Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học phương pháp toạ độ trong không gian - hình học 12 nâng cao theo phương pháp dạy học tích cực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 85 trang )

Luận vn tốt
nghip

GVHD: Th.s Nguyn
Vn Hà
LI CM N

Vi tm lũng bit n sõu sc em xin chõn thnh cm n Thy giỏo
Ths. Nguyn Vn H ó hng dn em mt cỏch tn tỡnh, chu ỏo trong
sut quỏ trỡnh nghiờn cu hon thnh lun vn ny.
Em cng xin chõn thnh cm n cỏc thy giỏo, cụ giỏo trong khoa Toỏn
ó to iu kin cho em thc hin tt lun vn ny.
Cui cựng xin chõn thnh cm n tt c cỏc bn bố ó giỳp , h tr
v ng viờn giỳp tụi hon thnh tt lun vn ny.

H Ni, ngy thỏng 05 nm 2012
Sinh viờn

Bựi Th Ninh

SV: Bùi Thị
Ninh

~1~

K34D Toán


BẢN CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Ứng dụng CNTT trong dạy học phương
pháp toạ độ trong không gian - hình học 12 nâng cao theo phương pháp


dạy học tích cực” là do tôi thực hiện, không có sự trùng lặp với đề tài của tác
giả khác.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Hà Nội, ngày… tháng 05 năm 2012
Sinh viên

Bùi thị Ninh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

THPT

: Trung học phổ thông.

CNTT

: Công nghệ thông tin.

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo.

PPDH

: Phương pháp dạy học.

TTC


: Tính tích cực.

PPTĐ

: Phương pháp tọa độ.

GV

: Giáo viên.

HS

: Học sinh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................2
4. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
NỘI DUNG.......................................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG............................................................4
1.1. Tổng quan về phương pháp dạy học...........................................................4
1.1.1. Khái niệm về phương pháp dạy học........................................................4
1.1.2. Một số đặc điểm của phương pháp dạy học.............................................4
1.1.3. Hệ thống phân loại các phương pháp dạy học.........................................5
1.2. Phương pháp dạy học tích cực môn Toán..........................................................6
1.2.1. Thế nào là tính tích cực học tập...............................................................6

1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực.................................................................7
1.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Toán.........................................13
1.3.1. Vai trò của công nghệ thông tin.............................................................13
1.3.2. Phương pháp sử dụng công nghệ thông tin............................................14
1.3.3. Phương pháp sử dụng tư liệu thông tin trong dạy học hình học ở trường
THPT.....................................................................................................18
1.4. Giới thiệu một số phần mềm thông dụng sử dụng trong dạy học hình học ở
trường THPT...................................................................................................19
1.4.1. Phần mềm Microsoft Powerpoint..........................................................19
1.4.2. Phần mềm Violet...................................................................................24
1.4.3. Phần mềm Cabri (Cabri Geometry II Plus, Cabri, 3D)..........................28
1.4.4. Phần mềm Geometer’s Sketchpad.........................................................30


Chương 2. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC
PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN....................................35
2.1. Cấu tạo chương........................................................................................35
2.2. Hệ thống bài soạn.....................................................................................35
Bài 1: HỆ TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN................................................36
Bài 2: PHƯƠNG TRÌNH MẶT PHẲNG ……………………………….......44
Bài 3: PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG TRONG KHÔNG GIAN.........50
KẾT LUẬN.....................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................59


MỞ ĐẦU
1.
Lí do chọn
đề tài


Hiện nay chúng ta đang chứng kiến
sự phát triển như vũ bão của công nghệ
thông tin (CNTT) và truyền thông (ICT).
Với sự ra đời của Internet đã thực sự mở
ra một kỷ nguyên ứng dụng CNTT và
truyền thông trong mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội, kinh tế… Trong khung cảnh
đó đào tạo và giáo dục được coi là “mảnh
đất màu mỡ” để cho các ứng dụng của ICT
phát triển điều đó sẽ tạo ra những thay
đổi sâu sắc trong công nghệ đào tạo và
giáo dục. Những công nghệ tiên tiến như
đa phương

tiện, CD-ROM, DVD và

Internet sẽ mang đến những biến đổi có
tính cách mạng trên quy mô toàn cầu trong
mọi lĩnh vực đào tạo giáo dục, do đó sẽ dẫn
đến những thay đổi trong phương pháp dạy
học.
Chỉ thị số 29 của Bộ trưởng Bộ giáo
và Đào tạo ký ngày 30/7/2001 về việc tăng
cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng
CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn
2001-2005 nêu rõ: “Đối với giáo dục và đào
tạo, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay
đổi nội dung phương pháp, phương thức
dạy và học. CNTT là phương tiện để tiến
tới một “xã hội độc lập”. Mặt khác giáo

dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng


bậc nhất thúc đẩy

cực của HS nhằm nâng cao hiệu quả của

sự phát triển của

việc dạy học.

CNTT thông qua
việc

cung

Hình học không gian (HHKG) là một

cấp

môn học lí thú và khó đối với hầu hết học

nguồn nhân làm

sinh phổ thông. Khi giải bài toán ở phần

cho CNTT”.

này các em gặp nhiều khó khăn. Từ đó


Với sự hỗ
trợ của máy tính
điện tử và các
phần

mềm

dạy

học quá trình dạy
học toán sẽ có
những nét mới.
Qua nghiên cứu
chương

trình

SGK môn

toán

(THPT), tôi nhận
thấy có nhiều nội
dung khi dạy học
rất cần sự hỗ trợ
của CNTT để tích
kiệm

thời


gian

trên lớp, đảm bảo
nội

dung

cần

truyền đạt,

làm

đơn giản hoá các
vấn đề mang tính
trừu tượng cao,
phát huy tính tích

dẫn đến một thực tế là học sinh ngại học
HHKG và không có


hứng thú học môn này. Để giải một bài toán HHKG đòi hỏi học sinh phải có
kiến thức thật chắc và vững, với một bài toán nói chung và một bài toán
HHKG nói riêng thì có nhiều cách giải khác nhau. Có thể là phương pháp
tổng hợp, phương pháp véctơ hay phương pháp tọa độ (PPTĐ)…Phần lớn các
bài toán HHKG có thể giải bằng PPTĐ nên phương pháp này được xem là nội
dung trọng tâm của chương trình toán THPT.
Từ những yếu tố trên và xuất phát từ sự say mê của bản thân, ham
muốn học hỏi, tìm tòi cùng với sự hướng dẫn, góp ý, chỉ bảo tận tình của thầy

giáo Nguyễn Văn Hà, trên cơ sở làm giảm bớt những khó khăn cho học sinh
và phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong việc học hình học, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học HHKG ở lớp 12 nên tôi đã chọn đề tài:
“Ứng dụng CNTT trong dạy học Phương pháp toạ độ trong không gian Hình học 12 nâng cao theo phương pháp dạy học tích cực” để làm khoá
luận tốt nghiệp của mình.
2.Mục đích nghiên cứu
• Phát huy được hứng thú và tính tích cực học tập của học sinh đối với
việc học tập nội dung PPTĐ trong không gian.
• Bước đầu giúp cho GV và HS tiếp cận với phương pháp và phương tiện
dạy học hiện đại, từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc dạy và
học.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
• Những quan điểm lí luận về phương pháp dạy học tích cực môn toán.
• Ứng dụng CNTT trong dạy học toán để đạt hiệu quả cao.
• Thiết kế và xây dựng các “bài giảng điện tử” phần lí thuyết chương
PPTĐ trong không gian – Hình học12 NC theo phương pháp dạy
học tích cực.


4.Đối tượng nghiên cứu
• Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động của học sinh theo phương
pháp dạy học tích cực.
• Các phần mềm chuyên dụng trong dạy học môn toán ở phổ thông.
5.Phương pháp nghiên cứu
• Các công trình nghiên cứu các vấn đề có liên quan trực tiếp dến đề tài (các
luận văn, luận án, chuyên đề…).
• Nghiên cứu cách sử dụng một số phần mềm ứng dụng để thiết kế một số bài
giảng điện tử theo phương pháp dạy học tích cực:
+ Phần mềm trình diễn MS PowerPoint, Violet …
+ Phần mềm hình động học Cabri Geometry, Geometry’s Sketchpad.

• Nghiên cứu nội dung chương 3 PPTĐ trong không gian - SGK hình học 12
nâng cao.


NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. Tổng quan về phương pháp dạy học
1.1.1. Khái niệm về phương pháp dạy học (PPDH)
PPDH là khái niệm có nhiều định nghĩa khác nhau. Người ta thường
hiểu PPDH là cách thức làm việc của giáo viên và học sinh để lĩnh hội được
các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Lu.K.Babanxky: “PPDH là cách thức tương tác
giữa giáo viên và học sinh nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng,giáo dục
và phát triển trong quá trình giáo dục”. L.La.Lecnerh: “PPDH là hệ thống
những hoạt động có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận
thức, thực hành của học sinh, đảm bảo cho các em lĩnh hội được nội dung
học vấn”. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang trong “Lý luận dạy học đại
cương ” (1988): “PPDH là cách thức làm việc giữa thầy và trò trong sự phối
hợp thống nhất và sự chỉ đạo của thầy, nhằm làm trò tự giác, tích cực, tự lực
đạt tới mục đích dạy học” .
Lấy tiêu chí mức độ hoạt động độc lập của học sinh làm cơ sở, đồng
thời tính đến việc đổi mới PPDH theo hướng quy trình hóa việc tổ chức quá
trình dạy học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh thì: “PPDH là
tổ hợp các cách thức hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy
học, được tiến hành với vai trò chủ đạo của giáo viên, sự hoạt động nhận thức
tích cực, tự giác của học sinh nhằm thực hiện tốt những nhiệm vụ dạy học
theo hướng mục tiêu”
1.1.2. Một số đặc điểm của PPDH
- PPDHcó tính khái quát: con đường, cách thức để đạt những mục đích ở đây
được hiểu chính là một tập hợp các hoạt động, các thao tác cần thiết có tính
chất chung nhất, khái quát nhất mà mọi người khác nhau cần phải hiểu và hoạt

động như thế để đạt mục đích đề ra.


- PPDH có chức năng phương tiện tư tưởng: Phương pháp là con đường, là
cách thức để đạt những mục đích nhất định – Đó chính là phương tiện tư
tưởng để đạt tới mục đích đã định.
1.1.3. Hệ thống phân loại các PPDH
Hiện nay chưa có sự thống nhất trên phạm vi quốc tế việc phân loại các
PPDH. Hệ thống phân loại các PPDH hện nay không thống nhất, nó tuỳ thuộc
vào việc người ta có thể xem xét PPDH dưới các phương diện khác nhau từ
đó đưa ra các loại phương pháp khác nhau.
- PPDH với các chức năng điều hành quá trình tổ chức dạy học:
• PPDH với việc gợi động cơ ,tạo tiền đề xuất phát.
• PPDH với truyền thụ tri thức mới: PPDH định nghĩa khái niệm, PPDH
định lý toán học, PPDH bài tập toán học.
• PPDH với hoạt động củng cố : PPDH củng cố.
• PPDH với hướng dẫn học ở nhà : PPDH hướng dẫn học ở nhà.
- PPDH với cách truyền thông tin tới HS bằng hoạt động bên ngoài :
• PPDH thuyết trình.
• PPDH giảng giải minh hoạ.
• PPDH gợi mở - vấn đáp.
• PPDH trực quan.
- PPDH với tình huống điển hình trong quá trình dạy học :
• Môn toán: PPDH định nghĩa khái niệm, PPDH định lý toán học, PPDH
bài tập toán học, PPDH quy tắc và phương pháp toán học.
• Môn vật lý: PPDH định nghĩa khái niệm, PPDH định luật vật lý, PPDH bài
tập vật lý, PPDH thực hành thí nghiệm…


Môn văn: PPDH kể chuyện văn học, PPDH thơ ca…


-

PPDH với việc phát triển tư duy học sinh :



PPDH gợi mở - vấn đáp.




PPDH phát hiện và giải quyết vấn đề.



PPDH thực hành – luyện tập.

- PPDH với các hình thức tổ chức dạy học:
• Dạy học theo lớp.
• Dạy học theo nhóm.
• Dạy học theo cấp học.
1.2. PPDH tích cực môn Toán
1.2.1. Thế nào là tính tích cực học tập?
Tính tích cực (TTC) là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì để
tồn tại và phát triển con người luôn phải chủ động, tích cực cải biến môi
trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển TTC xã hội là
một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục.
Tính tích cực học tập - về thực chất là TTC nhận thức, đặc trưng ở khát
vọng hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong qúa trình chiếm lĩnh

tri thức. TTC nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động
cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác.
Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh
nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngược lại,
phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ phát triển tự giác, hứng thú,
bồi dưỡng động cơ học tập. TTC học tập biểu hiện ở những dấu hiệu như:
hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời của bạn,
thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, đòi
hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức,
kĩ năng đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học;
kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những tình huống khó
khăn…
Tính tích cực học tập thể hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như:


- Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành động của thầy, của bạn…
- Tìm tòi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách giải quyết khác
nhau về một số vấn đề…
- Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc đáo, hữu hiệu.
1.2.2. Phương pháp dạy học tích cực.
a. Khái niệm về PPDH tích cực":
Tích cực" trong PPDH - tích cực được dùng với nghĩa là hoạt động, chủ
động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa
trái với tiêu cực. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa
hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích
cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của
người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải
nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Muốn đổi mới cách học
phải đổi mới cách dạy. Cách dạy chỉ đạo cách học, nhưng ngược lại thói quen
học tập của trò cũng ảnh hưởng tới cách dạy của thầy. Chẳng hạn, có trường

hợp học sinh đòi hỏi cách dạy tích cực hoạt động nhưng giáo viên chưa đáp
ứng được, hoặc có trường hợp giáo viên hăng hái áp dụng PPDH tích cực
nhưng không thành công vì học sinh chưa thích ứng, vẫn quen với lối học tập
thụ động. Vì vậy, giáo viên phải kiên trì dùng cách dạy hoạt động để dần dần
xây dựng cho học sinh phương pháp học tập chủ động một cách vừa sức, từ
thấp lên cao. Trong đổi mới phương pháp dạy học phải có sự hợp tác cả của
thầy và trò, sự phối hợp nhịp nhàng hoạt động dạy với hoạt động học thì mới
thành công.
b.Đặc trưng của các phương pháp dạy học tích cực.
- Dạy và học không qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
Trong phương pháp dạy học tích cực, người học - đối tượng của hoạt
động "dạy", đồng thời là chủ thể của hoạt động "học" - được cuốn hút vào các
hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám


phá những điều mình chưa rõ chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức
đã được giáo viên sắp đặt. Được đặt vào những tình huống của đời sống thực
tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề
đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến thức kĩ năng mới,
vừa nắm được phương pháp "làm ra" kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo
những khuôn mâu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo.
- Dạy và học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
Phương pháp tích cực xem việc rèn luyện phương pháp học tập cho học
sinh không chỉ là một biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một
mục tiêu dạy học.
Trong xã hội hiện đại đang biến đổi nhanh - với sự bùng nổ thông tin,
khoa học, kĩ thuật, công nghệ phát triển như vũ bão - thì không thể nhồi nhét
vào đầu óc học sinh khối lượng kiến thức ngày càng nhiều. Phải quan tâm dạy
cho học sinh phương pháp học ngay từ bậc Tiểu học và càng lên bậc học cao
hơn càng phải được chú trọng.

Trong các phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn
luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học
thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người,
kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Vì vậy, ngày nay người ta nhấn
mạnh mặt hoạt động học trong qúa trình dạy học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến
từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt vấn đề phát triển tự học ngay
trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau bài lên lớp mà tự học cả
trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác
Trong một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không
thể đồng đều tuyệt đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực buộc phải chấp
nhận sự phân hóa về cường độ, tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là
khi bài học được thiết kế thành một chuỗi công tác độc lập.áp dụng phương


pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân hóa này càng lớn. Việc sử dụng
các phương tiện công nghệ thông tin trong nhà trường sẽ đáp ứng yêu cầu cá
thể hóa hoạt động học tập theo nhu cầu và khả năng của mỗi học sinh.
Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái độ đều được
hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi trường
giao tiếp thầy - trò, trò - trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác giữa các cá nhân
trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua thảo luận, tranh luận
trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay bác bỏ, qua đó
người học nâng mình lên một trình độ mới. Bài học vận dụng được vốn hiểu
biết và kinh nghiệm sống của người thầy giáo.
Trong nhà trường, phương pháp học tập hợp tác được tổ chức ở cấp
nhóm, tổ, lớp hoặc trường. Được sử dụng phổ biến trong dạy học là hoạt động
hợp tác trong nhóm nhỏ 4 đến 6 người. Học tập hợp tác làm tăng hiệu quả học
tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuát hiện thực sự
nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung. Trong hoạt

động theo nhóm nhỏ sẽ không thể có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của
mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn, phát triển tình bạn, ý thức tổ chức, tinh
thần tương trợ. Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ
làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động .
Trong nền kinh tế thị trường đã xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc
gia, liên quốc gia; năng lực hợp tác phải trở thành một mục tiêu giáo dục mà
nhà trường phải chuẩn bị cho học sinh.
- Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Trong dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận
định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều
kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt

động dạy của

thầy.

Trước đây giáo viên giữ độc quyền đánh giá học sinh. Trong phương pháp
tích cực, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để


tự điều chỉnh cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện
thuận lợi để học sinh được tham gia đánh giá lẫn nhau. Tự đánh giá đúng và
điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần cho sự thành đạt trong cuộc
sống mà nhà trường phải trang bị cho học sinh.
Theo hướng phát triển các phương pháp tích cực để đào tạo những con
người năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội, thì việc kiểm tra, đánh
giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã
học mà phải khuyến khích trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết
những tình huống thực tế.
Với sự trợ giúp của các thiết bị kĩ thuật, kiểm tra đánh giá sẽ không còn

là một công việc nặng nhọc đối với giáo viên, mà lại cho nhiều thông tin kịp
thời hơn để linh hoạt điều chỉnh hoạt động dạy, chỉ đạo hoạt động học.
Từ dạy và học thụ động sang dạy và học tích cực, giáo viên không còn đóng
vai trò đơn thuần là người truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết
kế, tổ chức, hướng dẫn các hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh
tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ
năng, thái độ theo yêu cầu của chương trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là
chính, giáo viên có vẻ nhàn nhã hơn nhưng trước đó, khi soạn giáo án, giáo
viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so với kiểu dạy và học thụ
động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác,
động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng, tranh luận
sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng, có trình
độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học
sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.
c. Một số phương pháp dạy học tích cực cần phát triển ở trường
Trung học phổ thông
- Phương pháp gợi mở, vấn đáp:


Vấn đáp (đàm thoại) là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra câu hỏi
để học sinh trả lời, hoặc học sinh có thể tranh luận với nhau và với cả giáo
viên; qua đó học sinh lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất
hoạt động nhận thức, người ta phân biệt các loại phương pháp vấn đáp:
+ Vấn đáp tái hiện: giáo viên đặt câu hỏi chỉ yêu cầu học sinh nhớ lại
kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy luận. Vấn đáp tái
hiện không được xem là phương pháp có giá trị sư phạm. Đó là biện pháp
được dùng khi cần đặt mối liên hệ giữa các kiến thức vừa mới học.
+ Vấn đáp giải thích – minh hoạ: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một đề
tài nào đó, giáo viên lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ
minh hoạ để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Phương pháp này đặc biệt có hiệu quả

khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe – nhìn.
+ Vấn đáp tìm tòi (đàm thoại Ơxrixtic): giáo viên dùng một hệ thống
câu hỏi được sắp xếp hợp lý để hướng học sinh từng bước phát hiện ra bản
chất của sự vật, tính quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham
muốn hiểu biết. Giáo viên tổ chức sự trao đổi ý kiến.
+ Kể cả tranh luận giữa thầy với cả lớp, có khi giữa trò với trò, nhằm
giải quyết một vấn đề xác định. Trong vấn đáp tìm tòi, giáo viên giống như
người tổ chức sự tìm tòi, còn học sinh giống như người tự lực phát hiện kiến
thức mới. Vì vậy, khi kết thúc cuộc đàm thoại, học sinh có được niềm vui của
sự khám phá trưởng thành thêm một bước về trình độ tư duy.
- Phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề.
Trong một xã hội đang phát triển nhanh theo cơ chế thị trường, cạnh
tranh gay gắt thì phát hiện sớm và giải quyết hợp lý những vấn đề nảy sinh
trong thực tiễn là một năng lực đảm bảo sự thành công trong cuộc sống, đặc
biệt trong kinh doanh. Vì vậy, tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và
giải quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân,


gia đình và cộng đồng không chỉ có ý nghĩa ở tầm phương pháp dạy học mà
phải được đặt như một mục tiêu giáo dục và đào tạo.
Cấu trúc một bài học (hoặc một phần bài học) theo phương pháp đặt và
giải quyết vấn đề thường như sau
+ Phát hiện vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức
• Tạo tình huống có vấn đề
• Phát hiện, nhận dạng vấn đề nảy sinh
• Phát hiện vấn đề cần giải quyết
+ Giải quyết vấn đề phát hiện ra
• Đề xuất cách giải quyết
• Lập kế hoạch giải quyết
• Thực hiện kế hoạch giải quyết.

- Phương pháp hoạt động nhóm
Lớp học được chia thành từng nhóm nhỏ từ 4 đến 6 người. Tuỳ mục
đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên hay có
chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của tiết học, được
giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
Nhóm tự bầu nhóm trưởng nếu thấy cần. Trong nhóm có thể phân công
mỗi người một phần việc. Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc
tích cực, không thể ỷ lại vào một vài người hiểu bết và năng động hơn. Các
thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm hiêu vấn đề nêu ra trong không khí
thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào
kết quả học tập chung của cả lớp. Để trình bày kết quả làm việc của nhóm
trước toàn lớp, nhóm có thể cử ra một đại diện hoặc phân công mỗi thành viên
trình bày một phần nếu nhiệm vụ giao cho nhóm là khá phức tạp.
Phương pháp hoạt động nhóm có thể tiến hành:
• Làm việc chung cả lớp


• Làm việc theo nhóm
• Tổng kết trước lớp
Phương pháp hoạt động nhóm giúp các thành viên trong nhóm chia sẻ
các băn khoăn, kinh nghiệm của bản thân, cùng nhau xây dựng nhận thức
mới. Bằng cách nói ra những điều đang nghĩ, mỗi người có thể nhận rõ trình
độ hiểu biết của mình về chủ đề nêu ra, thấy mình cần học hỏi thêm những gì.
Bài học trở thành quá trình học hỏi lẫn nhau chứ không phải là sự tiếp nhận
thụ động từ giáo viên.
 Kết luận: đối với việc học môn toán ở bậc THPT, do đặc thù của môn học
theo ý kiến chúng tôi nhận thấy tư tưởng cốt lõi, trọng tâm nhất của việc dạy
học toán theo PPDH tích cực là: tổ chức cho HS chủ động xây dựng định
nghĩa, khái niệm toán học, chủ động tìm đường lối chứng minh toán học
1.3.Ứng dụng CNTT trong dạy học toán

1.3.1. Vai trò của CNTT
Bill Gates, ông chủ tập đoàn Microsoft, đã khẳng định: “Một trong
những điều kỳ diệu nhất trong 20 năm trở lại đây là sự xuất hiện của Internet.
Chính Internet đã làm cho thế giới trở nên rất nhỏ, khoảng cách địa lý đã bị
san phẳng… Một điều tuyệt vời khác là ngày càng có nhiều trường đại học
trên thế giới đưa bài giảng lên Internet. Bạn có thể ở bất kỳ nơi đâu trên thế
giới để chọn bài giảng, chủ đề…, thậm chí là những giáo sư danh tiếng để
học tập mà không phải trả tiền. Đây sẽ là một sự thay đổi gốc rễ hệ thống
giáo dục trong thời gian tới”. Với tác động của CNTT, môi trường dạy học
cũng thay đổi, nó tác động mạnh mẽ tới quá trình quản lý, giảng dạy, đào tạo
và học tập dựa trên sự hỗ trợ của các phần mềm ứng dụng, website và hạ tầng
CNTT đi kèm. Việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học sẽ góp phần nâng
cao chất lượng học tập, tạo ra môi trường giáo dục mang tính tương tác cao
chứ không chỉ đơn thuần là thầy giảng, trò nghe, thầy đọc, trò chép như hiện


nay, học sinh - sinh viên được khuyến khích và tạo điều kiện để chủ động tìm
kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học.
Đành rằng CNTT rất tiện ích vì tạo ra được nhiều hiệu ứng sinh động
và trực quan giúp cho bài giảng trở nên sinh động hơn, nhưng không vì thế
mà nó là cứu cánh cho cái gọi là "đổi mới phương pháp". CNTT chỉ là một
trong những phương tiện giúp thầy cô chúng ta giảng dạy đạt hiệu quả cao
hơn. Vì thế, việc ứng dụng CNTT trong quá trình dạy học không thể thay thế
hoàn toàn bảng đen – phấn trắng. Ứng dụng CNTT không phải là cách thức
để cho thầy cô chúng ta từ “đọc – chép” sang “chiếu – chép”. Ứng dụng
CNTT không phải là cách để thầy cô nhàn hơn nhưng trò thì bị nặng nề, mệt
mỏi do phải cố gắng nhìn màn hình để chép.
Trong các tiết học, học sinh sẽ thấy thích thú hơn nếu thầy cô biết cách
đầu tư khi tích hợp các hình ảnh, âm thanh, hiệu ứng cùng với bài giảng của
mình. Song, nếu lạm dụng, những tiết học trên lớp sẽ trở nên rất nhàm chán,

trở thành việc trình chiếu những kỹ xảo "điện ảnh".
Vì thế, chúng ta cần nhận thức rằng, việc ứng dụng CNTT chỉ là một
trong những phương tiện giúp giáo viên chúng ta đổi mới PPDH chứ không
thể thay đổi cả một quá trình dạy học. Để tiết học có hiệu quả, chúng ta phải
biết kết hợp nhuần nhuyễn nhiều PPDH cũng như vận dụng linh hoạt các
phương tiện, thiết bị dạy học khác nhau nhằm đạt được mục tiêu của bài dạy.
Quan trọng nhất trong công nghệ dạy học là việc thiết kế bài học (Thiết kế
mục tiêu, thiết kế nội dung, thiết kế các hoạt động của người học, thiết kế
nguồn lực và phương tiện, thiết kế môi trường học tập, đặc biệt quan trọng là
thiết kế hoạt động của thầy và trò).
1.3.2. Phương pháp sử dụng CNTT
Dạy học với phương pháp tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò
đơn thuần là người truyền đạt kiến thức. Giáo viên trở thành người thiết kế, tổ
chức, hướng dẫn các hoạt động để học sinh tự chiếm lĩnh các kiến thức, hình


thành các kỹ năng, thái độ mới theo yêu cầu của chương trình. Khi soạn bài
giáo viên phải đầu tư nhiều công sức và thời gian mới có thể thực hiện bài lên
lớp với vai trò là người gợi mở, xúc tác, động viên, tư vấn trọng tài hoặc như
người dẫn chương trình trong các hoạt động tìm tòi, hào hứng, tranh luận sôi
nổi của học sinh.
Để hiểu rõ hơn về thực hiện ứng dung CNTT vào dạy học Toán ở
trường THPT tôi xin trình bày các bước như sau:
a. Bước1. Xác định mục, tiêu kiến thức trọng tâm của bài dạy
Mục tiêu đề ra qua các hoạt động phải đạt được: GV là người chỉ đạo,
tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh đạt được mục tiêu. GV cần nghiên cứu
kỹ bài qua sách giáo khoa, sách giáo viên để xác định đúng hướng.
Xác định đúng kiến thức trọng tâm của bài, chọn lọc kiến thức cơ bản
gắn với việc sắp xếp lại cấu trúc của bài để làm nổi bật các mối liên hệ giữa
các đơn vị kiến thức trong bài cũng như mối quan hệ giữa kiến thức cũ (học

sinh đã học) với kiến thức mới.
b. Bước2. Thiết kế đề cương, xây dựng bài giảng theo hướng tích cực hóa
các hoạt động học tập của học sinh
- Thường xuyên tạo ra hứng thú, nhu cầu học tập toán cho học sinh
trong các tình huống điển hình dạy học toán.
- Tổ chức các hoạt động để cho học sinh học cách tìm ra chân lý toán học:
học sinh trực tiếp tham gia vào việc xây dựng định nghĩa khái niệm, trực tiếp
tham gia vào việc tìm đường lối chứng minh toán học.
- Tăng cường những hoạt động củng cố sau khi học kiến thức Toán học
mới.
- Tổng kết bài học: Hệ thống hóa các kiến thức, kỹ năng đã học và đặc
biệt chỉ rõ phương pháp chung vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải toán,
cũng như giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn.

SV: Bïi ThÞ
Ninh

~ 21
~

K34D To¸n


c. Bước3. Chạy thử chương trình, sửa chữa và hoàn thiện
Sau khi thiết kế xong phải tiến hành chạy thử chương trình, kiểm tra
các sai sót về nội dung trong từng slide.
Sau đó chạy thử toàn bộ các slide để điều chỉnh những sai sót về mặt kỹ
thuật trên máy tính, đặc biệt là các liên kết để tiến hành sửa chữa, hoàn thiện.
Một bài giảng hay phải được xây dựng, thiết kế phù hợp với đối tượng
học sinh, phương pháp và kỹ năng sử dụng vi tính của giáo viên. Do đó trong

quá trình soạn giảng giáo viên cũng cũng cần chú trọng những yếu tố này.
c.Bước4. Ứng dụng CNTT hỗ trợ quá trình dạy học Toán ở trường THPT
theo phương pháp tích cực
. Hoạt động gợi động cơ, tạo tiền đề xuất phát
- Hoạt động gợi động cơ xuất phát từ thực tế: giáo viên có thể sử dụng CNTT
chọn lọc và đưa ra những hình ảnh thực tế cuộc sống có liên quan với kiến
thức toán học sẽ học. Từ đó giúp học sinh thấy được ý nghĩa, vai trò thiết thực
của Toán học và sẽ tạo được nhu cầu, hứng thú trong học tập.
- Hoạt động gợi động cơ do nội bộ môn Toán: giáo viên thường nêu ra một
tình huống Toán học, có thể là một bài toán cùng với hình vẽ tương ứng.
Giáo viên phân tích trên tình huống toán học đó, giúp học sinh nhanh chóng
thấy được sự cần thiết phải tiếp tục nghiên cứu kiến thức Toán học mới để bổ
sung và hoàn thiện kiến thức Toán học của bản thân.
. Dạy học kiến thức Toán học mới
- Dạy học khái niệm Toán học: Kịp thời đưa ra chỉ dẫn gợi ý, các câu hỏi
ngắn gọn, rõ ràng và các hình vẽ mang tính trực quan cao, thúc đẩy sự tập
trung suy nghĩ tìm kiếm phát hiện các dấu hiệu đặc trưng bản chất của khái
niệm. Từ đó có thể nhanh chóng khái quát hóa nêu được định nghĩa khái niệm
Toán học. Mặt khác, sử dụng CNTT còn giúp cho học sinh dễ dàng thấy được
nội dung đầy đủ của định nghĩa khái niệm Toán học thông qua việc hiển thị
các đoạn văn bản.


- Dạy học chứng minh Toán học: Việc dạy cho học sinh phân tích tìm ra
đường lối chứng minh Toán học tức là giúp cho học sinh tìm ra chân lý chứ
không chỉ dạy cho học sinh chân lý Toán học.
Khi chưa có CNTT: Sự phân tích tìm ra đường lối chứng minh Toán
học thường được giáo viên mô tả bằng lời và tóm tắt trên bảng phụ, khó gây
ấn tượng cho học sinh.
Khi sử dụng CNTT: Sự phân tích để tìm đường lối chứng minh Toán

học sẽ vẫn được giáo viên mô tả bằng lời nói, nhưng giờ đây được kết hợp
đồng thời vớiviệc giáo viên cho hiển thị rõ lần lượt từng bước phân tích nhờ
sự hỗ trợ của máy tính điện tử. Điều đó sẽ cuốn hút và gây được ấn tượng
mạnh mẽ đối với học sinh.
. Hoạt động củng cố:
- Giáo viên tạo ra các tình huống toán học dưới dạng câu hỏi hoặc các bài tập
vận dụng. Trong đó các tình huống Toán học của giáo viên đưa ra thường
khá đa dạng, phong phú nhằm nêu lên đầy đủ các trường hợp cần gặp và nêu
bật trường hợp vận dụng phổ biến nhất và đòi hỏi học sinh phải thực hiện
một cách khẩn trương, liên tục.
- Khi sử dụng CNTT: Việc tóm tắt tình huống, vẽ hình thể hiện tình huống
và phân tích tình huống đều được giáo viên chuẩn bị trước nhờ máy tính
điện tử. Do vậy các tình huống đưa ra sẽ rất gọn, rõ ràng, chuẩn mực và hấp
dẫn đối với học sinh. Từ đó tiết kiệm được nhiều thời gian, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc giải quyết các tình huống đó và các tình huống tiếp theo.
Ví dụ: Hoạt động củng cố khi dạy học bài “phương trình đường thẳng
trong không gian”.
- Củng cố bài học dưới dạng lý thuyết:


I. PHƯƠNG TRÌNH THAM SỐ CỦA ĐƯỜNG THẲNG

Củng cố bài học:

Đường thẳng

Vtcp

  
A B


Qua 2 điểm A, B



n

Vuông góc với mp (P) cho trước

a

Song song với đt ∆ cho trước



 n

Giao tuyến của 2 mp (P) & (Q)

-



P

P







,n
Q

Củng cố bài học dưới dạng bài tập trắc nghiệm:

Ví dụ: Trong kg Oxyz cho 4 điểm: A(1;0;0 ) ; B ( 0;1;0 ) ;C ( 0;0;1) ;
D (1;1;1) .

Gọi

M , N lần lượt là trung điểm của AB và CD . Tọa độ điểm G là trung
điểm của MN là :
A.
 G

1

;

1


3 3


;

1

3

B.
 G

1 1 1
; ;




4 4

C.
 G

4

2 2 2
; ;




3 3 3

D. G

1 1 1
; ;



2 2 2





1.3.3. Phương pháp sử dụng tư liệu thông tin trong dạy học hình học ở trường
THPT
a.

Tích cực khai thác những hình ảnh trong thực tế cuộc sống:
Sử dụng CNTT để chọn lọc và đưa ra những hình ảnh chân thực những

hình ảnh chân thực trong thực tế cuộc sống có liên quan với kiến thức toán
học sẽ học. Từ đó học sinh thấy được ý nghĩa vai trò thiết thực của toán học
và sẽ có nhu cầu, hứng thú trong việc học tập.
Nếu không có ứng dụng CNTT thì hoạt động này hoàn toàn chỉ được
thể hịên qua lời thuyết minh, qua lời kể các câu chuyện của giáo viên, nó sẽ ít
hấp dẫn và khó lôi cuốn học sinh đối với nhiệm vụ học tập
b.Sử dụng đoạn văn bản:


Ta có thể cho hiển thị màn hình máy vi tính các đoạn văn bản ở dạng
text box mà trong việc tổ chức dạy học trên lớp người giáo viên chỉ có thể
diễn tả bằng lời hoặc trình bày tóm tắt trên bảng phụ:



×