Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lí giáo dục thể chất với sự tham gia của đoàn thanh niên cộng sản hồ chí minh ở trường cao đẳng cộng đồng hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN DUY SỰ

QUẢN LÍ GIÁO DỤC THỂ CHẤT VỚI SỰ THAM GIA
CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

NGUYỄN DUY SỰ

QUẢN LÍ GIÁO DỤC THỂ CHẤT VỚI SỰ THAM GIA
CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ TÂY
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS ĐẶNG THÀNH HƢNG

HÀ NỘI, 2016




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Sự


ii

LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành và sâu sắc, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu, đội ngũ cán bộ, giảng viên của Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2
và toàn thể các giảng viên tại các đơn vị đã hết lòng giảng dạy, tận tình giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đặng Thành Hƣng,
ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô
giáo của Trƣờng cao đẳng cộng đồng Hà Tây, các bạn đồng nghiệp, những
ngƣời thân đã động viên khuyến khích, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Mặc dù bản thân tôi đã rất cố gắng, nỗ lực trong quá trình nghiên cứu
đề tài, song luận văn chắc chắn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót.

Tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp quí báu của các quí thầy cô và các
bạn đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Duy Sự


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH ........................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .......................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn ...................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG VỚI SỰ THAM GIA CỦA ĐOÀN THANH NIÊN
CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH ............................................................................ 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................ 5
1.1.1. Những nghiên cứu về quản lí giáo dục ở trƣờng cao đẳng ............. 5

1.1.2. Những nghiên cứu về quản lí giáo dục thể chất ở trƣờng cao đẳng 6
1.1.3. Những nghiên cứu về quản lí giáo dục với sự tham gia của Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh............................................................ 8
1.2. Quản lí giáo dục ở trƣờng cao đẳng ....................................................... 9
1.2.1. Một số khái niệm ............................................................................. 9
1.2.2. Đặc điểm của quản lí ở trƣờng cao đẳng ...................................... 13


iv

1.3. Lí luận giáo dục thể chất ở trƣờng cao đẳng ........................................ 16
1.3.1. Một số khái niệm ........................................................................... 16
1.3.2. Mục tiêu, nguyên tắc, nhiệm vụ, phƣơng pháp chung của giáo dục
thể chất .................................................................................................... 17
1.4. Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong công tác giáo dục thể
chất ở nhà trƣờng cao đẳng ......................................................................... 20
1.4.1. Vai trò, nhiệm vụ giáo dục của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh trong nhà trƣờng cao đẳng ............................................................. 20
1.4.2. Khả năng và điều kiện tham gia quản lí giáo dục của Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh ................................................................... 22
1.5. Đặc điểm của quản lí giáo dục thể chất với sự tham gia của Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh ....................................................................... 23
1.5.1. Nguyên tắc quản lí ........................................................................ 23
1.5.2. Nội dung quản lí ............................................................................ 25
1.5.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lí giáo dục thể chất với sự tham
gia của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ................................... 27
Kết luận chƣơng 1 ....................................................................................... 29
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ GIÁO DỤC THỂ CHẤT VỚI SỰ
THAM GIA CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ TÂY ......................................... 30

2.1. Khái quát về Trƣờng cao đẳng cộng đồng Hà Tây .............................. 30
2.1.1. Qui mô, cơ cấu, thành tích đào tạo ............................................... 30
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự ............................................................ 33
2.1.3. Hạ tầng vật chất-kĩ thuật ............................................................... 35
2.1.4. Mục tiêu và phƣơng hƣớng phát triển của Trƣờng ....................... 38
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lí giáo dục thể chất với sự tham gia
của Đoàn thanh niên cộng sản ..................................................................... 40


v

2.2.1. Mục tiêu, qui mô khảo sát ............................................................. 40
2.2.2. Nội dung khảo sát.......................................................................... 41
2.2.3. Phƣơng pháp và kĩ thuật tiến hành ................................................ 42
2.3. Phân tích kết quả khảo sát .................................................................... 44
2.3.1. Thực trạng giáo dục thể chất chính khóa của Trƣờng .................. 44
2.3.2. Thực trạng giáo dục thể chất ngoại khóa và trong phong trào
Đoàn trƣờng ............................................................................................ 47
2.3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng của Đoàn đến giáo dục thể chất ................ 49
2.3.4. Thực trạng các biện pháp quản lí giáo dục thể chất với sự tham gia
của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ......................................... 51
2.4. Nhận xét chung .................................................................................... 60
2.4.1. Ƣu điểm ......................................................................................... 60
2.4.2. Hạn chế, tồn tại ............................................................................. 60
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế .................................................................... 61
Kết luận chƣơng 2 ....................................................................................... 62
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ GIÁO DỤC THỂ CHẤT VỚI
SỰ THAM GIA CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH Ở
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG HÀ TÂY ......................................... 63
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 63

3.1.1. Đảm bảo môi trƣờng học tập tích cực, cởi mở, hợp tác................ 63
3.1.2. Đảm bảo vai trò chủ động và hạt nhân của Đoàn ......................... 63
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn .................................................................. 64
3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển ............................................... 64
3.2. Các biện pháp quản lí ........................................................................... 64
3.2.1. Chỉ đạo thiết kế bài học hoặc hoạt động giáo dục thể chất theo
hƣớng huy động sự tham gia tƣ vấn, hỗ trợ từ Đoàn và thẩm định của tổ
chuyên môn ............................................................................................. 64


vi

3.2.2. Tổ chức các seminer bồi dƣỡng GV về phƣơng pháp hoạt động phối
hợp với Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong giáo dục thể chất 70
3.2.3. Tổ chức các giờ dạy mẫu có sự tham gia quản lí của Đoàn để làm
điển hình phổ biến trong toàn trƣờng ...................................................... 72
3.2.4. Giám sát và đánh giá các biện pháp tiến hành giáo dục thể chất với
sự tham gia của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh...................... 77
3.3. Đánh giá kết quả nghiên cứu ................................................................ 78
3.3.1. Mục đich, qui mô, thành phần chuyên gia .................................... 78
3.3.2. Nội dung đánh giá ......................................................................... 79
3.3.3. Phƣơng pháp và kĩ thuật tiến hành ................................................ 79
3.3.4. Kết quả đánh giá............................................................................ 80
Kết luận chƣơng 3 ....................................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 84
1. Kết luận ................................................................................................... 84
2. Khuyến nghị ............................................................................................ 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 86
PHỤ LỤC



vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lí



Cao đẳng

CĐCĐ

Cao đẳng cộng đồng

CĐCĐHT

Cao đẳng cộng đồng Hà Tây

ĐTNCSHCM

Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh

GDTC


Giáo dục thể chất

GV

Giảng viên

LHTN

Liên hiệp thanh niên

QLGD

Quản lí giáo dục

QLNT

Quản lí nhà trƣờng

SV

Sinh viên

TDTT

Thể dục thể thao

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Tên Bảng và Hình

Trang

Bảng 2.1. Các chuyên ngành đào tạo Trƣờng CĐ Cộng đồng Hà Tây

31

Bảng 2.2. Kết quả học tập của sinh viên

32

Bảng 2.3. Đội ngũ giảng viên trƣờng CĐ Cộng đồng Hà Tây

34

Bảng 2.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị


35-36

Bảng 2.5. Thực trạng hạ tầng vật chất-kĩ thuật cho hoạt động giáo dục
thể chất

37

Bảng 2.6 Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực

40

Bảng 2.7. Kĩ thuật đánh giá

42

Bảng 2.8. Thực trạng mức độ thƣờng xuyên giáo dục thể chất chính
khóa

44

Bảng 2.9. Thực trạng giáo dục thể chất ngoại khóa và trong phong
trào Đoàn trƣờng

47

Bảng 2.10. Các yếu tố ảnh hƣởng của Đoàn đến quản lí giáo dục thể
chất ở trƣờng Cao đẳng CĐ Hà Tây

49-50


Bảng 2.11. Thực trạng lập kế hoạch trong quản lí GDTC với sự tham
gia của Đoàn thanh niên

51-52

Bảng 2.12.Biện pháp tổ chức thực hiện GDTC với sự tham gia của
Đoàn thanh niên

53-54

Bảng 2.13.Thực trạng chỉ đạo thực hiện GDTC với sự tham gia của
Đoàn thanh niên

55

Bảng 2.14. Thực trạng biện pháp xây dựng môi trƣờng giáo dục thể
chất có sự tham gia của Đoàn

56-57


ix

Bảng 2.15. Thực trạng biện pháp Quản lí việc đánh giá kết quả sự
tham gia của Đoàn vào GDTC

58-59

Bảng 3.1. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lí


80-81

Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lí

82

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức

33

Hình 3.1. So sánh tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

82


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày 1/12/2011, Bộ Chính trị đã ban hành nghị quyết số 08-NQ/TW
về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, tạo bƣớc phát triển mạnh mẽ về TDTT
đến năm 2020, nghị quyết đã chỉ rõ: GDTC, hoạt động thể thao trong học
sinh, sinh viên chƣa thƣờng xuyên và kém hiệu quả, phấn đấu đạt mục tiêu
đến năm 2020 90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể [16].
Trong thời gian qua, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
(ĐTNCSHCM) các trƣờng đại học, cao đẳng (CĐ) trong cả nƣớc cũng đã chú
ý và có những đóng góp tích cực, hiệu quả cho việc tổ chức thực hiện nhiệm
vụ xây dựng phong trào thể dục thể thao (TDTT) trong thanh thiếu niên, đặc
biệt trong học sinh - sinh viên mỗi nhà trƣờng. Song bên cạnh đó, phong trào
TDTT trong nhà trƣờng đôi khi xa rời hoặc thiếu sự nhấn mạnh mục tiêu chủ

yếu là để giáo dục sinh viên (SV), trƣớc hết là để giáo dục thể chất (GDTC),
mà chạy theo thành tích thể thao bề nổi. Hoạt động GDTC dựa vào sự tham
gia của ĐTNCSHCM cho SV cũng gặp không ít khó khăn, bất cập nhƣ: SV
chƣa chú trọng việc rèn luyện thể chất, thể lực còn thấp, giảng viên (GV) và
giáo viên chƣa nhiệt tình, các hoạt động, phong trào còn mang nặng tính hình
thức, chƣa phong phú các nội dung, sân bãi, cơ sở vật chất chƣa đảm bảo,
dụng cụ tập luyện còn thiếu thốn…
Trƣớc thực tế đó, đã có một số tác giả, một số công trình nghiên cứu đề
cập đến vấn đề quản lí hoạt động GDTC của các nhà trƣờng nói chung. Song,
những công trình này chƣa chú ý đến việc quản lí hoạt động GDTC với sự
tham gia của ĐTNCSHCM. Trên thực tế, GDTC là nhiệm vụ giáo dục nặng
nề, chỉ riêng các giáo viên thể dục - quốc phòng và các GV chủ nhiệm không
gánh vác một mình đƣợc. Về mặt lí luận, GDTC không chỉ là dạy thể dục hay


2
dạy các môn thể thao vốn là việc của bộ môn. Nó là nhiệm vụ giáo dục cần
đƣợc thực hiện trong mọi hoạt động của nhà trƣờng. Muốn làm tốt nhiệm vụ
GDTC thì phải làm tốt công tác quản lí này.
Đoàn TNCSHCM là lực lƣợng giáo dục năng động hàng đầu trong
trƣờng CĐ. Đoàn có nhiều thế mạnh tham gia, hỗ trợ nhà trƣờng quản lí và
tiến hành các hoạt động GDTC cho SV không chỉ qua các môn học, mà quan
trọng hơn là trong các hoạt động giáo dục ngoài môn học, có môi trƣờng xã
hội rộng lớn và thiết thực. Tuy nhiên cơ chế và cách thức tham gia của
ĐTNCSHCM vào quản lí hoạt động GDTC ở trƣờng cao đẳng vẫn là vấn đề
còn ít đƣợc quan tâm nghiên cứu.
Xuất phát từ những lí do trên, đề tài “Quản lí giáo dục thể chất với sự
tham gia của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở Trường cao đẳng
cộng đồng Hà Tây” đƣợc lựa chọn để nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất một số biện pháp quản lí giáo dục thể chất với sự tham gia
của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở Trƣờng cao đẳng cộng đồng
Hà Tây.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Các quan hệ quản lí trong hoạt động đào tạo và trong hoạt động của
Đoàn thanh niên của Trƣờng cao đẳng cộng đồng Hà Tây.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Các quan hệ quản lí trong những hoạt động giáo dục thể chất cho sinh
viên với sự tham gia của Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh ở Trƣờng
cao đẳng cộng đồng Hà Tây.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lí giáo dục thể chất với sự tham gia của Đoàn
thanh niên cho sinh viên trƣờng Cao đẳng cộng đồng Hà Tây tạo nên môi


3
trƣờng hợp tác giữa giáo viên, sinh viên và Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, khai thác và kết hợp đƣợc những sáng kiến của Đoàn Cộng sản Hồ Chí
Minh và của tổ chuyên môn trong quản lí, tạo nên phƣơng thức phối hợp thiết
thực, đƣợc giám sát cả từ phía trƣờng và phía Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh, thì chúng sẽ tác động tích cực đến quá trình quản lí và hoạt động
giáo dục thể chất.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lí luận của quản lí hoạt động giáo dục thể chất cho
sinh viên với sự tham gia của ĐTNCSHCM ở trƣờng cao đẳng.
5.2. Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giáo dục thể chất với sự
tham gia của ĐTNCSHCM ở Trƣờng cao đẳng cộng đồng Hà Tây.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục thể chất với
sự tham gia của ĐTNCSHCM ở trƣờng Cao đẳng cộng đồng Hà Tây.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Khảo sát thực trạng quản lí đƣợc thực hiện ở Trƣờng cao đẳng
cộng đồng Hà Tây.
6.2. Các biện pháp quản lí đƣợc giới hạn ở cấp trƣờng, do các nhà quản
lí và cán bộ Đoàn TNCSHCM của trƣờng phối hợp thực hiện.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
- Phƣơng pháp tổng quan lí luận để xây dựng tƣ liệu khoa học, tìm hiểu
những thành tựu lí luận đã có, quán triệt các văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc
về giáo dục và quản lí giáo dục.
- Phƣơng pháp phân tích lịch sử-logic để đánh giá, chọn lọc những
quan niệm, quan điểm thích hợp với đề tài.
- Phƣơng pháp tổng hợp và khái quát hóa lí luận để xác định phƣơng
pháp luận, hệ thống khái niệm và quan điểm khoa học, logic và khung lí
thuyết của nghiên cứu.


4
7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng hệ thống bảng hỏi, phỏng vấn dành cho
GV, hiệu trƣởng, cán bộ quản lí (CBQL), cán bộ ĐTNCSHCM và SV.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm bằng các kĩ thuật phân tích dữ liệu
thống kê, hồ sơ quản lí, tọa đàm, dự giờ, v.v…để đánh giá, chọn lọc và sử
dụng những bài học kinh nghiệm từ các GV, CBQL, cán bộ ĐTNCSHCM.
7.3. Các phƣơng pháp khác
- Phƣơng pháp xử lí số liệu bằng thống kê
- Phƣơng pháp chuyên gia để lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia,
những nhà quản lí giáo dục (QLGD), giáo viên, cán bộ ĐTNCSHCM về các
biện pháp quản lí.
8. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chƣơng.


5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ GIÁO DỤC
THỂ CHẤT Ở TRƢỜNG CAO ĐẲNG VỚI SỰ THAM GIA
CỦA ĐOÀN THANH NIÊN CỘNG SẢN HỒ CHÍ MINH
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về quản lí giáo dục ở trường cao đẳng
Những kết quả nghiên cứu lí luận chung về quản lí, quản lí giáo dục
(QLGD), quản lí nhà trƣờng (QLNT) trên thế giới và ở nƣớc ta đã đƣợc đề
cập trong các công trình của Harold Kootz, Cyri O’donnell, Heinz Weihrich
(1994)[27], Paul Hersey, Kenneth Blanchard (1995)[47], Nguyễn Thị Doan –
Đỗ Minh Cƣơng – Phƣơng Kỳ Sơn (1996)[11], Đặng Thành Hƣng gần đây
(2010)[32][33][34], (2012)[35] và (2013)[36], Trần Kiểm (2006)[38][39] và
(2008)[40], Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005)[7] v.v…
Những công trình này phản ánh quan niệm khoa học về quản lí, QLGD,
QLNT, bản chất, chức năng, nguyên tắc, phƣơng pháp … của QLGD, QLNT
trên cơ sở hiểu QLGD là lĩnh vực hoạt động thực tiễn dựa vào khoa học quản
lí và kinh nghiệm, nghệ thuật quản lí tƣơng ứng với khách thể chung là giáo
dục và những đối tƣợng cụ thể hơn nằm trong hệ thống giáo dục nhƣ dạy học,
đào tạo, chƣơng trình, tài chính, cơ sở vật chất v.v…
Cũng có nhiều nghiên cứu chuyên biệt về quản lí các hoạt động giáo
dục ở nhà trƣờng nói chung, ở trƣờng CĐ nói riêng đƣợc thực hiện trong các
luận án, luận văn và đề tài các cấp. Một số luận văn của Hà Văn An (2012)[1]
Nguyễn Thị Ngọc Bích (2006)[6], Nguyễn Thanh Phú (2014)[49], Hứa Văn
Tuấn (2008)[65] đề xuất các biện pháp quản lí giáo dục phòng chống tệ nạn
xã hội, giáo dục đạo đức ở THPT, tiểu học, CĐ sƣ phạm, của Lê Văn Báu
(2004)[5] bàn về quản lí giáo dục nếp sống, lối sống ở trƣờng CĐ. Phùng Thị

Kim Dung (2012)[13], Huỳnh Kim Vui (2005)[69], Nguyễn Trung Đạo


6
(2010)[17], Nhâm Giang Đông (2012)[18] v.v… đã nghiên cứu vấn đề quản lí
hoạt động giáo dục văn hóa dân gian, giáo dục nghệ thuật (ví dụ âm nhạc)
trong nhà trƣờng mầm non, phổ thông và CĐ. Nhiều nghiên cứu đã dành cho
vấn đề quản lí giáo dục hƣớng nghiệp, giáo dục giá trị nghề nghiệp, hứng thú
nghề nghiệp…, đƣợc phản ánh trong các luận văn của Huỳnh Thị Kim Dung
(2012)[12], Trƣơng Quang Dũng (2009)[14], Đỗ Văn Giáp (2012)[19],
Nguyễn Hoàng Hải (2012)[23] v.v…
Những nghiên cứu cụ thể này đã đề xuất các biện pháp quản lí hoạt
động giáo dục tƣơng ứng với các nhiệm vụ giáo dục trong nhà trƣờng ở các
cấp và ngành học khác nhau, xoay quanh những mặt nhƣ truyền thông nâng
cao nhận thức, đổi mới cơ chế quản lí, tăng cƣờng cơ sở vật chất, phát triển
nghề nghiệp giáo viên, xây dựng môi trƣờng giáo dục, cải tiến các khâu lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện, đánh giá v.v…
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lí giáo dục thể chất ở trường cao đẳng
Có nhiều nghiên cứu về giáo dục thể chất, dạy học môn giáo dục thể
chất trong nhà trƣờng từ mẫu giáo cho đến CĐ. Lý Thị Anh (2005)[3] đề xuất
các biện pháp phát huy tính tích cực của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi nhằm mục đích
giáo dục thể chất. Lục Thị Trung Hải (2003)[25] xây dựng các biện pháp
nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Tạ Thị Huyền
(2011)[31] xây dựng các biện pháp dạy trẻ 5-6 tuổi định hƣớng không gian
trong hoạt động giáo dục thể chất, chủ yếu là hƣớng dẫn vận động cơ thể.
Huỳnh Kim Vui (2005)[69] nghiên cứu giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo bé
thông qua các trò chơi dân gian. Tƣơng tự nhƣ vậy, giáo dục thể chất ở trƣờng
phổ thông và CĐ đƣợc nghiên cứu rất nhiều, nhƣng chủ yếu qua các hoạt
động dạy học môn Thể dục và các hoạt động TDTT, nhƣ đã đƣợc tổng kết
trong chuyên khảo và đề tài của Vũ Đức Thu (1998)[61], của Hoàng Công

Dân (2005)[45], của Ngũ Duy Anh và Vũ Đức Thu (2006)[2], của Trƣơng
Anh Tuấn (2001)[8] cùng các cộng sự, v.v…


7
Về quản lí hoạt động giáo dục thể chất ở trƣờng phổ thông, có nhiều
luận văn đã xem xét vấn đề này từ nhiều góc độ. Nguyễn Minh Tƣờng
(2014)[68], Nguyễn Kim Hợp (2013)[30], Nguyễn Lục Cung (2011)[9] đề
xuất các biện pháp quản lí GDTC ở trƣờng THPT, Nguyễn Chu Thu
(2011)[60], Hoàng Thị Kim Thành (2010)[58], Trịnh Văn Quy (2013)[53],
Mai Hải Lê (2009)[42], Lê Quang Triệu (2013)[64] xem xét vấn đề quản lí
GDTC ở trƣờng THCS, Trần Văn Hoàn (2013)[29] nghiên cứu quản lí GDTC
ở trƣờng tiểu học. Đa số các nghiên cứu đều đề xuất biện pháp kết hợp dạy
học môn Thể dục, hoặc môn GDTC với các hoạt động ngoại khóa và các hoạt
động ngoài môn học, chẳng hạn qua phong trào TDTT ở nhà trƣờng.
Nghiên cứu về quản lí GDTC ở trƣờng CĐ hoặc đại học đã đƣợc thực
hiện trong các công trình của Trịnh Bá Cƣờm (2010)[10] ở trƣờng trung cấp
kinh tế, của Nguyễn Thị Hà (2011)[21] về chƣơng trình GDTC cho ngành sƣ
phạm mầm non ở Đại học sƣ phạm Hà Nội 2, của Lê Thị Chung Hiếu
(2013)[28] về phát huy hứng thú học tập môn GDTC của SV Đại học sƣ
phạm Hà Nội. Lƣơng Thị Hà (2010)[20] nghiên cứu về đổi mới hoạt động
GDTC để nâng cao hiệu quả giáo dục ở Đại học sƣ phạm Hà Nội. Trần Doãn
Khoa (2012)[37] nghiên cứu về quản lí dạy học môn GDTC ở Đại học kinh
tế-kĩ thuật Hải Dƣơng. Nguyễn Thị Liễu (2011)[43] đề xuất các biện pháp
quản lí dạy học môn GDTC ở trƣờng CĐ Dƣợc Phú Thọ. Nguyễn Thị Mƣợt
(2007)[44] về quản lí dạy học môn GDTC ở CĐ sƣ phạm Hƣng Yên, Ma Thị
Kim Phƣợng (2011)[50] về đánh giá công tác GDTC ở CĐ cơ khí-luyện kim,
Ngô Bá Thắng (2014)[56] về quản lí GDTC ở Đại học Hải Phòng, Phan Anh
Tuấn (2013)[65] về quản lí hoạt động GDTC ở CĐ công nghiệp Việt Đức.
Những nghiên cứu trên hầu hết nhấn mạnh cơ sở vật chất, chính sách và

những điều kiện GDTC nhƣ sân tập, môi trƣờng rộng rãi khoáng đạt, phƣơng
tiện kĩ thuật, chế độ tập luyện và đánh giá. Nhiều luận văn cũng đề cập biện
pháp nâng cao nhận thức, bồi dƣỡng giáo viên và các hoạt động ngoại khóa.


8
1.1.3. Những nghiên cứu về quản lí giáo dục với sự tham gia của Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Vấn đề tham gia của ĐTNCSHCM trong quản lí các hoạt động giáo
dục ở nhà trƣờng và công tác Đoàn nói chung còn ít đƣợc quan tâm. Nguyễn
Thị Mỹ Trang (2010)[63] nghiên cứu các việc phối hợp quản lí giáo dục đạo
đức của Đoàn TNCSHCM và nhà trƣờng ở trƣờng THPT đã đề xuất một số
giải pháp sau:
1. Nhóm giải pháp tƣ tƣởng, tích cực nâng cao nhận thức xã hội về
công tác Đoàn, phối hợp tốt các lực lƣợng trong nhà trƣờng để giáo dục đạo
đức có hiệu quả cho học sinh.
2. Nhóm giải pháp về tổ chức, góp phần nâng cao hiệu lực của bộ máy
nhà trƣờng và hoạt động Đoàn từ nhân sự đến kỹ năng hoạt động.
3. Tham mƣu xây dựng hệ thống chế độ chính sách phù hợp nhằm tạo
điều kiện tốt cho hoạt động Đoàn phát triển góp phần nâng cao chất lƣợng
giáo dục đạo đức cho học sinh.
Phùng Thị Phin (2012)[48] nghiên cứu quản lí của ĐTNCSHCM đối
với hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội của SV. Tuy vậy đây là vấn đề
không xác thực trong nhà trƣờng, bởi vì tổ chức Đoàn trƣờng không có chức
năng quản lí hoạt động giáo dục, mà chỉ có thể tham gia.
Phan Tấn Tài (2015)[54] nghiên cứu quản lí công tác ĐTNCSHCM ở
các trƣờng THPT huyện Cẩm Mỹ, tỉnh Đồng Nai, đã đề xuất một số giải
pháp quen thuộc nhƣ nâng cao nhận thức, tập huấn công tác Đoàn, tăng
cƣờng sự lãnh đạo của chi bộ đối với việc nâng cao chất lƣợng công tác
Đoàn và phong trào thanh niên trong các trƣờng, đặc biệt tăng cƣờng vai trò

của ĐTNCSHCM trong hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống, nhân cách
trong đó cả giáo dục thể chất. Tƣơng tự nhƣ vậy, Vũ Tiến Thuận (2012)[62]
cũng bàn về vấn đề quản lí công tác của ĐTNCSHCM ở Đại học Tây Bắc.


9
Thực ra quản lí công tác Đoàn không có liên quan đáng kể đến sự tham gia
của Đoàn trong quản lí hoạt động giáo dục.
Hầu nhƣ chƣa có công trình nào nghiên cứu chuyên biệt về quản lí
hoạt động GDTC cho SV CĐ cộng đồng có sự tham gia của ĐTNCSHCM.
Vì vậy, việc thực hiện đề tài này cũng có ý nghĩa ý nghĩa lý luận và thực tiễn
lớn đối với Trƣờng cao đẳng cộng đồng Hà Tây nói riêng và các trƣờng Cao
đẳng nói chung.
1.2. Quản lí giáo dục ở trƣờng cao đẳng
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Quản lí và quản lí giáo dục
Khái niệm quản lí đƣợc hiểu theo nhiều cách. F.W. Taylor, A. Fayol,
A.I. Berg, Paul Hersey, Kenneth Blanchard, C. Argyris, C. Barnard, R. Likert,
A. Marshall, P. Drucker, A. Church v.v…từng nói về quản lí chứ chƣa xác
định rõ khái niệm này. Harold Koontz (1994)[27] cho rằng: Quản lý là một
yếu tố cần thiết để đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân. Còn lại đa số ý
kiến giải thích quan điểm nào đấy về quản lí. Chẳng hạn, Đặng Thành Hƣng
đã tổng hợp một số định nghĩa dƣới đây (2010)[32][33][34], (2012)[35] và
(2013)[36]:
- Quản lí là hoạt động nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc thông
qua sự nỗ lực của ngƣời khác.
- Quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công
việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn
lực phù hợp để đạt đƣợc các mục đích đã định.
- Quản lí là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo phối hợp những nỗ

lực cá nhân nhằm đạt đƣợc mục đích của cả nhóm.
- Quản lí chính là các hoạt động do một hay nhiều ngƣời điều phối
hành động của những ngƣời khác nhằm thu đƣợc kết quả theo mong muốn.


10
- Quản lí là một nghệ thuật, biết rõ chính xác cái gì cần làm và làm cái
đó nhƣ thế nào bằng phƣơng pháp tốt nhất, rẻ nhất.
- Quản lí là đƣa xí nghiệp tốt lên, cố gắng sử dụng các nguồn lực (nhân
tài, vật lực) của nó. [Nguồn: Wikipedia online].
Một số nhà nghiên cứu trong nƣớc cũng cố gắng tìm cách định nghĩa
khái niệm này từ góc độ hành chính, kinh tế, giáo dục, điều khiển học, và
thậm chí cả chính trị. Ví dụ theo phân tích của Đặng Thành Hƣng (2010)[32]
thì đó là:
- Quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ chức của chủ thể quản lí đến tập thể
ngƣời lao động nói chung (khách thể quản lí) nhằm thực hiện những mục tiêu
dự kiến.
- Quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công
việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn
lực để đạt mục đích đã định.
- Quản lí là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể
quản lí (Ngƣời quản lí) tới khách thể quản lí (Ngƣời bị quản lí), trong một tổ
chức về mặt chính trị, văn hoá, kinh tế, xã hội v.v... bằng một hệ thống các
luật lệ chính sách, nguyên tắc, các phƣơng pháp và biện pháp cụ thể... Nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt mục tiêu của tổ chức...
Nói chung quản lí là một quá trình tác động có mục đích hoặc một hoạt
động có tổ chức, có định hƣớng, có chủ thể và đối tƣợng v.v... Đó là ý tƣởng
căn bản của những định nghĩa quản lí phổ biến hiện nay, nhƣng rõ ràng chƣa
phải là khái niệm khoa học, mà là quan điểm hay ý kiến cụ thể nói về quản lí.
Trong luận văn này sử dụng khái niệm quản lí theo quan niệm của

Đặng Thành Hƣng [32] nhƣ sau:
Quản lí là một dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều
khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người khác trong


11
cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ,
định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức
hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia.
Theo cách hiểu này, bản chất của quản lí là gây ảnh hưởng chứ không
trực tiếp sản xuất hay tạo ra sản phẩm, có mục tiêu và lợi ích là cái chung chứ
không nhằm mục tiêu và lợi ích của riêng cá nhân nào, có tính hệ thống chứ
không phải quá trình hay hành động đơn lẻ. Đó là sự vật có thực thể, cấu trúc
và chức năng phức tạp, năng động, vận hành dựa trên những nguồn lực tinh
thần (lí luận, tƣ tƣởng khoa học-công nghệ, chính trị, văn hóa, qui tắc đạo
đức, v.v…) và vật chất rõ ràng (tiền vốn, hạ tầng kĩ thuật và thông tin, sức
ngƣời, công cụ chính sách, bộ máy, cơ chế, thủ tục…).
Giáo dục là một khách thể nhất định của quản lí, cho nên khái niệm
quản lí giáo dục hoàn toàn vẫn là khái niệm quản lí đƣợc áp dụng vào giáo
dục. Bản chất của quản lí giáo dục cũng là quản lí chứ không có gì khác.
Những cái khác ở đây là mục tiêu, chủ thể, đối tƣợng, nguồn lực, công cụ và
môi trƣờng… và chỉ khác khi so sánh với quản lí lĩnh vực khác. Vì vậy khái
niệm quản lí giáo dục trong luận văn này đƣợc xác định theo quan điểm của
Đặng Thành Hƣng [34] nhƣ sau:
Quản lí giáo dục là dạng lao động xã hội đặc biệt trong lĩnh vực giáo
dục nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển hệ thống giáo dục và các thành tố của
nó, định hướng và phối hợp lao động của những người tham gia công tác
giáo dục để đạt được mục tiêu giáo dục và mục tiêu phát triển giáo dục, dựa
trên thể chế giáo dục và các nguồn lực giáo dục.
1.2.1.2. Quản lí nhà trường

Có một số định nghĩa khác nhau về quản lí nhà trƣờng, ví dụ nhƣ của
Trần Kiểm (2006)[38][39],(2008)[40], của Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị
Mỹ Lộc (2005)[7], thƣờng nhấn mạnh các tác động có tính chủ thể, nguồn


12
lực, đối tƣợng, nhiệm vụ, chức năng, nguyên tắc quản lí. Nhiều nghiên cứu
còn phân biệt quản lí nhà nƣớc về giáo dục với quản lí nhà trƣờng. Thực ra
quản lí nhà trƣờng vẫn là quản lí nhà nƣớc về giáo dục. Theo Đặng Thành
Hƣng [32][34], quản lí nhà trƣờng chính là quản lí giáo dục tại cấp cơ sở, vì
nhà trƣờng là đơn vị cơ sở của giáo dục. Mỗi trƣờng học thực chất vẫn do các
cấp nhà nƣớc từ địa phƣơng đến trung ƣơng quản lí. Luận văn này sử dụng
khái niệm quản lí nhà trƣờng của Đặng Thành Hƣng [32][34] nhƣ sau:
Quản lí nhà trƣờng là quản lí giáo dục tại cấp cơ sở trong đó chủ thể
quản lí là các cấp chinh quyền và chuyên môn trên trường, các nhà quản lí
trong trường do hiệu trưởng đứng đầu, đối tượng quản lí chính là nhà trường
như một tổ chức chuyên môn-nghiệp vụ, nguồn lực quản lí là con người, cơ sở
vật chất - kĩ thuật, tài chính, đầu tư khoa học-công nghệ và thông tin bên
trong trường và được huy động từ bên ngoài trường dựa vào luật, chính sách,
cơ chế và chuẩn hiện có.
1.2.1.3. Quản lí hoạt động giáo dục
Quản lí hoạt động giáo dục là một trong những nội dung quản lí nhà
trƣờng, đó là quản lí giáo dục đƣợc thực hiện bên trong các lĩnh vực hoạt
động giáo dục cụ thể. Ngoài quản lí hoạt động giáo dục, trong nhà trƣờng còn
những lĩnh vực quản lí khác nhƣ quản lí tài chính, quản lí nhân sự, quản lí
hành chính, quản lí kĩ thuật v.v… Chủ thể quản lí hoạt động giáo dục là các
nhà quản lí, các nhà giáo, bản thân SV và các lực lƣợng xã hội, chuyên môn
khác trong và ngoài nhà trƣờng (gia đình và cộng đồng). Quản lí hoạt động
giáo dục nghiêng về tính chất quản lí chuyên môn, đƣợc chia thành hai mảng
chủ yếu: 1/ Hoạt động giáo dục trong các môn học; 2/ Hoạt động giáo dục

ngoài môn học (không phải là môn học).


13
1.2.2. Đặc điểm của quản lí ở trường cao đẳng
1.2.2.1. Đặc điểm của sinh viên cao đẳng
Sinh viên (SV) trƣớc hết mang đầy đủ những đặc điểm chung của con
ngƣời, mà theo Mác là "tổng hoà của các quan hệ xã hội". Nhƣng họ còn
mang những đặc điểm riêng: Tuổi đời còn trẻ, thƣờng từ 18 đến 25 dễ thay
đổi, chƣa định hình rõ rệt về nhân cách, ƣa các hoạt động giao tiếp, có tri thức
đang đƣợc đào tạo chuyên môn. Theo Qui chế công tác Học sinh Sinh viên
trong các trƣờng đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì: " sinh viên" là
ngƣời đang theo học hệ đại học và cao đẳng.
Sinh viên là lứa tuổi mà thế giới quan của họ đang phát triển mạnh và
dần dần ổn định. Quan điểm sống, những định hƣớng giá trị về đạo đức, tình
cảm lẽ sống... là những yếu tố chủ quan ảnh hƣởng tới hoạt động tự học.
Ngoài ra, với khả năng đánh giá ngƣời khác và tự đánh giá khá tốt, sinh viên
thƣờng mong muốn đƣợc tìm hiểu sâu sắc cuộc sống xã hội để qua đó khẳng
định mình.
Sinh viên là những trí thức tƣơng lai, ở các em sớm nảy sinh nhu cầu,
khát vọng thành đạt. Học tập ở đại học là cơ hội tốt để SV đƣợc trải nghiệm
bản thân, vì thế, sinh viên rất thích khám phá, tìm tòi cái mới, đồng thời, họ
thích bộc lộ những thế mạnh của bản thân, thích học hỏi, trau dồi, trang bị
vốn sống, hiểu biết cho mình, dám đối mặt với thử thách để khẳng định mình.
Sinh viên là lứa tuổi đạt đến độ phát triển sung mãn của đời ngƣời. Họ
là lớp ngƣời giàu nghị lực, giàu ƣớc mơ và hoài bão. Tuy nhiên, do qui luật
phát triển không đồng đều về mặt tâm lí, do những điều kiện, hoàn cảnh sống
và cách thức giáo dục khác nhau, không phải bất cứ sinh viên nào cũng đƣợc
phát triển tối ƣu, độ chín muồi trong suy nghĩ và hành động còn hạn chế. Điều
này phụ thuộc rất nhiều vào tính tích cực hoạt động của bản thân mỗi sinh

viên. Vì vậy, GDTC trong thời kì này rất quan trọng, giúp sinh viên phát triển


14
tối đã về tầm vóc, thể lực góp phần phát huy ƣu điểm và khắc phục những hạn
chế về mặt thể chất của SV. Mặt khác do sự phát triển xã hội của SV đã ở
trình độ khá cao nên trong hoạt động GDTC vai trò và nhu cầu tự quản lí của
họ cũng thể hiện rất rõ ràng, cần đƣợc tôn trọng và khai thác.
1.2.2.2. Nguyên tắc quản lí nhà trường
- Đảm bảo tính pháp lí
Đây là nguyên tắc quản lí đƣợc xây dựng trên cơ sở những quy định,
luật pháp và các chế tài của pháp luật. Chẳng hạn, các văn bản dƣới luật, các
chế tài có liên quan đến giáo dục, các chỉ thị, nghị định của Chính phủ, của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về giáo dục, các văn bản chỉ đạo việc thực hiện
chƣơng trình. Đây là hành lang pháp lí để các nhà quản lí thực hiện các chức
năng quản lí và ra quyết định quản lí đúng với phạm vi quyền hạn và trách
nhiệm của mình.
- Đảm bảo tính tập trung dân chủ
Đây là nguyên tắc quan trọng tạo khả năng quản lí một cách khoa học,
có sự kết hợp chặt chẽ quyền lực của chủ thể quản lí với sức mạnh sáng tạo
của mọi đối tƣợng quản lí trong việc thực hiện mục tiêu quản lí. Tập trung
trong quản lí đƣợc hiểu là toàn bộ các hoạt động của hệ thống đƣợc tập trung
vào cơ quan quyền lực cao nhất, cấp này có nhiệm vụ vạch đƣờng lối, chủ
trƣơng, phƣơng hƣớng, mục tiêu tổng quát, đề xuất các giải pháp cơ bản để
thực hiện các chủ trƣơng, đƣờng lối đó. Nguyên tắc tập trung thể hiện bởi chế
độ một thủ trƣởng.
- Đảm bảo tính khoa học và thực tiễn
Nguyên tắc này đòi hỏi ngƣời quản lí phải nắm đƣợc qui luật phát triển
của bộ máy, nắm vững đƣợc qui luật tâm lí của quá trình quản lí, hiểu rõ thực
tế địa phƣơng, thực tiễn của ngành, đảm bảo tính kết hợp hài hoà giữa lợi ích

tập thể và lợi ích cá nhân và các yêu cầu đòi hỏi trƣớc mắt và lâu dài của


×