Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Bo cau hoi thi về pháp luật bồi thường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.33 KB, 43 trang )

BỘ CÂU HỎI VÀ ĐÁP ÁN
PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT

PHẦN LÝ THUYẾT
THU HỒI ĐẤT
Câu 1. Hãy cho biết thu hồi đất là gì? Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất?
Đáp án:
- Theo khoản 5 Điều 4 Luật Đất đai: thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành
chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật Đất đai. (03 điểm)
- Theo Điều 44 Luật đất đai: cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất là: (01 điểm)
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thu hồi đất đối với
tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài
(trừ trường hợp quy định dưới đây). (2,5 điểm)
+ Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định thu hồi đất đối
với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối
tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. (2,5 điểm)
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất được quy định ở trên không được uỷ
quyền cho cơ quan khác thực hiện việc thu hồi đất. (01 điểm)
Câu 2. Hãy cho biết cụ thể về những trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích phát triển kinh tế?
Đáp án:
- Theo quy định tại khoản 1 Điều 40, khoản 1 Điều 90, khoản 1 Điều 91, khoản 1 Điều
92 Luật Đất đai: (1 điểm)
Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế trong
trường hợp đầu tư xây dựng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế và các dự án
đầu tư lớn theo quy định của Chính phủ. (2 điểm)
+ Đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp gồm đất để xây dựng cụm công
nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập trung khác có
cùng chế độ sử dụng đất. (2 điểm)
+ Đất sử dụng cho khu công nghệ cao theo quyết định thành lập của Thủ tướng Chính


phủ bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau phục vụ sản xuất, kinh doanh sản
phẩm công nghệ cao; nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ cao; đào tạo nhân lực
công nghệ cao. (2 điểm)
+ Đất để đầu tư xây dựng khu kinh tế gồm đất để xây dựng khu kinh tế mở, khu kinh tế
cửa khẩu và các khu kinh tế khác được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Đất sử dụng cho khu kinh tế bao gồm các loại đất có chế độ sử dụng khác nhau trong khu
vực riêng biệt nhằm khuyến khích đặc biệt cho các hoạt động đầu tư và xuất khẩu (3 điểm).


Câu 3. Hãy trình bày quy định của Luật Đất đai về việc thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Đáp án:
Theo Điều 39 Luật Đất đai, việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng được quy định như sau: (01 điểm)
1. Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng sau khi quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét
duyệt (02 điểm).
2. Trước khi thu hồi đất, chậm nhất là 90 (chín mươi) ngày đối với đất nông nghiệp và
180 (một trăm tám mươi) ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phải thông báo cho người bị thu hồi đất biết lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di
chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư (03 điểm).
3. Sau khi có quyết định thu hồi đất và phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái
định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, được công bố công khai, có
hiệu lực thi hành, người bị thu hồi đất phải chấp hành quyết định thu hồi đất (02 điểm).
Trường hợp người bị thu hồi đất không chấp hành quyết định thu hồi đất thì Uỷ ban
nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế. Người bị
cưỡng chế thu hồi đất phải chấp hành quyết định cưỡng chế và có quyền khiếu nại (02
điểm).
Câu 4. Hãy cho biết diện tích đất do Nhà nước thu hồi có bắt buộc nằm trong quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất hay không (giải thích rõ vì sao)?
Đáp án:
- Theo khoản 1 Điều 39 Luật Đất đai (0,5 điểm): Nhà nước thực hiện việc thu hồi đất,
bồi thường, giải phóng mặt bằng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được công bố
hoặc khi dự án đầu tư có nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. (02 điểm). Vì vậy, diện tích đất do Nhà
nước thu hồi bắt buộc phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (0,5 điểm).
- Theo khoản 2 Điều 29 Luật Đất đai (01 điểm):
+ Trường hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố có diện tích đất phải
thu hồi mà Nhà nước chưa thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng thì
người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng theo mục đích đã xác định trước khi công bố quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất; nếu người sử dụng đất không còn nhu cầu sử dụng thì Nhà
nước thu hồi đất và bồi thường hoặc hỗ trợ theo quy định của pháp luật. (03 điểm)
+ Nhà nước nghiêm cấm mọi hoạt động tự ý xây dựng, đầu tư bất động sản trong khu
vực đất phải thu hồi để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Trường hợp có nhu cầu
cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình gắn liền với đất phải thu hồi mà làm thay đổi quy mô, cấp
công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. (03 điểm)
Câu 5. Việc thông báo thu hồi đất theo quy định pháp luật về đất đai được thực
hiện như thế nào? Trình bày những nội dung của thông báo thu hồi đất.
Đáp án:


1. Theo điểm a khoản 1 Điều 50 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
2380/2010/QĐ-UBND (01 điểm):
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo thu hồi đất
ngay sau khi giới thiệu địa điểm đầu tư; trường hợp thu hồi đất theo quy hoạch thì thực hiện
thông báo sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy
hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và công bố. (3,5 điểm)
2. Theo điểm b khoản 1 Điều 50 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
2380/2010/QĐ-UBND, nội dung của thông báo thu hồi đất bao gồm: (01 điểm)

- Địa điểm khu đất thu hồi: thôn (khu phố), xã (phuờng). (0,5 điểm)
- Diện tích đất dự kiến thu hồi. (0,5 điểm)
- Lý do thu hồi đất. (0,5 điểm)
- Cơ quan thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. (0,5 điểm)
- Nội dung thông báo phải thể hiện việc cho phép chủ đầu tư khảo sát, đo đạc, lập bản
đồ địa chính khu đất, khoan địa chất để lập dự án đầu tư, lập hồ sơ thu hồi đất; lập phương
án bồi thường hỗ trợ và tái định cư. (01 điểm)
- Chỉ đạo phổ biến rộng rãi thông báo thu hồi đất; yêu cầu người sử dụng đất có trách
nhiệm phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư khảo sát; đo đạc lập bản đồ địa
chính; khoan địa chất công trình. (01 điểm)
- Thời gian tiến hành kiểm kê tài sản, hoa màu, cây cối trên đất.(0,5 điểm)
Câu 6. Hãy cho biết về trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai của người bị thu hồi
đất?
Đáp án:
- Theo Điều 53 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1
điểm):
Sau khi có thông báo thu hồi đất và hồ sơ địa chính đã chuẩn bị xong trong thời hạn
không quá 10 ngày làm việc, tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường thực hiện việc phát tờ
khai (theo mẫu thống nhất) và hướng dẫn cho người bị thu hồi đất kê khai vào tờ khai (2
điểm) . Người bị thu hồi đất có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai cho tổ chức thực hiện bồi
thường. Người bị thu hồi đất phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung do
mình tự kê khai trong tờ khai (2 điểm).
Trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày phát tờ khai, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
có đất bị thu hồi phối hợp với tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường thu tờ khai và xác nhận
vào tờ khai (ký tên, đóng dấu) (1 điểm). Người bị thu hồi đất có trách nhiệm phải kê khai vào
tờ khai và nộp cho tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường (1 điểm). Trường hợp chủ hộ
không nộp tờ khai thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách hộ không nộp tờ khai báo cáo
cho tổ chức trực tiếp thực hiện bồi thường để vào sổ theo dõi việc phát tờ khai và thu hồi tờ
khai (1.5 điểm). Người không nộp tờ khai sẽ không được giải quyết trong việc điều chỉnh các
chính sách bồi thường nếu trong quá trình thực hiện bồi thường có điều chỉnh chính sách, giá

cả bồi thường (1.5 điểm).
Câu 7. Hãy trình bày về quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phải di chuyển
chỗ ở?


Đáp án:
1. Theo khoản 1 Điều 37 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; người bị thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở có các quyền sau (01 điểm):
- Đăng ký đến ở nơi tái định cư bằng văn bản.(01 điểm)
- Được ưu tiên đăng ký hội khẩu cho bản thân, các thành viên khác trong gia đình về
nơi ở mới và được ưu tiên chuyển trường cho các thành viên trong gia đình trong độ tuổi đi
học.(02 điểm)
- Được từ chối vào khu tái định cư nếu khu tái định cư không đảm bảo các điều kiện
như đã thông báo và niêm yết công khai.(01 điểm)
- Được cung cấp mẫu thiết kế nhà miễn phí. (01 điểm)
2. Theo khoản 2 Điều 37 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP; người bị thu hồi đất phải di
chuyển chỗ ở phải thực hiện các nghĩa vụ sau (01 điểm):
- Thực hiện di chuyển vào khu tái định cư theo đúng thời gian theo quy định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. (01 điểm)
- Xây dựng nhà, công trình theo đúng quy hoạch và thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.(01 điểm)
- Nộp tiền mua nhà ở hoặc tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. (01 điểm)
Câu 8. Trường hợp người bị thu hồi đất cố tình gây cản trở, không hợp tác với tổ
chức trực tiếp thực hiện bồi thường để tiến hành kiểm kê thì tổ chức này phải thực
hiện kiểm kê như thế nào?
Đáp án:
- Theo khoản 3 Điều 54 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐUBND (01 điểm):
Trường hợp người bị thu hồi đất cố tình gây cản trở, không hợp tác với tổ chức trực
tiếp thực hiện bồi thường để tiến hành kiểm kê thì tổ chức này thực hiện kiểm kê bắt buộc
theo quy định sau: (02 điểm)

+ Tổ chức thực hiện bồi thường có văn bản báo cáo UBND cấp huyện ban hành quyết
định kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền trên đất để phục vụ
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. (02 điểm)
+ Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của tổ
chức thực hiện bồi thường, UBND cấp huyện ban hành quyết định kiểm kê bắt buộc đối với
hộ có đất thu hồi. (02 điểm)
+ Khi tiến hành kiểm kê bắt buộc phải có sự chứng kiến của đại diện UBMTTQ cấp xã,
Ban quản lý thôn hoặc khu phố và đại diện Hội đồng bồi thường cấp huyện là đại diện cho
người bị thu hồi đất. Các thành viên tham gia chứng kiến cùng ký vào biên bản kiểm kê (ký
tên, đóng dấu). (03 điểm)
Câu 9. Hãy cho biết khi nào cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế thu hồi đất? Trình bày điều kiện để tiến hành việc cưỡng chế thu hồi đất.
Đáp án:


- Theo khoản 3 Điều 39 Luật Đất đai (0,5 điểm): Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế thu hồi đất khi người bị thu hồi đất không
chấp hành quyết định thu hồi đất. (1,5 điểm)
- Theo khoản 1 Điều 32 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, việc cưỡng chế thu hồi đất nêu
trên chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây (01 điểm):
+ Thực hiện đúng trình tự, thủ tục về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy
định của pháp luật. (0,5 điểm)
+ Quá ba mươi (30) ngày, kể từ thời điểm phải bàn giao đất quy định tại khoản 6 Điều
29 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP mà người có đất bị thu hồi không bàn giao đất cho Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.(02 điểm)
+ Sau khi đại diện của tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, UBND
và Uỷ ban MTTQ cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động, thuyết phục nhưng người có đất bị
thu hồi không chấp hành việc bàn giao đất đã bị thu hồi cho nhà nước.(02 điểm)
+ Có quyết định cưỡng chế của UBND cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
đã có hiệu lực thi hành. (0,5 điểm)

+ Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế. Trường hợp người bị
cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng phối hợp với UBND cấp xã niêm yết công khai quyết định cưỡng chế tại trụ
sở UBND cấp xã nơi có đất thu hồi. (02 điểm)
Câu 10. Trường hợp quyết định thu hồi đất có sai sót thì được xử lý như thế nào?
Đáp án:
Theo Điều 62 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND: (01
điểm)
- Tổ chức thực hiện bồi thường hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã khi nhận được quyết định
thu hồi đất để giao cho hộ gia đình, cá nhân nếu phát hiện quyết định có sai sót thì phải kịp
thời báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp huyện thông qua phòng Tài nguyên và Môi trường. Báo
cáo phải nói rõ nội dung từng trường hợp có sai sót và kèm theo quyết định thu hồi đất. (03
điểm)
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo,
phòng Tài nguyên và Môi trừơng có trách nhiệm kiểm tra, yêu cầu đơn vị thực hiện lập hồ sơ
địa chính chỉnh sửa các sai sót.(03 điểm)
- Trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ địa
chính đã chỉnh sửa, phòng Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện điều
chỉnh quyết định thu hồi đất.(03 điểm)

BỒI THƯỜNG KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Câu 1: Bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là gì? Hãy trình bày nguyên
tắc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng nếu
không có đất để bồi thường?


Đáp án:
1. Theo khoản 6 và 7 Điều 4 của Luật đất đai năm 2003 (1đ):
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất
đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất. (1.5đ)

- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông
qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới. (1.5đ)
2. Theo khoản 2 Điều 14 Nghị định 69/2009/NĐ-CP (1đ):
- Nguyên tắc bồi thường: Nhà nước thu hồi đất của người đang sử dụng vào mục đích
nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất
để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tính theo giá đất tại thời
điểm quyết định thu hồi đất; (1,5đ) trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc giao
đất ở tái định cư hoặc nhà ở tái định cư, nếu có chênh lệch về giá trị thì phần chênh lệch đó
được thanh toán bằng tiền theo quy định sau (1,5đ):
+ Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ lớn hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở
tại khu tái định cư thì người tái định cư được nhận phần chênh lệch; (1đ)
+ Trường hợp tiền bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn tiền sử dụng đất ở hoặc tiền mua nhà ở
tái định cư thì người tái định cư phải nộp phần chênh lệch, trừ trường hợp theo quy định của
pháp luật. (1đ)
Câu 2: Giá đất để tính bồi thường là gì? Trường hợp thực hiện bồi thường chậm
được giải quyết như thế nào?
Đáp án:
1. Theo khoản 1 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐUBND (1đ):
- Giá đất để tính bồi thường: là giá đất theo mục đích đang sử dụng của lọai đất bị thu
hồi, được UBND tỉnh quy định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hằng năm (2đ).
2. Theo khoản 2 Điều 9 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 3 Điều 6 Quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Trường hợp thực hiện bồi thường chậm được quy định như sau:
+ Bồi thường chậm do cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường gây ra mà giá đất tại
thời điểm bồi thường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố cao hơn giá đất tại thời điểm có
quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm trả tiền bồi thường (2đ); nếu giá
đất tại thời điểm bồi thường thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi
thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi; (1đ)
+ Bồi thường chậm do người bị thu hồi đất gây ra; nếu giá đất tại thời điểm bồi thường
thấp hơn giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm

bồi thường (1.5đ); nếu giá đất tại thời điểm bồi thường cao hơn giá đất tại thời điểm có quyết
định thu hồi thì bồi thường theo giá đất tại thời điểm có quyết định thu hồi (1.5đ).
Câu 3: Người sử dụng đất không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyết
định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất
đai thì người sử dụng đất phải có các giấy tờ nào mới được Nhà nước bồi thường thiệt
hại khi thu hồi đất?


Đáp án:
Theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 4 Quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định, được Uỷ ban nhân dân xã, phường,
thị trấn xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ sau đây cũng được
Nhà nước bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất (2đ):
+ Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có
thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam dân chủ
cộng
hoà,
Chính
phủ
Cách
mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (2đ);
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính; (1đ)
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với
đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất; (1đ)
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước
ngày 15/10/1993, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày
15/10/1993 (1đ);

+ Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của
pháp luật; (1đ)
+ Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất (1đ).
Câu 4: Thế nào là chi phí đầu tư vào đất còn lại? Hãy cho biết hộ gia đình, cá
nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức, khi Nhà nước thu hồi thì phần đất
vượt hạn mức có được bồi thường hay không (nêu cụ thể quy định của UBND tỉnh về
vấn đề này)?
Đáp án:
1. Theo khoản 2 Điều 6 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐUBND (0.5đ):
- Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào
đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng (1đ); bao gồm: tiền thuê đất trả trước còn
lại, chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh
đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được (1.5đ).
- Các khoản chi phí đầu tư vào đất phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh
(1đ). Chi phí đầu tư vào đất còn lại được xác định bằng (=) tổng chi phí thực tế hợp lý tính
thành tiền đã đầu tư vào đất trừ (-) đi số tiền đầu tư phân bổ cho thời gian đã sử dụng đất
(1đ).
2. Theo khoản 2 Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐUBND (0.5đ):
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức, khi Nhà nước thu
hồi thì phần đất vượt hạn mức được bồi thường trong trường hợp sau (0.5đ):


+ Trường hợp diện tích đất vượt hạn mức do được thừa kế, tặng cho, nhận chuyển
nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt thì được bồi thường (2đ).
+ Nếu diện tích đất vượt hạn mức của các trường hợp không thuộc quy định nêu trên
thì không được bồi thường về đất, chỉ được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (2đ).
Câu 5: Hãy cho biết Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho
người đang sử dụng đất quy định tại điểm e, khoản 3 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐCP ngày 03/12/2004 của Chính phủ gồm có những loại nào?
Đáp án:

Theo khoản 3 Điều 3 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT và khỏan 3 Điều 4 Quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người đang sử dụng đất
quy định tại điểm e khoản 3 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP bao gồm:
+ Bằng khoán điền thổ; (1đ)
+ Văn tự đoạn mãi bất động sản (gồm nhà ở và đất ở) có chứng nhận của cơ quan
thuộc chế độ cũ; (1.5đ)
+ Văn tự mua bán nhà ở, tặng cho nhà ở, đổi nhà ở, thừa kế nhà ở mà gắn liền với
đất ở có chứng nhận của cơ quan thuộc chế độ cũ; (2đ)
+ Bản di chúc hoặc giấy thỏa thuận tương phân di sản về nhà ở được cơ quan thuộc
chế độ cũ chứng nhận; (1.5đ)
+ Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc của cơ quan
thuộc chế độ cũ cấp; (1đ)
+ Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ đã có hiệu lực thi hành; (1đ)
+ Các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở nay được Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất ở công nhận. (1đ)
Câu 6: Theo Bộ luật Dân sự, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất là gì?
Nhà nước thu hồi đối với đất nhận chuyển nhượng, nhưng chưa làm thủ tục chuyển
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì người nhận chuyển nhượng có
được hưởng bồi thường hay không (giải thích rõ vì sao)?
Đáp án:
1. Theo Điều 697 Bộ luật Dân sự năm 2005 (0.5đ):
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất: là sự thoả thuận giữa các bên (1đ),
theo đó bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất chuyển giao đất và quyền sử dụng đất cho
bên nhận chuyển nhượng, còn bên nhận chuyển nhượng trả tiền cho bên chuyển nhượng
(2đ) theo quy định của Bộ luật Dân sự và pháp luật về đất đai (0.5đ).
2. Theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP (0.5đ):
- Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định
tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP, mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm
theo giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan

(2đ), nhưng đến thời điểm có quyết định thu hồi đất chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật (1.5đ), nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là


đất không có tranh chấp (1đ) cũng được bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất đó
(1đ).
Câu 8: Hãy cho biết nguyên tắc bồi thường tài sản khi Nhà nước thu hồi đất (trừ
tài sản là hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể tháo dời và di chuyển được)?
Đáp án:
Theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 20 Quy định ban hành
kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ ):
- Nguyên tắc bồi thường tài sản khi Nhà nước thu hồi đất được pháp luật quy định như
sau:
1. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà bị thiệt hại, thì được
bồi thường (1đ). Trong đó, tài sản gắn liền với đất bao gồm: nhà, công trình xây dựng đơn
chiếc; nhà, công trình xây dựng theo hệ thống trong một khuôn viên đất (sau đây gọi chung là
nhà, công trình), cây trồng trên đất. (2đ)
2. Chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất mà đất đó thuộc đối
tượng không được bồi thường thì tùy từng trường hợp cụ thể được bồi thường hoặc hỗ trợ
tài sản. (1.5đ)
3. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất công bố mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì
không được bồi thường. (1.5đ)
4. Nhà, công trình khác gắn liền với đất được xây dựng sau ngày 01/7/2004 mà tại thời
điểm xây dựng đã trái với mục đích sử dụng đất đã được xác định trong quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được xét duyệt thì không được bồi thường. (2đ)
5. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập sau khi có thông báo thu hồi đất được công bố
thì không được bồi thường, bao gồm cả cây trồng và vật nuôi trên đất. (1đ)
Câu 9: Việc bồi thường nhà ở xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với
hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như thế nào?

Đáp án:
Theo Điều 24 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ và khỏan 3
Điều 21 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Việc bồi thường nhà ở xây dựng trên đất khi Nhà nước thu hồi đất đối với hộ gia đình,
cá nhân được thực hiện như sau:
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt (ví dụ như: nhà bếp, sân, giếng nước,
nhà tắm, nhà vệ sinh, cổng, tường rào .v.v..) của hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng
giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ Xây dựng
ban hành (2đ). Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình được tính theo diện tích xây dựng
đối với nhà một tầng và diện tích sàn đối với nhà nhiều tầng, công trình nhân với đơn giá xây
dựng mới của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của Chính
phủ (2.5đ).
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không
còn sử dụng được: thì được bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình (2đ); trường hợp nhà,
công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần nhưng vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn


lại thì được bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện
phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ
(2.5đ).
Câu 10: Hãy cho biết trường hợp nào mà nhà, công trình khác xây dựng trên đất
không được phép xây dựng khi Nhà nước thu hồi thì được bồi thường hoặc hỗ trợ?
Đáp án:
Theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều 22 Quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không được phép xây dựng tùy theo mức độ,
tính chất hợp pháp của đất, nhà và công trình thì được bồi thường hoặc hỗ trợ trong những
trường hợp sau (1đ):
1. Nhà, công trình xây dựng khác không được phép xây dựng nhưng xây dựng trên đất
có đủ điều kiện được bồi thường đất theo quy định của pháp luật, xây dựng trước ngày

01/7/2004 thì được bồi thường như cách thức bồi thường của nhà, công trình xây dựng trên
đất (1đ); nếu xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 về sau, xây dựng không đúng với mục
đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì không được bồi thường (1đ). Trong trường
hợp đặc biệt UBND cấp tỉnh xem xét hỗ trợ từng trường hợp cụ thể cho phù hợp với thực tế
tại địa phương (0.5đ).
2. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy
định hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp nhưng tại thời điểm xây dựng mà chưa có quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố hoặc xây dựng phù hợp quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ
80% mức bồi thường quy định (2đ).
3. Nhà, công trình khác được xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 trên đất
không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định hoặc xây dựng trên đất nông nghiệp mà
khi xây dựng vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố và cắm mốc hoặc
vi phạm hành lang bảo vệ công trình đã được cắm mốc thì không được bồi thường (2đ);
trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân tự nguyện tháo dỡ, di dời thì được Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ chi phí tháo dỡ, di dời tối đa không quá 30% giá trị
thiệt hại về nhà ở, công trình khác (1.5đ).
..........................................................................................................................
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Câu 11: Thực hiện kế hoạch giải phóng mặt bằng để làm đường của UBND thành
phố; hộ gia đình, cá nhân thuộc diện phải di chuyển tái định cư tại một nơi ở mới. Hãy
cho biết chính sách hỗ trợ di chuyển đối với những trường hợp nêu trên tại tỉnh ta
được quy định như thế nào?
Đáp án:
Theo Điều 18, Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và Điều 31 Quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ)


1. Hỗ trợ di chuyển: là một trong những chính sách ưu tiên hàng đầu được Nhà nước
áp dụng cho những hộ gia đình bị thu hồi đất nay phải chuyển đến nơi ở mới (2đ). Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh quy định mức hỗ trợ cụ thể (0.5đ).
2. Tại tỉnh Ninh Thuận, vấn đề này được quy định như sau:
a) Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì được hỗ
trợ kinh phí để di chuyển. Diện tích tính hỗ trợ theo diện tích xây dựng đối với nhà một tầng
và diện tích sàn đối với nhà nhiều tầng (1.5đ).
b) Tổ chức có đủ điều kiện được bồi thường thiệt hại đất và tài sản khi bị thu hồi mà
phải di chuyển cơ sở, được hỗ trợ toàn bộ chi phí thực tế về di chuyển, tháo dỡ và lắp đặt
theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chứng từ thanh toán hợp pháp, hợp lệ
(2đ).
c) Người bị thu hồi đất ở; giải toả nhà ở không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo
lập chỗ ở mới, được bố trí nhà ở tạm không phải trả tiền thuê nhà trong thời hạn không quá
06 (sáu) tháng hoặc hỗ trợ tiền thuê nhà ở với mức 3.000.000 (ba triệu) đồng/một hộ/06
tháng (1.5đ).
Trước khi giao đất tái định cư, cơ quan được giao nhiệm vụ tái định cư phải có thông
báo bằng văn bản cho từng hộ về thời gian bố trí đất tái định cư, địa điểm và thời gian bố trí
nhà tạm hoặc các hộ tự lo chỗ ở tạm làm cơ sở cho việc tính hỗ trợ tiền thuê nhà ở (1.5đ).
Câu 12: Khi thu hồi đất nông nghiệp, ngoài việc hỗ trợ sản xuất thì Nhà nước có
những chính sách cụ thể như thế nào để hỗ trợ ổn định đời sống đối với hộ gia đình,
cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp?
Đáp án:
Theo khoản 1 Điều 20 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và khỏan 1, 4 Điều 32 Quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp (kể cả đất vườn, ao và đất nông nghiệp quy định tại khoản 1, 2 Điều 21 Nghị định số
69/2009/NĐ-CP) thì được hỗ trợ ổn định đời sống theo quy định sau đây: (1đ)
1. Thu hồi từ 30% đến 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng và diện tích thu hồi
từ 300m2 trở lên thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng nếu không phải di
chuyển chỗ ở và trong thời gian 12 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; (1.5đ) trường hợp phải
di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 24 tháng; (1.5đ)
2. Thu hồi trên 70% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng và diện tích thu hồi từ

300m2 trở lên thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 12 tháng nếu không phải di
chuyển chỗ ở và trong thời gian 24 tháng nếu phải di chuyển chỗ ở; (1.5đ) trường hợp phải
di chuyển đến các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian hỗ trợ tối đa là 36 tháng (1.5đ);
3. Mức hỗ trợ theo quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này được tính bằng tiền
tương đương 30kg gạo trong 01 tháng cho 01 nhân khẩu có tên trong sổ hộ khẩu tại thời
điểm thu hồi đất hoặc đăng ký tạm trú tại địa phương với thời hạn từ 01 năm trở lên (1.5đ);
mức giá theo thông báo giá gạo thường của Sở Tài chính tại thời điểm áp giá (0.5đ).


Câu 13: Hãy cho biết về chính sách hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất trong
trường hợp Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng
ký kinh doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh và hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản?
Đáp án:
Theo khoản 2, 3 Điều 20 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP và khỏan 2, 3 Điều 32 Quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh
doanh mà bị ngừng sản xuất kinh doanh thì được hỗ trợ bằng 30% 01 (một) năm thu nhập
sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 03 năm liền kề trước đó được cơ quan Thuế xác
nhận (2đ); trường hợp chưa được cơ quan Thuế xác nhận thì việc xác định thu nhập sau
thuế được căn cứ vào thu nhập sau thuế do đơn vị kê khai tại báo cáo tài chính, báo cáo kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh cuối mỗi năm gởi cơ quan Thuế (2đ).
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ) của các lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, công ty lâm nghiệp khi Nhà
nước thu hồi (1.5đ) mà thuộc đối tượng là cán bộ, công nhân viên của lâm trường quốc
doanh, ban quản lý rừng, công ty lâm nghiệp đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức
lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp đang trực tiếp sản xuất nông, lâm nghiệp (1.5đ); hộ
gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chủ yếu

từ sản xuất nông nghiệp thì được hỗ trợ bằng tiền (1đ). Mức hỗ trợ bằng 80% giá đất bồi
thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi nhưng không vượt hạn mức giao đất nông
nghiệp tại địa phương (1đ).
Câu 14: Theo dự án mở rộng, phát triển khu du lịch sinh thái biển; hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp bị Nhà nước thu hồi diện tích đất nông nghiệp mà
không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ trợ
chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm như thế nào?
Đáp án:
Theo khoản 1, Điều 33 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐUBND (1đ):
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp mà không có đất để bồi thường thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền còn được hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm theo một trong các hình thức bằng tiền hoặc bằng
đất ở hoặc nhà ở hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp như sau (2đ):
a) Hỗ trợ bằng tiền bằng 02 lần giá đất nông nghiệp đối với toàn bộ diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi theo loại đất, vị trí đất (1đ); diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức
giao đất nông nghiệp tại địa phương (1đ);
b) Hỗ trợ một lần bằng một suất đất ở hoặc một căn hộ chung cư hoặc một suất đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (1.5đ). Việc áp dụng theo hình thức này được thực hiện đối
với các địa phương có điều kiện về quỹ đất ở, quỹ nhà ở (1đ) và người được hỗ trợ có nhu


cầu về đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp mà giá trị được hỗ trợ theo quy định tại điểm “a)” nêu trên lớn hơn hoặc bằng giá trị
đất ở hoặc căn hộ chung cư hoặc đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (2đ); phần giá trị
chênh lệch được hỗ trợ bằng tiền (0.5đ).
Câu 15: Theo quy hoạch của thành phố để phát triển khu đô thị mới, Nhà nước sẽ
thực hiện thu hồi diện tích nhà đất của hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà không
thuộc sở hữu Nhà nước nên họ phải di chuyển đến nơi khác. Vậy họ được hưởng
chính sách hỗ trợ của Nhà nước như thế nào?
Trường hợp người bị thu hồi đất ở, giải toả nhà ở không còn chỗ ở khác thì ngoài

khoản hỗ trợ di chuyển họ còn được bố trí nơi ở tạm như thế nào?
Đáp án:
1. Theo Điều 30 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 34 Quy định ban hành kèm
theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Khi Nhà nước thu hồi diện tích nhà đất của hộ gia đình, cá nhân đang thuê nhà không
phải thuộc sở hữu Nhà nước thì cũng được Nhà nước quan tâm hỗ trợ một phần (1đ). Đối
với hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Ninh Thuận, đang thuê nhà ở không
phải là nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và có hợp đồng thuê nhà thì được hỗ trợ như sau (1đ):
+ Hỗ trợ di chuyển chỗ ở (theo quy định về hỗ trợ di chuyển cho các hộ gia đình bị thu
hồi đất phải di chuyển chỗ ở) (1đ).
+ Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất: mức hỗ trợ là 500.000 đồng/01 nhân
khẩu (1đ).
2. Theo khoản 3 Điều 31 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐUBND (0.5đ):
- Trong trường hợp người bị thu hồi đất ở; giải toả nhà ở không còn chỗ ở khác; ngoài
khoản hỗ trợ di chuyển thì trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới, họ được bố trí nhà ở tạm
không phải trả tiền thuê nhà trong thời hạn không quá 06 (sáu) tháng (1.5đ) hoặc hỗ trợ tiền
thuê nhà ở với mức 3.000.000 (ba triệu) đồng/một hộ/06 tháng (1đ).
- Trước khi giao đất tái định cư, cơ quan được giao nhiệm vụ tái định cư phải có thông
báo bằng văn bản cho từng hộ về thời gian bố trí đất tái định cư (1đ), địa điểm và thời gian
bố trí nhà tạm hoặc các hộ tự lo chỗ ở tạm làm cơ sở cho việc tính hỗ trợ tiền thuê nhà ở
(1đ).
Câu 16: Hãy cho biết chính sách hỗ trợ của Nhà nước khi thu hồi đất thuộc quỹ
đất công ích của xã, phường, thị trấn? Đối với trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất
mà hộ gia đình, cá nhân được bồi thường bằng đất nông nghiệp thì họ được hỗ trợ ổn
định sản xuất như thế nào?
Đáp án:
1. Theo Điều 29 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND
(0.5đ):
- Chính sách hỗ trợ của Nhà nước khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn:
+ Trường hợp đất thu hồi thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ

trợ bằng mức bồi thường (1đ); tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách của xã, phường, thị trấn


(1đ); tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào
mục đích công ích của xã, phường, thị trấn (1đ).
+ Người thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn khi bị thu hồi thì không được bồi
thường về đất (1đ) nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại (0.5đ).
2. Theo khoản 4 Điều 32 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐUBND (0.5đ):
- Trong trường hợp khi Nhà nước thu hồi đất mà hộ gia đình, cá nhân được bồi thường
bằng đất nông nghiệp thì họ được hỗ trợ ổn định sản xuất, bao gồm (0.5đ): hỗ trợ giống cây
trồng, giống vật nuôi cho sản xuất nông nghiệp (1đ), các dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm
(1đ), dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y (1đ), kỹ thuật trồng trọt chăn nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ
đối với sản xuất, kinh doanh dịch vụ công thương nghiệp (1đ).
Câu 17: Hãy cho biết mức hỗ trợ về di chuyển của hộ gia đình bị thu hồi đất theo
quy định của UBND tỉnh Ninh Thuận?
Đáp án:
Theo khoản 1 Điều 31 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐUBND (1đ):
- Mức hỗ trợ di chuyển cho các hộ gia đình bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở được Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định như sau:
+ Nhà cao 02 tầng trở lên: 30.000 đồng/m2; (1đ)
+ Nhà 01 tầng (mái bêtông cốt thép, tol): 20.000 đồng/m 2; (1đ)
+ Nhà tạm (dưới cấp IV): 15.000 đồng/m2; (1đ)
+ Diện tích tính hỗ trợ theo diện tích xây dựng đối với nhà một tầng và diện tích sàn đối
với nhà nhiều tầng. (1đ)
+ Tổng mức hỗ trợ di chuyển chỗ ở trong phạm vi tỉnh cho mỗi hộ cao nhất 3.000.000
(ba triệu) đồng (1đ); di chuyển chỗ ở sang tỉnh khác ngoài các mức được hỗ trợ như trên,
mỗi hộ còn được cộng thêm 5.000 đồng/m 2 xây dựng (1đ), mức hỗ trợ cao nhất 5.000.000
(năm triệu) đồng. (1đ)
+ Đối với các hộ gia đình có nhà, công trình xây dựng trên đất không đủ điều kiện được
bồi thường theo khoản 2 Điều 22 của Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND thì được hỗ trợ di

chuyển theo tỷ lệ tương đương với tỷ lệ hỗ trợ về nhà, công trình (2đ).
Câu 18: Khi Nhà nước thu hồi đất của người trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp
(không thuộc trường hợp là đất vườn, ao không được công nhận là đất ở và đất nông
nghiệp trong khu dân cư) mà không có đất để bồi thường thì họ được hưởng chính
sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm hay không? Hãy nêu cụ thể về vấn
đề này.
Đối với những hộ bị giải toả có nhà bị phá dỡ một phần không phải di dời chỗ ở
thì Nhà nước giải quyết như thế nào?
Đáp án:
1. Theo khoản 3 Điều 33 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐUBND (0.5đ):


- Khi Nhà nước thu hồi đất của người trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp (không thuộc
trường hợp là đất vườn, ao không được công nhận là đất ở và đất nông nghiệp trong khu
dân cư) mà không có đất để bồi thường thì họ được hưởng chính sách sách hỗ trợ chuyển
đổi nghề nghiệp và tạo việc làm (1đ).
- Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định cụ thể vấn đề này như sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có nguồn sống chính từ sản xuất
nông nghiệp và có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú tại địa phương trên 01 năm (1đ)
khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp đang sử dụng mà không đủ điều kiện được bồi thường
về đất (1đ) theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và các Điều 44, 45 và 46
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP (1đ) thì được hỗ trợ bằng 30% giá bồi thường đất nông nghiệp
bị thu hồi (0.5đ);
+ Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị thu hồi đất cư trú có trách nhiệm xác nhận
trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và có nguồn sống chính từ
sản xuất nông nghiệp (2đ).
2. Theo khoản 1 Điều 35 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐUBND (0.5đ):
- Đối với những hộ bị giải toả có nhà bị phá dỡ một phần không phải di dời chỗ ở thì
ngoài phần bồi thường diện tích nhà bị phá dỡ còn được hỗ trợ để khắc phục sửa chữa lại
nhà ở (1đ); Hội đồng bồi thường các huyện, thành phố hoặc Trung tâm Phát triển Quỹ đất tổ

chức khảo sát, kiểm tra, đánh giá thực tế của ngôi nhà bị phá dỡ để xác định mức hỗ trợ
trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt cho phù hợp (1.5đ).
Câu 19: Hãy cho biết mức khen thưởng của UBND tỉnh Ninh Thuận đối với người
bị thu hồi đất thực hiện bàn giao mặt bằng đúng quy định (trừ trường hợp người được
giao đất là chủ dự án đầu tư không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước và các dự
án đầu tư không do công ty Nhà nước làm chủ đầu tư mà chủ dự án có yêu cầu đẩy
nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng trước thời gian quy định)?
Đáp án:
Theo khoản 2, Điều 35 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐUBND (1đ):
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quy định về mức khen thưởng đối với người bị thu
hồi đất thực hiện bàn giao mặt bằng đúng quy định như sau:
- Người bị thu hồi đất thực hiện bàn giao mặt bằng đúng quy định (trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày quy định chi trả tiền bồi thường ghi trong thông báo của tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi cho người bị thu hồi đất theo phương án đã được xét
duyệt) thì được khen thưởng (2đ).
Cụ thể:
a) Có giá trị bồi thường, hỗ trợ từ 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng) trở lên thì
(0.5đ):
- Thưởng 2.500.000 đồng (hai triệu năm trăm ngàn đồng) đối với trường hợp di chuyển
và bàn giao mặt bằng đúng quy định (1đ).


- Thưởng 3.000.000 đồng (ba triệu đồng) đối với trường hợp di chuyển và bàn giao mặt
bằng trước ngày quy định trong phạm vi 15 ngày (1đ).
- Thưởng 3.500.000 đồng (ba triệu năm trăm ngàn đồng) đối với trường hợp di chuyển
và bàn giao mặt bằng trước ngày quy định từ 16 ngày trở lên (1đ);
b) Có giá trị bồi thường, hỗ trợ từ 5.000.000 đồng (năm triệu đồng) đến dưới
50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng): mức thưởng bằng 75% mức thưởng quy định tại
phần “a)” (1.5đ).
2. Không xét khen thưởng đối với những trường hợp sử dụng đất lấn chiếm, xây nhà

trên đất lấn chiếm, đất không đủ điều kiện bồi thường; xây nhà trái phép (2đ).
Câu 20. Hãy cho biết chính sách bồi thường, hỗ trợ trong trường hợp Nhà nước
thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân mà diện tích đất bị thu hồi có mồ mả?
Đáp án:
Khi Nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân mà diện tích đất bị thu hồi có mồ mả
thì hộ gia đình, cá nhân được hưởng chính sách về bồi thường và hỗ trợ như sau (0.5đ):
1. Bồi thường về di chuyển mồ mả (Theo Điều 24 Quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 2380/2010/QĐ-UBND) (1đ):
a) Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí đầu tư hạ
tầng (nếu có), đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại và các chi phí hợp lý khác có liên quan trực
tiếp (1đ). Mức bồi thường cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định (0.5đ).
b) Đối với mộ của đồng bào các dân tộc ít người tùy theo phong tục tập quán của từng
địa phương, xây dựng chi phí hợp lý (1đ).
c) Mức bồi thường cụ thể đối với 2 trường hợp nêu trên do Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt cho từng dự án (0.5đ).
2. Hỗ trợ thêm về di chuyển mồ mả (Theo khỏan 3 Điều 35 Quy định ban hành kèm
theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND) (1đ):
a) Đối với mộ mai táng dưới 01 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi) ngoài tiền đã được bồi thường thì được
hỗ trợ thêm 1.500.000 (một triệu năm trăm ngàn) đồng/mộ (1.5đ);
b) Đối với mộ mai táng từ 01 năm đến 02 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận của
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi) ngoài tiền đã được bồi thường thì
được hỗ trợ thêm 1.000.000 (một triệu) đồng/mộ (1.5đ);
c) Đối với mộ mai táng từ trên 02 năm đến 03 năm (theo giấy chứng tử hoặc xác nhận
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi) ngoài tiền đã được bồi
thường thì được hỗ trợ thêm 500.000 (năm trăm ngàn) đồng/mộ (1.5đ).

TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT



Câu 21: UBND tỉnh Ninh Thuận đã quy định việc lập và thực hiện dự án tái định
cư như thế nào để cụ thể hoá Điều 33 của Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất?
Đáp án:
Theo Điều 36 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Để cụ thể hóa Điều 33 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ, UBND tỉnh Ninh
Thuận đã quy định việc lập và thực hiện dự án tái định cư như sau:
+ Căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền xét duyệt (1đ); các sở, ngành chức năng, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập và trình Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực
hiện các dự án khu tái định cư cho một dự án hoặc nhiều dự án trên địa bàn tỉnh (2.5đ) để
bảo đảm phục vụ tái định cư cho người bị thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở (1đ).
+ Khu tái định cư phải có cơ sở hạ tầng thiết yếu theo dự án được duyệt (1đ) và phải
được xây dựng xong cơ bản (0.5đ) trước khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt (1đ).
+ Nhà ở, đất ở tái định cư được thực hiện theo nhiều cấp nhà, nhiều mức diện tích khác
nhau (1đ) phù hợp với mức bồi thường và khả năng chi trả của người được tái định cư (1đ).
Câu 22: Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có trách nhiệm gì
trong việc bố trí tái định cư? Việc ưu tiên tái định cư tại chỗ được thực hiện như thế
nào?
Đáp án:
Theo khoản 1, 2 Điều 37 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐUBND (1đ):
1. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng có các trách nhiệm sau trong
việc bố trí tái định cư:
- Phải thông báo cho từng hộ gia đình bị thu hồi đất (1đ),
- Phải di chuyển chỗ ở về dự kiến phương án bố trí tái định cư (1đ) và niêm yết công
khai phương án này tại trụ sở của đơn vị, tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu
hồi và tại nơi tái định cư trong thời gian 20 ngày trước khi được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (theo phân cấp) phê duyệt phương án bố trí tái định cư
(2đ).

Nội dung thông báo gồm:
+ Địa điểm, quy mô quỹ đất, quỹ nhà tái định cư, thiết kế, diện tích từng lô đất, căn hộ,
giá đất, giá nhà tái định cư (1.5đ);
+ Dự kiến bố trí các hộ vào tái định cư (1đ).
2. Việc ưu tiên tái định cư tại chỗ được thực hiện cho người bị thu hồi đất tại nơi có dự
án tái định cư (1đ), ưu tiên vị trí thuận lợi cho các hộ sớm thực hiện giải phóng mặt bằng, hộ
có vị trí thuận lợi tại nơi ở cũ, hộ gia đình chính sách (được xây dựng cụ thể theo dự án)
(1.5đ).


Câu 23: Hãy cho biết trách nhiệm của tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý khu tái
định cư và bố trí tái định cư? Việc tái định cư đối với dự án đặc biệt được thực hiện
như thế nào?
Đáp án:
1. Theo quy định tại khoản 6 Điều 37 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
2380/2010/QĐ-UBND (0.5đ): Tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý khu tái định cư và bố trí
tái định cư có trách nhiệm hướng dẫn người được giao đất hoặc bố trí nhà tái định cư đến
các cơ quan chức năng làm thủ tục nộp tiền sử dụng đất, tiền mua nhà (2.5đ).
2. Theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 197/2004/NĐ-CP và Điều 41 Quy định ban
hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
- Việc tái định cư đối với dự án đặc biệt được thực hiện như sau:
+ Đối với dự án do Chính phủ, Quốc hội quyết định (1đ) mà phải di chuyển cả một cộng
đồng dân cư, làm ảnh hưởng đến toàn bộ đời sống, kinh tế, xã hội, truyền thống văn hoá của
cộng đồng (1.5đ) thì tùy từng trường hợp cụ thể, Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc trình
Chính phủ xem xét quyết định chính sách tái định cư đặc biệt (1đ) với mức hỗ trợ cao nhất
được áp dụng là hỗ trợ toàn bộ chi phí lập khu tái định cư mới, xây dựng nhà ở, cải tạo đồng
ruộng, xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ ổn định đời sống, sản xuất và hỗ trợ
khác (2.5đ).
Câu 24: Hãy nêu quy định của UBND tỉnh Ninh Thuận về giá đất tính thu tiền sử
dụng đất tại nơi tái định cư và diện tích giao đất ở mới tại nơi này cho các hộ gia đình,

cá nhân.
Đáp án:
1. Theo khỏan 5 Điều 37 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐUBND (0.5đ):
- Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
(1.5đ). Giá bán nhà tái định cư do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở suất đầu tư
nhà ở và thực tế tại địa phương (1đ). Giá cho thuê nhà do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
cho phù với thực tế tại địa phương (1đ).
- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất, mua nhà, thuê nhà tại nơi tái định cư phải nộp
tiền sử dụng đất, tiền mua nhà, tiền thuê nhà theo quy định của pháp luật (1đ) và được trừ
vào tiền bồi thường, hỗ trợ (1đ); nếu có chênh lệch thì thực hiện thanh toán bằng tiền phần
chênh lệch đó theo quy định (1đ), trừ trường hợp được hỗ trợ tái định cư quy định tại khoản
1 Điều 19 của Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ (1đ).
2. Theo khoản 4 Điều 37 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐUBND (0.5đ):
Diện tích giao đất ở mới tại nơi tái định cư cho các hộ gia đình, cá nhân không vượt quá
hạn mức giao đất ở mới do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, phù hợp với quy hoạch tái định
cư (1.5đ).


Câu 25: UBND tỉnh Ninh Thuận quy định suất tái định cư tối thiểu tại khu tái định
cư bố trí cho các hộ tái định cư và suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình, cá
nhân như thế nào?
Đáp án:
Theo khoản 3, 5 Điều 38 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐUBND (1đ):
1. Suất tái định cư tối thiểu là giá trị tối thiểu của đất ở hoặc nhà ở (nếu có) tại khu tái
định cư bố trí cho các hộ tái định cư (2đ), được quy định như sau:
a) Tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm:
- Suất tái định cư tối thiểu bằng đất: 60.480.000 đồng (1đ).
- Suất tái định cư tối thiểu bằng nhà: 118.261.000 đồng (1đ);
b) Tại các thị trấn: suất tái định cư tối thiểu bằng đất: 28.430.000 đồng (1đ);

c) Tại các xã thuộc huyện: suất tái định cư tối thiểu bằng đất: 25.060.000 đồng (1đ).
2. Suất đầu tư hạ tầng tính cho một hộ gia đình, cá nhân được quy định như sau:
a) Tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm: 49.280.000 đồng (1đ);
b) Tại các thị trấn: 22.730.000 đồng (1đ);
c) Tại các xã thuộc huyện: 19.958.000 đồng. (1đ)
Câu 26: Hãy cho biết quy định về điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư? Khi
hỗ trợ tái định cư, trường hợp hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng) cùng
chung sống trong căn nhà bị giải toả, đủ điều kiện tách hộ thì mỗi hộ gia đình được
giải quyết như thế nào?
Đáp án:
1. Theo Điều 39 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):
Điều kiện bắt buộc đối với khu tái định cư:
- Khu tái định cư phải xây dựng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy
hoạch xây dựng, tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng (1.5đ).
- Khu tái định cư được sử dụng chung cho nhiều dự án (1đ).
- Trước khi bố trí đất ở cho các hộ gia đình, cá nhân, khu tái định cư phải được xây
dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ đảm bảo đủ điều kiện cho người sử dụng tốt hơn hoặc bằng nơi
ở cũ (2đ).
2. Theo khỏan 4 Điều 38 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐUBND (0.5đ):
Khi hỗ trợ tái định cư, trường hợp hộ gia đình có nhiều thế hệ (nhiều cặp vợ chồng)
cùng chung sống trong căn nhà bị giải toả, đủ điều kiện tách hộ thì mỗi hộ gia đình được giao
01 lô đất có thu tiền sử dụng đất (2đ) với mức giá Nhà nước ban hành nhân với hệ số 1,5 lần
(1đ), phù hợp với khu quy hoạch (không được hưởng hỗ trợ khoản chênh lệch theo quy định)
(1đ).
Câu 27: Hãy trình bày các biện pháp hỗ trợ sản xuất và đời sống tại khu tái định
cư theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Đáp án:
Theo Điều 40 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐ-UBND (1đ):



- Căn cứ vào tình hình thực tế ở địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
các biện pháp và mức hỗ trợ cụ thể để ổn định sản xuất và đời sống tại khu tái định cư (2đ).
Bao gồm:
+ Hỗ trợ giống cây trồng, giống vật nuôi cho vụ sản xuất nông nghiệp đầu tiên (1đ), các
dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y (1đ), kỹ thuật trồng trọt chăn
nuôi và kỹ thuật nghiệp vụ đối với sản xuất kinh doanh dịch vụ công thương
nghiệp (1.5đ).
+ Hỗ trợ để tạo lập một số nghề tại khu tái định cư phù hợp cho những người lao động,
đặc biệt là lao động nữ (2đ).
+ Mức hỗ trợ cụ thể nêu trên do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thông qua từng dự án
cụ thể (1.5đ).
Câu 28: Theo quy định pháp luật về thủ tục tái định cư; hộ gia đình được giao nhà
ở hoặc giao đất tái định cư phải có các loại giấy tờ nào?
Đáp án:
Theo khỏan 2 Điều 42 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐUBND (1đ):
- Theo quy định pháp luật về thủ tục tái định cư; hộ gia đình được giao nhà ở hoặc giao
đất tái định cư phải có các loại giấy tờ sau:
+ Đối với hộ gia đình bị giải toả nhà ở và thu hồi hết đất ở: có giấy đề nghị hình thức tái
định cư và xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi phải di chuyển chỗ ở
mà không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn (3đ).
+ Các trường hợp khác với quy định trên, do không đủ điều kiện tách hộ, hộ không
thuộc diện bồi thường đất ở nhưng có nhu cầu cần thiết về nhà ở mới, đất ở thì Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết cho từng trường hợp cụ thể phù hợp với khả
năng của địa phương (4đ).
+ Tất cả các trường hợp trên phải lập danh sách cụ thể, niêm yết tại trụ sở của đơn vị
được giao trách nhiệm bố trí tái định cư và Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có đất bị thu hồi
(2đ).
Câu 29: Hãy cho biết quy định về việc hỗ trợ tái định cư. Trường hợp hộ gia đình
bị giải toả nhà ở và thu hồi hết đất ở được bố trí tái định cư như thế nào?
Đáp án:

1. Theo khỏan 1, 2 Điều 38 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐUBND (0.5đ):
- Việc hỗ trợ tái định cư được UBND tỉnh Ninh Thuận quy định như sau:
+ Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất ở phải di chuyển chỗ ở mà không có
chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi thì được giao đất ở
hoặc nhà ở tái định cư (1.5đ).
+ Hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ
trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu thì được hỗ trợ khoản chênh lệch đó (1.5đ);
trường hợp không nhận đất ở, nhà ở tại khu tái định cư thì được nhận tiền tương đương với
khoản chênh lệch đó (1đ).


2. Theo khỏan 1 Điều 42 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐUBND (0.5đ):
Trường hợp hộ gia đình bị giải toả nhà ở và thu hồi hết đất ở được bố trí tái định cư
theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT (1đ) hoặc diện tích đất ở sau khi
thu hồi còn lại nhỏ hơn 40m 2 tại địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, các thị trấn và
nhỏ hơn 80m2 đối với nông thôn (2đ) hoặc không đủ điều kiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở
(0.5đ) thì được bố trí tái định cư bằng một trong các hình thức: giao nhà ở hoặc giao đất ở
hoặc hỗ trợ bằng tiền để tự lo chỗ ở mới (1.5đ).
Câu 30: Hãy cho biết việc thực hiện giao đất tái định cư được quy định như thế
nào?
Đáp án:
Theo khoản 3 Điều 43 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 2380/2010/QĐUBND (1đ):
Việc thực hiện giao đất tái định cư được quy định như sau:
- Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố phê
duyệt danh sách tái định cư, các cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ sau (1đ):
+ Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh hoặc huyện, thành phố, Trung tâm
Phát triển Quỹ đất phối hợp với chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí vị trí lô đất theo phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được phê duyệt (1đ); đồng thời, gửi danh sách được phê
duyệt cho cơ quan có chức năng lập thông báo lô đất được giao của từng tổ chức, cá nhân
để thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định (1đ),

+ Sở Tài nguyên và Môi trường lập thủ tục thông báo lô đất được giao cho tổ chức
(0.5đ).
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thành phố lập thủ tục thông báo lô đất được
giao cho hộ gia đình, cá nhân (1đ);
- Giao mặt bằng lô đất (0.5đ):
+ Sau khi nộp tiền sử dụng đất, các hộ gia đình, tổ chức được cấp có thẩm quyền ban
hành quyết định giao đất (1đ).
+ Các cơ quan chức năng (Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi
trường) cùng với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chủ đầu tư tổ chức cắm mốc
giao đất tại thực địa cho các hộ gia đình, tổ chức (2đ).
+ Thời gian cắm mốc tại thực địa không quá 30 ngày kể từ ngày có quyết định giao đất
(1đ).

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG LĨNH VỰC
THU HỒI, BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT


Câu 1. Hãy cho biết về quyền khiếu nại của người sử dụng đất đối với các quyết
định thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan có thẩm quyền khi có căn
cứ chứng minh là các quyết định đó trái pháp luật?
Đáp án:
- Theo Điều 1 Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998; sửa đổi, bổ sung năm 2004 và 2005 thì
(0,5đ): Công dân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành
chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước (1.5đ) khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình (1đ).
- Theo khoản 1 Điều 138 Luật đất đai năm 2003; sửa đổi, bổ sung năm 2009 (0.5đ):
Người sử dụng đất có quyền khiếu nại quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về
quản lý đất đai (1đ).

- Theo khoản 1 Điều 162 Nghị định 181/2004/NĐ-CP: (0.5đ):
Quyết định hành chính trong quản lý đất đai bị khiếu nại bao gồm các loại quyết định
sau: Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất (1.5đ); Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư
(0.5đ); Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (0.5đ); Quyết định
gia hạn thời hạn sử dụng đất (0.5đ).
- Như vậy, quyết định của cơ quan có thẩm quyền về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái
định cư là quyết định hành chính trong quản lý đất đai (0.5đ). Do đó, người sử dụng đất có
quyền khiếu nại đối với các quyết định của cơ quan có thẩm quyền về thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình (1.5đ).
Câu 2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai, khi có
căn cứ chứng minh là người quản lý vi phạm pháp luật quy định về thu hồi đất thì bị
xử lý như thế nào?
Đáp án:
Theo khoản 1, 2 Điều 172 Nghị định 181/2004/NĐ-CP (0.5đ):
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến đất đai, nếu có căn cứ chứng
minh là người quản lý vi phạm quy định về thu hồi đất thì họ sẽ bị áp dụng các hình thức xử
lý kỷ luật theo từng hành vi vi phạm như sau (0.5đ):
1. Trường hợp người có hành vi không thông báo trước cho người có đất bị thu hồi theo
quy định tại Điều 39 của Luật Đất đai; không công khai phương án bồi thường, tái định cư
(1.5đ) do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo,
cố ý thì bị hạ bậc lương; tái phạm do cố ý thì bị hạ ngạch (1.5đ);
2. Trường hợp người có hành vi thực hiện bồi thường không đúng đối tượng, diện tích,
mức bồi thường cho người có đất bị thu hồi; làm sai lệch hồ sơ thu hồi đất; xác định sai vị trí
và diện tích đất bị thu hồi trên thực địa (1.5đ) do thiếu trách nhiệm thì bị khiển trách hoặc


cảnh cáo, tái phạm do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; cố ý thì bị hạ
ngạch hoặc cách chức, tái phạm do cố ý thì bị cách chức hoặc buộc thôi việc (1.5đ);

3. Trường hợp người có hành vi thu hồi đất không đúng thẩm quyền; không đúng đối
tượng; không đúng với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được
xét duyệt (1.5đ) do thiếu trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ bậc lương; tái phạm do thiếu
trách nhiệm thì bị cảnh cáo hoặc hạ ngạch; cố ý thì bị hạ ngạch hoặc cách chức; tái phạm do
cố ý thì bị buộc thôi việc (1.5đ).
Câu 3. Hãy cho biết về trình tự giải quyết khiếu nại đối với các quyết định hành
chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư?
Đáp án:
Theo Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 162 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, Điều 63 Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP; khoản 2 Điều 1 Quyết định số 177/2008/QĐ-UBND; Điều 6 Quy định
ban hành kèm theo Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND (1.5đ):
- Trình tự giải quyết khiếu nại đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (0.5đ):
1. Trong thời hạn không quá chín mươi (90) ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện có quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi
ích hợp pháp của công dân khi thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà người có quyền
lợi và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó
thì có quyền nộp đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp huyện (3đ).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời
hạn quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan (2.5đ).
3. Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà người khiếu nại không đồng ý với
quyết định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện ra Toà án nhân dân hoặc khiếu nại đến Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh (2.5đ).
Câu 4. Hãy cho biết về trình tự giải quyết khiếu nại đối với các quyết định hành
chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư?

Đáp án:
Theo Điều 138 của Luật Đất đai, Điều 162 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, Điều 64 Nghị
định số 84/2007/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Quyết định số 177/2008/QĐ-UBND; Điều 6 Quy
định ban hành kèm theo Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND (1.5đ):
- Trình tự giải quyết khiếu nại đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà trái
pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân được quy định như sau (0.5đ):
1. Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày, kể từ ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích


hợp pháp của công dân khi thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà người có quyền lợi
và nghĩa vụ liên quan không đồng ý với quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính đó thì
có quyền nộp đơn khiếu nại đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (3đ).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giải quyết khiếu nại theo thời hạn
quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo. Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải được công bố công khai và gửi cho người khiếu nại, người khác có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (2.5đ).
3. Trong thời hạn không quá bốn mươi lăm (45) ngày, kể từ ngày nhận được quyết định
giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà người khiếu nại không đồng ý với quyết
định giải quyết đó thì có quyền khởi kiện tại Toà án nhân dân (2.5đ).
Câu 5. Trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất; người bị thu hồi đất có căn cứ chứng minh rằng quyền, lợi ích hợp pháp của
mình bị xâm phạm thì trường hợp nào họ được làm đơn khởi kiện vụ án hành chính tại
Tòa án?
Đáp án:
Theo Điều 138 của Luật Đất đai, khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005 và Điều 103 Luật Tố tụng Hành chính năm 2010 (1.5đ):
Trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
người bị thu hồi có căn cứ cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì họ có

quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án trong những trường hợp sau đây (0.5đ):
1. Kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 36 Luật Khiếu nại, tố cáo mà
khiếu nại không được giải quyết (2đ)
2. Kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại
không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần 2 hoặc
khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án (2.5đ)
3. Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì có
quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp luật có quy
định khác (3.5đ).
Câu 6. Trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất; nếu người bị thu hồi đất có căn cứ cho rằng quyền, lợi ích hợp pháp của mình
bị xâm phạm thì ngoài việc thực hiện quyền khiếu nại, họ còn được làm đơn khởi kiện
vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của pháp luật. Hãy cho biết trường hợp nào
thì Toà án trả lại đơn khởi kiện?
Đáp án:
Theo Điều 138 của Luật Đất đai, khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Khiếu nại, tố cáo năm 2005 và Điều 109 Luật Tố tụng Hành chính năm 2010 (1đ):
Toà án trả lại đơn khởi kiện trong những trường hợp sau đây (0.5đ):
1. Người khởi kiện không có quyền khởi kiện (0.5đ);
2. Người khởi kiện không có đủ năng lực hành vi tố tụng hành chính (0.5đ);
3. Thời hiệu khởi kiện đã hết mà không có lý do chính đáng (0.5đ);


4. Chưa có đủ điều kiện khởi kiện vụ án hành chính (0.5đ);
5. Sự việc đã được giải quyết bằng bản án hoặc quyết định của Toà án đã có hiệu lực
pháp luật (1đ);
6. Sự việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án (0.5đ);
7. Người khởi kiện lựa chọn giải quyết vụ việc theo thủ tục giải quyết khiếu nại trong
trường hợp quy định tại Điều 31 của Luật Tố tụng hành chính (1đ);

8. Đơn khởi kiện không có đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật Tố tụng
Hành chính mà không được người khởi kiện sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 108 của
Luật Tố tụng Hành chính (2đ);
9. Hết thời hạn được thông báo quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật Luật Tố tụng
Hành chính mà người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí cho Toà án,
trừ trường hợp có lý do chính đáng (2đ).
Câu 7. Trong quá trình giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất; việc đối thoại giữa người bị thu hồi đối với người có thẩm
quyền được thực hiện như thế nào?
Đáp án:
Theo Điều 138 của Luật Đất đai, khoản 2 Điều 19 quy định ban hành kèm theo Quyết
định số 100/2007/QĐ-UBND và khoản 5 Điều 1 Quyết định số 177/2008/QĐ-UBND và khoản
10 Điều 1 Luật Khiếu nại tố cáo sửa đổi, bổ sung năm 2005 (1đ):
Trong quá trình giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất; việc đối thoại giữa người bị thu hồi đối với người có thẩm quyền được thực hiện
trong những trường hợp sau đây (1đ):
1. Các loại việc giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai theo Điều
136 và 138 Luật Đất đai lần đầu phải đối thoại trực tiếp với người khiếu nại và người bị khiếu
nại (3đ);
2. Các loại việc giải quyết khiếu nại lần đầu và lần tiếp theo nếu khiếu nại là vụ việc
phức tạp, đông người, gay gắt, kéo dài và các trường hợp khác chỉ đối thoại trực tiếp nếu xét
thấy cần thiết (3đ).
3. Các loại việc giải quyết khiếu nại khác khi giải quyết lần đầu theo Luật Khiếu nại, tố
cáo đều phải tổ chức đối thoại trực tiếp với người khiếu nại (2đ).
Câu 8. Hãy cho biết việc thụ lý, tham mưu giải quyết khiếu nại về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đối với những trường hợp đơn khiếu nại
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện?
Đáp án:
Theo Điều 7 Quy định kèm theo Quyết định số 100/2007/QĐ-UBND và khoản 3 Điều 1
Quyết định số 177/2008/QĐ-UBND (1đ):

- Đơn khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thì do Thanh tra huyện tham mưu giải quyết
(2đ).
- Chánh Thanh tra huyện, thành phố ra quyết định thụ lý và phân công cán bộ xác minh,
báo cáo. Thời hạn giải quyết một vụ việc theo khoản 1 Điều 13 Quy định kèm theo Quyết định


×