Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lí hoạt động của tổ chuyên môn theo hướng tăng cường tự chủ và chịu trách nhiệm ở các trường tiểu học huyện lập thạch, vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

LÊ HUY TRƢỜNG

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
THEO HƢỚNG TĂNG CƢỜNG TỰ CHỦ VÀ CHỊU
TRÁCH NHIỆM Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN LẬP THẠCH, VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

LÊ HUY TRƢỜNG

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
THEO HƢỚNG TĂNG CƢỜNG TỰ CHỦ VÀ CHỊU
TRÁCH NHIỆM Ở CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN LẬP THẠCH, VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Đặng Thành Hƣng

HÀ NỘI, 2016




i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban giám
hiệu, tập thể cán bộ, giảng viên Đại học sƣ phạm Hà Nội 2 đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại trƣờng và hoàn thành
luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Phòng giáo dục huyện Lập
Thạch,tỉnh Vĩnh Phúc, Ban giám hiệu, giáo viên các trƣờng tiểu học trong
huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, các vị phụ huynh và các em học sinh đã
đóng góp ý kiến, cung cấp thông tin, tƣ liệu cho tôi trong quá trình điều tra,
khảo sát phục vụ cho việc nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đặng Thành Hƣng,
ngƣời đã dành cho tôi những lời chỉ bảo ân cần cũng nhƣ những kiến thức uyên
thâm và kinh nghiệm quí báu giúp tôi vững tin vƣợt qua mọi khó khăn, trở ngại
trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng, song do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế, thời gian có
hạn, luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận
đƣợc sự giúp đỡ, chỉ bảo và trân trọng tiếp thu các ý kiến đóng góp của các nhà
khoa học, các thầy cô giáo và đồng nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả

Lê Huy Trƣờng


ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Lê Huy Trƣờng


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu................................................................................. 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .................................................................... 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC THEO HƢỚNG TĂNG CƢỜNG TỰ CHỦ
VÀ CHỊU TRÁCH NHIỆM.............................................................................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 6
1.1.1. Những nghiên cứu về phân cấp quản lí trong nhà trƣờng................ 6
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lí tổ chuyên môn .................................. 7
1.1.3. Những nghiên cứu về quản lí tổ chuyên môn ở trƣờng tiểu học ..... 9
1.2. Tự chủ và chịu trách nhiệm ở trƣờng tiểu học ....................................... 9

1.2.1. Khái niệm tự chủ và chịu trách nhiệm ............................................. 9
1.2.2. Các cấp quản lí trong nhà trƣờng ................................................... 12
1.2.3. Nguyên tắc tự chủ và chịu trách nhiệm .......................................... 13
1.3. Quản lí hoạt động tổ chuyên môn theo hƣớng tăng cƣờng tự chủ và
chịu trách nhiệm........................................................................................... 14
1.3.1. Một số khái niệm công cụ .............................................................. 14
1.3.3. Vai trò quản lí hoạt động tổ chuyên môn của các cấp ................... 17
1.3.4. Nguyên tắc quản lí hoạt động tổ chuyên môn ................................ 19
1.3.5. Nội dung quản lí hoạt động tổ chuyên môn theo hƣớng tăng cƣờng
tự chủ và chịu trách nhiệm ....................................................................... 20


iv

1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lí hoạt động tổ chuyên môn theo
hƣớng tăng cƣờng tự chủ và chịu trách nhiệm ............................................ 21
1.4.1. Những yếu tố bên ngoài tổ chuyên môn ........................................ 21
1.4.2. Những yếu tố bên trong tổ chuyên môn ......................................... 23
Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................ 25
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN
MÔN THEO HƢỚNG TĂNG CƢỜNG TỰ CHỦ VÀ CHỊU TRÁCH
NHIỆM Ở MỘT SỐ TRƢỜNG TIỂU HỌC HUYỆN LẬP THACH,
TỈNH VĨNH PHÚC......................................................................................... 26
2.1. Khái quát về giáo dục tiểu học huyện Lập Thạch, Vĩnh phúc ............. 26
2.1.1. Qui mô phát triển............................................................................ 26
2.1.2. Thành tựu giáo dục ......................................................................... 29
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng.................................................................. 32
2.2.1. Mục đích, qui mô, địa bàn khảo sát ............................................... 32
2.2.2. Nội dung khảo sát ........................................................................... 32
2.2.3. Phƣơng pháp và kĩ thuật tiến hành ................................................. 33

2.3. Kết quả khảo sát.................................................................................... 34
2.3.1. Thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn ...................................... 34
2.3.2. Nhận thức về tự chủ và chịu trách nhiệm ...................................... 38
2.3.3. Thực trạng quản lí hoạt động của tổ chuyên môn theo hƣớng tăng
cƣờng tự chủ và chịu trách nhiệm ............................................................ 39
2.4. Nhận định chung về thực trạng ............................................................. 47
2.4.1. Những bài học thành công ............................................................. 47
2.4.2. Những hạn chế và thách thức ......................................................... 47
2.4.3. Nguyên nhân .................................................................................. 48
Kết luận chƣơng 2 ........................................................................................ 49
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN THEO HƢỚNG TĂNG CƢỜNG TỰ CHỦ VÀ CHỊU TRÁCH
NHIỆM Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC .................................................................. 50


v

3.1. Nguyên tắc xác định các biện pháp ...................................................... 50
3.1.1. Nguyên tắc thực tiễn ...................................................................... 50
3.1.2. Nguyên tắc hiệu quả ....................................................................... 50
3.1.3. Nguyên tắc hợp tác ......................................................................... 50
3.1.4. Nguyên tắc tham gia....................................................................... 50
3.2. Các biện pháp quản lí ........................................................................... 51
3.2.1. Xây dựng cơ chế hợp tác và phân công trách nhiệm quản lí chuyên
môn trong trƣờng theo hƣớng tăng cƣờng tự chủ và chịu trách nhiệm ... 51
3.2.2. Kết hợp việc lập kế hoạch hoạt động của tổ từ dƣới lên và từ trên
xuống để khuyến khích tự chủ và chịu trách nhiệm ................................ 53
3.2.3. Giám sát và đánh giá việc thực hiện các hoạt động chuyên môn của
tổ kết hợp với tự đánh giá của tổ để khuyến khích tự chủ và chịu trách
nhiệm của các bên .................................................................................... 57

3.2.4. Khuyến khích các tổ hợp tác, chia sẻ các nguồn lực hoạt động,
quản lí việc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, việc đánh giá học sinh và
việc học tập, quản lí hồ sơ chuyên môn ................................................... 59
3.2.5. Xây dựng văn hóa quản lí chuyên môn trong tập thể nhà trƣờng và
trong các tổ chuyên môn .......................................................................... 62
3.3. Tổ chức đánh giá kết quả nghiên cứu bằng phƣơng pháp chuyên gia . 67
3.3.1. Mục đích, qui mô, thành phần chuyên gia ..................................... 67
3.3.2. Nội dung đánh giá .......................................................................... 67
3.3.3. Kĩ thuật thực hiện ........................................................................... 68
3.3.4. Kết quả đánh giá ............................................................................. 69
Kết luận chƣơng 3 ........................................................................................ 73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 77
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

CBQL

Cán bộ quản lí

CM

Chuyên môn


CSVC

Cơ sở vật chất

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GV

Giáo viên

GVTH

Giáo viên tiểu học

HS

Học sinh

KH

Kế hoạch

PPDH


Phƣơng pháp dạy học

QL

Quản lí

QLGD

Quản lí giáo dục

QLNT

Quản lí nhà trƣờng

TCM

Tổ chuyên môn

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


TTCM

Tổ trƣởng chuyên môn


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Tên Bảng và Hình
Bảng 2.1. Thực trạng trình độ đội ngũ GV tiểu học huyện Lập Thạch

Trang
26

Bảng 2.2. Bảng thống kê trình độ, cơ cấu đội ngũ hiệu trƣởng,
hiệu phó

27

Bảng 2.3. Trình độ đào tạo của tổ trƣởng, tổ phó chuyên môn trong 3
năm (2013-2016)
Bảng 2.4.

28

Chất lƣợng 2 mặt giáo dục của khối tiểu học huyện

Lập Thạch


30

Bảng 2.5. Đánh giá hoạt động tổ chuyên môn ở một số trƣờng tiểu học

34

Bảng 2.6. Nhận thức của đội ngũ CBQL, GV về tầm quan trọng của tự
chủ và chịu trách nhiệm

39

Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả đánh giá về mức độ thực hiện các loại kế
hoạch của tổ chuyên môn trong các trƣờng Tiểu học

40

Bảng 2.8. Đánh giá của đội ngũ CBQL, GV về mức độ thực hiện kế
hoạch của tổ chuyên môn trong các trƣờng tiểu học

41-42

Bảng 2.9. Đánh giá thực trạng chỉ đạo hoạt động dạy học, giáo dục của
TCM trong các trƣờng tiểu học

43

Bảng 2.10. Đánh giá mức độ thực hiện quản lí công tác kiểm tra, đánh
giá các hoạt động của TCM

44-45


Bảng 2.11. Đánh giá mức độ thực hiện quản lí CSVC, tài sản của
TCM trong các trƣờng tiểu học

46

Bảng 3.1. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lí

69-70

Bảng 3.2. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lí

70-71

Bảng 3.3. Đánh giá tính hợp lí của các biện pháp quản lí

72

Hình 2.1. Trình độ đào tạo tổ trƣởng, tổ phó chuyên môn (2015-2016)

29

Hình 3.1. So sánh các mức độ Rất cần thiết, Rất khả thi, Rất hợp lí của
5 biện pháp quản lí tổ chuyên môn

73


1


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Đất nƣớc ta đang bƣớc vào một kỉ nguyên mới, kỉ nguyên đánh dấu
một thời kì cả dân tộc đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nhằm thực
hiện mục tiêu “dân giàu, nƣớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Đại hội Đảng IX đã khẳng định nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự phát
triển đất nƣớc trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá nên cần tạo chuyển
biến cơ bản, toàn diện về GD&ĐT.
Nhƣ vậy chỉ có phát triển giáo dục thì mới mở ra tƣơng lai tƣơi sáng
cho đất nƣớc. Bởi lẽ giáo dục nói chung, dạy học nói riêng có vai trò đặc biệt
quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho đất nƣớc. Đó là những
ngƣời lao động có kỹ thuật, có tay nghề thành thạo, có khả năng thích ứng,
khả năng giao tiếp - đƣợc đào tạo và bồi dƣỡng bởi nền giáo dục tiên tiến gắn
với khoa học công nghệ hiện đại. Mà muốn phát triển giáo dục và đào tạo thì
cần phải chú ý ngay bậc học đầu tiên - bậc học nền tảng - bậc tiểu học. Nâng
cao chất lƣợng giáo dục tiểu học là tạo ra nền tảng vững chắc để nâng cao
chất lƣợng giáo dục phổ thông. Vì vậy mục tiêu phát triển giáo dục tiểu học từ
nay đến năm 2020, Nghị quyết Tung ƣơng II đã chỉ rõ: “Cần nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện bậc tiểu học”. Để nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn
diện bậc tiểu học, phải xây dựng một nền giáo dục theo định hƣớng: “Chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”. Muốn thực hiện định hƣớng này phải giải
quyết nhiều vấn đề, trong đó đổi mới công tác quản lí giáo dục là một giải
pháp quan trọng.
1.2. Có thể nói, hoạt động chủ yếu trong nhà trƣờng là hoạt động
chuyên môn. Các tổ chuyên môn là tổ chức quan trọng và nòng cốt trong các
nhà trƣờng nói chung, nhà trƣờng tiểu học nói riêng. Bởi lẽ hoạt động chủ yếu


2


của nhà trƣờng là hoạt động chuyên môn, vì vậy tổ chuyên môn là đơn vị cơ
sở gắn bó với ngƣời giáo viên giảng dạy. ở đây diễn ra mọi hoạt động có liên
quan đến toàn bộ hoạt động nghề nghiệp của ngƣời giáo viên. Tổ chuyên
môn cũng là nơi ngƣời giáo viên có thể chia sẻ mọi tâm tƣ, nguyện vọng cũng
nhƣ những vấn đề có liên quan đến nghề nghiệp, đời sống vật chất và tinh
thần của mình. Hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trƣờng có vai trò
quyết định cho sự phát triển của nhà trƣờng nói riêng và sự phát triển giáo dục
nói chung. Có thể nói hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trƣờng là nhân
tố quyết định trực tiếp đến chất lƣợng dạy học của các trƣờng tiểu học hiện
nay. Do đó, quản lí hoạt động chuyên môn là nhiệm vụ hàng đầu, là trọng tâm
trong quá trình quản lí của ngƣời hiệu trƣởng.
1.3. Hiệu quả hoạt động của tổ chuyên môn trong nhà trƣờng phụ thuộc
rất nhiều vào quá trình quản lí của nhà trƣờng đối với tổ. Các tổ chuyên môn
trong nhà trƣờng do hiệu trƣởng thành lập và ra quyết định công nhận để giúp
hiệu trƣởng thực hiện nhiệm vụ năm học, thực hiện chƣơng trình đào tạo của
nhà trƣờng. Sự quản lí của hiệu trƣởng và nhà trƣờng đối với tổ chuyên môn
là kim chỉ nam cho hoạt động của tổ để đạt đƣợc mục đích của nhà trƣờng.
Tuy nhiên việc quản lí tổ chuyên môn trong trƣờng có thể đƣợc thực
hiện bằng nhiều cách khác nhau. Theo truyền thống việc đó thƣờng đƣợc
quản lí tập trung vào hiệu trƣởng. Theo phong cách quản lí hiện đại, hiệu quả
quản lí sẽ cao hơn nếu quản lí tổ chuyên môn đƣợc phân cấp, theo tiếp cận
tham gia. Hoạt động của tổ chuyên môn căn bản xoay quanh những vấn đề
chuyên môn phức tạp. Vì vậy rất cần dân chủ, thảo luận để tìm giải pháp.
Muốn quản lí tốt cái gì thì phải dựa vào chính nó.
Xuất phát từ những lí do trên, đề tài: "Quản lí hoạt động của tổ chuyên
môn theo hướng tăng cường tính tự chủ và chịu trách nhiệm ở các trường tiểu
học huyện Lập Thạch, Vĩnh Phúc" đƣợc lựa chọn để nghiên cứu luận văn thạc
sĩ Quản lí giáo dục.



3

2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn theo hƣớng
tăng cƣờng tính tự chủ và chịu trách nhiệm trong trƣờng tiểu học nhằm nâng
cao hiệu quả quản lí.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Các quan hệ quản lí chuyên môn trong nhà trƣờng tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các quan hệ quản lí chuyên môn giữa các tổ chuyên môn, bên trong các
tổ, giữa tổ chuyên môn và ban giám hiệu, giữa hoạt động của tổ chuyên môn
và các đơn vị chức năng, đơn vị phục vụ trong trƣờng.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn tác động đƣợc vào
sinh hoạt chuyên môn trong tổ và giữa các tổ dựa trên sự cộng tác, hợp tác
giữa cấp trên và cấp dƣới, có sự phân công trách nhiệm và quyền chủ động từ
tổ và mỗi giáo viên thì chúng sẽ mang lại ảnh hƣởng tích cực đến hoạt động
của tổ chuyên môn và quá trình quản lí.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lí luận của quản lí hoạt động tổ chuyên môn theo
hƣớng tăng cƣờng tính tự chủ và chịu trách nhiệm trong nhà trƣờng tiểu học.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lí hoạt động của tổ chuyên môn dựa vào
ở một số trƣờng tiểu học của huyện Lập Thạch tỉnh Vĩnh Phúc.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn dựa vào
phân cấp trong nhà trƣờng tiểu học.
5.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu bằng phƣơng pháp chuyên gia.


4


6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung
Đề tài giới hạn ở quản lí chuyên môn và hoạt động của tổ chuyên môn
ở trƣờng tiểu học. Kết quả nghiên cứu đƣợc đánh giá bằng phƣơng pháp
chuyên gia.
6.2. Về địa bàn
Nghiên cứu thực trạng đƣợc thực hiện ở 5 trƣờng tiểu học của huyện
Lập Thạch, Vĩnh Phúc:
- Trƣờng tiểu Sơn Đông (phía nam huyện Lập Thạch)
- Trƣờng tiểu học Xuân Lôi (Gần trung tâm)
- Trƣờng tiểu học Văn Quán (Gần trung tâm)
- Trƣờng tiểu học Đình Chu (Vùng khó khăn)
- Trƣờng tiểu học Triệu Đề (Vùng phát triển kinh tế)
6.3. Phạm vi áp dụng
Các biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn là của cấp trƣờng, do
các nhà quản lí ở trƣờng thực hiện.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lí luận
- Phƣơng pháp tổng quan lí luận để xây dựng tƣ liệu khoa học, tìm hiểu
những thành tựu lí luận đã có, quán triệt các văn kiện của Đảng và Nhà nƣớc
về giáo dục, quản lí giáo dục và quản lí nhà trƣờng.
- Phƣơng pháp phân tích lịch sử-logic để đánh giá, chọn lọc những
quan niệm, quan điểm thích hợp với đề tài.
- Phƣơng pháp tổng hợp và khái quát hóa lí luận để xác định phƣơng
pháp luận, hệ thống khái niệm và quan điểm khoa học, logic và khung lí
thuyết của nghiên cứu.


5


7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra bằng hệ thống bảng hỏi, phỏng vấn dành cho
giáo viên, hiệu trƣởng, hiệu phó, tổ trƣởng, tổ phó chuyên môn.
- Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm bằng các kĩ thuật phân tích dữ liệu
thống kê, hồ sơ quản lí, tọa đàm, dự giờ, v.v…để đánh giá, chọn lọc và sử
dụng những bài học kinh nghiệm từ các GV và CBQL.
7.3. Các phương pháp khác
- Phƣơng pháp xử lí số liệu bằng thống kê
- Phƣơng pháp chuyên gia để lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia,
những nhà quản lí giáo dục, giáo viên về các biện pháp quản lí.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung chính của luận văn gồm:
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận của quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trƣờng tiểu
học theo hƣớng tăng cƣờng tính tự chủ và chịu trách nhiệm
Chƣơng 2. Thực trạng quản lí hoạt động của tổ chuyên môn theo hƣớng tăng
cƣờng tính tự chủ và chịu trách nhiệm ở một số trƣờng tiểu học huyện Lập
Thạch, Vĩnh Phúc
Chƣơng 3. Một số biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn theo hƣớng
tăng cƣờng tính tự chủ và chịu trách nhiệm ở trƣờng tiểu học


6

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC THEO HƢỚNG
TĂNG CƢỜNG TỰ CHỦ VÀ CHỊU TRÁCH NHIỆM
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về phân cấp quản lí trong nhà trường


Phân cấp, phân quyền là một trong những nội dung cơ bản của tổ chức
nhà nƣớc ở các quốc gia trên thế giới. Ở Việt Nam, vấn đề phân cấp, phân
quyền đang đƣợc chú ý với tính cách là một nhiệm vụ chính trị quan trọng của
quá trình cải cách nền hành chính nhà nƣớc. Mặc dù đã đƣợc quan tâm nghiên
cứu, nhƣng nhận thức lí luận về phân cấp, phân quyền chƣa thật rõ ràng và
nhất quán; ngay cả nội hàm các khái niệm “phân cấp”, “phân quyền”, “tự
quản” cũng còn đƣợc hiểu theo nhiều cách khác nhau trong các văn kiện của
Đảng, văn bản pháp luật của Nhà nƣớc, các sách báo khoa học, v.v.
Khái niệm phân cấp quản lí Phân cấp quản lí (hành chính) đƣợc hiểu là
“Chuyển giao nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lí nhà nƣớc cấp trên cho
cơ quan quản lí nhà nƣớc cấp dƣới thực hiện thƣờng xuyên, lâu dài, ổn định
trên cơ sở pháp luật… thực chất của phân cấp quản lí hành chính là xác định
lại sự phân chia thẩm quyền 2 theo các cấp hành chính phù hợp với yêu cầu
của tình hình mới.
Khái niệm “Phân quyền” trong trƣờng hợp này đƣợc hiểu là phân quyền
theo lãnh thổ, tức là “pháp luật quy định vị trí pháp lí của các cấp chính quyền
địa phƣơng”. Phân quyền theo cấp lãnh thổ là nguyên tắc tổ chức thực hiện
quyền lực, theo đó nhà nƣớc trung ƣơng chuyển giao (thông qua hiến pháp và
luật) cho các hội đồng dân biểu địa phƣơng những quyền hạn độc lập và toàn
vẹn (bao gồm cả phƣơng tiện vật chất, tài chính, nhân sự…), trong phạm vi đó
nó thực hiện một cách chủ động, độc lập và tự chịu trách nhiệm [62].


7

Sự phân cấp rất cần đƣợc thể hiện trong nhà trƣờng, đặc biệt là nâng
cao vai trò của tổ trƣởng bộ môn, làm sao cho tổ trƣởng bộ môn cũng thực
hiện công tác quản lí tổ với đầy đủ các chức năng quản lí. Trong QLGD cần
tránh đi sâu vào công tác hành chính, sự vụ, càng không nhằm quản lí con

ngƣời mà quan trọng là quản lí công việc, quản lí kế hoạch (trƣờng, tổ). Chỉ
có quản lí công việc thì ngƣời làm việc mới tự chủ, sáng tạo và mang lại hiệu
quả thực sự, còn quản lí con ngƣời thì họ sẽ làm việc chỉ với mục đích đối
phó. Tại Việt Nam, cấp trƣờng là cấp điều hành và quản lí toàn bộ hoạt động
của nhà trƣờng, dƣới sự chỉ đạo của chi bộ Đảng, Ban giám hiệu cùng với các
đơn vị chức năng tham mƣu giúp việc gồm: các phòng, Tổ, khối là cấp quản lí
các hoạt động trong nhà trƣờng phổ thông.
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lí tổ chuyên môn

Trƣớc thực trạng đó, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đƣa ra mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của đất
nƣớc 5 năm 2011 - 2015 về phát triển giáo dục là: “Phát triển, nâng cao chất
lượng GD&ĐT, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ
và kinh tế tri thức” [63].
Một trong những giải pháp đó chính là đổi mới cơ chế QLGD từ cấp vĩ
mô đến cấp vi mô là các nhà trƣờng. Các nhà nghiên cứu đều đã thống nhất
chung một quan điểm là các nhà QLGD phải không ngừng cải tiến nâng cao
chất lƣợng điều hành và quản lí của mình để qua đó tác động một cách có
hiệu quả vào quá trình cải tiến chất lƣợng ở các khâu, các bộ phận của hệ
thống giáo dục. Đặc biệt việc quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trƣờng có
vai trò quyết định đến chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng. Mà việc quản lý
hoạt động giáo dục của nhà trƣờng chính là quản lí hoạt động chuyên môn,
hoạt động của các tổ chuyên môn, của đội ngũ giáo viên trong nhà trƣờng.
Trong nhà trƣờng phổ thông, đội ngũ giáo viên lại đƣợc sắp xếp theo từng
tổ CM nên việc quản lý hoạt động của đội ngũ giáo viên của ngƣời hiệu trƣởng


8

chính là quản lý hoạt động của tổ CM trong nhà trƣờng. Suy cho cùng, mục đích

của công việc quản lý này là nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học trong nhà
trƣờng. Điều này đã đƣợc khẳng định trong Luật Giáo dục năm 2005 (đã đƣợc
sửa đổi, bổ sung năm 2009): “Tuy không trực tiếp tham gia vào hoạt động dạy
và học, nhưng CBQL giáo dục bằng những hoạt động quản lý của mình tác động
vào quá trình giáo dục nhằm hướng cho hoạt động dạy và học đạt được những
mục tiêu yêu cầu của giáo dục và bảo đảm chất lượng giáo dục” [49].
Trong những năm gần đây, vấn để đổi mới sinh hoạt chuyên môn đã đang
đƣợc thực hiện. Và hoạt động quàn lí hoạt động của tổ chuyên môn cũng đã có
nhiều công trình khoa học nghiên cứu để lại những bài học kinh nghiệm về quản
lí tổ chuyên môn, có thể kể đến các tác giả:
Doãn Thị Thanh Phƣơng (2006): Các biện pháp quản lý hoạt động tổ
chuyên môn của hiệu trưởng các trường mầm non quận Cầu Giấy, thành phố
Hà Nội.[44]
Lê Duy Anh (2010): Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT huyện Đông Sơn, tỉnh
Thanh Hóa.[1]
Bùi Thị Thu Hà (2011): Biện pháp quản lý của hiệu trưởng đối với
hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THCS Chu Văn An, quận Tây Hồ,
thành phố Hà Nội.[17]
Nguyễn Thế Quang (2007): Một số biện pháp quản lý nâng cao chất
lượng hoạt động tổ chuyên môn ở các truờng THPT thành phố Hà Đông,
Hà Tây.
Trong các đề tài trên, mỗi đề tài nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt
động tổ CM của hiệu trƣởng trên một phạm vi, một thời gian khác nhau, đối
tƣợng giáo viên và học sinh các cấp học khác nhau và đề xuất đƣợc nhiều
biện pháp khác nhau trong công tác quản lí tổ khối chuyên môn.


9


1.1.3. Những nghiên cứu về quản lí tổ chuyên môn ở trường tiểu học

Quản lí hoạt động tổ CM ở tiểu học là một trong những hoạt động trung
tâm của ngƣời hiệu trƣởng, đồng thời cũng là hoạt động cơ bản, quan trọng
trong công tác quản lí trƣờng học. Chính vì lẽ đó, vấn đề quản lí hoạt động
của tổ CM trong các trƣờng tiểu học đã đƣợc các nhà QLGD đề cập trong các
công trình nghiên cứu khoa học của mình. Có thể nhắc tới các đề tài luận văn
thạc sĩ nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt động tổ CM trong các trƣờng
tiểu học nhƣ:
- Nguyễn Thị Tâm (2007): Biện pháp quản lý tổ chuyên môn của hiệu
trưởng các trường Tiểu học quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng.[51]
- Nguyễn Văn Thứ Các giải pháp nâng cao chất lượng tổ chuyên môn
các trường Tiểu học của huyện Yên Định tỉnh Thanh Hoá (2009);[56]
- Luận văn của Lê Đại Hành Một số biện pháp quản lý hoạt động của
tổ chuyên môn ở các trường tiểu học thành phố Thanh Hoá (2010)[18]…
Trong các đề tài trên, mỗi đề tài nghiên cứu về biện pháp quản lí hoạt
động tổ CM của hiệu trƣởng trên một phạm vi, một thời gian khác nhau, đối
tƣợng giáo viên và học sinh các cấp học khác nhau. Nhƣng chƣa có đề tài nào
nghiên cứu về quản lí tổ chuyên môn theo hƣớng tăng cƣờng tự chủ và chịu
trách nhiệm….
1.2. Tự chủ và chịu trách nhiệm ở trƣờng tiểu học
1.2.1. Khái niệm tự chủ và chịu trách nhiệm

1.2.1.1. Tự chủ
Theo từ điển Tiếng Việt: Tự chủ là tự điều hành, quản lí mọi công việc
của mình, không bị ai chi phối. Đƣờng lối độc lập, tự chủ [65]. Đó là nghĩa
của từ thông thƣờng ai cũng ngầm hiểu. Trong nhiều tài liệu thƣờng giải thích
tự chủ là tự mình có quyền và có thể kiểm soát được những công việc của
mình. Đó cũng là giải thích nghĩa của từ tiếng Anh – Autonomy. Tuy nhiên
đó chƣa phải là khái niệm khoa học.



10

Cái gì cho phép ngƣời ta tự chủ và có quyền nhƣ vậy? Ngƣời ta thực
hiện tự chủ trên những phƣơng diện nào? Bản chất của tự chủ là gì? Theo
nghĩa thông thƣờng, chủ sở hữu cái nhà gọi là chủ nhân, khi đó cái nhà đƣợc
ngƣời đó làm chủ. Khi là chủ nhân của chính mình, đó là tự chủ. Mình có một
chủ nhân, chủ nhân đó là chính mình chứ không phải ngƣời khác. Làm chủ
mình có nghĩa là gì? Có nghĩa là quản lí bản thân, hay tự quản. Tự quản thì
không chỉ gồm kiểm soát mà còn nhiều thứ nữa.
Trong luận văn này khái niệm tự chủ đƣợc xác định từ góc độ khoa học
quản lí, nhƣ sau: tự chủ là năng lực tự quản lí của cá nhân hay tổ chức dựa
trên tính độc lập tương đối của chủ thể đó và quan hệ của họ với những ràng
buộc và chi phối khác từ bên ngoài, trong đó chính họ vừa là chủ thể vừa là
đối tượng của quản lí.
Trong khái niệm này, tính độc lập tƣơng đối đƣợc hiểu trên các phƣơng
diện: tƣ tƣởng, trí tuệ, lập trƣờng, văn hóa, giá trị, đạo đức, hành vi và hành
động thực tiễn. Nó thể hiện quyền tự quyết định về chính mình nhƣng quyền
đó đƣợc đặt trong những liên hệ phụ thuộc khách quan chứ không tuyệt đối.
Tính độc lập trong tự chủ là tƣơng đối. Những ràng buộc và chi phối từ bên
ngoài cũng vậy, mang tính chất tƣơng đối. Ngƣời ta đã quyết tự sát thì không
ai và cái gì ngăn cản đƣợc. Cũng nhƣ vậy, quyết biến mình thành vĩ nhân là
quyền của cá nhân đó, nhƣng có thành vĩ nhân thực sự hay không lại phụ
thuộc vào vô vàn điều kiện và chi phối khác từ xã hội.
Nhƣng hạt nhân của tự chủ là năng lực của chính mình. Năng lực đó thể
hiện trong phƣơng thức tự quản lí (mình quản lí mình), tức là tự hoạch định
cuộc sống, tự tổ chức cuộc sống hay hoạt động, tự giám sát, tự định hƣớng
(Self-directed), tự kiểm tra (tự kiểm soát- Self-controled), tự điều chỉnh (Selfregulated), tự thể hiện (Self-Realizationed), tự đánh giá (Self- evaluated), xét
trong bối cảnh nhất định.



11

1.2.1.2. Chịu trách nhiệm
Theo từ điển Tiếng Việt [65]: Tự chịu trách nhiệm: Điều phải làm, phải
gánh vác hoặc phải nhận lấy về mình. Accountability là thuật ngữ nói về năng
lực hay khả năng chịu trách nhiệm trƣớc nhiệm vụ mình đƣợc giao hoặc có
liên quan. Điều 55 của Luật Giáo dục nƣớc ta qui định về Tự chịu trách
nhiệm. Đó là một khái niệm hoàn toàn đồng nghĩa với Tính chịu trách nhiệm
đƣợc đề cập trong luận văn này. Tuy nhiên thuật ngữ lại không đồng nhất và
chệch sang nghĩa khác, có thể đƣợc hiểu là Chịu trách nhiệm về mình. Bởi vì
tập quán tiếng Việt vẫn nói Tự đánh giá là mình đánh giá mình, Tự cao là
mình đề cao mình, Tự ti là mình hạ thấp mình, Tự sát là mình giết mình v.v…
cho nên nói Tự chịu trách nhiệm là cách nói gây lầm lẫn thành chịu trách
nhiệm về mình. Trong khi đó Từ điển và Luật đều giải thích Tự chịu trách
trách nhiệm chính là Chịu trách nhiệm.
Nhƣng luận văn này vẫn hiểu cách nói Tự chịu trách nhiệm và khái
niệm Chịu trách nhiệm là nhƣ nhau. Chịu trách nhiệm khẳng định trách nhiệm
cá nhân (Self tức là cá nhân mình) trƣớc mọi việc mà mình làm và những
ngƣời thuộc cấp làm, ngay cả sai lầm do điều kiện khách quan mang lại, ngay
cả hậu quả không do mình gây ra. Ví dụ hiệu trƣởng phải chịu trách nhiệm cá
nhân vì HS gặp nạn tại trƣờng mặc dù tai nạn đó không do hiệu trƣởng gây ra.
Chịu trách nhiệm cá nhân nói về chịu trách nhiệm trong phạm vi những công
việc và quan hệ do cá nhân đó lãnh đạo hay quản lí hoặc đƣợc giao phó.
Chịu trách nhiệm còn có nghĩa rộng hơn, bao gồm cả trách nhiệm cá
nhân lẫn trách nhiệm tập thể hay tổ chức. Khi đƣa tin sai sự thật, cả tòa báo
phải chịu trách nhiệm tập thể, còn cá nhân thủ trƣởng và nhà báo đƣa tin sai
phải chịu trách nhiệm cá nhân. Vì vậy có thể hiểu khái niệm Tính chịu trách
nhiệm từ góc độ khoa học quản lí nhƣ sau: chịu trách nhiệm là tính sẵn sàng

gánh vác hậu quả dù tốt hay xấu do hành động mà mình chủ trương, mình


12

ủng hộ hoặc mình thực hiện gây ra, thừa nhận đúng mực phần trách nhiệm
của mình trong hậu quả đó và trong hành động khắc phục hậu quả xấu. Tính
sẵn sàng này có 2 mặt: năng lực và thiện chí. Thiếu một trong hai mặt đó thì
không dám chịu trách nhiệm hoặc không đủ sức chịu trách nhiệm.
1.2.2. Các cấp quản lí trong nhà trường

1.2.2.1. Ban giám hiệu
Trong trƣờng tiểu học, Ban giám hiệu gồm có hiệu trƣởng và các phó
hiệu trƣởng. Nhiệm vụ của hiệu trƣởng đƣợc qui định trong Điều lệ trƣờng
tiểu học. Tùy theo số lƣợng lớp mà nhà trƣờng sẽ có số lƣợng hiệu phó theo
qui định. Nhƣ vậy, hiệu trƣởng là thủ trƣởng của cơ sở giáo dục, có trách
nhiệm và quyền hạn cao nhất trong lĩnh vực quản lí nhà nƣớc về giáo dục tại
cơ sở, chịu trách nhiệm về những quyết định của mình trong quá trình lãnh
đạo nhà trƣờng, là ngƣời đứng đầu hệ thống quản lí tại cấp trƣờng.
1.2.2.2. Các đơn vị chức năng
Trong nhà trƣờng tiểu học các đơn vị chức năng có qui mô tùy theo
điều kiện khác nhau bao gồm: hành chính, tài vụ, tổ chức, có nhiệm vụ tham
mƣu cho hiệu trƣởng các công tác hành chính, tổng hợp, văn thƣ, lƣu trữ,
thông tin, liên lạc, lễ tân; kế hoạch; cải cách hành chính; quản lí tài sản và tiền
tệ, quản lí nhân sự, v.v… và trực tiếp quản lí một số việc cụ thể do hiệu
trƣởng ủy quyền.
1.2.2.3. Các đơn vị chuyên môn
Trong trƣờng tiểu học, các đơn vị chuyên môn đƣợc phân ra thành các
tổ và khối nhƣ: khối 1, khối 2+3 và khối 4+5, tổ Ngữ Văn, tổ Toán, tổ Khoa
học, tổ Đạo đức v.v…. Tùy theo từng nhà trƣờng, tổ chuyên môn có nhiệm

vụ, chức năng theo Điều lệ của trƣờng tiểu học. Đây là đơn vị quan trọng thực
hiện chức năng quản lí trực tiếp về chuyên môn trong nhà trƣờng tiểu học.
1.2.2.4. Các đơn vị phục vụ


13

Các đơn vị phục vụ trong nhà trƣờng tiểu học (thƣ viện, y tế, nhà ăn,
bảo vệ) có chức năng bảo vệ tài sản cơ sở vật chất, bảo vệ an toàn cho nhà
trƣờng. Tổ nấu ăn của nhà trƣờng cung cấp bữa ăn trƣa cho học sinh học 2
buổi/ ngày.
1.2.2.5. Các cấp quản lí khác
Bản thân mỗi nhà giáo đều là nhà quản lí lớp của mình, do đó tạo nên
cấp quản lí trực tiếp đối với hành vi học tập và hành vi khác của HS trong nhà
trƣờng. Đó là nền tảng thiết yếu để các cấp trên có thể quản lí nhà trƣờng hiệu
quả. Cùng với cấp quản lí này còn một cấp nữa: đó là tự quản lí của HS, với
cơ chế cá nhân và tổ kết hợp với Hội đồng tự quản ở từng lớp. Hai cấp này
tuy không có quyền lực hành chính chính thức, nhƣng lại có vai trò quyết
định hiệu quả quản lí nhà trƣờng. Nếu hai cấp này không tốt thì các cấp trên
sẽ vô cùng khó khăn trong quản lí nhà trƣờng và chắc chắn không thể đạt hiệu
quả cao. Quản lí chỉ bằng mệnh lệnh, cƣỡng chế và ép buộc thì không bao giờ
đạt hiệu quả cao.
1.2.3. Nguyên tắc tự chủ và chịu trách nhiệm

1.2.3.1. Thực hiện quyền tự chủ phải đi đôi với chịu trách nhiệm về các
hoạt động của nhà trường
Nguyên tắc này đòi hỏi quyền hạn và năng lực trong phạm vi tự chủ
của trƣờng phải tƣơng xứng với năng lực và ý thức chịu trách nhiệm. Tự chủ
đến mức nào phải chịu trách nhiệm đến mức đó. Hai thuộc tính này gắn liền
với nhau. Không dám và không đủ năng lực chịu trách nhiệm thì tất nhiên

không thể có năng lực tự chủ vì nhƣ vậy không có bản lĩnh để ứng phó với
những chi phối của ngoại cảnh. Ngƣợc lại cũng vậy, không tự chủ đƣợc thì
làm sao có bản lĩnh chịu trách nhiệm.
1.2.3.2. Tự quản lí và chủ động trước nhiệm vụ
Nguyên tắc này có ý nghĩa là muốn tự chủ và chịu trách nhiệm tốt thì
cá nhân hay tổ chức phải có năng lực và nhu cầu tự quản lí, cũng nhƣ tính chủ


14

động trƣớc nhiệm vụ. Ví dụ: do bị kêu ca nhiều mới ra quyết định giải quyết đó là thụ động và một dấu hiệu của ý muốn trốn tránh trách nhiệm, cũng là
biểu hiện rõ ràng của tự chủ kém. Thấy sai thì sửa ngay không cần ai phải
thúc, thấy đúng thì làm ngay không chờ ai khen – đó là tự chủ và chịu trách
nhiệm chủ động trƣớc nhiệm vụ.
1.2.3.3. Nâng cao và mở rộng sự tham gia
Cơ chế và môi trƣờng tham gia là bạn đồng hành và trợ thủ mạnh mẽ
của tự chủ và chịu trách nhiệm. Tham gia mang lại cơ hội chia sẻ trách nhiệm
giữa mọi ngƣời, khuyến khích mọi ngƣời nỗ lực làm việc mà không sợ thiệt,
không sợ trách nhiệm, học hỏi đƣợc nhau bản lĩnh tự chủ. Nếu nhà quản lí ở
trƣờng không biết dựa vào sự tham gia thì sẽ cô đơn, sẽ giảm sút năng lực vì
ít cơ hội học hỏi. Khi đó tự chủ và chịu trách nhiệm sẽ đi xuống. Cả thái độ
lẫn hành động tự chủ và chịu trách nhiệm đều mất dần bản chất của nó.
1.2.3.4. Tin tưởng và ủy quyền
Nguyên tắc ủy quyền mách bảo rằng, muốn đƣợc việc, muốn nâng cao
năng lực tự chủ và chịu trách nhiệm trong quản lí nhà trƣờng, hãy tin tƣởng
mọi ngƣời và ủy quyền cho những ai phù hợp với việc đó. Tin tƣởng và ủy
quyền cho 10 ngƣời tức là ta đã nâng cao sức mạnh của mình lên 10 lần. Sức
mạnh tăng lên cũng có nghĩa là tự chủ và chịu trách nhiệm lớn hơn. Bởi vì khi
đó họ là ta và ta là họ. Ôm đồm, bao biện và đa nghi là những thứ tiêu diệt
dần tự chủ và chịu trách nhiệm, bởi vì chúng làm tàn lụi môi trƣờng do thiếu

hợp tác, thiếu học hỏi, thiếu chia sẻ, và thiếu cả tình ngƣời.
1.3. Quản lí hoạt động tổ chuyên môn theo hƣớng tăng cƣờng tự chủ và
chịu trách nhiệm
1.3.1. Một số khái niệm công cụ

1.3.1.1. Tổ chuyên môn
Tổ chuyên môn là đơn vị tổ chức nhân sự chuyên môn trong nhà
trƣờng, giúp hiệu trƣởng điều hành và thực hiện các hoạt động giảng dạy,


15

giáo dục và trực tiếp giám sát lao động nghề nghiệp của các nhà giáo cũng
nhƣ các viên chức trực tiếp quản lí thƣ viện, thiết bị giáo dục trong tổ. Nó là
khâu trực tiếp trong bộ máy quản lí và đồng thời là khâu quyết định trong bộ
máy tác nghiệp (giảng dạy và giáo dục) của nhà trƣờng.
1.3.1.2. Hoạt động của tổ chuyên môn
Hoạt động của tổ chuyên môn là những loại hoạt động trực tiếp liên
quan đến giảng dạy, giáo dục, tƣ vấn, hƣớng dẫn học tập, phát triển nghề
nghiệp nhà giáo… do tập thể nhà giáo và cá nhân nhà giáo thành viên của tổ
tiến hành theo kế hoạch và nhiệm vụ mà trƣờng giao cho. Những hoạt động
này có tính chất cụ thể, trực tiếp tác động đến bản thân các nhà giáo trong tổ
và đến HS trong khi chính các nhà giáo là chủ thể.
1.3.1.3. Quản lí và quản lí giáo dục
Về khái niệm quản lí còn có nhiều ý kiến khác nhau. Luận văn này thừa
nhận khái niệm quản lí theo quan điểm của Đặng Thành Hƣng (2010)[24][26]
và (2012)[27], nhƣ sau:
Quản lí là một dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều
khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người khác trong
cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ,

định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức
hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia.
Theo cách hiểu này, bản chất của quản lí là gây ảnh hưởng chứ không
trực tiếp sản xuất hay tạo ra sản phẩm, có mục tiêu và lợi ích là cái chung chứ
không nhằm mục tiêu và lợi ích của riêng cá nhân nào, có tính hệ thống chứ
không phải quá trình hay hành động đơn lẻ. Đó là sự vật có thực thể, cấu trúc
và chức năng phức tạp, năng động, vận hành dựa trên những nguồn lực tinh
thần (lí luận, tƣ tƣởng khoa học - công nghệ, chính trị, văn hóa, qui tắc đạo
đức, v.v…) và vật chất rõ ràng (tiền vốn, hạ tầng kĩ thuật và thông tin, sức
ngƣời, công cụ chính sách, bộ máy, cơ chế, thủ tục…).


16

1.3.1.4. Quản lí hoạt động của tổ chuyên môn
Theo khái niệm quản lí nêu trên và tính chất, hoạt động của tổ chuyên
môn, có thể hiểu quản lí hoạt động của tổ chuyên môn là một bộ phận của hệ
thống quản lí cấp trường trực tiếp tác động đến quá trình giáo dục, bộ máy
nhân sự giảng dạy và những hoạt động mà bộ máy này tiến hành, trong đó
chủ thể quản lí là giám hiệu, tổ trưởng và chính các thành viên của tổ.
1.3.2. Nội dung hoạt động của tổ chuyên môn
Theo Điều lệ trƣờng tiểu học [4], Điều 18, tổ chuyên môn có 2 loại hoạt
động cơ bản: hoạt động quản lí và hoạt động chuyên môn
1. Hoạt động quản lí của tổ chuyên môn
- Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học
nhằm thực hiện chƣơng trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục.
- Thực hiện bồi dƣỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất
lƣợng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lí sử dụng sách, thiết bị của các
thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trƣờng.
- Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo

viên tiểu học và giới thiệu tổ trƣởng, tổ phó.
- Tổ chức sinh hoạt định kì hai tuần một lần và các sinh hoạt khác khi
có nhu cầu công việc.
- Quản lí kế hoạch cá nhân, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ của nhà
giáo, hƣớng dẫn nghề nghiệp cho nhà giáo mới vào nghề v.v…
2. Hoạt động chuyên môn của tổ chuyên môn
- Chăm lo các điều kiện để dạy tốt và học tốt, bao gồm hồ sơ dạy học,
phƣơng tiện, học liệu, học cụ, lớp học, môi trƣờng học tập v.v…
- Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả dạy học trên lớp qua học tập, bồi
dƣỡng, sáng kiến, kinh nghiệm, phát triển nghề nghiệp, thực hiện những
hƣớng dẫn và chỉ đạo của cấp trên, nghiên cứu và tham vấn khoa học, tự học,


×