Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Thực trạng các hình thức trả lương tại công ty cổ phần thiết bị y tế katri

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287.79 KB, 63 trang )

. MỤC LỤC
. MỤC LỤC....................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................iv
LỜI NÓI ĐẦU...............................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP....................................2
1.1.Thông tin chung về đơn vị...................................................................2
1.1.1.Thông tin..........................................................................................2
1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................2
1.2.Tổ chức bộ máy của đơn vị.................................................................3
1.2.1.Chức năng,nhiệm vụ của đơn vị.......................................................3
1.2.2.Sơ đồ cấu trúc bộ máy......................................................................4
1.2.3.Hệ thống vị trí việc làm,chức danh công việc..................................7
1.2.4. Cơ chế hoạt động.............................................................................7
1.3.Nguồn nhân lực của tổ chức................................................................8
Chương 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ NHÂN LỰC.........................................................................................11
2.1.Tổ chức bộ máy chuyên trách............................................................11
2.1.1.Tên gọi,chức năng của bộ máy chuyên trách.................................11
2.1.2.Công việc chuyên trách nhân sự.....................................................11
2.1.3. Mối quan hệ công việc trong bộ máy chuyên trách......................12
2.2.Tổ chức bộ máy nhân sự trong bộ máy chuyên trách........................13
2.2.1.Thông tin năng lực của đội ngũ các bộ phận chuyên trách............13
2.2.2.Bố trí nhân sự và phân công công việc cụ thể................................14
Chương 3: NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
ĐƠN VỊ THỰC TẬP...................................................................................17
3.1.Quan điểm,chủ trương,chính sách quản trị nhân lực tại đơn vị thực
tập............................................................................................................17
3.2. Tổ chức,triển khai các hoạt động sử dụng nhân lực.........................17
3.2.1. Tuyển dụng nhân sự......................................................................17
3.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực............................................17


i


3.2.3.Lương bổng và các chính sách đãi ngộ..........................................18
Chương 4: THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ KATRI......................................................19
4.1.Cơ sở lí luận về các hình thức trả lương............................................19
4.1.1Một số khái niệm:............................................................................19
4.1.2. Các hình thức trả lương.................................................................20
4.1.3.Vai trò hình thức trả lương.............................................................27
4.1.4.Các nhân tố ảnh hưởng đến các hình thức trả lương trong doanh
nghiệp......................................................................................................29
4.2. Thực trạng các hình thức trả lương tại công ty cổ phần thiết bị y tế
Katri.........................................................................................................31
4.2.1.Các nhân tố ảnh hưởng đến hình thức trả lương tại công ty Cổ phần
thiết bị y tế Katri......................................................................................31
4.2.2.Quy chế trả lương của công ty.......................................................35
4.2.3.Thực trạng hình thức trả lương tại công ty Cổ phần thiết bị y tế
Katri.........................................................................................................43
4.2.4.Đánh giá thực trạng các hình thức trả lương tại công ty Cổ phần
thiết bị y tế Katri......................................................................................50
4.3. Giải pháp..........................................................................................52
4.3.1.Hoàn thiện công thức áp dụng trong các hình thức trả lương........52
4.3.2.Nâng cao nghiệp vụ về tiền lương cho đội ngũ cán bộ tiền lương.53
4.3.3 .Áp dụng thêm hình thức trả lương sản phẩm ............................53
4.3.4.Áp dụng hệ số tham gia lao động Hi..............................................54
4.3.5.Hoàn thành công tác định mức lao động........................................56
KẾT LUẬN.................................................................................................57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................58


ii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TỪ VIẾT TẮT
TL
CP
NLĐ
CBCNV
SXKD

NỘI DUNG ĐẦY ĐỦ
Tiền lương
Cổ phần
Người lao động
Cán bộ công nhân viên
Sản xuất kinh doanh

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 1.1: Bảng hệ thống vị trí việc làm,chức danh công việc của
công ty Cổ phần thiết bị y tế Katri................................................7
Bảng 1.2.Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2014-2016. . .9
Bảng 2.1:Trình độ chuyên môn của lao động phòng Hành chínhNhân sự........................................................................................13
Bảng 2. 2: Phân công công việc phòng Hành chính-Nhân sự....14
Bảng 4.1:Bảng tổng kết lợi nhuận,doanh thu của Công ty Cổ

phần thiết bị y tế Katri năm 2014-2016.......................................33
Lương thực tế của cán bộ công nhân viên được hiểu là tổng số
tiền lương,tiền công được nhận cho tháng làm việc bao gồm 2
khoản: LƯƠNG CƠ BẢN VÀ LƯƠNG HIỆU QUẢ CÔNG
VIỆC............................................................................................36
* Lương cơ bản bao gồm:............................................................36
- Lương đóng BHXH: Đây là khoản thu nhập cố định, được dựa
trên hợp đồng ký kết và là căn cứ tính nộp BHXH, BHYT,
BHTN;.........................................................................................36
Bảng 4.2 :Bảng hệ số lương chức danh công việc của công ty Cổ
phần thiest bị y tế Katri...............................................................43
Bảng 4.3 : Bảng mức phụ cấp cho 1 số vị trí ở Công ty Cổ phần
thiết bị y tế Katri..........................................................................43
Bảng 4.4: Bảng mức phụ cấp đi lại cho 1 số vị trí tại công ty cổ
phần thiết vị y tế Katri.................................................................44
Bảng 4.5: Mức lương trách nhiệm tại Katri...............................46
Bảng 4.6 : Quy đổi lương hiệu quả công việc thực lĩnh..............46
Bảng 4.7: Quy định về cách đánh giá xếp loại lao động hàng
tháng............................................................................................47
Bảng 4.8 : Xếp loại kết quả lao động theo thang điểm trung bình
.....................................................................................................48
Bảng 4.9 : Quy định về cách đánh giá xếp loại lao động hàng
tháng của nhân viên Hoàng Thảo Trang......................................48

iv


Bảng 4.10: Bảng lương của trưởng phòng Hoàng Thảo Trang
tháng 2/2017................................................................................49
Bảng 4.11 : Bảng lương phòng Dịch vụ -Khách hàng tháng

2/2017..........................................................................................50
Bảng 4.12 : Bảng hệ số lương cho bộ phận sản xuất..................54
Bảng 4.13: Bảng cho điểm các tiêu chí xác định Hi...................55
Bảng 4.14: Bảng xác định hệ số Hi.............................................55

v


LỜI NÓI ĐẦU
Tiền lương (TL) là vấn đề luôn được cả xã hội quan tâm với ý nghĩa
kinh tế và xã hội to lớn của nó. Đối với người lao động, tiền lương là nguồn
thu nhập quan trọng giúp đỡ họ đảm bảo được cuộc sống của bản thân và
gia đình họ. Đối với các doanh nghiệp,tiền lương là bộ phận không nhỏ của
chi phí sản xuất và đối với nền kinh tế đất nước thì tiền lương là sự cụ thể
hoá của quá trình phân phối của cải vật chất do chính người lao động sáng
tạo ra. Vì vậy, việc xây dựng thang lương, bảng lương, quỹ luơng và lựa
chọn hình thức trả lương để đảm bảo sự phân phối công bằng cho mọi
ngươì trong quá trình làm việc, làm cho tiền lương thực sự là động lực thúc
đẩy người lao động, làm việc tốt hơn. Nhưng tiền lương chỉ thực sự trở
thành động lực thúc đẩy người lao động khi nó được trả lương đúng, trả đủ,
đảm bảo không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho người
lao động. Do đó, việc tổ chức chi trả tiền lương một cách hợp lí trong các
doanh nghiệp hiện nay là cần thiết và rất cấp bách.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thiết bị y tế Katri với
sự hướng dẫn tận tình của cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ
chuyên môn, ở Công ty, em đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu về công tác tổ
chức tiền lương ở Công ty với mong muốn từ những lý luận về tiền lương
đã được học ở trường cùng với thực tế có sẵn ở Công ty đến thực tập, để có
thể phân tích, đánh giá và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công
tác tổ chức tiền lương ở Công ty.

Chuyên đề thực tập có đề tài: "Thực trạng các hình thức trả lương
tại công ty Cổ phần thiết bị y tế Katri".
Kết cấu bài gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty Cổ phần thiết bị y tế Katri
Chương 2: Tổ chức bộ máy chuyên trách công tác quản trị nhân lực
Chương 3: Nội dung của quản trị nhân lự tại công ty Cổ phần thiết bị
y tế Katri
Chương 4: Thực trạng các hình thức trả lương của công ty Cổ phần
thiết bị y tế Katri

1


Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1.Thông tin chung về đơn vị
1.1.1.Thông tin
Tên công ty:Công ty Cổ phần thiết bị y tế Katri
Ngày hoạt động:12/09/2009
Số điện thoại: 04. 3513 1616/ 04. 3775 6893
Hotline: 092 853 5555
Fax: 04. 3775 9733
Email:
Website: www.katri.com.vn
Giám đốc: Vũ Anh Tuấn
Địa chỉ: Số 7D, ngõ 8, tổ 36, phố Dịch Vọng, Phường Dịch Vọng,
Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Loại hình sản xuất kinh doanh (SXKD): Trung tâm phục hình răng
Katri chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực
nha khoa. Với gần 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực răng thẩm mỹ, cung
cấp các sản phẩm răng Răng sứ cao cấp như Cercon, Ceramill…; Răng sứ

Titan; Răng sứ thường… Với đội ngũ kĩ sư và kĩ thuật viên lành nghề, tâm
huyết với công việc cùng những dây truyền công nghệ hiện đại, khép kín
hàng đầu của Đức và Mỹ. Nguồn nguyên liệu hoàn toàn nhập ngoại, tuân
thủ quy trình kiểm soát chất lượng hết sức khắt khe. Sản phẩm và dịch vụ
của Katri luôn được Khách hàng, hiệp hội nha khoa cũng như các cơ quan
Y tế đánh giá cao.
Hiện nay, Katri là một trong những Công ty lớn nhất khu vực miền
Bắc về sản phẩm nha khoa chất lượng cao. Đó là kết quả của chính sách
đầu tư đặc biệt về chất lượng cũng như dịch vụ khách hàng. Đến với Nha
khoa Katri, Khách hàng sẽ cảm nhận được sự ân cần, tỉ mỉ,chính xác và
nhanh chóng trong từng công đoạn từ đặt hàng đến giao nhận và bảo hành
sản phẩm.
Bên cạnh đó, do áp dụng công nghệ tiên tiến cũng như sự tối ưu hóa
trong quy trình sản xuất nên sản phẩm của Katri luôn đứng đầu về thẩm
mỹ, chất lượng sản phẩm, giá cả, tiến độ giao hàng và điều kiện bảo hành.
1.1.2.Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 12 tháng 9 năm 2009, Katri được thành lập theo giấy phép số
2


0103493685 của Ủy Ban Nhân Dân Thành phố Hà Nội. Công ty ban đẩu
chỉ với một Quy mô nhỏ trên diện tích 90m2 và 20 kĩ thuật viên tay nghề
cao cùng với sự tâm huyết trong nghề.
Năm 2008, Công ty chuyển cơ sở hoạt động về Chùa Láng nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển mới; với diện tích sử dụng trên 300m2, lượng nhân
viên kĩ thuật cùng các phòng ban chức năng khác đạt 53 người. Đồng thời
phát triển bước đầu mạng lưới thị trường tại các khu vực địa phương: Bắc
Ninh, Hà Nam, Thái Bình, Nam Định…
Năm 2010, Katri đã thực hiện cải cách hoàn toàn về các dịch vụ và
cơ cấu công ty khi phát triển thành 2 cơ sở mới khang trang, rộng lớn và

được đầu tư chuyên nghiệp hơn:
Cơ sở Tôn Đức Thắng với hệ thống máy CAD/CAM cùng vật liệu
Ceramill Ziconia được nhập khẩu hoàn toàn từ Đức nhằm phục vụ nhu cầu
răng thẩm mỹ chất lượng cao.
Cơ sở Phạm Tuấn Tài – Cầu Giấy phục vụ các mặt hàng về sứ
thường, hàng tháo lắp…
Đồng thời trong năm này Katri đã thành lập các văn phòng đại diện
tại các tỉnh trên và các tỉnh mới như: Thái Nguyên, Thanh Hóa, Hải Phòng,
Ninh Bình…
Năm 2012, với phương trâm không ngừng phát triển và hoàn thiện để
đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường, Katri đang thực hiện xây dựng
toà nhà KATRI cao 8 tầng, trên khu đất rộng 120m2 tại khu đất Vàng của
Quận Cầu Giấy. Trong cuối năm nay, 2 cơ sở sản xuất hiện tại của Katri sẽ
tập chung về đây để thuận tiện cho việc quản lý Công ty cũng như đưa
Katri lên một tầm cao mới.
Với những mốc thời gian phát triển trên, Quý khách có thể thấy trong
thời gian ngắn mà Katri đã phát triển mạnh mẽ như thế nào. Trong 5 năm
tới, Katri chắc chắn sẽ trở thành tiên phong trong sứ mệnh “Mang đến nụ
cười Xinh” tới tất cả Quý khách.
1.2.Tổ chức bộ máy của đơn vị
1.2.1.Chức năng,nhiệm vụ của đơn vị
Chức năng
“Công ty có chức năng cung cấp, phân phối các sản phẩm thiết bị răng
sứ cao cấp,răng sứ kim loại,răng nhựa tháo lắp,hàm khung-hàm nắn chỉnh nha
cho các bệnh viện và phòng khám nha khoa trên địa bàn cả nước.”(4)

3


Nhiệm vụ

Theo trang Web của công ty nhiệm vụ của công ty gồm:
Tổ chức sản xuất kinh doanh đúng với đăng ký kinh doanh được cấp
đồng thời đảm bảo các yêu cầu sau :
Thúc đẩy doanh nghiệp phát triển đảm bảo đời sống cho người lao
động.
Phân phối kết quả lao động, chăm lo đời sống nhân viên về cả tinh
thần và vật chất.
Xây dựng kế hoạch phát triển, huy động vốn đầu tư sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm phục vụ cho nhu cầu xây dựng.
Thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động trong công ty, nghĩa vụ
đối với ngân sách Nhà nước và nghĩa vụ với xã hội.
Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhằm thực hiện chiến
lược kinh doanh của công ty, đảm bảo có lãi.
Phát huy tinh thần làm chủ, sáng tạo, nghiên cứu và thực hiện các
biện pháp nâng cao năng suất lao động, chất lượng hàng hoá, các biện pháp
kinh doanh như liên doanh liên kết, đầu tư nhằm mở rộng sản xuất, mở
rộng thị trường, giảm chi phí tăng hiệu quả đảm bảo vượt mức chỉ tiêu kế
hoạch.
1.2.2.Sơ đồ cấu trúc bộ máy
Cùng với quá trình phát triển, công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ
máy tổ chức quản lý của mình. Có thể nói bộ máy quản lý là đầu não, là nơi
đưa ra các quyết định kinh doanh và tổ chức sản xuất.

4


Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cấu trúc bộ máy công ty Cổ phần thiết bị y tế Katri

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ


GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

P. DỊCH VỤ KHÁCH
HÀNG

Kinh
doanh

Lễ
tân

Giao
nhận

P. VẬT TƯ

P. KĨ THUẬT

T.CAD
/CAM

T.
Sáp

T.
Đúc

T.

Nguội

P. KT-TC

P. HC- NS

T.
Nhựa

( Nguồn: Phòng Hành chính-Nhân sự)
Công ty Cổ phần (CP) thiết bị y tế Katri có cơ cấu tổ chức theo kiểu
trực tuyến được phân thành 3 cấp:
Giám đốc
Phó giám đốc
Các phòng ban
Trong đó, Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong Công ty, là
người chịu trách nhiệm trước Nhà nước, là người đại diện pháp nhân của
doanh nghiệp trong mọi việc thực hiện đường lối chính sách của Nhà nước,
pháp luật. Mỗi phòng, ban của Công ty đều có cấp trưởng, cấp phó và các
nhân viên giúp việc
Cơ cấu này đã tạo điều kiện cho các phòng phát huy được năng lực
5


chuyên sâu của mình; nhân viên trong Công ty phát huy theo đúng trình độ,
chuyên môn nghiệp vụ đồng thời mối quan hệ giữa Giám đốc, Phó Giám
đốc và các phòng theo kiểu trực tuyến giúp cho việc giải quyết vấn đề giữa
các lãnh đạo được nhanh chóng
Với cơ cấu tổ chức bộ máy theo kiểu trực tuyến với quy mô, lĩnh vực
hoạt động, sản xuất kinh doanh của Công ty là phù hợp, tiết kiệm chi phí

quản lý, hoạt động có hiệu quả từ khi bắt đầu thành lập đến nay.
Giám đốc công ty: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng
ngày của công ty. Giám đốc có các quyền sau đây: quyết định tất cả các vấn
đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty. Tổ chức thực hiện kế
hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của công ty. Ban hành quy chế quản
lý nội bộ. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách chức các chức danh quản lý trong
công ty. Ký kết hợp đồng nhân danh công ty. Bố trí cơ cấu tổ chức của
công ty, kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc sử lý các khoản lỗ
trong kinh doanh.
Giám đốc là người chỉ đạo công tác chuẩn bị hoạch định chiến lược
và kế hoạch kinh doanh. Giám đốc trực tiếp thiết kế bộ máy quản trị, chỉ
đạo công tác tuyển dụng nhân sự, bố trí nhân sự và thiết lập mối quan hệ
làm việc trong bộ máy, chỉ huy điều hành toàn bộ công tác tổ chức quá
trình kinh doanh. Giám đốc trực tiếp tổ chức chỉ đạo công tác kiểm tra mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng dịch vụ khách hàng: có chức năng giúp tổng giám đốc công
ty chuẩn bị triển khai các hợp đồng kinh tế. Khai thác nguồn hàng gắn với
địa điểm tiêu thụ hàng hoá. Phát triển mạng lưới bán hàng của công ty, triển
khai công tác kinh doanh, mở rộng mạng lưới kinh doanh của công ty. Tổ
chức thực hiện các hoạt động marketing, chào hàng bán hàng, các hoạt
động tiêu thụ và hậu mãi.
Phòng kĩ thuật: Quản lý, thực hiện và kiểm tra công tác kỹ thuật, thi
công nhằm đảm bảo tiến độ, an toàn, chất lượng, khối lượng các sản phẩm
của Công ty
Phòng vật tư: tổ chức thực hiện việc cung ứng vật tư,thiết bị...phục
vụ thi công cho công trình.Theo dõi việc xuất,nhập,tồn các loại vật tư hàng
hoá trong kho của công ty
Phòng Hành chính-Nhân sự : Xây dựng cơ cấu tổ chức sản xuất kinh
doanh và quản lý toàn bộ lao động, quản lý công tác tiền lương, thực hiện
chế độ chính sách đối với người lao động.

6


Phòng Kế toán -tài chính: Thực hiện các hoạt động về nghiệp vụ kế
toán tài chính của công ty. Có chức năng giúp giám đốc công ty quản lý, sử
dụng vốn, xác định kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính hàng năm.
Thực hiện hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế toán thống kê và văn bản
pháp quy của Nhà nước.
1.2.3.Hệ thống vị trí việc làm,chức danh công việc
Hệ thống vị trí việc làm,chức danh công việc của công ty CP thiết bị
y tế Katri được thể hiện rõ ở bảng sau:
Bảng 1.1: Bảng hệ thống vị trí việc làm,chức danh công việc của công
ty Cổ phần thiết bị y tế Katri
STT

Phòng

1

Ban lãnh đạo

2

Dịch vụ- Khách hàng

3

Kĩ thuật

4


Vật tư

5

Kế toán –Tài chính

6

Hành chính-Nhân sự

Chức danh công việc
-Giám đốc
-Phó giám đốc
-Trưởng phòng
-Phó phòng
-Nhân viên kinh doanh
-Nhân viên lễ tân
-Nhân viên giao nhận
-Trưởng phòng
-Phó phòng
-Kĩ thuật viên tổ CAD/CAM
-Kĩ thuật viên tổ Sáp
-Kĩ thuật viên tổ Đúc
-Kĩ thuật viên tổ Nguội
-Kĩ thuật viên tổ Nhựa
-Trưởng phòng
-Phó phòng
-Nhân viên
-Trưởng phòng

-Phó phòng
-Nhân viên
-Trưởng phòng
-Phó phòng
-Nhân viên

(Nguồn: Phòng Hành chính –Nhân sự)
1.2.4. Cơ chế hoạt động
7


Công ty hoạt động theo mô hình trực tuyến: Giám đốc chịu trách
nhiệm về mọi mặt công việc và toàn quyền quyết định trong phạm vi của
công ty. Các trưởng bộ phận chịu trách nhiệm điều hành bộ phận hoạt động
trong bộ phân đó, nhận nhiệm vụ từ cấp trên giao phó và chịu trách nhiệm
trước cấp trên. Sau đó là các phó ở từng bộ phận và các trợ lý giúp đỡ để
thực hiện công việc.
Ưu điểm:
Đảm bảo hiệu lực điều hành của Giám đốc
Phân công quản lý cấp cao sát và gắn với công nghệ sản xuất và kỹ
thuật công nghệ nghiệp vụ
Cán bộ quản lý trong hệ thống có điều kiện được đi sâu vào nghiệp
vụ, không chỉ đạo chung chung.
Nhược điểm:
Giám đốc phải giải quyết những nhiệm vụ hết sức phức tạp và phải
chỉ thị xuống cho các trưởng phòng cấp dưới ở các bộ phận. Đòi hỏi Giám
đốc phải có kiến thức toàn diện , tính quyết toán cao…. để chỉ đạo các bộ
phận quản lý chuyên môn. Cũng chính vì thế mà sự ủy quyền xuống cấp
dưới còn gặp phải khó khăn.
1.3.Nguồn nhân lực của tổ chức

Một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả là một doanh nghiệp sử
dụng các yếu tố đầu vào một cách hợp lý nhất và trong đó lao động là yếu
tố hàng đầu. Để một doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được phụ
thuộc vào 3 yếu tố: con người, đối tượng lao động và công cụ lao động.
Trên thực tế, con người là yếu tố quan trọng hàng đầu, con người là người
sản xuất ra các thiết bị, máy móc phù hợp với sản xuất kinh doanh, điều
khiển chúng hoạt động. Con người có thể huy động, tìm kiếm nguồn vốn
cho doanh nghiệp, tìm mọi biện pháp để bù đắp thiếu hụt tài chính cho
doanh nghiệp.Sau đây là bảng tình hình lao động của công ty giai đoạn
2014-2016:

8


Bảng 1.2.Tình hình lao động của công ty giai đoạn 2014-2016
Cơ cấu lao động
Tổng lao động
a.Phân theo trình độ
Trên đại học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Công nhân kĩ thuật
b.Phân theo giới tính
Nữ
Nam
c. Phân theo độ tuổi
Từ 20-30
Từ 30-40
Trên 40


Năm 2014
Số
Tỉ lệ %
lượng
85
100

Năm 2015
Số
Tỉ lệ
lượng
%
90
100

Năm 2016
Số
Tỉ lệ
lượng
%
100
100

2
20
15
20
28


2,4
23,5
17,6
23,5
32,9

2
22
17
23
28

2,2
24,4
18,9
25,6
31,1

2
22
20
24
32

2
22
20
24
32


40
45

47,1
52,9

40
50

44,4
55,6

45
55

45
55

30
30
25

35,3
28
32,2
30
30
35,3
36
40

40
40
29,4
26
28,9
30
30
(Nguồn: Phòng Hành chính-Nhân sự)

Từ bảng số liệu trên, ta thấy:
Số lượng lao động của Công ty năm 2016 tăng so với năm 2015,
năm 2015 tăng so với năm 2014. Là Công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm
nên Công ty có lực lượng lao động lớn, đa dạng:
Từ cơ cấu theo trình độ nhận thấy mặt bằng trình độ của lao động
trong Công ty khá ổn định, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh. Cùng với
việc tăng tổng số lao động qua các năm là việc trình độ của người lao động
cũng tăng theo,đặc biệt là ở trình độ cao đẳng tăng từ 17,6% lên 20% và
trung cấp tăng từ 23,5% lên 24%. Còn ở trình độ trên đại học,đại học,công
nhân kĩ thuật thì tuy số lượng lao động có tăng nhưng tỉ lệ lại không tăng.
Tuy vậy,mặt bằng trình độ của người lao động trong công ty từ năm 20142016 không có sự biến động quá lớn.
Tình hình sử dụng lao động nam và nữ: Số lao động nam làm việc
trong công ty luôn lớn hơn số lao động nữ. Năm 2014 có 40 lao động nữ
chiếm 47,1% thì số lao động nam là 45 người chiếm 52,9%.Số lượng lao
động trong công ty năm 2015 tiếp tục tăng và lượng lao động nam vẫn cao
hơn lượng lao động nữ. Đến năm 2016, so với năm 2014, số lao động nữ
tăng lên 5 người là 45 người chiếm 45%, lao động nam tăng thêm 10 người
là 55 người. Từ cơ cấu theo giới tính, ta thấy tỷ lệ nam giới cao hơn nữ giới
9



do yêu cầu công việc nặng nhọc, độc hại nhiều.
Qua phân tích trên đây ta thấy vấn đề sử dụng lao động nam hay
nữ là tuỳ thuộc vào tính chất, đặc điểm của công việc, khối lượng công việc
để có sự bố trí sắp xếp lao động sao cho hợp lý để đạt được hiệu quả công
việc cao nhất.
Từ cơ cấu theo độ tuổi, ta thấy độ tuổi lao động của Công ty chủ
yếu còn rất trẻ, dồi dào.Độ tuổi từ 30-40 chiếm tỉ lệ cao nhất với 35,3% vào
năm 2014 và có xu hướng tăng đến năm 2016 chiếm tỉ lệ 40%.Độ tuổi từ
20-30 giảm từ 35,3% xuống còn 30% và độ tuổi trên 40 tăng từ 29,4% lên
30%. Tuy có sự thay đổi về cơ cấu lao động theo độ tuổi qua các năm
nhưng sự thay đổi này không quá lớn và tỉ lệ lao động trẻ ở công ty vẫn
chiếm tỉ lệ lớn.
Vì vậy, với đặc điểm cơ cấu lao động đa dạng, phân tán như vậy
công tác quản trị nhân lực phải áp dụng nhiều phương pháp khác nhau phù
hợp với từng loại lao động. Bên cạnh đó, các cán bộ nhân lực phải thường
xuyên theo dõi ý thức làm việc, trình độ của người lao động để có thêm
những hình thức tham mưu cho lãnh đạo cấp cao về việc tuyển dụng, đào
tạo mới lại tay nghề làm việc để phù hợp hơn với tình hình phát triển của
công ty. Do đó, khối lượng công việc và mức độ phức tạp của công tác
quản trị nhân lực trong công ty càng lớn hơn.

10


Chương 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ NHÂN LỰC
2.1.Tổ chức bộ máy chuyên trách
2.1.1.Tên gọi,chức năng của bộ máy chuyên trách
Trong công ty CP thiết bị y tế Katri,bộ phận chuyên trách công tác
quản trị nhân lực chính là phòng Hành chính-Nhân sự

Tên gọi: Phòng Hành chính- Nhân sự
Theo quy chế chức năng,nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty,
phòng Hành chính - Nhân sự gồm các chức năng sau:
Tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty về các vấn đề liên quan đến
nhân sự, công văn, hợp đồng, các quy chế áp dụng cho công ty.
Tham mưu về cách tổ chức các phòng ban, nhân sự theo mô hình công ty.
Lên kế hoạch tuyển dụng và phát triển nhân lực;
Công tác tổ chức và công tác cán bộ, Công tác đào tạo, Công tác thi
đua, khen thưởng và kỷ luật
Tổ chức các sự kiện trong công ty;
Nghiên cứu, xây dựng, tổ chức triển khai việc ứng dụng và phát
triểncông nghệ thông tin, tin học hoá các hoạt động quản lý SXKD trong
toàn Công ty
Lưu trữ các hồ sơ, văn bản, giấy tờ quan trọng
Soạn thảo các văn bản, các tài liệu hành chính lưu hành nội bộ và gửi
cho khách hàng
Soạn thảo, trình Tổng giám đốc ký hợp đồng với người lao động và
theo dõi, quản lý tình hình thực hiện hợp đồng lao động;
Chuẩn bị các điều kiện, cơ sở vật chất phục vụ công tác hội họp, tiếp
khách hàng
Quản lý tài sản cố định và bảo dưỡng tài sản của công ty
Tổ chức, quản lý theo dõi kiểm tra các công tác liên quan đến trật tự,
phòng cháy chữa cháy, vệ sinh…
2.1.2.Công việc chuyên trách nhân sự
Các công việc mà phòng Hành chính –Nhân sự đảm nhiệm bao gồm:
Tuyển dụng:Dựa vào số lượng lao động của công ty đang thiếu hay
công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cần tăng số lượng lao động
mà phòng Hành chính-Nhân sự tổ chức tuyển thêm lao động cho đáp ứng
11



nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đào tạo nhân lực:Phòng Hành chính-Nhân sự tổ chức hoạt động đào
tạo nhằm giúp cho người lao động có thể thực hiện có hiệu quả hơn các
chức năng, nhiệm vụ của mình.Người lao động có thể được gửi đi đào tạo ở
các công ty cùng ngành hoặc phòng Hành chính-Nhân sự sẽ mở lớp mời
giảng viên có chuyên môn về giảng dạy nâng cao trình độ chuyên môn và
tay nghề cho người lao động ngay tại công ty.
Công tác tổ chức lao động tiền lương:Công việc mà phòng Hành
chính-Nhân sự phải đảm nhiệm tiếp theo đó là công tác trả lương cho người
lao động bao gồm:xây dựng quy chế trả lương,xây dựng các hình thức trả
lương và trả lương cho người lao động.
Chế độ chính sách đối với người lao động: Giải quyết các chế độ bảo
hiểm y tế,bảo hiểm xã hội cho người lao động.
2.1.3. Mối quan hệ công việc trong bộ máy chuyên trách
Hiện nay, tổng số lao động của phòng Hành chính-Nhân sự gồm 5 lao
động, trong đó có 1 trưởng phòng, 1 phó phòng và 3 nhân viên nhân sự.
Mối quan hệ công việc giữa các thành viên trong phòng Hành chính- Nhân
sự được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ mối quan hệ công việc trong bộ máy chuyên trách của
công ty Cổ phần thiết bị y tế Katri
Trưởng phòng

Phó Phòng

Nhân viên 1

Nhân viên 2

Nhân viên3 33


(Nguồn: Phòng Hành chính- Nhân sự)
Trưởng phòng là người chịu trách nhiệm mọi hoạt động và công việc
trong phòng. Trưởng phòng sẽ giao việc trực tiếp cho phó phòng và phó
phòng giao việc cho các nhân viên cụ thể.Giữa các nhân viên cũng có sự
trao đổi công việc với nhau,nắm bắt các thông tin về yêu cầu cầu công việc
để công việc cá nhân với công việc chung của phòng có sự thống nhất ,đảm

12


bảo công việc đạt kết quả tối ưu.Mối quan hệ công việc trong phòng Hành
chính-Nhân sự là mối quan hệ chặt chẽ,đảm bảo mọi hoạt động trong
phòng diễn ra thuận lợi,hợp lí và có sự tương tác, gắn kết với nhau.
2.2.Tổ chức bộ máy nhân sự trong bộ máy chuyên trách
2.2.1.Thông tin năng lực của đội ngũ các bộ phận chuyên trách
Bộ phận chuyên trách của công ty có trình độ chuyên môn khá cao
với 100% số lao động có trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên chuyên
ngành kinh tế và quản lý.Tuổi đời cán bộ còn trẻ,năng động,nhiệt tình.
Bảng 2.1:Trình độ chuyên môn của lao động
phòng Hành chính-Nhân sự
STT
1
2
3
4
5

Họ và tên
Nguyễn Thủy

Tiên
Nguyễn Thị
Linh
Trần Trà My
Trần Minh
Trang
Phạm Thị
Duyên

Giới
tính

Tuổi

Trình độ

Nữ

35

Đại học

Nữ

35

Đại học

Nữ


33

Nữ

29

Nữ

27

Cao
đẳng
Cao
đẳng

Chuyên
môn
Quản trị
kinh doanh
Tài chính
ngân hàng
Quản trị
nhân lực

Kinh
nghiệm

Kế toán

5 năm


12 năm
10 năm
9 năm

Tài chính
3 năm
ngân hàng
(Nguồn: Phòng Hành chính-Nhân sự)
Đại học

Nhìn vào bảng trên, có thể thấy trình độ chuyên môn của cán bộ
phòng Hành chính-Nhân sự so với mặt bằng chung của Công ty là khá cao.
Tất cả lao động đảm nhận công tác quản trị nhân lực đều có tốt nghiệp đại học
trở lên. Năng lực của đội ngũ cán bộ chuyên trách tốt, 100% đều có kinh
nghiệm làm việc, sự hăng say và tập trung trong công việc. Trong đó, nhiều
lao động đã gắn bó với công ty từ những năm đầu thành lập đến bây giờ.
Số lượng lao động trong phòng Hành chính-Nhân sự là 5 người.Đây
là 1 con số khá khiêm tốn so với số lượng lao động trong toàn công ty chỉ
chiếm 5%. Phòng Hành chính –Nhân sự có chất lượng lao động cao hơn
hẳn so với mặt bằng chất lượng lao động của toàn công ty,đây cũng là một
lợi thế cho phòng Hành chính-Nhân sự.
Trong phòng Hành chính –Nhân sự chỉ có chị Trần Trà My là có
chuyên môn về quản trị nhân lực,tuy có kinh nghiệm 9 năm nhưng chị chỉ
có trình độ cao đẳng về lĩnh vực này.Còn lại 4 thành viên khác trong phòng
13


đều không có chuyên môn về quản trị nhân lực đặc biệt là về lĩnh vực trả
lương nên đây cũng là 1 bất lợi trong hoạt động của phòng .

2.2.2.Bố trí nhân sự và phân công công việc cụ thể
Bố trí nhân sự trong bộ máy chuyên trách được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2. 2: Phân công công việc phòng Hành chính-Nhân sự
STT

1

Họ và tên

Chức vụ

Nguyễn Thủy
Tiên

Trưởng
phòng

2

Nguyễn Thị Linh

Phó phòng

3

Trần Trà My

Nhân viên

4


Trần Minh Trang

Nhân viên

Nhiệm vụ
- Chỉ đạo các hoạt động công
tác chuyên môn của phòng.
- Nắm chắc các chế độ chính
sách, lực lượng lao động trong
Công ty.
- Tham mưu, đề xuất, báo cáo
với lãnh đạo Công ty giải quyết
các mặt công tác hành chính
nhân sự.
- Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch
quản trị nhân lực
- Giúp việc cho trưởng phòng.
- Chỉ đạo chuyên sâu về công
tác định mức lao động, huấn
luyện – đào tạo.
- Biên soạn, sửa đổi, bổ sung
nội quy lao động..
- Tổ chức hoạt động Thanh tra
theo chỉ đạo Giám đốc và Ban
chấp hành Công đoàn cơ sở.
- Xây dựng kế hoạch lao động
tiền lương và thực hiện báo cáo
định kỳ.
- Xây dựng đơn giá tiền lương,

quỹ lương thực hiện quyết toán
hàng năm.
- Thực hiện tổng hợp phân phối
tiền lương, thanh toán lương
hàng tháng.
- Tham mưu, xây dựng, sửa đổi
quy chế trả lương.
- Xây dựng, điều chỉnh ĐMLĐ
sản phẩm kinh tế.
- Xây dựng, điều chỉnh giá các
sản phẩm khoán gọn.
14


STT

Họ và tên

5

Phạm Thị Duyên

Chức vụ

Nhiệm vụ
- Phối hợp rà soát ĐMLĐ trong
thanh toán lương.
- Xây dựng chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan,
đơn vị, rà soát chức trách,

nhiệm vụ của cán bộ, quân,
công nhân viên.
- Tiếp nhận, tổng hợp hồ sơ báo
Nhân viên cáo hội đồng xét tuyển dụng lao
động.
- Nghiên cứu, soạn thảo, bổ
sung, chấm dứt hợp đồng lao
động.
- Quản lý, bổ sung hồ sơ lao
động...
( Nguồn: Phòng Hành chính-Nhân sự)

Nhìn vào bảng phân công công việc trên đối với cán bộ chuyên trách
công tác Quản trị nhân lực trong Công ty, ta có thể thấy, nhìn chung Ban
lãnh đạo Công ty đã có cái nhìn tương đối đúng đắn, cụ thể và phù hợp khi
đưa ra nhiệm vụ đối với từng cán bộ trong phòng. Công ty áp dụng phân
công công việc dựa trên trình độ, chuyên môn và thâm niên công tác nên
khả năng đảm nhiệm công việc của từng cán bộ khá tốt, năng lực được tận
dụng và phát huy.
Mức độ chuyên môn công việc của phòng là khá cao,không có tình
trạng chồng chéo công việc.Mỗi người có 1 công việc cụ thể,khi có công
việc chung các thành viên phải tự giác thực hiện công việc chung,hoặc thực
hiện công việc theo sự phân công của trưởng phòng
Sự phân công công việc khá rõ ràng. Tuy nhiên,với số lượng lao
động tương đối lớn trong khi đó số các bộ quản trị chỉ có 5 người nên khối
lượng công việc của mỗi nhân viên là khá lớn,đặc biệt là vào dịp cuối năm.
Lao động đảm nhiệm chuyên trách vấn đề tiền lương chỉ có 1
người,do vậy công tác trả lương ở công ty cũng gặp nhiều khó khăn,do lao
động này không thể đảm nhiệm hết mọi công việc từ xây dựng,triển khai
thực hiện cũng như việc kiểm soát giám sát việc thực hiện các chính sách

tiền lương mặc dù được sự giúp đỡ của nhiều cán bộ khác.Đây là 1 khó
khăn đối với việc trả lương trong công ty trong việc đáp ứng yêu cầu của
công việc trong khi đội ngũ lao động mỏng,khối lượng công việc lại tương

15


đối lớn. Dẫn đến nhiều vấn đề trong trả lương chưa thực sự được làm tốt
khi mà người lao động làm về tiền lương không thể kiểm soát hết mọi công
việc của mình.

16


Chương 3: NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
ĐƠN VỊ THỰC TẬP
3.1.Quan điểm,chủ trương,chính sách quản trị nhân lực
tại đơn vị thực tập
Việc phát triển nguồn nhân lực ở công ty Cổ phần thiết bị y tế Katri
phải đảm bảo gắn liền với chiến lược phát triên sản xuất kinh doanh,chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược và quy hoạch phát triên nguồn
nhân lực quốc gia
Phát triển nhân lực ở công ty Cổ phần thiết bị y tế Katri phải đảm bảo
gắn liền với việc bố trí, sử dụng để phát huy đầy đủ năng lực,phẩm chất của
CNV tại công ty,tăng cường đào tạo bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân
lực ở công ty,nhất là nhân lực cao ở 1 số lĩnh vực trọng tâm,đồng thời tạo
mọi điều kiện để thực hiện mục tiêu phát triển con người toàn diện
Tiếp tục giữ vững và phát huy những chính sách, biện pháp về coi
trọng nguồn nhân lực của Công ty. Trên cơ sở đó, xây dựng mối quan hệ
lao động lành mạnh phát triển chất lượng nhân lực. Quản lý nguồn nhân lực

từ các đơn vị đầu mối, phân cấp chặt chẽ và có trách nhiệm.
Mô tả công việc, quy định trách nhiệm và quyền hạn đến từng chức
danh. Đề bạt, khen thưởng, đãi ngộ dựa trên đánh giá thái độ và năng lực
của mỗi cá nhân.
Xây dựng văn hoá công ty, phát huy sáng tạo của công nhân viên, công
đoàn, thúc đẩy các phong trào hoạt động quần chúng, tạo dựng mối quan hệ
tốt đẹp và tăng thêm tính đoàn kết giữa các thành viên trong công ty.
Tầm nhìn đến năm 2020 xây dựng đội ngũ lao động đạt trình độ cao,
thực hiện công việc chủ yếu dựa trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông
tin, áp dụng kỹ thuật nghiệp vụ chuyên môn cao, trang thiết bị hiện đại.
3.2. Tổ chức,triển khai các hoạt động sử dụng nhân lực
3.2.1. Tuyển dụng nhân sự
Căn cứ vào nhu cầu công việc,nhân viên làm công tác quản trị nhân
lực tiếp nhận hồ sơ xin việc,xác minh lí lịch và tổ chức phỏng vấn để có thể
tuyển dụng được nhân lực phù hợp
3.2.2. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Quá trình này diễn ra liên tục trong suốt thời gian hình thành và phát
triển công ty,nâng cao được kĩ năng làm việc,tăng tầm hiểu biết và khả
năng tư duy sáng tạo cho con người để từ đó đóng góp nhiều hơn nữa cho
17


công ty
Nội dung đào tạo:
Đào tạo nâng cao kĩ năng làm việc cho cán bộ công nhan
viên(CBCNV)
Đào tạo hoạt động theo nhóm: nhằm hướng dẫn đội ngũ nhân viên
cách hòa nhập và làm việc theo nhóm 1 cách hiệu quả nhất
Đào tạo tính sáng tạo cho nhân viên
Phát triển nguồn nhân lực: Đây là nhiệm vụ hàng đầu của công

ty.Phát triển nguồn nhân lực bao gồm việc đánh giá thực hiện công việc,đào
tạo nghiệp vụ cho CBCNV,tạo môi trường làm việc khái thác tối đa tiềm
năng trí tuệ của họ.
3.2.3.Lương bổng và các chính sách đãi ngộ
Chính sách tiền lương: nhà quản lý tiến hành đánh giá năng lực làm
việc,hiệu quả đạt được của nguồn nhân lực, từ đó xây dựng chính sách tiền
lương phù hợp với kết quả lao động
Chính sách tiền thưởng: Bên cạnh lương là nguồn thu nhập chủ yếu
thì tiền thưởng cũng là mối quan tâm của NLĐ. Công ty đã xây dựng chính
sách tiền thưởng đảm bảo khích lệ cũng như giữ chân NLĐ.
Chính sách đãi ngộ áp dụng vào quá trình sản xuất phụ thuộc vào vị
trí công việc,khả năng lao động của các cá nhân cũng như trình độ ta nghề
của NLĐ. Trợ cấp phí đi lại,điện thoại cho NLĐ,chế độ nghỉ đẻ cho lao
động nữ, có chế độ về tiền trợ cấp trong trường hợp ốm đau bệnh tật.

18


Chương 4: THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ Y TẾ KATRI
4.1.Cơ sở lí luận về các hình thức trả lương
4.1.1Một số khái niệm:
4.1.1.1.Tiền lương
Trong thực tế, khái niệm và cơ cấu tiền lương rất đa dạng ở các nước
trên Thế giới. Tiền lương có thể có nhiều tên gọi khác nhau như thù lao lao
động, thu nhập lao động...
“Ở Pháp sự trả công được hiểu là tiền lương, hoặc lương bổng cơ
bản, bình thường hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, phụ khoản khác, được trả
trực tiếp hay gián tiếp bằng tiền hay hiện vật mà người sử dụng lao động trả
cho người lao động theo việc làm của người lao động. ” (3)

“Ở Đài loan, tiền lương chỉ mọi khoản thù lao mà người công nhân
nhận được do làm việc, bất luận là lương bổng, phụ cấp, tiền thưởng hoặc
dùng mọi danh nghĩa khác để trả cho họ theo giờ, ngày, tháng, theo sản
phẩm. ” (3)
“Theo tổ chức lao động Quốc tế (ILO), tiền lương là sự trả công hoặc
thu nhập mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thoả thuận
giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp
quy Quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo
hợp đồng lao động cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện,
hoặc những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm.” (3)
“Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tiền lương là một phần
thu nhập quốc dân biểu hiện bằng tiền mà người lao động nhận được để bù
đắp cho lao động đã bỏ ra tuỳ theo số lượng và chất lượng của người lao
động đó. Như vậy tiền lương là một phần giá trị mới sáng tạo ra được phân
phối cho người lao động để tái sản xuất sức lao động của mình. Vì người
lao động trong quá trình tham gia sản xuất phải hao phí một lương sức lao
động nhất định và sau đó phải được bù đắp bằng việc sử dụng tư liệu tiêu
dùng.” (3)
Ở Việt nam, hiện nay có sự phân biệt các yếu tố trong tổng thu nhập
của người lao động từ công việc: Tiền lương (dụng ý chỉ lương cơ bản),
phụ cấp và phúc lợi. Theo quan điểm cải cách tiền lương năm 1993, tiền
lương là giá cả sức lao động, được hình thành qua sự thoả thuận giữa người
sử dụng lao động và NLĐ phù hợp với quan hệ cung cầu về sức lao động
19


trên thị trường quyết định và được trả cho năng suất lao động, chất lượng
và hiệu quả công việc. Như vậy: tiền lương được hiểu là số tiền mà người
lao động nhận được từ người sử dụng lao động của họ thanh toán lại tương
ứng với số lượng và chất lương lao động mà họ đã tiêu hao trong quá trình

tạo ra của cải trong xã hội.
Ở bài báo cáo này,em sẽ đi theo hướng trả lương ở Việt Nam. Tiền
lương là số tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động
của họ thanh toán lại tương ứng với số lượng và chất lương lao động mà họ
đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải trong xã hội.
4.1.1.2.Hình thức trả lương
Hình thức trả lương là cách thức mà doanh nghiệp lựa chọn để trả
cho người lao động căn cứ vào điều kiện sản xuất kinh doanh của từng đơn
vị.
4.1.2. Các hình thức trả lương
4.1.2.1.Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian là hình thức trả lương căn cứ vào
mức lương cấp bậc hoặc chức vụ và thời gian làm việc thực tế của người
lao động.
Hình thức trả lương theo thời gian bao gồm:
Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn
Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn
Khái niệm:Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn là hình thức trả
lương mà tiền lương nhận được của mỗi người lao động phụ thuộc vào mức
lương cấp bậc,chức vụ hay cấp hàm và thời gian làm việc thực tế của họ
Đối tượng áp dụng:Chủ yếu đối với khu vực hành chính sự nghiệp
hoặc đối với công việc khó xác định định mức lao động chính xác,khó đánh
giá công việc chính xác.
Công thức tính:

TLTG = ML x TLVTT

Trong đó: TLTG: Tiền lương thời gian trả cho NLĐ
ML: Mức lương tương ứng với các bậc trong thang

lương,bảng lương
TLVTT: Thời gian làm việc thực tế (số ngày công,giờ
công đã làm trong kỳ)
20


×