Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (135.83 KB, 3 trang )
Những điều cần biết về con dấu tròn và con
dấu vuông
>>> Con dấu doanh nghiệp và giá trị pháp lý
Con dấu tròn và con dấu vuông, con dấu nào có giá trị pháp lý, con dấu tròn được sử dụng khi nào? Và con
dấu vuông được dùng trong trường hợp nào?...Đó là một vài câu hỏi thắc mắc của nhiều bạn thành viên trong
thời gian gần đây.
Bài viết sau đây sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về giá trị pháp lý của các loại con dấu này, cũng như trường hợp
nào sử dụng con dấu tròn, trường hợp nào sử dụng con dấu vuông.
Con dấu doanh nghiệp là gì? Vai trò của con dấu đối với doanh nghiệp
Con dấu doanh nghiệp là dấu hiệu đặc biệt, không trùng lặp, nhằm phân biệt giữa doanh nghiệp này với doanh
nghiệp khác.
Có thể nói, con dấu là một trong những tài sản quý giá của doanh nghiệp, bởi theo tập quán giao dịch các văn
bản, hợp đồng của doanh nghiệp chỉ có giá trị pháp lý khi nó được đóng dấu. Tuy nhiên, giá trị của con dấu
hiện nay không còn rõ nét như trước, bởi từ ngày 01/7/2015, khi Luật doanh nghiệp 2014 có hiệu lực, thì
doanh nghiệp được quyền quyết định số lượng con dấu (nghĩa là doanh nghiệp có quyền có nhiều hơn 01 con
dấu)
Con dấu tròn và con dấu vuông, con dấu nào được đăng ký với cơ quan nhà nước thì con dấu đó có
giá trị pháp lý
Trước ngày 01/7/2015, việc sử dụng con dấu phải tuân theo Luật doanh nghiệp 2005, nghĩa là hình thức và
nội dung con dấu phải theo quy định của Chính phủ (Nghị định 58/2001/NĐ-CP và Thông tư 21/2012/TTBCA)
Tại các văn bản hướng dẫn về mẫu con dấu này, thì con dấu doanh nghiệp phải là con dấu tròn. Mẫu con dấu
tròn này phải tuân thủ theo quy định tại các văn bản này mới có giá trị pháp lý.
Từ sau ngày 01/7/2015, việc sử dụng con dấu thực hiện theo Luật doanh nghiệp 2014, nghĩa là hình thức và
nội dung, số lượng con dấu do doanh nghiệp tự quyết định nhưng phải đảm bảo các nội dung về tên
doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.
Trứơc khi sử dụng, doanh nghiệp phải thông báo mẫu con dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Cụ thể, trong Điều 12 Nghị định 96/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp 2014 cũng có quy định: