Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP đông á chi nhánh nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.67 KB, 99 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ HOÀ TÂN

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á
CHI NHÁNH NHA TRANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2012


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

LÊ HOÀ TÂN

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á
CHI NHÁNH NHA TRANG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số:60.34.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH



Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hoà Nhân

Đà Nẵng – Năm 2012


3

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong 1 công trình nào khác.
Học viên thực hiện luận văn

LÊ HÒA TÂN


4

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU……………………………………………………………......…....1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RRTD VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI………………………………4
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG............................4
1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của NHTM ..

………….............4
1.1.2. Rủi ro tín dụng……………………………………………………….. 10
1.2. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NHTM….………………….25
1.2.1. Khái niệm về hạn chế rủi ro tín dụng……………………………...….25

1.2.2. Hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng……………………………...……..26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1…………………………………………………..32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á CHI NHÁNH NHA TRANG………….33
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á …………………33
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Đông Á……33
2.1.2. Khái quát về Ngân hàng Đông Á - Nha Trang…………......................35
2.2. THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
ĐÔNG Á……………………………………………………….……………44
2.2.1. Thực trạng quy trình phân tích tín dụng của NH Đông Á – Nha Trang…45
2.2.2. Thực trạng khai thác và kiểm tra các nguồn thông tin về khách hàng..47
2.2.3. Thực hiện việc kiểm soát khoản cho vay………….………………….49
2.3. KẾT QUẢ HẠN CHẾ RRTD TẠI NH ĐÔNG Á – NHA TRANG...51
2.3.1. Khái quát kết quả công tác hạn chế RRTD tại NH Đông Á – Nha
Trang……………………………………………………………………….51
2.3.2. Kết quả công tác hạn chế RRTD qua phân tích thực trạng RRTD…….55


5

2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NH ĐÔNG Á – NHA TRANG ……..……………………….64
2.4.1. Kết quả đạt được trong công tác hạn chế RRTD tại Ngân hàng Đông Á
– Nha Trang………………………………………………………................64
2.4.2 Những tồn tại trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đông
Á – Nha Trang……………………………………………………………….66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2…………………………………………………..69
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á – CHI
NHÁNH NHA TRANG………………………………………….70

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NH ĐÔNG Á – NHA TRANG…….70
3.1.1. Mục tiêu dài hạn……………………………………...…………...…..70
3.1.2. Mục tiêu cụ thể trong thời gian tới………………………………...….71
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG ĐÔNG Á – NHA TRANG ………………………………………...72
3.2.1. Xây dựng chiến lược hạn chế rủi ro tín dụng ……………………...... .72
3.2.2.Hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động cho vay …………....................73
3.2.3. Thực hiện đúng quy trình tín dụng........................................................74
3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng tại ngân hàng...............................75
3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định và giám sát rủi ro ...............................77
3.2.6. Phân tán rủi ro tín dụng.........................................................................80
3.2.7. Xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng.....................82
3.2.8. Quản lý nợ, tăng cường thu hồi nợ đã xử lý, trích lập QDPRR............83
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...........................................................................84
3.3.1. Kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước……………………………….84
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Đông Á…………………………84
3.3.3. Kiến nghị đối với UBND Thành phố Nha Trang ……….……………86


6

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3…………………………….……….……………87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………….…………………...88


7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CIC


: Trung tâm Thông tin Tín dụng

DAB

: Ngân hàng Đông Á

DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp Nhà nước

DNTN

: Doanh nghiệp tư nhân

DPRR

: Dự phòng rủi ro

KH

: Khách hàng

NH

: Ngân hàng


NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTM

: Ngân hàng Thương mại

NHTMCP : Ngân hàng Thương mại Cổ phần
QHKH

: Quan hệ khách hàng

RRTD

: Rủi do tín dụng

TCTD

: Tổ chức Tín dụng

TDNH

: Tín dụng ngân hàng

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSBĐ


: Tài sản bảo đảm


8

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9

Tên bảng
Tình hình huy động vốn của ngân hàng năm 2008-2010.
Tình hình cho vay của ngân hàng năm 2008-2010.
Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng năm từ 2008- 2010
Tỷ lệ nợ xấu tại tại NH Đông Á – Nha Trang
Tình hình nợ quá hạn tại NH Đông Á – Nha Trang
Cơ cấu rủi ro tín dụng phân theo kỳ hạn
Cơ cấu rủi ro tín dụng phân theo loại hình doanh nghiệp
Cơ cấu rủi ro tín dụng phân theo ngành kinh tế
Cơ cấu rủi ro tín dụng phân theo tài sản bảo đảm

Trang

36
40
42
51
53
56
58
60
62


9

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ và hình

Trang

Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6
Biểu đồ 2.7

Biểu đồ 2.8
Biểu đồ 2.9
Biểu đồ 2.10
Biểu đồ 2.11
Biểu đồ 2.12

Quy trình tín dụng
Phân loại rủi ro
Chu trình kiểm soát rủi ro tín dụng
Huy động vốn theo thành phần kinh tế năm 2008-2010
Huy động vốn theo kỳ hạn năm 2008-2010
Huy động vốn theo loại tiền năm 2008-2010
Tổng hợp DSCV, DSTN, Dư nợ từ năm 2008-2010
Kết quả hoạt động kinh doanh của NH năm 2008-2010
Tỷ lệ nợ xấu
Tình hình nợ xấu so với tổng dư nợ
Biểu đồ tỷ lệ nợ quá hạn
Biểu đồ tỷ lệ nợ xấu phân theo kỳ hạn
Biểu đồ tỷ lệ nợ xấu phân theo loại hình doanh nghiệp
Tỷ lệ nợ xấu phân theo ngành kinh tế
Tỷ lệ nợ xấu phân theo tài sản bảo đảm

9
16
29
37
38
39
40
42

52
53
55
57
59
61
63


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài.
Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang trở thành những động lực cho quá
trình đổi mới và phát triển của nền kinh tế, cùng với sự phát triển của hệ
thống tài chính Việt Nam. Sau gần 3 thập kỷ tiến hành cải cách, hệ thống ngân
hàng hàng thương mại Việt Nam đã trải qua 2 giai đoạn phát triển đáng lưu ý:
giai đoạn đầu 1990-1996 là sự tăng vọt của cầu về dịch vụ ngân hàng của thời
kỳ chuyển đổi, giai đoạn tiếp theo từ 1997 đến nay là củng cố, chấn chỉnh hệ
thống ngân hàng. Ngày nay, hệ thống các ngân hàng thương mại ở nước ta đã
có những bước phát triển vượt bậc. Trải qua chặng đường trên, hệ thống
NHTM đã không ngừng phát triển lớn mạnh về quy mô, chất lượng, hiệu quả
hoạt động cũng như các mạng lưới chi nhánh rải khắp trên nhiều khu vực.
Trong những năm qua, hoạt động ngân hàng đã góp phần tích cực cho các
dịch vụ huy động vốn, tài trợ vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, thu hút vốn
đầu tư của nước ngoài…Chính vì thế mà các NHTM đã trở thành kênh cung
ứng vốn hiệu quả cho nền kinh tế.
Trước tình hình hội nhập của toàn bộ nền kinh tế, cũng như của ngành
ngân hàng, yêu cầu đặt ra đối với hệ thống Ngân hàng TMCP Đông Á nói chung
và Ngân hàng TMCP Đông Á chi nhánh Nha Trang nói riêng là phải hạn chế

thấp nhất rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình đặc biệt là trong hoạt động
tín dụng.
Thật vậy, rủi ro tín dụng có mối liên hệ với các loại rủi ro khác. Rủi ro
tín dụng càng lớn, sẽ kéo theo những rủi ro khác như rủi ro thanh khoản, rủi
ro lãi suất…. Kết quả, gây ảnh hưởng dây chuyền không những đến khách
hàng, trong mối quan hệ là người đi vay mà cả khách hàng trong mối quan hệ
là người cho vay đối với ngân hàng.


2

Hiện nay ngành ngân hàng Việt Nam còn chưa ổn định thật sự, còn
đang trong quá trình hòa nhập với ngành ngân hàng trong khu vực và trên thế
giới nên tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động tín dụng vẫn còn chưa cao.
Vì vậy việc giải quyết được vấn đề rủi ro tín dụng đang là bài toán khó đối
với các NHTM.
Nhận thức được vấn đề đó, đề tài “GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG Á
CHI NHÁNH NHA TRANG” được thực hiện với mong muốn đưa ra một số
giải pháp nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro tín dụng cho Ngân hàng TMCP
Đông Á nói riêng và NHTM Việt Nam nói chung.
2. Mục tiêu của đề tài.
Mục tiêu của đề tài là nhằm vào những vấn đề sau:
- Nghiên cứu những lý luận chung về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro
tín dụng.
- Đi sâu vào phân tích thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng, những tồn tại và
nguyên nhân trong công tác này tại NH TMCP Đông Á Chi nhánh Nha Trang
- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng, đưa
ra một số giải pháp hạn chế rủi ro cho hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đông Á Chi nhánh Nha Trang

3. Đối tượng và phạm vi của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: toàn bộ các vấn đề liên quan thực
trạng hạn chế rủi ro tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu giữa lý luận và thực tế nguyên nhân
dẫn đến rủi ro tín dụng trong thời gian từ năm 2008-2010 tại NHTMCP Đông
Á Chi nhánh Nha Trang, từ đó đưa ra các giải pháp hạn chế rủi ro.


3

4. Phương pháp nghiên cứu :
Do tính chất của đề tài chủ yếu dựa vào dữ liệu đã có ở quá khứ của một
NHTM, kết hợp với sự quan sát những yếu tố, nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong
từng trường hợp thực tế. Tiến hành phân tích và rút ra giải pháp cụ thể để phòng
ngừa và hạn chế tối đa rủi ro tín dụng cho ngân hàng thương mại.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài sẽ sử dụng các phương pháp sau: phương
pháp tổng hợp, chọn lọc nguồn thông tin từ các tạp chí, sách và tài liệu chuyên
ngành…; phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo tổng kết hoạt động của ngân
hàng, phương pháp phân tích thống kê và phương pháp so sánh sự biến động của
dãy số qua các năm.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Nhằm hạn chế, giảm thiểu các rủi ro tín dụng trong hoạt động tín dụng,
nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế tỷ lệ nợ xấu, giảm trích lập dự phòng. Từ
đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đông Á Chi nhánh
Nha Trang.
6. Cấu trúc nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
các bảng biểu… Luận văn gồm 3 chương với nội dung chính như sau:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng
của ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP
Đông Á Chi nhánh Nha Trang.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Đông Á Chi nhánh Nha Trang.


4

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG.
1.1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng của NHTM.
1.1.1.1. Ngân hàng thương mại và các hoạt động của NHTM
a. Khái niệm về Ngân hàng thương mại.
Sự hình thành và phát triển kinh tế thị trường tất yếu dẫn đến việc hình
thành thị trường tài chính và sự ra đời của trung gian tài chính, trong đó lực
lượng nòng cốt là các Ngân hàng thương mại.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 được Quốc hội Việt
Nam thông qua ngày 16/06/2010, định nghĩa: “Ngân hàng thương mại còn gọi
là tổ chức tín dụng là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi
nhuận”. Ngoài ra luật này còn định nghĩa : “Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo
quy định, trừ các hoạt động nhận tiền gửi của cá nhân và cung ứng các dịch
vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. Tổ chức tín dụng phi ngân hàng
bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng
phi ngân hàng khác.”.[2]
Trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng thương mại với ba chức năng
chính: chức năng trung gian tài chính, chức năng tạo tiền, chức năng cung cấp và

quản lý các phương tiện thanh toán, có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế: thu hút, huy động nguồn tài chính nhàn rỗi, là cầu nối giữa tiết kiệm và
đầu tư, thúc đẩy nâng cao sử dụng các nguồn tài chính, rút ngắn tốc độ lưu thông


5

hàng hoá - tiền tệ, góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên
tục, góp phần thực hiện chính sách tài chính - tiền tệ của Nhà nước.
b. Các hoạt động của ngân hàng thương mại
 Hoạt động huy động vốn
- Nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
- Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
- Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
 Hoạt động tín dụng
- Cho vay: cho vay được phân chia theo thời hạn cho vay, theo từng
loại tiền cho vay, theo mục đích sử dụng tiền vay, theo đối tượng vay, theo
hình thức đảm bảo vốn vay, theo phương thức hoàn trả nợ vay.
- Bảo lãnh: là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng cam kết
bằng văn bản với bên có quyền (Bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa
vụ tài chính thay cho khách hàng (Bên được bảo lãnh) khi khách hàng không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với Bên nhận bảo
lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã được trả
thay.
Bảo lãnh bao gồm: Bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh
toán và các loại bảo lãnh khác.
 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng


6

- Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng trong nước.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo qui định của NHNN.
 Các hoạt động khác
- Kinh doanh ngoại hối – Ngân hàng thương mại được phép trực tiếp
kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và
vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
- Ủy thác và nhận ủy thác – Ngân hàng thương mại được ủy thác, nhận
ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể
cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo hợp đồng ủy thác, đại lý.
- Cung ứng dịch vụ bảo hiểm – Ngân hàng thương mại được cung ứng
dịch vụ bảo hiểm, được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh
doanh bảo hiểm theo qui định của pháp luật.
- Bảo quản vật quý giá – Ngân hàng thương mại được thực hiện các
dịch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các dịch
vụ khác có liên quan theo qui định của pháp luật.
1.1.1.2. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
a. Khái niệm tín dụng.
Tín dụng là một trong những hoạt động quan trọng mang tính truyền
thống và đem lại nguồn lợi nhuận chủ yếu cho các Ngân hàng thương mại.
Tín dụng là hình thức vay mượn dựa trên nguyên tắc có hoàn trả. Theo đó,
người cho vay chỉ nhường quyền sử dụng chứ không nhường quyền sở hữu cho

người vay. Do đó, sau một thời gian nhất định theo thoả thuận, người vay sẽ hoàn
trả vốn vay, có kèm một khoản tăng thêm về giá trị gọi là lợi tức khoản vay.
Như vậy tín dụng được hiểu như sau:


7

- Phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa một bên là người cho vay – Ngân
hàng thương mại và một bên là người đi vay – khách hàng (là doanh nghiệp,
cá nhân, tổ chức kinh tế, xã hội…)
- Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại phải được tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
+ Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Nguyên
tắc này nhằm giúp cho ngân hàng có thể quản lý, giám sát được luồng luân
chuyển đồng vốn của mình, và đảm bảo rằng vốn của ngân hàng được an
toàn, ngân hàng có khả năng thu lợi nhuận trong đầu tư các dự án.
+ Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ và đúng hạn. Nguyên tắc này
nhằm đảm bảo cho sự phát triển kinh tế xã hội được ổn định, các mối quan hệ
của ngân hàng phát triển theo xu hướng an toàn và ổn định. Rủi ro không thu
hồi được nợ gốc trong các hoạt động tín dụng sẽ đẩy ngân hàng vào tình trạng
thua lỗ, thậm chí phá sản.
+ Tiền vay phải được bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với tổ
chức tín dụng bằng nhiều hình thức. Khách hàng có thể đảm bảo bằng tài sản
của chính khách hàng để thực hiện cầm cố, thế chấp tại ngân hàng kể cả tài
sản được hình thành từ vốn vay hoặc tài sản do bên thứ ba bảo lãnh . Ngoài
ra, khách hàng còn có thể đảm bảo một phần khoản vay bằng uy tín với ngân
hàng.
b. Một số loại hình tín dụng thông thường.
Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều tiêu thức để phân loại tín
dụng, dựa vào các tiêu thức khác nhau ta sẽ có các hình thức tín dụng khác

nhau.
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng.


8

- Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản tín dụng có thời hạn từ 12 tháng trở
xuống nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn ngắn hạn của khách hàng. Bao gồm các
loại:
+ Cho vay bổ sung vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, thương mại dịch vụ du lịch…
+ Cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá.
+ Cho vay sản xuất kinh doanh, tiêu dùng đối với hộ tư nhân, cá thể.
- Tín dụng trung hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn từ 12 tháng
đến 60 tháng. Loại hình tín dụng này thường tài trợ cho các dự án đầu tư theo
chiều sâu, mở rộng sản xuất đối với các doanh nghiệp đang hoạt động sản
xuất kinh doanh, các dự án đầu tư mới có quy mô nhỏ và vừa, có thời gian thu
hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là những khoản tín dụng có thời hạn trên 60 tháng.
Loại cho vay này chủ yếu được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như
đầu tư xây dựng xí nghiệp, nhà máy mới, các công trình xây dựng cơ sở hạ
tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn, thời gian thu hồi vốn dài.
Ngoài ra, ngân hàng thường cho vay dài hạn đối với các dự án do Chính phủ
chỉ định, cho vay đồng tài trợ các dự án lớn nhằm phát triển cho nền kinh tế.
 Căn cứ vào đối tượng tín dụng.
- Tín dụng đối với các doanh nghiệp: là loại cho vay đối với các doanh
nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân.
- Tín dụng đối với các khách hàng cá nhân.
 Căn cứ vào loại tài sản bảo đảm.
- Tín dụng có tài sản bảo đảm : là loại hình cho vay mà Ngân hàng đòi

hỏi người vay phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
- Tín dụng không có tài sản bảo đảm : là loại hình cho vay mà Ngân
hàng khi cho vay chủ yếu dựa vào uy tín của khách hàng.


9

 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng.
-Tín dụng cho sản xuất kinh doanh: là loại cho vay cấp cho nhà sản
xuất kinh doanh để tiến hành sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá.
- Tín dụng cho tiêu dùng: là loại hình cho vay cung cấp cho các cá
nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng được cấp phát dưới
hình thức cho vay bằng tiền hoặc dưới hình thức bán chịu hàng hoá.
c. Quy trình tín dụng cơ bản tại các ngân hàng thương mại.
Hầu hết các Ngân hàng thương mại tự thiết kế cho mình một quy trình
tín dụng cụ thể, bao gồm những bước đi cơ bản như sau:
Lập hồ
sơ đề
nghị cấp
tín dụng

Phân
tích tín
dụng

Quyết
định tín
dụng

Giải

ngân

Giám
sát và
thanh lý
tín dụng

Sơ đồ 1.1: Quy trình tín dụng
- Lập hồ sơ tín dụng: là khâu căn bản đầu tiên, thu thập thông tin làm
cơ sở để thực hiện các khâu sau. Nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ
QHKH tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.
- Phân tích tín dụng: là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của
khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi
vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình
huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát các
loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể
xảy ra. Đồng thời phân tích tín dụng kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay
vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách
hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
- Quyết định tín dụng: là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ
sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu quan trọng, khó xử lý nhất và thường


10

dễ phạm sai lầm nhất. Có 2 loại sai lầm cơ bản là quyết định chấp thuận cho
vay đối với một khách hàng không tốt hoặc từ chối cho vay đối với một khách
hàng tốt.
- Giải ngân: là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết.
Đó là việc phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết

trong hợp đồng. Nguyên tắc giải ngân là luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận
động hàng hoá hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau
này.
- Giám sát tín dụng: là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu đảm bảo
cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín
dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến
khả năng thu hồi nợ sau này.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng: đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng,
bao gồm thu nợ cả gốc và lãi, tái xét hợp đồng tín dụng, thanh lý hợp đồng tín
dụng.
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa
quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy
trình tín dụng hợp lý vừa góp phần nâng cao chất lượng, giảm thiểu rủi ro tín
dụng vừa đảm bảo xử lý thủ tục hồ sơ đơn giản, nhanh chóng cho khách hàng.
Về mặt quản trị, quy trình tín dụng là cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và
quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng; là cơ sở cho
việc thiết lập hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính; chỉ rõ mối quan hệ
giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.

1.1.2. Rủi ro tín dụng.
1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro.
Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh đều chứa


11

đựng những rủi ro tiềm ẩn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
cũng không tránh khỏi rủi ro. Vậy rủi ro là gì?
Rủi ro là hai từ không được mong đợi trong tất cả các lĩnh vực trong
đời sống xã hội. Đã có rất nhiều học giả nghiên cứu về rủi ro, đưa ra những

khái niệm về nó như: rủi ro là bất trắc gây ra mất mát, thiệt hại; rủi ro là sự
bất trắc cụ thể liên quan đến một hay nhiều biến cố không mong đợi... Nhưng
mọi quan điểm đều thống nhất và đưa ra một cách hiểu chung là: Rủi ro là
khả năng xảy ra các biến cố không lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả
thực tế không được như kết quả kỳ vọng. [5]
Trong kinh tế có 2 định nghĩa đáng lưu ý về rủi ro:
- Rủi ro là những tác động tiềm năng có tính tiêu cực đến tài sản từ một
vài tiến trình hiện tại hoặc sự kiện tương lai.
- Rủi ro là khả năng xảy ra một sự kiện có tác động đến sự thành đạt
mục tiêu (rủi ro được đo lường về tác động và khả năng xảy ra).
Như vậy rủi ro là sự kết hợp giữa hai yếu tố: sự bất định và hậu quả
xảy ra do sự bất định. Rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ và đe dọa sự sống còn của
doanh nghiệp, tuy nhiên muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận nó, không thể
né tránh nó. Vì vậy, để tồn tại và phát triển, để đứng vững trong cạnh tranh các
doanh nghiệp không còn con đường nào khác là phải đương đầu với rủi ro có
thể xảy ra bằng cách tiên liệu phán đoán các rủi ro có thể xảy ra để tìm biện
pháp phòng ngừa, hạn chế nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra
1.1.2.2. Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là khả năng mà một tiến trình hoặc
một sự kiện nào đó gây ra một kết cục không mong đợi lên tình hình tài chính
của ngân hàng hoặc cản trở ngân hàng thực hiện các mục tiêu đã định.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại rất phong phú và đa


12

dạng. Vì vậy, rủi ro của NHTM cũng rất phức tạp, một Ngân hàng trong quá
trình hoạt động thường đối mặt với các rủi ro chủ yếu sau :
- Rủi ro thanh khoản : là lọai rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân
hàng thiếu khả năng chi trả hoặc không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền

theo yêu cầu của các hợp đồng thanh toán.
- Rủi ro lãi suất : là lọai rủi ro do sự biến động của lãi suất. Loại rủi ro
này phát sinh trong quá trình quan hệ tín dụng của tổ chức tín dụng. Theo đó tổ
chức tín dụng có những khoản đi vay hoặc cho vay theo lãi suất thả nổi. Nếu
ngân hàng đi vay theo lãi suất thả nổi, khi lãi suất thị trường tăng khiến chi phí
trả lãi của ngân hàng tăng theo. Ngược lại, nếu ngân hàng cho vay theo lãi suất
thả nổi, khi lãi suất thị trường xuống thấp khiến thu nhập lãi cho vay của ngân
hàng giảm.
- Rủi ro ngoại hối : Rủi ro ngoại hối là rủi ro mà sự thay đổi về tỷ giá
và lãi suất ngoại tệ có thể tác động bất lợi đến giá trị các tài sản và nợ bằng
ngoại tệ của ngân hàng hoặc gây nên sự tổn thất về lợi nhuận.
- Rủi ro tín dụng : Rủi ro tín dụng là rủi ro của ngân hàng do khách
hàng vay vốn không hoàn trả đúng như cam kết.
- Rủi ro tác nghiệp: được định nghĩa là rủi ro tổn thất xảy
ra do nguyên nhân thiếu hoặc có nhưng không hiệu quả của
quy trình nội bộ, con người hoặc hệ thống, hoặc xảy ra các sự
kiện bên ngoài. Nói cách khác là loại rủi ro phát sinh do cơ chế
vận hành của Ngân hàng không thích hợp, không tuân thủ đúng
các quy trình, quy định nội bộ, nhầm lẫn của con người, các
hành động ngoại vi như lừa đảo, tin tặc, v.v.
- Rủi ro khác: Rủi ro khác liên quan đến các trường hợp
bất khả kháng như: thiên tai, lụt lội, cháy, nổ, v.v…Để hạn chế
rủi ro thì Ngân hàng cho vay phân tán, mua bảo hiểm các khoản


13

cho vay đầu tư lớn, tài sản cố định, cũng như vận động khách
hàng mua bảo hiểm.



14

1.1.2.3. Rủi ro tín dụng.
a. Rủi ro tín dụng và hậu quả của rủi ro tín dụng
a1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản
của ngân hàng. Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào
danh mục tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. Khi ngân
hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân
thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng, theo khái niệm cơ bản nhất, là khả năng khách hàng
nhận khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối
với NH, gây tổn thất cho NH, đó là khả năng khách hàng không trả, không trả
đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho NH.
Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối
quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, khách hàng là con nợ lại không thực
hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra
trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá,
cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. Đây còn gọi là rủi
ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng
hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là một trong những loại rủi ro phổ biến nhất trong hoạt
động ngân hàng thương mại thị trường tài chính, thường xuyên xảy ra và gây
hậu quả nặng nề nhất đối với hoạt động của ngân hàng vì các khoản cho vay
thường chiếm quá nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu
của ngân hàng. Do đó, đòi hỏi ngân hàng phải có những giải pháp đồng bộ,
hữu hiệu mới có thể hạn chế, ngăn ngừa bớt rủi ro tín dụng, giảm tối thiểu
những thiệt hại có thể xảy ra.



15

Tại quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
Đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng thì : “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.[4]
Rủi ro tín dụng có tính tất yếu, nó luôn tồn tại và gắn liền với hoạt
động tín dụng của ngân hàng thương mại. Đặc điểm này xuất phát từ sự bất
cân xứng về thông tin giữa ngân hàng thương mại (người cho vay) và khách
hàng (người đi vay); nó phát sinh trong quá trình cho vay của Ngân hàng .
Biểu hiện cụ thể của rủi ro tín dụng là :
- Khách hàng không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ.
- Khách hàng trả nợ không đầy đủ.
- Khách hàng trả nợ không đúng hạn.
a2. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Khi gặp rủi ro tín dụng, Ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã
cấp và lãi cho vay, nhưng vẫn phải chi trả lãi và gốc tiền gửi khi đến hạn, dẫn
đến Ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm
nên kinh doanh không hiệu quả. Thậm chí dẫn đến tình trạng mất khả năng
thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân
hàng.
 Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng
Một khi một ngân hàng có mức độ rủi ro của các tài sản có là cao thì
ngân hàng đó thường đứng trước nguy cơ mất uy tín của mình trên thị trường.
Không một ai muốn gửi tiền vào một ngân hàng mà ngân hàng đó có tỷ lệ nợ
quá hạn vượt quá mức cho phép, có chất lượng tín dụng không tốt và gây ra
nhiều vụ thất thoát lớn. Thông tin về việc một ngân hàng có mức độ rủi ro cao



16

thường được báo chí nêu lên và lan truyền trong dân chúng, điều này sẽ khiến
cho việc huy động vốn của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra, rủi
ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày
nay nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế
khu vực và thế giới, ví dụ điển hình là khủng hoảng tài chính
Châu Á và khủng hoảng tín dụng ở Mỹ.
 Rủi ro làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay, nếu các
khoản tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn trong
khi đó các khoản tiền gửi vẫn phải thanh toán đúng hạn. Trong lúc không huy
động được vốn do mất uy tín, người rút tiền ngày càng tăng lên kết quả là
ngân hàng gặp khó khăn trong khâu thanh toán.

 Rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng
Rủi ro tín dụng làm cho doanh thu thấp (do không thu được lãi vay),
dẫn đến lợi nhuận thấp, thậm chí là lỗ. Hơn nữa kể cả trường hợp không lỗ thì
do rủi ro tín dụng cao dẫn đến phải tăng trích lập DPRR khiến cho lợi nhuận
còn lại càng thấp, thậm chí là trích dự phòng hết cả phần lợi nhuận trước thuế
khiến cho phần lợi nhuận sau thuế bằng 0.
 Rủi ro có thể làm phá sản ngân hàng
Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ ngân hàng không có khả năng ứng phó thì sẽ
gây phản ứng dây chuyền trong dân chúng, dân chúng sẽ đổ xô đến ngân hàng
rút tiền gửi và ngân hàng không còn khả năng thanh toán sẽ đi đến phá sản.
b. Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân
chia thành các loại sau :



×