Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.16 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGÔ THỊ THÙY TRANG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY
NGÀNH THỦY SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGÔ THỊ THÙY TRANG

NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC CÔNG TY
NGÀNH THỦY SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Công Phương

Đà Nẵng - Năm 2017





MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ................................................................................ 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
4. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu ............................................... 3
5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG THUẬT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ................................ 5
1.1. HIỆU QUẢ KINH DOANH ...................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 5
1.1.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh .................................... 6
1.2. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................. 8
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 8
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước ........................................................... 12
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH ..... 18
1.3.1. Cấu trúc tài chính .......................................................................... 19
1.3.2. Quản trị hàng tồn kho ................................................................... 19
1.3.3. Quản trị các khoản nợ phải thu ..................................................... 19
1.3.4. Tỷ suất chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp....................... 20
1.3.5. Cơ cấu tài sản ................................................................................ 20
1.3.6. Quy mô doanh nghiệp ................................................................... 21
1.3.7. Tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp ................................................. 21
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 25
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................... 26
2.1. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU................................................................ 26



2.2. THU THẬP DỮ LIỆU ............................................................................. 32
2.3. MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 34
2.3.1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng.................................................... 34
2.3.2. Đo lường các biến ......................................................................... 37
2.4. XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH DỮ LIỆU ....................................................... 41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 43
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 44
3.1. KHÁI QUÁT HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NGÀNH THỦY SẢN NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM ...................................................................................... 44
3.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thủy
sản Việt Nam ................................................................................................... 44
3.1.2. Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thủy sản niêm
yết .................................................................................................................... 46
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 48
3.2.1. Phân tích thống kê mô tả mỗi biến độc lập với biến phụ thuộc.... 48
3.2.2. Phân tích tương quan .................................................................... 55
3.2.3. Phân tích hồi quy........................................................................... 57
3.2.4. Phân tích kết quả nghiên cứu của mô hình lựa chọn .................... 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 68
CHƯƠNG 4. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ......................................................... 69
4.1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 69
4.2. HÀM Ý CHÍNH SÁCH VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH ...................... 70
4.2.1. Đối với doanh nghiệp ngành thủy sản .......................................... 70
4.2.2. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước ............................................... 74
4.2.3. Đối với các hiệp hội nghề ............................................................. 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4................................................................................ 76



KẾT LUẬN .................................................................................................... 77
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (Bản sao)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN (Bản sao)
KIỂM DUYỆT HÌNH THỨC LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CÁC KÝ HIỆU:
ROA

: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản

ROE

: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

CÁC CHỮ VIẾT TẮT:
GVHB

: Giá vốn hàng bán

HTK

: Hàng tồn kho

KPT


: Khoản phải thu

NV

: Nguồn vốn

QLDN

: Quản lý doanh nghiệp

TSCĐ

: Tài sản cố định

TS

: Tài sản

VAT

: Thuế giá trị gia tăng


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
1.1.


2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
3.1.

3.2.

3.3.

Tổng hợp nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Danh sách 14 công ty nghiên cứu thuộc ngành thủy sản
niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
So sánh mô hình FEM và REM
Tổng hợp giả thiết sự ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp
Tổng hợp các bước xử lý và phân tích dữ liệu
Mối quan hệ giữa tỷ suất nợ và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp ngành thủy sản
Mối quan hệ giữa vòng quay hàng tồn kho và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp ngành thủy sản
Mối quan hệ giữa vòng quay các khoản phải thu và hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp ngành thủy sản

Trang

22


32
36
39
42
49

50

51

Mối quan hệ giữa tỷ suất chi phí bán hàng, quản lý doanh
3.4.

nghiệp và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ngành

52

thủy sản
3.5.

3.6.

3.7.

Mối quan hệ giữa tỷ trọng tài sản cố định và hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp ngành thủy sản
Mối quan hệ giữa tổng doanh thu và hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp ngành thủy sản
Mối quan hệ giữa tốc độ tăng trưởng tổng tài sản và hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp ngành thủy sản


53

54

55


Số hiệu
bảng

Tên bảng

Trang

3.8.

Ma trận hệ số tương quan

56

3.9.

Thống kê mô tả các biến

57

3.10.

Hồi quy theo mô hình ảnh hưởng cố định (FEM)


60

3.11.

Hồi quy theo mô hình với ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM)

61


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
3.1.

3.2.

Tên hình
Biểu đồ sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản Việt
Nam giai đoạn 2012-2016
Biểu đồ tỷ suất sinh lời tài sản bình quân của các doanh
nghiệp ngành thủy sản giai đoạn 2012 – 2016

Trang

44

47

3.3.


Biểu đồ đường cong chuẩn của ROA

57

3.4.

Biểu đồ xác suất chuẩn của ROA

58

3.5.

Biểu đồ xác suất của X4

58

3.6.

Biểu đồ xác suất của X6

59

3.7.

Biểu đồ xác suất chuẩn của X4

59

3.8.


Biểu đồ xác suất chuẩn của X6

60


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả kinh doanh là vấn đề then chốt liên quan đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp. Việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh
doanh các doanh nghiệp phục vụ cho các nhà quản lý doanh nghiệp và các
nhà đầu tư có được những lựa chọn, đánh giá và quyết định phù hợp nhất tùy
vào mục đích của mình. Đặc biệt, việc tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh có ý nghĩa quan trọng với các nhà quản lý trong việc đưa ra
các chính sách liên quan để từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, nâng cao giá trị của doanh nghiệp.
Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã tìm hiểu về hiệu quả kinh
doanh và các nhân tố ảnh hưởng, tuy nhiên, trong từng ngành nghề kinh
doanh khác nhau, tồn tại các nhân tố ảnh hưởng có mức độ tác động khác
nhau đến hiệu quả kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Với những lợi thế, ngành thuỷ sản có vị trí nhất định trong nền kinh tế
Việt Nam. Thực tiễn cho thấy hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp thủy
sản chưa cao (ROA bình quân là chưa tới 2%). Đặc trưng cơ bản của ngành là
cơ cấu vốn được tài trợ chủ yếu từ nợ (65%); các khoản phải thu khách hàng
và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản (56%); nơi tiêu thụ sản
phẩm chủ yếu là thị trường xuất khẩu. Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp ngành thủy sản thu hút được nhiều sự quan tâm.
Có nhiều tác giả đã nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh của các doanh

nghiệp ngành thủy sản. Chẳng hạn, nghiên cứu của Nguyễn Văn Duy, Đào
Trung Kiên, Nguyễn Thị Hằng, Đào Thị Hương (2014) chỉ ra sự ảnh hưởng
của cấu trúc vốn, quy mô, tăng trưởng doanh thu tới hiệu quả hoạt động các
doanh nghiệp thủy sản thông qua tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu


2
(ROE), nhưng chưa chỉ rõ được sự ảnh hưởng của các nhân tố đó lên hiệu quả
kinh doanh cũng như chưa đề cập đến các yếu tố của bên ngoài doanh nghiệp.
Nghiên cứu của Ngô Thị Vân Anh (2015) đã chỉ ra sự tác động của một
số yếu tố tài chính đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
ngành nông, lâm, thủy sản, nhưng chưa chỉ ra được sự tác động cũng như mức
độ ảnh hưởng của công tác quản trị hàng tồn kho và các khoản phải thu đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nhìn chung, các nghiên cứu trước đây
dừng lại ở mức độ phản ánh hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong
ngành qua các năm, hoặc chỉ nghiên cứu một vài nhân tố nằm trong doanh
nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, chưa thực sự có một nghiên cứu
đầy đủ sự tác động của các nhân tố phù với với đặc trưng cơ bản của ngành
đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thủy sản Việt Nam, tìm
ra nhân tố nào thực sự có ảnh hưởng để đưa ra các hàm ý chính sách liên quan
nhằm phát triển doanh nghiệp trong ngành.
Xuất phát từ khoảng trống nghiên cứu trên và thực tiễn như vậy, tôi lựa
chọn đề tài “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
các công ty ngành thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu của đề tài
Nghiên cứu này nhằm tìm kiếm bằng chứng và đo lường sự tác động của
các nhân tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành thủy sản niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam; qua đó đưa ra những hàm ý quản trị để nâng cao hiệu quả

kinh doanh cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực nói riêng và trong nền kinh
tế nói chung.
Để đạt được mục tiêu trên, đề tài tập trung trả lời một số câu hỏi nghiên
cứu sau:


3
- Các nhân tố nào có ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng như thế nào đến
hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành thủy sản niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam? Nhân tố nào là nhân tố đặc thù gắn với lĩnh
vực hoạt động này?
- Doanh nghiệp ngành thủy sản nên lưu ý đến những vấn đề gì khi đưa ra
các chính sách có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu: Nhận diện và đo lường mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố bên trong doanh nghiệp đến hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp niêm yết thuộc nhóm ngành thủy sản niêm yết trên thị trường
chứng khoán Việt Nam.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu các nhân tố bên trong doanh nghiệp ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các công ty cổ phần thủy sản niêm yết
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
- Phạm vi về không gian và thời gian: Đề tài nghiên cứu với 14 công ty
thuộc nhóm ngành thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam,
trong khoảng thời gian 5 năm, từ năm 2012 đến 2016. Như vậy mẫu gồm 280
quan sát.
4. Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu
Phương pháp định lượng được sử dụng để tìm kiếm bằng chứng về
nguyên nhân của hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nghiệp cứu. Cụ
thể hơn, đề tài sẽ nhận diện các nhân tố và đo lường mức độ ảnh hưởng của

nó đến hiệu quả kinh doanh của các công ty ngành thủy sản niêm yết trên thị
trường chứng khoán Việt Nam. Quy trình như sau:
+ Xây dựng giả thuyết nghiên cứu;
+ Lựa chọn mô hình nghiên cứu;


4

+ Thu thập số liệu;
+ Phân tích hồi quy với dữ liệu bảng;
+ Trình bày và phân tích kết quả, đưa ra những gợi ý từ kết quả phân tích.
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm có 04 chương:
Chương 1: Tổng thuật về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Chương 2: Thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 4: Hàm ý chính sách


5
CHƯƠNG 1

TỔNG THUẬT VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu
hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có

được kết quả đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả
càng cao. Trên góc độ này thì hiệu quả đồng nhất với lợi nhuận của doanh
nghiệp và khả năng đáp ứng về mặt chất lượng của sản phẩm đối với nhu
cầu của thị trường.
Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là chỉ tiêu rất quan trọng đối với
các bên liên quan như cổ đông, ban giám đốc, chủ nợ, nhà cung cấp, người
tiêu thụ… trong việc ra quyết định kinh doanh hoặc đầu tư. Hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp được đo lường bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau trong
các nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu của Hult và các cộng sự (2008) đánh
giá cách thức đo lường hiệu quả hoạt động trong các nghiên cứu khoa học đã
công bố về doanh nghiệp kinh doanh quốc tế, bao gồm các cấp độ tập đoàn,
công ty và đơn vị kinh doanh chiến lược, cho thấy có ba tiêu chí đo lường
hiệu quả hoạt động được sử dụng là hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh doanh
hoặc hiệu quả tổng hợp.
Theo giáo trình Phân tích tài chính [6] “Hiệu quả kinh doanh là xem xét
hiệu quả sử dụng toàn bộ các phương tiện kinh doanh trong quá trình sản
xuất, tiêu thụ. Hiệu quả kinh doanh thể hiện sự tương quan giữa kết quả đầu
ra với các nguồn lực đầu vào sử dụng trong quá trình hoạt động kinh doanh


6
của doanh nghiệp.” Để đạt hiệu quả kinh doanh cao, doanh nghiệp cần tối đa
hóa các kết quả đầu ra trong điều kiện các nguồn lực hạn chế của mình. Hiệu
quả kinh doanh thể hiện mối quan hệ tương đối giữa kết quả kinh doanh và
phương tiện tạo ra kết quả nên chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh thường
có dạng như công thức:
Hiệu quả =

Kết quả (lợi nhuận, doanh thu,…)
Phương tiện (chi phí, tài sản, doanh thu,…)


1.1.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh
Kết quả nghiên cứu của Hult và các cộng sự [11] cũng cho thấy đa số các
nghiên cứu (chiếm 44.8%) tập trung khảo sát với số liệu ở cấp độ công ty và
sử dụng chỉ tiêu tài chính để đo lường hiệu quả. Việc đo lường hiệu quả hoạt
động có thể bị tác động bởi mục tiêu của công ty mà mục tiêu này có thể ảnh
hưởng đến việc lựa chọn cách đo lường hiệu quả hoạt động của công ty và sự
phát triển của thị trường chứng khoán và thị trường vốn. Ví dụ, nếu thị trường
chứng khoán không phát triển cao và các hoạt động lúc đó chỉ tiêu đo lường
theo giá trị thị trường không cung cấp một thông tin chính xác. Các biến đại
diện cho hiệu quả hoạt động phổ biến là lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lợi
nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) hoặc lợi nhuận trên đầu tư (ROI). Những
đo lường hiệu quả hoạt động theo kế toán này đại diện cho các chỉ số tài chính
thu được từ bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập đã được sử dụng bởi
nhiều nhà nghiên cứu, ví dụ, Mehran (1995), và Ang, Cole & Line (2000).
Ngoài ra, còn có các đo lường hiệu quả hoạt động khác được gọi là đo
lường hiệu quả hoạt động thị trường, chẳng hạn như giá mỗi cổ phiếu với thu
nhập trên mỗi cổ phiếu (P/E), tỷ số giá thị trường của vốn chủ sở hữu trên giá
trị sổ sách của vốn chủ sở hữu (MBVR), và Tobin Q. Hai đo lường dựa vào số
liệu kế toán, ROA và ROE và ba chỉ tiêu hoạt động thị trường là P/E, MBVR,
và Q. Tobin được sử dụng như là chỉ tiêu phản ảnh hiệu quả hoạt động của


7
công ty. Hiệu quả hoạt động đo lường bằng ROA và ROE thường được sử
dụng nhiều nhất.
Nhược điểm lớn nhất của chỉ số ROE là nó có thể dễ dàng bị bóp méo
bởi các hành động quản trị lợi nhuận của nhà quản trị doanh nghiệp. Ví dụ,
nhà quản trị có thể dự đoán được vì một lý do gì đó mà lợi nhuận của doanh
nghiệp có khả năng bị ảnh hưởng và suy giảm nên doanh nghiệp sẽ tăng đầu

tư vào dư nợ hoặc mua lại cổ phiếu từ nguồn tiền mặt tích trữ, và chính những
hoạt động này sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện được đáng kể chỉ số ROE.
Trong khi đó chỉ số ROA có tính đến số lượng tài sản được sử dụng để hỗ trợ
các hoạt động kinh doanh. Chỉ số này xác định công ty có thể tạo ra một tỷ
suất lợi nhuận ròng đủ lớn trên những tài sản của mình. Không giống ROE,
đo lường tỷ suất sinh lợi của tài sản ROA bao gồm tất cả các loại tài sản của
một doanh nghiệp, nghĩa là tổng tài sản được sử dụng chứ không phải là tài
sản thuần (bao gồm vốn cổ đông, vốn hình thành từ lợi nhuận để lại, vốn
chênh lệch do phát hành cổ phiếu ra công chúng cao hơn mệnh giá, các quỹ
dự trữ phát triển dự phòng). Ví dụ như lượng tiền mà doanh nghiệp có được
do vay nợ sẽ được cân bằng với một trách nhiệm tương ứng với một khoản nợ
phải trả. Chính vì vậy, chỉ tiêu tỷ suất sinh lợi của tài sản được dùng đánh giá
việc sử dụng toàn bộ số tiền được đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh mà
không cần quan tâm đến nguồn gốc từ vay nợ hay từ vốn chủ sở hữu. Do đó,
ROA thường đo lường theo lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh khác nhau mà
mức độ đầu tư vào tài sản mà doanh nghiệp cần sử dụng khác nhau. Ví dụ như
đối với các doanh nghiệp sản xuất thiết bị lớn như sản xuất ô tô thì cần một
khối lượng tài sản hữu hình lớn trong khi đó một doanh nghiệp quảng cáo hay
sản xuất phần mềm máy tính chỉ cần một lượng thiết bị tối thiểu và do đó có
thể tạo ra được tỷ suất ROA cao hơn. Tuy nhiên trong trường hợp kinh doanh


8
thất bại, các doanh nghiệp có nhiều tài sản hữu hình lớn có thể chuyển đổi
thành tiền trong khi một doanh nghiệp sử dụng chủ yếu là các tài sản trí tuệ sẽ
gặp nhiều khó khăn. Do đó mặc dù chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tài sản
(ROA) làm cho công việc phân tích cơ bản trở nên dễ dàng hơn, giúp nhà đầu
tư nhận ra cơ hội cổ phiếu tốt và giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra nhưng
việc sử dụng chỉ tiêu nên áp dụng trong việc so sánh đánh giá các doanh

nghiệp trong cùng một ngành nghề kinh doanh.
Như vậy, kết hợp việc so sánh giữa các chỉ tiêu tài chính và đặc điểm của
dữ liệu thu thập (tính sẵn có của báo cáo tài chính, thị giá cổ phiếu chịu ảnh
hưởng nhiều bởi tâm lý nhà đầu tư), chỉ tiêu tỷ suất sinh lời tài sản (ROA)
phù hợp nhất để tính toán và so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các chủ thể
khác nhau về thời gian, không gian...
- Công thức xác định:
ROA =

Lợi nhuận trước thuế (hoặc sau thuế)
Tổng tài sản bình quân

x 100%

Thông thường, ROA đo lường theo lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Chỉ
tiêu này phản ánh cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì mang lại bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
1.2. NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Các nghiên cứu trên thế giới
- Bài nghiên cứu “An empirical study on relationship between corporation
performance and capital structure” của Wei Xu và các cộng sự (2005). Dữ
liệu nghiêu cứu gồm 1.300 công ty niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán
Thượng Hải ngoại trừ các công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài
chính như ngân hàng, bảo hiểm, công ty tài chính.
Wei Xu và các cộng sự đã nghiên cứu tác động của biến tỷ lệ nợ và một


9
số biến khác đến biến quả kinh doanh, trong đó họ xây dựng 3 mô hình: quan

hệ tuyến tính, quan hệ phi tuyến bậc 2 và quan hệ phi tuyến bậc 3. Các biến
được đưa vào mô hình nghiên cứu bao gồm: biến phụ thuộc là tỷ suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu (ROE) và các biến độc lập là tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu, tốc
độ tăng trưởng của tổng tài sản, quy mô công ty.
Kết quả nghiên cứu ở cả 3 mô hình cho thấy hiệu quả kinh doanh bị
tác động rất lớn bởi biến tỷ lệ nợ, biến tốc độ tăng trưởng không có tác
động đến hiệu quả kinh doanh. Biến quy mô công ty tác động khá mạnh ở
mô hình tuyến tính, còn mô hình phi tuyến thì không có tác động đến hiệu
quả kinh doanh.
- Bài nghiên cứu “Capital structure and corporate performance: evidence
from Jordan” trong Autralasian Accounting Business and Finance Journal của
2 tác giả Zeitun và Tian (2007) đã thực hiện nghiên cứu các yếu tố tác động
đến hiệu quả hoạt động kinh doanh và giá trị thị trường của doanh nghiệp. Dữ
liệu nghiên cứu được thực hiện từ năm 1989 – 2003 của 167 công ty niêm yết
trên sàn giao dịch chứng khoán Amman – Jordan thuộc 16 ngành nghề kinh
doanh khác nhau trong lĩnh vực phi tài chính.
Trên phương diện tài chính, biến hiệu quả kinh doanh được đại diện bởi
chỉ số: tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA). Trên phương diện thị trường,
biến hiệu quả kinh doanh được đại diện bởi các chỉ số: tỷ số giữa giá trị thị
trường của vốn cổ phần và giá trị sổ sách của nợ trên giá trị sổ sách của tổng
tài sản (Tobin’s Q); tỷ số giữa giá trị thị trường của vốn cổ phần trên giá trị sổ
sách của vốn cổ phần (MBVR). Biến độc lập cũng tương tự như nghiên cứu
của Wei Xu và có đưa thêm một số biến vào mô hình như: mức sai lệch của
dòng tiền trong 3 năm qua, thuế thu nhập, tỷ trọng tài sản cố định, khủng
hoảng chính trị và ngành nghề kinh doanh.
Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nợ, cấu trúc tài sản có mối quan hệ nghịch


10
chiều tới ROA. Ngược lại quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng trưởng của tổng

tài sản và thuế có mối quan hệ ảnh hưởng thuận chiều tới ROA. Nhân tố khả
năng thanh toán không có ý nghĩa thống kê tới mô hình các nhân tố ảnh
hưởng đến ROA của các doanh nghiệp. Yếu tố ngành nghề kinh doanh có tác
động mạnh đến yếu tố hịệu quả kinh doanh ở một số lĩnh vực sau: bất động
sản, dịch vụ giáo dục, hóa học và dầu mỏ, thuốc lá.
- Bài nghiên cứu “Capital Structure and Firm Performance: Evidence
from Nigeria” của Onaolapo và Kajola (2010) đã nghiên cứu các yếu tố tác
động đến hịệu quả hoạt động kinh doanh dưới góc độ tài chính, được đại diện
bởi chỉ số ROA, ROE. Biến độc lập cũng tương tự, gồm: tỷ lệ nợ, quy mô
doanh nghiệp, cơ cấu tài sản, tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp, vòng quay tài
sản, số năm thành lập của công ty, ngành nghề kinh doanh.
Dữ liệu nghiên cứu gồm 30 công ty phi tài chính niêm yết trên sàn giao
dịch chứng khoán Nigeria từ năm 2001-2007. Kết quả nghiên cứu cho thấy
tỷ lệ nợ và tỷ trọng tài sản cố định tác động âm với hiệu quả kinh doanh
trong khi vòng quay tài sản, số năm thành lập của công ty và quy mô doanh
nghiệp tác động dương. Yếu tố ngành nghề kinh doanh trong đó ngành rượu
bia, thực phẩm và đồ uống, ngành hóa học, ngành in ấn và xuất bản, ngành
thuốc lá, ngành máy tính và thiết bị văn phòng có ảnh hưởng mạnh đến hiệu
quả kinh doanh.
- Bài nghiên cứu “Factors influencing the companies profitability” của
Camelia Burja (2011) đã sử dụng mô hình phân tích hồi quy bội với biến phụ
thuộc của nghiên cứu là tỷ suất sinh lời tài sản (ROA). Biến độc lập cũng
tương tự các nghiên cứu trước đây và có đưa thêm một số biến vào mô hình
như: số vòng quay hàng tồn kho, số vòng quay nợ phải thu, tỷ suất chi phí bán
hàng và quản lý doanh nghiệp.
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ một doanh nghiệp trong ngành hóa


11
chất Rumani trong giai đoạn 1999-2009. Kết quả nghiên cứu của Camelia

Burja chỉ ra sự ảnh hưởng của cấu trúc tài chính (tỷ suất nợ và đòn bẩy tài
chính), số vòng quay hàng tồn kho, số vòng quay nợ phải thu, tỷ lệ tài sản cố
định và tỷ suất chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tới ROA của doanh
nghiệp này. Nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ cùng chiều giữa cấu trúc tài
chính, tỷ trọng tài sản cố định, số vòng quay hàng tồn kho và nợ phải thu với
tỷ suất sinh lời tài sản cố định (ROA).
- Bài nghiên cứu của Bashir và cộng sự (2013) tên và dữ liệu NC về
hiệu quả hoạt động về các doanh nghiệp ngành dệt tại một số nước đang phát
triển ở Châu Á về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn từ 20102012. Trong nghiên cứu nhóm tác giả đưa ra 5 nhân tố cơ bản: quy mô doanh
nghiệp (tổng tài sản), số lượng lao động, cơ cấu tài sản (tỷ trọng tài sản cố
định), tuổi doanh nghiệp và số vòng quay vốn lưu động. Biến phụ thuộc của
mô hình là tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA).
Bằng phương pháp xây dựng mô hình hồi quy bội, kết quả nghiên cứu
cho thấy số lượng lao động, cơ cấu tài sản và số vòng quay vốn lưu động là ba
nhân tố có mối quan hệ ảnh hưởng đến ROA. Trong đó số vòng quay vốn lưu
động có mối quan hệ thuận chiều tới ROA, hai nhân tố cơ cấu tài sản và số
lượng lao động có mối quan hệ ngược chiều tới hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Ngược lại nhân tố số lượng lao động và tuổi doanh nghiệp là các nhân
tố không có ý nghĩa thống kê tới hiệu quả hoạt động doanh nghiệp.
- Một trong số các nghiên cứu khác là nghiên cứu “Factors Affecting
Profitability - an Empirical Study on Ethiopian bussiness Industry” của
Amdemikael Abera (2012) về các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời
của các doanh nghiệp trên địa bàn Addis Ababa – Ethiopia. Bằng phương
pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) để ước lượng tham số, tác giả đã xây dựng
mô hình hồi quy với biến phụ thuộc là tỷ suất sinh lời tài sản (ROA), các biến


12
độc lập cũng tương tự như nghiên cứu của Camelia Burja (2011) và đưa thêm
3 nhân tố vĩ mô vào mô hình nghiên cứu là tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP),

lạm phát và lãi suất.
Kết quả nghiên cứu này đã chỉ ra rằng nhân tố tỷ trọng tài sản cố định, tỷ
suất sinh lời doanh thu (lợi nhuận trước thuế/doanh thu) và nhân tố quy mô
của doanh nghiệp là các nhân tố có ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời tài sản của
doanh nghiệp với mối quan hệ thuận chiều. Nhân tố tỷ suất chi phí bán hàng,
quản lý doanh nghiệp và tỷ suất nợ là hai chỉ tiêu tác động nghịch chiều tới
ROA. Ngoài ra, nghiên cứu còn cho thấy yếu tố tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GDP) và lạm phát có tác động thuận chiều với tỷ suất sinh lời tài sản ROA,
yếu tố lãi suất lại hoàn toàn không hề ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
các doanh nghiệp trên địa bàn.
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước
- Bài báo “Phân tích các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam: Kiểm định giả thuyết SCP và ES”
của Phan Thu Huyền và Phan Thị Mỹ Hạnh (2013) đã kiểm định hai giả
thuyết SCP và ES để tìm ra các yếu tố tác động mạnh đến tỉ suất lợi nhuận
ngân hàng.
Kết quả cho thấy không phải thị phần của từng ngân hàng mà chính mức
độ tập trung thị trường mới có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của
ngân hàng thông qua chỉ tiêu ROA và ROE. Ngoài ra, quy mô ngân hàng và
hình thức sở hữu, tỉ lệ vốn huy động trên tổng tài sản, và tỉ lệ lạm phát đều tác
động đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại ở Việt Nam.
- Bài báo “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính:
Nghiên cứu điển hình tại các công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên sở
giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh” của 3 tác giả Chu Thị Thu
Thủy, Nguyễn Thanh Huyền, Ngô Thị Quyên (2015) đã sử dụng số liệu của


13
230 công ty cổ phần phi tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) giai đoạn năm 2011-2013 trong 14 ngành.

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng ROA của các công ty bị ảnh hưởng
đáng kể bởi tỷ lệ vốn nhà nước, đòn bẩy tài chính, năng lực quản lý, quy mô
công ty, khả năng thanh toán nhanh và chu kỳ sản xuất kinh doanh của công
ty. Mặt khác, nghiên cứu cũng chỉ ra tác động dương (+) của ROA lên tỷ suất
sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE).
- Bài báo” Những yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp niêm yết tại Việt Nam” của ThS Nguyễn Quang Khải (2015) đã thực
hiện phân tích 112 doanh nghiệp trong giai đoạn 2009 – 2014.
Thông qua phương pháp định lượng FEM, tác giả đã xây dựng mô hình
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp niêm
yết. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) được sử dụng phản ảnh hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp (biến phụ thuộc), các nhân tố tác động bao
gồm: hệ số đổi mới, tuổi doanh nghiệp, đòn bẩy, hệ số CapEx, lợi nhuận quá
khứ của doanh nghiệp, tỷ lệ giới tính trong bộ phận quản lý doanh nghiệp quy
mô doanh nghiệp và hệ số quảng bá của doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy hệ số đổi mới, tuổi doanh nghiệp, đòn bẩy,
hệ số CapEx, lợi nhuận quá khứ của doanh nghiệp, tỷ lệ giới tính trong bộ
phận quản lý doanh nghiệp có mối tương quan dương đến hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp, còn nhân tố quy mô doanh nghiệp và hệ số quảng bá không
có ý nghĩa thống kê.
- Bài báo “Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động
của các công ty niêm yết” của Huỳnh Thị Tuyết Phượng (2016) đã sử dụng
dữ liệu của 180 doanh nghiệp niêm yết trên sàn HOSE từ năm 2011 đến 2015
(loại trừ các doanh nghiệp thuộc ngành Tài chính bao gồm: Ngân hàng, công
ty chứng khoán, công ty bảo hiểm, quỹ/công ty đầu tư, những doanh nghiệp


14
thuộc diện kiểm soát đặc biệt và những doanh nghiệp có số liệu bất thường).
Tác giả đã sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng bằng cách sử dụng

mô hình hồi quy tuyến tính bảng, sử dụng phần mềm Stata 14 hỗ trợ chạy số
liệu, phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của các công ty niêm yết trên HOSE.
Biến phụ thuộc của mô hình là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) và
tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Các biến độc lập bao gồm: cơ cấu
vốn, quản trị nợ phải thu khách hàng, đầu tư tài sản cố định, là rủi ro kinh
doanh, quy mô, tốc độ tăng trưởng, thời gian hoạt động của doanh nghiệp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy cơ cấu vốn, quản trị nợ phải thu, đầu tư tài
sản cố định, thời gian hoạt động của doanh nghiệp có tác động âm đến ROA
và ROE, tốc độ tăng trưởng có tác động dương đến ROA, ROE. Nhân tố rủi
ro kinh doanh có ảnh hưởng cùng chiều tới ROA nhưng không ảnh hưởng đến
ROE. Ngược lại, nhân tố quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng cùng chiều tới
ROE nhưng không ảnh hưởng đến ROA.
- Bài báo “Ảnh hưởng của cấu trúc vốn lên kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp sản xuất công nghiệp” của Phan Thanh Hiệp (2016) đã sử dụng
dữ liệu của 95 doanh nghiệp niêm yết trong ngành sản xuất công nghiệp tại
Việt Nam giai đoạn từ 2007 đến 2013. Tác giả đã lựa chọn hai chỉ tiêu ROA
và ROE để đo lường biến kết quả kinh doanh. Đồng thời tác giả cũng đưa ra
các biến phụ thuộc bao gồm: cấu trúc vốn, quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng
trưởng doanh nghiệp, tính chất hữu hình của tài sản, rủi ro trong kinh doanh,
tính chất sở hữu nhà nước của doanh nghiệp và biến TobinQ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố cấu trúc vốn có ảnh hưởng ngược
chiều rất nhất quán lên liệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các nhân tố tăng
trưởng và mức độ rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp có tác động cùng
chiều với mức ý nghĩa thống kê cao lên kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.


15
- Luận văn “Phân tích hiệu quả hoạt động của các công ty ngành dược
trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của Võ Đức Nghiêm (2013) đã sử

dụng số liệu của 18 công ty thuộc ngành dược trong vòng bốn năm từ đầu
năm 2008 đến hết năm 2011. Tác giả sử dụng phương pháp Backward để
phân tích hồi quy bội giữa các biến phụ thuộc là ROA và các biến giải thích
(tỷ trọng TSCĐ, số vòng quay hàng tồn kho, số vòng quay nợ phải thu, tỷ suất
nợ, tỷ lệ lãi gộp, tỷ lệ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, loai hình
doanh nghiệp).
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, tỷ trọng
tài sản và số vòng quay nợ phải thu là ba nhân tố có tác động thuận chiều. Đặc
biệt, nhân tố tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu có ảnh hưởng quan trọng nhất.
Còn lại là: tỷ suất nợ, tỷ lệ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp và số
vòng quay hàng tồn kho có mối quan hệ nghịch chiều với ROA.
- Luận văn “Các yếu tố tài chính tác động đến hiệu quả hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam” của Đỗ Dương Thanh Ngọc (2011) đã sử dụng dữ liệu của
40 doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
giai đoạn 2006 – 2011.
Thông qua việc sử dụng phương pháp bình phương nhỏ nhất – OLS để
ước lượng các tham số, tác giả đã xây dựng mô hình hồi quy bội với 2 biến
phụ thuộc là ROA và ROE phản ánh hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp. Các biến độc lập bao gồm: tỷ lệ nợ, quy mô doanh nghiệp, tốc độ tăng
trưởng của tổng tài sản và tỷ trọng tài sản cố định.
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nợ có tác động theo chiều âm rất mạnh
đến hiệu quả kinh doanh; đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra quy mô doanh
nghiệp, tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản và tỷ trọng tài sản cố định không
có tác động đến hiệu quả kinh doanh.


×