đạt được thành công đó.

1



Trong trường THCS học sinh mới bắt đầu được học môn Vật lý năng lực
nhận thức của các em chưa cao do vậy càng cần phài thực hiện các thí nghiệm
cho các bài học để gây hứng thú học tập, tích cực hoá học tập của học sinh
đúng như các nhà khoa học đã đúc kết nghe dễ quên, nhìn dễ nhớ, làm dễ hiểu
chính vì vậy nếu giáo viên phát huy tính tự lực tích cực chủ động sáng tạo của
học sinh trong mỗi giờ học, cũng góp phần thiết thực nâng cao quá trình tiếp
thu bài của học sinh, việc dạy học môn Vật lý trong trường THCS không những
nhằm truyền thụ cho học sinh những kến thức cơ bản về môn Vật lý mà còn là
vũ trang và công cụ sắc bén để nghiên cứu thế giới tự nhiên . Vậy vấn đề đổi
mới phương pháp môn Vật lý là hết sức cần thiết, đặc biệt là đối với một giờ có
thí nghiệm, thì giáo viên phải làm như thế nào để học sinh tập hợp được các sự
kiện quan sát và thực nghiệm vạch ra những dấu hiệu đặc trưng khám phá mối
quan hệ từ đó hệ thống hoá và dẫn dắc thành khái niệm định luật nói cách khác
giáo viên cần phải tổ chức những tình huống để học sinh định hướng hành động
tự chủ của học sinh để đạt được hiệu quả tốt nhất.
Là một giáo viên đang trực tiếp giảng dạy môn Vật lý ở trường THCS
Phú lâm tôi đi sâu vào nghiên cứu chương trình tôi thấy trong qú trình dạy dự
giờ của các đồng nghiệp.
Học sinh tiếp thu kiến thức còn thụ động, thiếu tích cực, thiếu chủ động,
thiếu sáng tạo.
Học sinh chỉ biết ngoan ngoãn

tiếp nhận những kiến thức trong sách

giáo khao một cách hời hợt chung chung, không chịu tư duy độc lập mà nắn
những kiến thức như bị gò ép và áp đặt. Do vậy việc nắm kiến thức của học
sinh không phải mà tự phát mà đó là một quá trình có mục đích rõ ràng, có kế
hoạch, có tổ chức chặt chẽ trong một quá trình nỗ lực tư duy, trong đoá học
sinh phải phát huy được tính tự lực, tính tích cực sáng tạo của mình thì mới

nắm được những kiến thức chắc chắn và sâu sắc.
Trên tinh thần đó tôi đã đi sầu vào nghiên cứu đề tài cùng ý kiến với
đóng góp ý kiến của đồng nghiệp, bản thân tôi đưa ra ý kiến nhỏ về vấn đề giúp
2


học sinh tự nắm kiến thức trong một giờ Vật lý có thí nghiệm nhằm phát huy
tính tích cực tự luqực sáng tạo của học sinh trong một giờ Vật lý qua đó góp
phần xây dựng phong phú dạy học theo theo hướng lấy học sinh làm trung tâm.
Trên đây là một tham luận của tôi chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót, tôi
mong được sự góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
bài viết của tôi được hoàn thiện và cũng chính từ đây tôi có thêm những kinh
nghiệm cho bản thân góp phần nâng cao hiệu quả trong việc nghiêm cứu và
giảng dạy.

3- Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu.
a/ Đối tượng:
Học sinh lớp 7A, 7B, 7C trường THCS Phú lâm
Trong năm học 2004 - 2005 tôi được nhà trường phân công giảng dạy
các lớp trên sau khi khảo sát chất lượng đầu năm cho kết quả như sau:
Loại khá:

5%

Loại trung bình:

30% còn lại là học sinh yếu kém.

b/ Nhiệm vụ nghiên cứu:
Qua quá trình nghiên cứu và tìm hiểu tôi nhận thấy rằng nghiên cứu thực

chất việc tự lực nắm vững kiến thức Vật lý và phát huy tính tích cực, tự lực chủ
động, sáng tạo của học sinh trong một giờ học Vật lý.

4- Phạm vi nghiên cứu:
Do những điều kiện khách quan và chủ quan đề tài này tôi chỉ tập trung
nghiên cứu một hoạt động có liên quan trực tiếp đến công tác giảng dạy bộ môn
Vật lý nói chung và một giờ Vật lý có thí nghiệm nói riêng trong trường
THCS .

5- Phương pháp nghiên cứu:
-Thực nghiệm:
- So sánh trò chuyện

3


PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG
I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Để đạt được kết tốt trong tất cả các môn học nói chung và môn Vật lý nói
riêng thì một trong các yếu tố quan trọng nhất là người học phải có hứng thú
đặc biệt là môn Vật lý mà mỗi sự vật hiện tượng đều phải thực hiện một yếu
tố một bản chất nào đó của một quy luật tự nhiên trong quá trình dạy học việc
đổi mới phuương pháp là vô cùng cần thiết sao cho vận dụng các phương thức
trong từng bài, từng thí nghiệm, từng phấn phải phù hợp với đối tượng học sinh
mà mục đích cuối cùng là học sinh chủ động làm việc tích cực hoạt động trong
mỗi thao tác trong mỗi giờ học đặc biệt đối với giờ học có tiết học Vật lý mà
mục đích sử dụng các thí nghiệm vật lý trong quá trình dạy học thí nghiệm Vật
lý được sử dụng trong các mục đích sau:
1) Thí nghiệm Vật lý được sử dụng để xây dựng kiến thức mới.
2) Thí nghiệm Vật lý được sử dụng để rèn luyện cho học sinh khả

năng thựuc hành vận dụng kiến thức thực tế vào cuộc sống.
3) Thí nhiệm vật lý là thí nghiệm có tầm quan trọng đặc biệt trong việc
rèn luyện tư bồi dưỡng tư pháp nghiên cứu khoa học cho học sinh.
4) Thí nghiệm Vật lý dùng để đánh giá khả năng kiến thức của học
sinh.
5) Thí nghiệm Vật lý được sử dụng để rèn luyện cho học sinh những
đặc tính tốt như tinh thần sáng tạo tính cẩn thận kiên trì.
II/ Phân loại thí nghiệm:
1) Thí nghiệm khảo sát:
2) Thí nhiệm chứng minh

4


3)Thí nghiệm đồng loạt
III/ BIỆN PHÁP VÀ VIỆC LÀM CỤ THỂ :
Bước đầu giúp học sinh nắm kiến thức vật lý trong một giờ dạy có thí
nghiệm thực tế là điều kiện quyết định việc lựa chọn phương pháp tác động đến
đối tượng học sinh một cách phù hợp để một giờ dạy Vật lý có thí nghiệm ở
trường THCS đạt hiệu quả bản thân người giáo viên phải quan đến hai vấn đề
cơ bản sau.
- Một là: Xác định tiến trình hoạt động dạy học cụ thể.
- Hai là: Tổ chức các tình huống học tập (Định hướng các hoạt động
học tập của học sinh).
1) Xác định tiến trình hoạt động cụ thể:
Việc xác định phương pháp dạy học cụ thể đối với mỗi tiết học Vật lý là
quan trọng để đạt được mục đích của bài giáo viên phải đòi hỏi học sinh hành
động yêu cầu đặt ra đòi hỏi học sinh thu thập tái tạo theo cái sẵn có phải tham
gia tìm tòi phát hiện giải quyết vấn đề là tiết dạy thực nghiệm nên cần phải hiểu
rõ nội dung của phương pháp này phải trực tiếp cho học sinh được tham gia thí

nghiệm qua đó phải giải quyết được những vấn đề mà giáo viên đặt ra muốn
vậy cần phải xác định rõ mục tiêu của tiết dạy là gì làm thế nào để giác ngộ
vấn đề định hướng nhiệm vụ, nhận thức của học sinh , kiến thức cần thiết của
học sinh. Tóm tại xác định tiến trình hoạt động cụ thể cần vạch rõ 3 nội dung
chính sau:
Mục tiêu của tiết dạy:
Nhiệm vụ của học sinh:
Kiến thức xuất phát cần thiết.
2) Tổ chức tình huống:
Đây là một vấn đề then chốt trong giopừ Vật lý có thí nghiệm bởi vì khác
với giờ dạy dùng thí nghiệm để chứng minh tiết dạy Vật lý có thí nghiệm yêu
cầu học sinh phải thao tác tư duy suy luận để giải quyết các vấn đề mà giáo

5


viên nêu ra. Do vậy để tiết học có hiệu quả cao phát huy tính tối đa, tính tích
cực của học sinh cần phải tiến hành triệt để các bước sau.
- Kỹ năng quan sát: Bước đầu định hướng cho học sinh biết quan sát
một cách có mục đích có kế hoạch trong một số trường hợp có thể học sinh tự
vạch ra kế hoạch quan sát cứ không tuỳ tiện ngẫu nhiên giáo viên có thể tổ
chức cho học sinh trao đổi kỹ trong nhóm về mục đích và kế hoạch quan sát rồi
mới quan sát.
- Kỹ năng thu thập và sử lý thông tin: Thu được từ quan sát thí nghiệm
nên luôn chú trọng việc thu được lập thành bảng biểu một cách trung thực việc
sử lý các thông tin dữ liệu phải theo những phương pháp xác định thực chất là
phương thức suy luận từ những dữ liệu, số liệu cụ thể suy ra những kết luận
chung hay từ những tính chất quy luật chung mà suy ra những biểu hiện cụ thể
trong khi hình thành ở mỗi lớp phải chú trọng nhiều đến phương pháp suy luận
quy nạp chưa dùng phương pháp suy diễn dựa trên những kiến thức toán học

phức tạp trong giai đoạn vận dụng kiến thức có sử dụng phương pháp suy luận
Lorich chú trọng phương pháp ngôn ngữ của học sinh yêu cầu học sinh sử dụng
những ngôn ngữ, thuần ngữ khoa học để giải quyết các hiện tượng, các quá
trình rèn luyện kỹ năng, diễn đàn rõ ràng chính xác bằng ngôn ngữ Vật lý thông
qua việc thảo luận nhóm và việc trình bày các kết quả quan sát nghiên cứu tạo
điều kiện để học sinh được làm, được nói nhiều hơn. Tóm lại để dạy có hiệu
quả cao phải pháp huy tính tích cực của học sinh cần tiến hành triệt để các bước
sau:
Bước 1: Chia học sinh trong lớp theo nhóm.
Chỉ có chia lớp thành 5 - 6 nhóm, các học sinh trong nhóm được phân bổ
học sinh gỏi có, khá có, trung bình có, và yếu kém có.
Bước 2: Cách bố trí thí nghiệm trong tiết dạy.
- Đối với những tiết dạy có thí nghiệm khó (phức tạp) thì người giáo
phải xác định vị trí đặt thí nghiệm như thế nào mà tất cả các học sinh giám sát
được, sau đó cho đại diện của từng nhóm thay nhau làm, và ghi kết quả của các
6


nhóm cách làm của nhóm lên phiếu học tập của nhóm đó từ đó cho đại diện của
nhóm báo cáo hoặc dùng máy chiếu để các nhóm so sánh.
Ví dụ: Như trong bài (cân bằng lực - toán tính)Vật lý 8 ;
(ở thí nghiệm H5.3) Thí nghiệm kiểm tra.
Đối với thí nghiệm này trước hết giáo viên đưa ra mục đích của việc thí
nghiệm cách lắp đặt thí nghiệm và các bước tiến hành thí nghiệm. Sau đó cho
đại diện của các nhóm thay nhau lên làm và ghi kết quả lên bảng và từ đó học
sinh đưa ra nhận xét của nội dung này.
* Đối với những tiết dạy có thí nghiệm đơn giản và có nhiều bộ thí
nghiệm thì giáo viên có thể tổ chức cho học sinh tiến hành làm thí nghiệm
đồng loạt theo tổ nhóm. Sau đó giáo viên dùng hệ thống câu hỏi lên bảng phụ
được treo trên bảng đồng thời phát phiếu học tập cho từng nhóm: Sau khi các

nhóm làm thí nghiệm đồng thời các thành viên trong nhóm thảo luận và ghi kết
quả vào phiêú học tập, từ đó ta có thể thu phiếu của các nhóm (nếu có máy
chiếu thì ta có thể đưa lên máy chiếu ) nếu không thì ta có thể đưa ra kết quả
của một hai nhóm để cho cả lớp thảo luận và dưới sự điều hành của giáo viên.
Bước 3: Tổ chức học tập (thảo luận) để đạt được hiệu quả tốt phải phát
huy, phát triển được năng lực tìm tòi sáng tạo của học sinh trong quá trình
chiếm lĩnh kiến thức giáo viên cần hình thành 4 nội dung sau.
* Đặt vấn đề hay nêu giải thiết.
Vấn đề chứa đựng câu hỏi, nhưng đó là những câu hỏi về những cái gì
chưa biết, câu trả lời chưa có phải xuất hiện cái mới cái tìm tòi sáng tạo mới
xây dựng được, chứ không phải nhớ lại những cái gì đã có.
*Tiến hành thí nghiệm để tìm tòi hay kiểm tra giả thiết quan sát diễn biến
của hiện tượng ghi lại các kết quả thí nghiệm.
*Tổ chức các tái hiện quan sát, ghi chép được ở thí nghiệm sử dụng các
thao tác tư duy các suy luận Lôrich để vạch ra các nét bản chất.
*Củng cố sự lĩnh hội kiến thức của học sinh vận dụng kiến thức và thực
tiến tuy nhiên việc tổ chức hoạt động học tập đối với các tiết dạy cần phải kết
7


hợp lồng ghép 4 nội dung trên một cách hợp lý theo một trình tự nhất định, bởi
hệ thống câu hỏi nêu vấn đề mà giáo viên đã chuẩn bị.
Ví dụ: Khâu tổ chức học tập đối với tiết dạy:
Bài 19: Sự nổ vì nhiệt của chất lỏng (Vật lý lớp 6)
1) Câu hỏi có thể đưa ra.
? Khi đun nóng một ấm nước đầy liệu nước có tràn ra ngoài không vì
sao. Không yêu cầu học sinh trả lời.
Để giải quyết được vấn đề này: Bài hôm nay.
? Có hiện tượng này gì xảy ra với mực nước trong ống thuỷ tinh khi ta
đặt bình vào chậu nước nóng: H19.2 (SGK) Vật lý 6.

? Nếu sau đó ta đặt bình cầu vào nước lạnh thì có hiện tượng gì xảy ra
giáo viên không yêu cầu học sinh trả lời mà cho học sinh dự đoán.
? Em có nhận xét gì về sự nở vì nhiệt của ba chất lỏng : Nước, rượu và
dầu (H19.3).
2) Giáo viên cùng học sinh làm thí nghiệm giải quyết vấn đề đối với mỗi
thí nghiệm của nhóm học tập, cần phải làm thí nghiệm và quan sát, ghi chép
các kết quả thí nghiệm, và chính từ các kết quả thí nghiệm bằng suy luận các
thao tác tư duy, yêu cầu học sinh phải vạch ra những nét bản chất của bài đó là:
* Chất nóng nổ ra khi nóng lên, co lại khi lạnh đi
*Các chất lỏng khác nhau nổ vì nhiệt khác nhau.
Và thông qua đó cho học sinh trả lời các câu hỏi ở phần vận dụng của
bài và làm các bài tập trắc nghiệm ở bài tập dưới đây tôi xin được trình bày
một bài sau cụ thể .
IV/ BÀI SOẠN MỘT TIẾT DẠY VẬT LÝ CÓ THÍ NGHIỆM.
Ngày soạn 26 tháng 10 năm 2004
Tên bài:

GƯƠNG CẦU LÕM

(Tiết 8 theo PPCT)

I. MỤC TIÊU:

1. Nhận biết được ảnh ảo tạo bởi gương cầu lõm.
8


2. Nêu được những tính chất của ảnh ảo tạo bởi gương cầu lõm.
3. Biết cách bố trí thí nghiệm để quan sát ảnh ảo của một vật tạo bởi
gương cầu lõm.

II. CHUẨN BỊ:

1. Học sinh: Học bài cũ, xem trước bài mới
2. Giáo viên:
- 6 gương cầu lõm, 6 gương phẳng có cùng kích thước bằng với gương
cầu lõm.
- 12 chiếc Pin, 6 nguồn sáng chạy bằng Pin 6 Vôn, 6 màn chắn có giá đỡ,
1 chiếc đèn Pin.
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY TRÊN LỚP.

1. Kiểm tra bài cũ:
Hãy nêu tính chất của ảnh tạo bởi gương cầu lồi ?
2. Giảng bài mới.
* Hoạt động 1: Đặt vấn đề:

( 2’ )

- GV cho HS quan sát gương cầu lõm.
Các em có nhận xét gì về bề mặt của loại gương này ?
- Vậy những loại gương mà có bề mặt lòm hay mặt phản xạ là mặt trong
của 1 phần hình tròn người ta gọi là gương cầu lõm và các tính chất tạo bởi
gương cầu lòm như thế nào ? Hôm nay ta ngiên cứu bài : Gương cầu lõm.
* Hoạt động 2: (15’)

9


PHẦN GHI
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY


HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ

CỦA
TRÒ

? Để biết ảnh của vật tạo bởi gương cầu lõm

I. ảnh tạo bởi

có tính chất như thế nào ? ta ngiên cứu phần

gương cầu

thứ nhất

lõm.

- GV: Hướng dẫn các dụng cụ thí nghiệm

HS thí nghiệm theo
nhóm học tập và rút ra
nhận xét

- GV: Hướng dẫn cách tiến hành thí nghiệm

- ảnh quan sát được
trong gương

1. Thí
nghiệm:

Hình 8.1
( SGK )

- Độ lớn của ảnh so với
vật .
Yêu cầu: HS trả lời các câu hỏi sau ?
? ảnh tạo bởi gương cầu lõm có tính chất như

So sánh sự giống và

thế nào ?

khác nhau giữa ảnh tạo

? ảnh của vật tạo bởi gương cầu lõm như thế

bởi gương cầu lõm so

nào so với ảnh tạo bởi gương phẳng ?

với gương phẳng

GV: Cho các nhóm nêu các kết quả thông

HS: Nhắc lại nội dung

qua thí nghiệm

kết luận.


? Qua các thí nghiệm trên em hãy tìm từ thích - Chùm tia sáng song
song.
hợp hoàn thành lời kết luận sau:
GV: Cho các nhóm lên điền vào bảng phụ .

- Chùm tia sáng hội tụ.

- GV: Đây chính là nội dung phần kết luận 1:

- Chùm tia sáng phân kì.

ảnh tạo bởi gương cầu lõm

HS: Tiến hành thí

* Hoạt động 3: ( 15’)

nghiệm theo nhóm học
tập

- GV: Dùng đèn chiếu lên bảng cho HS nhận

- Chùm tia phản xạ hội
10

2. Kết luận:

II. Sự phản xạ



dạng 3 loại chùm sáng.

tụ tại 1 điểm trước

ánh sáng trên

gương.

gương cầu

? Vậy sự phản xạ ánh sáng trên gương cầu

HS lên điền vào bảng

lõm.

lõm như thế nào ?

phụ “ Hội tụ ”

1. Đối với

? Khi chiếu chùm tia tới song song qua gương HS thảo luận trả lời.
cầu lõm thì chùm tia phản xạ có đặc điểm gì ? HS tiến hành thí nghiệm

chùm tia tới
song song.

Ta đi làm thí nghiệm sau:


theo nhóm và rút ra kết

a. Thí nghiệm:

- GV: Nêu dụng cụ thí nghiệm:

luận.

Hình 8.2

- GV: Hướng dẫn cách tiến hành thí nghiệm.

- Chùm tia phản xạ song ( SGK )
song

- GV: Yêu cầu HS quan sát chùm tia phản xạ

b. Kết luận:

HS thảo luận và điền

có đặc điểm gì ?
- GV: Qua thí nghiệm trên em hãy tìm từ
thích hợp hoàn thành lời kết hợp sau:
- GV: Cho HS nhắc lại nội dung phần kết
luận trên
- GV: Dựa vào tính chất các em vừa được
nghiên cứu:

vào bảng phụ.


2. Đối với

HS qua sát và thảo luận

chùm tia tới

về cấu tạo của pha đèn

phân kì.

pin.

a. Thí nghiệm:

Cách điều chỉnh pha

Hình 8.4

đèn so với vị trí của

( SGK )

bóng đèn thích hợp để

Em hãy trả lời câu hỏi sau: ( C4)

thu được chùm phản xạ

- GV: Vậy đối với chùm tia tới phân kì khi


song song tù pha đèn

gặp gương phẳng thì chùm tia phản xạ có đặc

chiếu ra.

b. Kết luận:

điểm như thế nào ?
- GV: Hướng dẫn HS tương tự như thí
nghiệm trên nhưng thay chùm tia tới song
song bằng chùm tia tới phân kì tại 1 điểm
III. Vận dụng.

trước gương.

1. Tìm hiểu
11


- GV: Chùm tia phản xạ có đặc điểm gì ?

đèn Pin.

Qua thí nghiệm trên em hãy tìm từ thích hợp

Hình 8.5

để hoàn thành lời kết luận sau:


( SGK )

- GV: Đây chính là nội dung phần kết luận:
- GV: Cho HS đọc lại nội dung phần kết luận.
* Hoạt động 4: ( 5’ )
- GV: Vậy để vận dụng các tính chất của
gương cầu lõm trong đời sống như thế nào ?
- GV: Cho HS quan sát chiếc đèn Pin.
- Pha đèn.
- Cách điều chỉnh pha đèn để tạo ra các chùm
sáng song song, hội tụ, phân kì.
- GV: Vận dung các kết quả trên cho HS trả
lời câu hỏi C6, C7.

* Hoạt động 5: ( 5’ )
- GV: Cho HS nhắc lại nội dung chính của bài
và đọc phần ghi nhớ .
- GV: Treo bảng phụ nội dung của phần.ghi
nhớ
- GV: Dặn dò HS học bài cũ và làm các bài
tập vở bà1 tập 8.1; 8.2; 8.3.
V/ KẾT QUẢ THU ĐƯỢC.

12


1) Với phương pháp giảng dạy như trên, bằng một số kinh nghiệm
trong quá trình nghiên cứu giảng dạy tôi đã thu được kết quả cụ thể như
sau:

Lớp 7A: Số học sinh hứng thú học tập môn Vật lý là: 100%
Trong đó: 90% học sinh nắm được bài tại lớp
Lớp 7B: Số học sinh hứng thú học tập môn Vật lý là: 100%
Trong đó: 95% học sinh nắm được bà tại lớp.
Lớp 7C: Số học sinh hứng thú học tập môn Vật lý là 100%
Trong đó: 100% học sinh nắm được bài tại lớp.
Nếu so sánh với năm học 2003 - 2004 thì số học sinh yêu thích học môn
Vật lý có tăng đáng kể, tỷ lệ học sinh nắm bắt được nội dung tăng lên nhiều tỷ
lệ học sinh khá giỏi tăng lên vượt bậc, và nguyên nhân chính là:
+ Trang thiết bị thí nghiệm Vật lý lớp 7 năm học 2003 - 2- 4 có chậm.
+ Vì thí nghiệm tương đối mới mẻ, phương pháp dạy những giờ Vật lý
có thí nghiệm thường giáo viên chỉ sử dụng 1- 2 bộ để chứng minh . Chính vì
lẽ đó năm học 2004 - 2005 được sự chỉ đạo của Bộ đặc biệt chỉ đạo sát sao của
Phòng và tôi đã mạnh dạn đẩy mạnh vấn đề đổi mới phương pháp khá là triệt
để thì thấy đem lại hiệu quả rất cao.
2) Đánh giá chung:
áp dụng kinh nghiệm biện pháp trên tôi đã gặt hái được kết quả sau.
Tỷ lệ học sinh ý thức học tập tăng từ 70-100%.
Tỷ lệ học sinh nắm được bài trên lớp tăng 70-95%. Tỷ lệ học sinh khá
giỏi đạt từ 5-50%.
Tỷ lệ học sinh trung bình tăng từ 30-50%
Tỷ lệ học sinh yếu kém không còn đáng kể:
3) Những yêu nhược (tính tích cực cần phát huy hạn chế khắc phục).
Bằng những phương pháp và kinh nghiệm trên tôi đã thu được kết quả
rất đáng khích lệ tôi mong răngf với phương pháp này có thể nhận rộng ra cho

13


các trường sung quanh và được các đồng nghiệp hươngr ứng với tham vọng

của tôi để dạy một giờ Vật lý có thí nghiệm đạt hiệu quả cao nhất.

PHẦN THỨ 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Bằng phương pháp dạy học một giờ Vật lý có thí nghiệm như trên bản
thân tôi thấy rằng kết quả học tập của học sinh được nâng lên một cách rõ rệt
bởi vì tiết daỵ gây được sự chú ý và hứng thú học tập của học sinh, khả năng
ghi nhận và lĩnh hội kiến thức của học sinh nhanh hơn đồng thời rèn luyện và
phát huy tính tích cực, các kỹ năng thao tác thí nghiệm, quan sát và giải thích
sự vật hiện tượng. Đồng thời việc giảng dạy không phải chỉ là truyền thị kiến
thức cho học sinh mà còn tạo ra cho học sinh thông qua thực hành thí nghiệm
để phát triển năng lực, nhận thức, phát triển tư duy, học sinh từng bước có khả
năng tự lập trong mọi tình huống Vật lý.
Bản thân tôi chỉ xin trình bày ý kiến trong phạm vi hẹp, chỉ là kinh
nghiệm nhỏ được tách ra từng những kinh nghiệm thực tế giảng dạy. Do đó không
tránh khỏi những thiếu sót, thiếu tính khách quan, rất mong được lĩnh hội các thông
tin đánh giá để tôi tiếp tục nghiên cứu hơn nữa, để cùng đồng nghiệp đạt được mục
đích nâng cao chất lượng và hiệu trong công tác giảng dạy.

Ngày 20 tháng 3 năm 2005
NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

NGÔ VĂN ĐẠO
Ý KIẾN CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG THCS PHÚ LÂM
…………………………………………………………..………………………………………………………………………
…………………………………………………………..………………………………………………………………………

14


…………………………………………………………..………………………………………………………………………

…………………………………………………………..………………………………………………………………………
…………………………………………………………..………………………………………………………………………
…………………………………………………………..………………………………………………………………………
…………………………………………………………..………………………………………………………………………
…………………………………………………………..………………………………………………………………………
…………………………………………………………..………………………………………………………………………

Ngày 20 tháng 3 năm 2005
T/M HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH

LÊ VĂN TUÂN

15



×