Bài phân tích báo cáo tài chính GVHD:Bùi Thành Quí
Công ty CP Vận tải và Thuê tàu
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP VẬN
TẢI VÀ THUÊ TÀU
Phần 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CP VẬN TẢI VÀ THUÊ TÀU
1. Sơ lược về công ty
Công ty cổ phần Vận tải và thuê tàu (tên viết tắt là “Vietfracht”) thành lập ngày
18 tháng 2 năm 1963 (khi mới thành lập tên là “Tổng công ty Vận tải ngoại thương”,
100% vốn sở hữu của nhà nước). Trước đây, công ty trực thuộc Bộ Ngoại thương, Bộ
Giao thông vận tải và trở thành công ty cổ phần từ cuối năm 2006.
Công ty cổ phần Vận tải và thuê tàu (Vietfracht)
Số 74, Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội, Việt Nam
Tel. 4.38228915
Fax. 4.38228916
Email:
2. Ngành nghề kinh doanh
Đại lý tàu biển
Môi giới hàng hải
Giao nhận & Logistics
Kinh doanh kho vận
Vận tải đương biển
Phần 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP VẬN TẢI VÀ
THUÊ TÀU
Phân tích tài chính DN là việc xác định những điểm mạnh và những điểm yếu
hiện tại của DN để tính toán những chỉ số khác nhau thông qua sử dụng những số liệu từ
báo cáo tài chính của DN .
Tùy vào loại hình kinh doanh và đặc thù của ngành nghề kinh doanh, cán bộ
nghiệp vụ cần phải tìm ra được các mối liên hệ giữa các chỉ tiêu đã tính toán để đưa ra
SVTH: Nguyễn Thị Kim Loan Trang 1
Bài phân tích báo cáo tài chính GVHD:Bùi Thành Quí
Công ty CP Vận tải và Thuê tàu
những nhận xét đánh giá về tình hình tài chính của DN ; một hoặc một số chỉ số là tốt
cũng chưa thể kết luận là DN đang trong tình trạng tốt.
I. Tỷ số thanh khoản
Tỷ số thanh khoản: các tỷ số trong loại này được tính toán và sử dụng để quyết
định xem liệu một doanh nghiệp nào đó có đủ khả năng thanh toán các nghĩa vụ phải trả
ngắn hạn hay không? Bao gồm: tỷ số thanh khoản nhanh và tỷ số thanh khoản hiện thời.
Trích số liệu từ bảng CĐKT và bảng BCKQHĐKD để tính các tỷ số thanh khoản:
1. Tỷ số thanh khoản nhanh:
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN bằng
tiền và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền mặt. Chỉ số này
cho biết khả năng huy động các nguồn vốn bằng tiền để trả nợ vay ngắn hạn trong thời
gian gần như tức thời. Vì vậy Ngân hàng rất quan tâm đến chỉ tiêu này.
Năm 2009 :
Tài sản lưu động – Giá trị hàng tồn kho
Tỷ số thanh khoản nhanh =
Các khoản nợ ngắn hạn
160.057.024.683 - 0
SVTH: Nguyễn Thị Kim Loan Trang 2
Năm
Chỉ tiêu
2010 2009 2010 - 2009
Tài sản lưu động 127,194,735,355 160,057,024,683 -32,862,289,328
Giá trị hàng tồn kho 0 0 0
Các khoản nợ ngắn hạn 166,495,513,485 147,796,234,971 18,699,278,514
Tỷ số thanh khoản nhanh 0,76 1,08 - 0,32
Bài phân tích báo cáo tài chính GVHD:Bùi Thành Quí
Công ty CP Vận tải và Thuê tàu
Tỷ số thanh khoản nhanh = = 1.08
147.796.234.971
Tỷ số thanh toán nhanh của công ty là 1.08 có nghĩa là 1 đồng nợ ngắn hạn năm
2009 được đảm bảo bằng 1.08 đồng tài sản lưu động sau khi trừ đi trị giá hàng tồn kho.
Năm 2010:
127.194.735.355 - 0
Tỷ số thanh khoản nhanh = = 0,76 < 1
166.495.513.485
Tỷ số thanh toán nhanh của công ty năm 2010 là 0,76 điều này có nghĩa là 1
dồng tài sản nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 0,76 đồng tài sản lưu động sau khi đã trừ
đi trị giá hàng tồn kho. (Công ty không đủ tài sản lưu động để đảm bảo nợ vay)
Tỷ số thanh toán nhanh của công ty năm 2010 là 0,76 <1,08 (2009). Nguyên
nhân giảm là do:
Do các khoản nợ ngắn hạn của công ty vào năm 2010 tăng so với năm 2009 là
18,699,278,514 đồng, nợ ngắn hạn tăng là do vay và nợ ngắn hạn, người mua trả tiền
trước, chi phí phải trả, các khoản phải trả phải nộp khác đểu tăng so với cùng kỳ năm
2009 (thông qua bảng số liệu 1).
Vào năm 2008 do sự biến động của tỷ giá USD và lãi suất ngân hàng làm cho
công ty phát sinh các khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá. Năm 2010 kinh tế không ổn dịnh
nên khoản lỗ tăng lên so với năm 2009 làm cho nợ ngắn hạn của công ty tăng
Bảng Số Liệu 1 (trích từ bảng CĐKT năm 2010)
Đvt: đồng
Nội dung 2010 2009 2010 - 2009
SVTH: Nguyễn Thị Kim Loan Trang 3
Bài phân tích báo cáo tài chính GVHD:Bùi Thành Quí
Công ty CP Vận tải và Thuê tàu
Nợ ngắn hạn
166,495,513,485 147,796,234,971 18,699,278,514
1. Vay và nợ ngắn hạn
50,138,839,127 42,139,820,800 7,999,018,327
2. Phải trả người bán
40,703,296,680 43,059,010,591 -2,355,713,911
3. Người mua trả tiền trước
19,114,808,168 3,163,807,876 15,951,000,292
4. Thuế và các khoản nộp
ngân sách nhà nước
9,354,798,856 9,173,731,684 181,067,172
5. Phải trả người lao động
7,081,377,730 14,654,356,946 -7,572,979,216
6. Chi phí phải trả
1,654,945,067 3,735,350,262 -2,080,405,195
7. Các khoản phaỉ trả, phaỉ
nộp ngắn hạn khác
38,104,172,067 30,915,134,686 7,189,037,381
Tỷ số thanh toán nhanh của công ty năm 2010 là 0,76, chứng tỏ khả năng thanh
toán nợ của công ty là còn thấp và cách xa 1 nên khả năng thanh toán của công ty chưa
được đảm bảo. Trong năm 2010 là năm mà nền kinh tế thị trường bị khủng hoảng và có
xu hướng lan rộng, làm cho nhiều ngành nghề kinh doanh gặp khó khăn trong đó ngành
vận tải tàu biển là một trong những ngành gặp nhiều khó khăn nhất do giá dầu tăng cao,
giảm cước vận chuyển,...làm ảnh hưởng đến công ty, có sự biến động về tài chính của
công ty nên công ty đã bị thiếu hụt thanh khoản.
Với tỷ số thanh toán nhanh bằng 0,76 đây là con số có thể xem nằm trong giới
hạn chưa hợp lí cũng như chưa chấp nhận được, tuy nhiên để đảm bảo tỷ số thanh toán
nhanh của công ty năm sau tăng hơn năm trước và mức tăng này là lớn hơn 1 thì công ty
phải đề ra và thực hiện những biện pháp đó một cách cụ thể:
Nâng cao trình độ công tác quản lí của cán bộ và nhân viên.
Tăng tài sản lưu động.
Rút ngắn thời gian thu hồi nợ ngắn hạn,...
2. Tỷ số thanh khoản hiện thời: Đây là chỉ số đo lường khả năng doanh nghiệp đáp
ứng
các nghĩa vụ tài chính ngắn hạn.
Tài sản lưu động
SVTH: Nguyễn Thị Kim Loan Trang 4
Bài phân tích báo cáo tài chính GVHD:Bùi Thành Quí
Công ty CP Vận tải và Thuê tàu
Tỷ số thanh khoản hiện thời =
Các khoản nợ ngắn hạn
Năm 2009
160,057,024,683
Tỷ số thanh khoản hiện thời = = 1,08
147,796,234,971
Tỷ số thanh toán hiện thời của công ty năm 2009 là 1,08 có nghĩa là 1 đồng nợ
ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,08 đồng tài sản lưu động.
Năm 2010 : 127,194,735,355
Tỷ số thanh khoản hiện thời = = 0,76 < 1
166,495,513,485
Tỷ số thanh toán hiện thời của công ty năm 2010 nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh
nghiệp không đủ khả năng thanh toán nợ.
Qua tính toán ta thấy chỉ số thanh toán nhanh và chỉ số thanh toán hiện thời của công
ty còn thấp hơn mức giới hạn( 0,97 gần bằng 1) và có xu hướng giảm so với năm sau
trong hoàn cảnh nền kinh tế thị trường còn gặp nhiều bất ổn, nếu doanh nghiệp không
điều chỉnh cân đối trong thanh khoản. Với con số 0,76 đây là một con số không an toàn
và con số này cũng cho chúng ta biết thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là
chưa tốt, mặt dù tài sản của doanh nghiệp không bị cột chặt vào tài sản lưu động.
II. Các tỷ số đòn bẩy tài chính
Bảng số liệu 2: Trích số liệu từ bảng CĐKT và bảng BCKQHĐKD để tính các tỷ
số đòn bẩy tài chính: Đvt: đồng
Năm
Chỉ tiêu
2009
2010
Tổng giá trị nợ
294,490,596,268 384,865,186,166
Tổng giá trị tài sản
504,688,281,512 606,767,864,978
Giá trị vốn chủ sở hữu
203,062,676,299 214,285,522,935
SVTH: Nguyễn Thị Kim Loan Trang 5
Bài phân tích báo cáo tài chính GVHD:Bùi Thành Quí
Công ty CP Vận tải và Thuê tàu
Các khoản đầu tư dài hạn
29,029,893,847 35.828.607.313
Nợ dài hạn
146,694,361,297 218.369.672.708
1. Tỷ số nợ so với vốn chủ sở hữu
Năm 2009:
Tổng giá trị nợ
Tỷ số nợ so với =
vốn chủ sở hữu giá trị vốn chủ sở hữu
294,490,596,268
Tỷ số nợ so với = = 1,45
vốn chủ sở hữu 203,062,676,299
Tỷ số này cho biết trong 1 đồng VCSH của công ty phải bỏ ra 1.45 đồng để tài
trợ cho các khoản nợ vay.
Năm 2010
Tổng giá trị nợ
Tỷ số nợ so với =
vốn chủ sở hữu giá trị vốn chủ sở hữu
384,865,186,166
Tỷ số nợ so với = =1,796
vốn chủ sở hữu 214,285,522,935
Tỷ số này cho biết trong 1 đồng VCSH của mình công ty phải trang trải cho
1.796 đồng để tài trợ cho các khoản nợ vay. Mặc dù tỷ số nợ trên VCSH của công ty
năm 2010 đã tăng 0,346 so với năm 2009 cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của
công ty không tốt ( đối với ngân hàng chấp nhận chỉ số này phải 0< tỷ số nợ trên VCSH
< 1).
SVTH: Nguyễn Thị Kim Loan Trang 6