Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Luận Văn Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.78 KB, 94 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức HDBank Hà Nội...................................................................31
Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn..................................................................33
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ qua các năm.........................................................................35
Bảng 2.3: Bảng kết quả tổng thu từ hoạt động thanh toán quốc tế.................................37
Bảng 2.4: Báo cáo về kinh doanh ngoại tệ......................................................................39
Bảng 2.5: Quy mô tăng trưởng nguồn vốn huy động qua các năm ................................45
Bảng 2.6: Tổng vốn huy động của hệ thống HDBank và HDBank Hà Nội
qua các năm...................................................................................................47
Bảng 2.7: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn qua các năm..................................49
Bảng 2.8: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thành phần kinh tế qua các năm ..............52
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền qua các năm ..........................................55
Bảng 2.10: Tỷ lệ tổng nguồn vốn huy động trên tổng nguồn vốn qua các năm.............56
Bảng 2.11: Bảng đánh giá chi phí huy động vốn qua các năm.......................................58
Bảng 2.12: Tình hình nguồn vốn huy động và dư nợ tín dụng qua các năm..................59
Biểu đồ 2.1: Quy mô tăng nguồn vốn huy động qua các năm.........................................34
Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ và dư nợ quá hạn qua các năm.................................................36
Biểu đồ 2.3: Quy mô tăng trưởng vốn huy động qua các năm.........................................46
với toàn hệ thống HDBank.........................................................................48
Biểu đồ 2.5: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn qua các năm......................................50
Biểu đồ 2.6: Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế qua các năm...................52
Biểu đồ 2.4: So sánh tổng nguồn vốn của HDBank Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
SVTH: Trịnh Thu Hà

- 1-



MSV: A11769


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTM CP

Ngân hàng thương mại cổ phần

HDBank

NHTM CP Phát Triển Nhà Thành phố Hồ Chí Minh

HDBank Hà Nội

NHTM CP Phát Triển Nhà Thành phố Hồ Chí Minh
chi nhánh Hà Nội

VNĐ


Việt Nam Đồng

USD

Đô la Mỹ

NHTW

Ngân hàng trung ương

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

LỜI MỞ ĐẦU
SVTH: Trịnh Thu Hà

- 2-

MSV: A11769

Thang Long University Library


Luận văn tốt nghiệp

1.

Đại học Thăng Long


Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước với mục

tiêu trở thành một nước công nghiệp tiên tiến vào năm 2020. Để thực hiện được mục
tiêu này thì vốn là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng bởi vốn chính là tiền đề
cho sự tăng trưởng kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, vai trò của các
ngân hàng thương mại (NHTM) ngày càng trở nên quan trọng. Các NHTM luôn là địa
chỉ quen thuộc mà những cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế vẫn tìm tới mỗi khi
cần nguồn vốn.
Đối với ngân hàng thương mại, nếu nói nguồn vốn tự có là tiền đề cho sự khởi
đầu của hoạt động kinh doanh thì nguồn vốn huy động đóng vai trò chủ đạo trong việc
đảm bảo cơ sở tài chính và mở rộng hoạt động kinh doanh. Nhu cầu vốn đầu tư ngày
càng tăng của nền kinh tế đòi hỏi hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương
mại phải được mở rộng, tăng cường phát triển mạnh mẽ hơn. Mặt khác, việc tăng
cường huy động vốn và sử dụng vốn hợp lý cũng giúp cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng được an toàn, hiệu quả hơn. Do vậy, trong thời gian tới để phát huy hơn
nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế cũng như sự phát
triển của chính hệ thống ngân hàng, ngân hàng cần luôn chú trọng đến nâng cao chất
lượng nguồn vốn huy động. Tìm ra những giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động
vốn là rất thiết thực và cấp bách.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, với những kiến
thức đã được học ở trường cũng như được thu nhận trong thời gian thực tập tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Phát triển Nhà thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Hà Nội
(HD Bank Hà Nội) vừa qua, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) Phát Triển
Nhà TP Hồ Chí Minh chi nhánh Hà Nội” là đề tài viết luận văn tốt nghiệp của mình.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở xác định nội dung, vai trò của NHTM trong hoạt động huy động vốn

để đáp ứng nhu cầu cho việc phát triển kinh tế, dịch vụ, khóa luận nghiên cứu thực
trạng hoạt động của HDBank - Hà Nội nói chung và lĩnh vực huy động vốn nói riêng.
Từ đó, đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy
động vốn tại HDBank - Hà Nội.

SVTH: Trịnh Thu Hà

- 3-

MSV: A11769


Luận văn tốt nghiệp

3.

Đại học Thăng Long

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là công tác huy động vốn tại HDBank – Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động của HDBank - Hà Nội trong 3 năm 2007,

2008 và 2009.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch


sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh kết hợp với các học thuyết
kinh tế, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp…
5.

Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3

chương:
Chương 1: Lý luận chung về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại HDBank Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tại
HDBank Hà Nội

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
SVTH: Trịnh Thu Hà

- 4-

MSV: A11769

Thang Long University Library


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm NHTM

Ngân hàng được hình thành và phát triển qua một quá trình lâu dài với nhiều
hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Trong thời kỳ đầu, khoảng từ thế kỷ thứ XV đến
thế kỷ XVII, tất cả các ngân hàng đều là ngân hàng thương mại và đều có khả năng
phát hành giấy bạc. Nhưng do các ngân hàng đã lạm dụng khả năng phát hành giấy
bạc, không có sự đồng nhất nên dẫn đến sự lộn xộn trong lưu thông tiền tệ. Do đó Nhà
nước đã buộc phải can thiệp nhằm thiết lập trật tự và thống nhất việc phát hành tiền,
dẫn tới sự phân hóa trong hệ thống ngân hàng, tạo thành 2 nhóm: nhóm các ngân hàng
được phát hành tiền (gọi là ngân hàng phát hành) và nhóm không được phép phát
hành tiền(gọi là NHTM).
Ngày nay, hầu hết hệ thống ngân hàng của các nước trên thế giới là ngân hàng
hai cấp trong đó có Việt Nam. Hệ thống ngân hàng Việt Nam bao gồm ngân hàng
trung ương (NHTW) và các ngân hàng thương mại. NHTW thực hiện chức năng quản
lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, là ngân hàng phát hành, ngân hàng của các ngân
hàng, ngân hàng của chính phủ. NHTM thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, trung
gian tín dụng, trung gian thanh toán của nền kinh tế.
Theo Luật Ngân hàng Nhà nước 2003 và Luật các tổ chức tín dụng 2004 của
Việt Nam định nghĩa:
“Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”.
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng
với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ
thanh toán”.
“Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm
dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng
và cung ứng dịch vụ thanh toán”.
1.1.2. Chức năng của NHTM
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng

SVTH: Trịnh Thu Hà


- 5-

MSV: A11769


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

Chức năng tín dụng là chức năng cơ bản nhất của NHTM, có ý nghĩa rất quan
trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Khi thực hiện chức năng trung
gian tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là “cầu nối” giữa người dư thừa vốn
với người có nhu cầu về vốn. Ngân hàng sau khi huy động được các nguồn tiền tạm
thời nhàn rỗi trong nền kinh tế sẽ hình thành quỹ cho vay của ngân hàng và sẽ sử dụng
nó để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các chủ thể trong nền kinh tế. Với chức năng trung
gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo nên lợi ích cho tất cả các bên tham gia bao
gồm: người gửi tiền, ngân hàng, người đi vay và đồng thời góp phần sự thúc đẩy sự
phát triển của nền kinh tế.
1.1.2.2. Chức năng thanh toán
Ngân hàng làm chức năng thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của
khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa dịch
vụ hoặc nhập tiền vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các
khoản thu khác theo lệnh của họ. Chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng có ý
nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế. Thanh toán không dùng tiền mặt góp phần tiết
kiệm chi phí lưu thông tiền mặt và đảm bảo sự an toàn trong thanh toán. Điều này góp
phần tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, tốc độ luân chuyển vốn và hiệu quả của
quá trình tái sản xuất xã hội. Mặt khác, chức năng này còn góp phần tăng thu nhập cho
ngân hàng thông qua việc thu phí thanh toán, làm tăng uy tín và tạo điều kiện cho
ngân hàng thu hút nguồn vốn huy động.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền

Khi thực hiện vai trò kinh doanh tiền tệ, các NHTM thông qua chức năng thanh
toán và trung gian tín dụng đã tạo ra số tiền ghi sổ trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của khách hàng tại NHTM. Nói cách khác, nhờ hoạt động trên hệ thống của các
NHTM đã tạo ra bút tệ thay thế cho tiền mặt. Sự kết hợp giữa chức năng trung gian
thanh toán và trung gian tín dụng làm cho hệ thống NHTM có khả năng tạo tiền gửi
thanh toán. Từ một khoản tiền gửi ban đầu, thông qua làm chức năng trung gian tín
dụng ngân hàng sử dụng để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng
để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán
của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để
thanh toán hàng hóa, dịch vụ… tức là ngân hàng đã tạo tiền.
SVTH: Trịnh Thu Hà
- 6MSV: A11769

Thang Long University Library


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

Thực hiện chức năng tạo tiền, với việc cho vay không có sự xuất hiện của tiền
mặt, các NHTM đã giảm được khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm được chi
phí, làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu chi trả
của xã hội.
Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau.
Trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở thực hiện
các chức năng sau. Đồng thời, khi NHTM thực hiện tốt chức năng thanh toán và chức
năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.

1.1.3. Vai trò của NHTM

NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế. Nền kinh tế chỉ có thể
phát triển nếu có một hệ thống ngân hàng vững mạnh. Vai trò của NHTM được thể
hiện ở một số mặt sau:
1.1.3.1. NHTM góp phần nâng cao hiệu quả và phát triển sản xuất kinh doanh
Nhắc tới vai trò của ngân hàng thương mại thì không thể không nhắc tới vai trò
cung ứng vốn cho các chủ thể trong nền kinh tế. Để thực hiện và mở rộng qui mô sản
xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có lượng vốn lớn nhằm tăng cường, đổi
mới thiết bị công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến. NHTM là tổ chức
đứng ra thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, hình thành nên quỹ cho vay và
sử dụng chúng để đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Đây là một trong những kênh
cung ứng vốn đầy đủ và kịp thời nhất cho các doanh nghiệp để thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh, cải tiến qui trình công nghệ. Với khả năng cung cấp vốn, NHTM đã
trở thành một trong những điểm khởi đầu cho sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
1.1.3.2. NHTM góp phần thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý
theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
Chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa cần rất nhiều vốn. Trong khi NHTM lại là một trong những trung gian tài chính
lớn của nền kinh tế, có thể cung ứng vốn đáp ứng cao nhất cho sự chuyển dịch cơ cấu
đó. Từ đó góp phần hữu hiệu vào việc chuyển dịch cơ cấu hợp lý giữa các vùng, miền,
ngành, lĩnh vực và thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.

SVTH: Trịnh Thu Hà

- 7-

MSV: A11769


Luận văn tốt nghiệp


Đại học Thăng Long

1.1.3.3. NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết kinh tế vĩ mô
Nếu NHTW có nhiệm vụ xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ thông qua các
công cụ như: thị trường mở, dự trữ bắt buộc, lãi suất…thì các NHTM một mặt chịu sự
tác động trực tiếp của các công cụ này, mặt khác nó còn tham gia điều tiết gián tiếp vĩ
mô thông qua mối quan hệ với các tổ chức kinh tế, cá nhân về các hoạt động tài chính
tín dụng. Thông qua hoạt động của NHTM với các chủ thể trong nền kinh tế, mọi
thông tin có liên quan đến việc hoạch định chính sách tiền tệ sẽ được phản hồi lại
NHTW, giúp NHTW có thể hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp trong
từng thời kỳ để đảm bảo thúc đẩy nền kinh tế phát triển và tăng trưởng ổn định.
1.1.3.4. NHTM là cầu nối giữa kinh tế quốc gia với kinh tế quốc tế
Trên thế giới, trong thời đại ngày nay, mỗi quốc gia độc lập thường xuyên tiến
hành những mối quan hệ đa dạng và phức tạp trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã
hội, ngoại giao, văn hóa, khoa học, kỹ thuật…trong đó quan hệ kinh tế thường chiếm
vị trí quan trọng. Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang là xu thế tất yếu. Áp lực cạnh
tranh buộc nền kinh tế của mỗi quốc gia khi mở cửa hội nhập phải có tiềm lực lớn
mạnh và toàn diện về mọi mặt mà quan trọng nhất là tài chính. Ngân hàng thương mại
với tiềm lực về vốn, các dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa dạng đang là cầu nối hỗ trợ
hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh cho mọi thành phần kinh tế của quốc gia, tạo cho
các cá nhân, doanh nghiêp, tổ chức kinh tế xã hội thực hiện các hợp đồng kinh tế, các
dịch vụ với đối tác nước nước ngoài một cách nhanh chóng, thuận tiện và an toàn.

1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của NHTM
Các hoạt động chính của NHTM bao gồm: hoạt động huy động vốn, hoạt động
sử dụng vốn và các hoạt động dịch vụ khác. Những hoạt động này có quan hệ mật
thiết với nhau, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và năng
lực cạnh tranh của ngân hàng.
1.1.4.1. Hoạt động huy động vốn
Hoạt động này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh

của NHTM, cụ thể bao gồm các hoạt động sau:
SVTH: Trịnh Thu Hà

- 8-

MSV: A11769

Thang Long University Library


Luận văn tốt nghiệp

-

Đại học Thăng Long

Nghiệp vụ huy động tiền gửi: NHTM huy động tiền gửi thanh toán từ các doanh

nghiệp, tổ chức và tiền gửi tiết kiệm từ nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân hay hộ gia
đình.
-

Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp vụ

này để thu hút các khoản vốn trung và dài hạn, mang tính ổn định cao, nhằm đảm bảo
khả năng đầu tư, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Hơn nữa, hoạt động này còn giúp
các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính ổn định vốn trong hoạt động kinh
doanh.
-


Nghiệp vụ đi vay: Ngân hàng thường đi vay các tổ chúc tín dụng trên thị trường

tiền tệ và vay NHTW dưới các hình thức chiết khấu, tái chiết khấu, vay có đảm bảo…
Trong đó các khoản vay từ ngân hàng nhà nước chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong
điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó không tự cân đối được nguồn vốn trên
cơ sở khai thác tại chỗ.
-

Nghiệp vụ huy động vốn khác: NHTM còn có thể tạo vốn kinh doanh cho mình

thông qua việc nhận ủy thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là
khoản vốn huy động không thường xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản
vốn này đòi hỏi các ngân hàng phải lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm
phù hợp với đối tượng các khoản vay.
1.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn
Đây là hoạt động phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các hoạt
động, mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi
nhuận. Hoạt động sử dụng vốn bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
-

Nghiệp vụ ngân quỹ: Nghiệp vụ này phản ánh các khoản vốn của NHTM được

dùng với mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như
khả năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc do
Ngân hàng nhà nước đề ra.
Nghiệp vụ cho vay: Cho vay là nghiệp vụ mang lại lợi nhuân chủ yếu cho các
NHTM, chiếm từ 60% đến 70% tổng lợi nhuân ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay có thể
phân loại bằng nhiều cách: theo thời gian: cho vay ngắn han, cho vay trung và dài hạn;
theo hình thức đảm bảo: cho vay có đảm bảo và cho vay không có đảm bảo; theo mục
đích: cho vay bất động sản, cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng…

SVTH: Trịnh Thu Hà

- 9-

MSV: A11769


Luận văn tốt nghiệp

-

Đại học Thăng Long

Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Ngân hàng góp vốn kinh doanh, đầu tư liên kết tài

chính…và trực tiếp thu lợi nhuận từ các khoản đầu tư đó.
Nghiệp vụ khác: NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh như: kinh doanh
ngoại tệ, kinh doanh vàng.
1.1.4.3. Hoạt động dịch vụ khác
Ngoài hai hoạt động trên, ngân hàng còn thực hiện một số nghiệp vụ khác như:
-

Dịch vụ thanh toán: Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sẽ tiết kiệm được thời

gian khi thanh toán qua ngân hàng một cách nhanh chóng và chính xác.
Dịch vụ tư vấn và môi giới: Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán chứng
khoán, tư vấn cho người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản…
-

Các dịch vụ khác: Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản, giữ hộ vàng, cho thuê


két sắt, bảo mật…

1.2. VỐN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ các vốn tiền tệ được NHTM tạo
lập bằng nhiều hình thức như huy động tiền gửi, vay vốn các tổ chức kinh tế xã hội, phát
hành các giấy tờ có giá… để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ ngân hàng.
1.2.2. Cơ cấu vốn kinh doanh của NHTM
Nguồn vốn của ngân hàng bao gồm 4 loại chính: vốn chủ sở hữu, vốn huy
động, vốn đi vay và vốn khác.
1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là lượng vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, tuy không chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của ngân hàng nhưng lại là điều kiện pháp lý bắt buộc
khi thành lập ngân hàng. Nguồn vốn này có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của NHTM, thực hiện một số chức năng không thể thay thế như: cung cấp
nguồn lực ban đầu cho ngân hàng có thể duy trì hoạt động khi mới hoạt động, là cơ sở

SVTH: Trịnh Thu Hà

- 10 -

MSV: A11769

Thang Long University Library


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thăng Long


tạo niềm tin cho khách hàng, phòng ngừa rủi ro kinh doanh cho ngân hàng. Vốn chủ
sở hữu của NHTM bao gồm: vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
* Vốn cấp 1
Vốn cấp 1 bao gồm vốn điều lệ, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng
tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia. Ở Việt Nam vốn cấp
1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua, đầu tư vào tài sản cố định, vào tổ
chức tín dụng.
+ Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM. Nguồn
vốn này là lượng vốn tối thiểu mà ngân hàng cần phải có để đáp ứng điều kiện thành
lập cũng như hoạt động kinh doanh. Các loại hình ngân hàng khác nhau thì có nguồn
vốn hình thành ban đầu khác nhau. Nếu là ngân hàng quốc doanh thì nguồn vốn hình
thành ban đầu là do ngân sách nhà nước cấp, nếu là ngân hàng liên doanh thì là do các
bên liên quan đóng góp, nếu là ngân hàng cổ phần thì do các cổ đông đóng góp thông
qua việc mua cổ phần của ngân hàng. Vốn điều lệ của từng loại ngân hàng thương mại
không được thấp hơn mức vốn pháp định mà pháp luật quy định cho từng loại NHTM.
Trong quá trình kinh doanh các ngân hàng thương mại có thể bổ sung tăng vốn điều lệ
nhưng phải được NHTW đồng ý và phải được công bố công khai.
+ Các quỹ dự trữ
Để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh, các NHTM cần trích lập các quỹ
dự trữ. Tùy theo quy định của từng quốc gia, từng thời kỳ từng mức độ trích lập, quy
mô và mục đích sử dụng.
• Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ hàng năm được trích theo tỷ lệ nhất định từ lợi
nhuận sau thuế. Ở Việt Nam, theo Nghị định 146/NĐ/CP/ngày 23/11/2005 mức
trích lập là 5% lợi nhuận sau thuế, mức tối đa của quỹ này có vốn điều lệ thực
có.
• Quỹ dự phòng tài chính là các khoản dự phòng tổn thất được xem như là một bộ
phận của vốn tự có để bù đắp thua lỗ. Số dự trữ này không vượt quá 25% vốn
điều lệ của ngân hàng và được trích 10% từ lợi nhuận sau thuế hàng năm.
• Quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, lợi nhuận không chia…các quỹ này được trích

lập và sử dụng theo quy định của pháp luật.

SVTH: Trịnh Thu Hà

- 11 -

MSV: A11769


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

* Vốn cấp 2
Vốn cấp 2 bao gồm các khoản như giá trị như giá trị tăng thêm của tài sản cố
định được định giá lại theo quy định của pháp luật; giá trị tăng thêm của các loại
chứng khoán đầu tư được đánh giá lại theo quy định của pháp luật; trái phiếu chuyển
đổi vào cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành thỏa mãn các điều kiện theo
quy định; các công nợ đáp ứng các điều kiện của pháp luật; quỹ dự phòng chung. Ở
Việt Nam theo quy định hiện hành vốn cấp 2 bao gồm:
+ 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định được đánh giá lại.
+ 40% giá trị tăng thêm của loại chứng khoán đầu tư được đánh giá lại.
+ Trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ phiếu ưu đãi do tổ chức tín dụng phát hành
thỏa mãn điều kiện như: có kỳ hạn ban đầu, thời hạn còn lại trước khi chuyển đổi
thành cổ phiếu phổ thông tối thiểu 5 năm, không được đảm bảo bằng tài sản của tổ
chức tín dụng…Việc điều chỉnh tăng lãi suất chỉ được thực hiện sau 5 năm kể từ ngày
phát hành và điều chỉnh nợ 1 lần trong suốt thời hạn trước khi chuyển đổi thành cổ
phiếu phổ thông.
+ Các công cụ nợ phải thỏa mãn điều kiện như: là khoản nợ mà chủ nợ là thứ
cấp so với các chủ nợ khác, có kì hạn ban đầu trên 10 năm, không được bảo đảm bằng

tài sản của tổ chức tín dụng…
+ Dự phòng chung tối đa bằng 1,25% tổng tài sản có rủi ro.
1.2.2.2. Vốn huy động
Vốn huy động của NHTM do ngân hàng tạo lập được thông qua việc huy động
tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, hộ gia đình. Thực chất, vốn
huy động của NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá
trình sản xuất kinh doanh, phân phối, tiêu dùng, mà người chủ sở hữu gửi vào ngân
hàng với các mục đích khác nhau. Lúc này người gửi tiền chỉ có quyền sở hữu còn
quyền sử dụng vốn đã được chuyển nhượng cho ngân hàng. Như vậy ngân hàng đã
thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng
nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động của nền kinh
tế. Đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định đến việc tồn tại và phát triển hoạt
động kinh doanh của NHTM.
SVTH: Trịnh Thu Hà

- 12 -

MSV: A11769

Thang Long University Library


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

Bản chất của nguồn vốn huy động là tài sản không thuộc sở hữu của ngân hàng
mà ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi
đến hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn để chi trả trước hạn. Vì vậy ngân
hàng không được phép sử dụng hết số vốn đó vào hoạt động kinh doanh mà phải dự

trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.
Vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Do đó, để đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại,
nâng cao chất lượng của nguồn vốn huy động là một yếu tố then chốt dẫn tới thành
công.
1.2.2.3. Vốn đi vay
Vốn đi vay là nguồn vốn mà ngân hàng phải vay mượn thêm trong trường hợp
khả năng huy động của ngân hàng bị thiếu hụt khi nhu cầu thanh toán, chi trả cho
khách hàng tăng cao. Nguồn đi vay được hình thành dựa trên mối quan hệ giữa ngân
hàng thương mại với ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng khác hoặc giữa
các ngân hàng thương mại với nhau.
-

Vay NHTW

NHTW có thể cho các tổ chức tín dụng vay vốn ngắn hạn khi cần thiết dưới
hình thức tái cấp vốn như: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu,
thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay có đảm bảo bằng cầm cố
thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay bổ sung vốn trong thanh
toán bù trừ; cho vay đặc biệt khi tổ chức tín dụng mất khả năng thanh toán, có nguy cơ
mất an toàn cho hệ thống.
-

Vay từ các tổ chức tín dụng khác

Đây là nguồn vốn các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay của tổ chức tín dụng
khác trên thị trường liên ngân hàng. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có
khoản tiền dư gia tăng bất ngờ về các khoản huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể
cho các ngân hàng khác vay để tìm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng đang
thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo tính thanh khoản. Như vậy,

nguồn vốn vay mượn từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trự và để chi trả
cấp bách, trong nhiều trường hợp nó có thể bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay

SVTH: Trịnh Thu Hà

- 13 -

MSV: A11769


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

mượn từ NHTW. Khoản vay có thể không cần đảm bảo hoặc được đảm bảo bằng các
chứng khoán của kho bạc nhà nước.

1.2.2.4. Vốn khác
Ngoài các loại vốn được tạo lập trên, NHTM còn tạo lập vốn từ những nguồn
khác:
Vốn trong thanh toán: là số vốn NH có được do làm trung gian thanh
toán.
-

Vốn ủy thác: NHTM thực hiện các dịch vụ như: ủy thác cho vay, ủy thác

đầu tư, cấp phát giải ngân, thu hộ…Các dịch vụ này làm gia tăng nguồn vốn
của NHTM.

1.2.3. Vai trò của vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của NHTM

Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng hóa đặc biệt “ tiền
tệ” với đặc thù hoạt động kinh doanh “đi vay để cho vay” nên nguồn vốn với hoạt
động kinh doanh của ngân hàng càng có vai trò hết sức quan trọng. Nó phản ánh năng
lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh của mỗi ngân hàng, là yếu tố quyết
định đến khả năng sinh lời, khả năng cạnh tranh, cũng như khả năng phòng chống rủi
ro của ngân hàng.
1.2.3.1. Vốn huy động là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
Ngân hàng không có vốn thì không thể thực hiện được các nghiệp vụ kinh
doanh. Hoạt động của ngân hàng gắn bó mật thiết với hệ thống tiền tệ và hệ thống
thanh toán. Vốn không chỉ phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng kinh
doanh chủ yếu của NHTM. Hoạt động huy động vốn chính là bước đầu tiên trong chu
kỳ kinh doanh của NHTM. Những ngân hàng có nguồn vốn dồi dào luôn là những
ngân hàng có lợi thế trong kinh doanh.
Như vậy, vốn là điều đầu tiên được quan tâm trong quá trình kinh doanh của
ngân hàng. Do vây, ngoài lượng vốn chủ sở hữu ban đầu cần thiết thì ngân hàng phải
SVTH: Trịnh Thu Hà

- 14 -

MSV: A11769

Thang Long University Library


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

thường xuyên chăm lo tới việc tăng trưởng vốn huy động, nguồn vốn luôn chiếm tỷ lệ
rất cao trong tổng vốn của ngân hàng.

1.2.3.2. Vốn huy động quyết định quy mô, phạm vi, khả năng mở rộng hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo các hoạt động kinh
doanh của NHTM, quyết định quy mô hoạt động, đầu tư, cho vay và các hoạt động
khác của NHTM. Với nguồn vốn lớn, dồi dào, ngân hàng sẽ có đủ khả năng để thực
hiện việc đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng tốt nhất nhu cầu dịch vụ của khách hàng.
Đồng thời, ngân hàng có thể mở rộng mạng lưới chi nhánh, hiện đại hóa cơ sở vật
chất, trang thiết bị…Tiềm lực lớn về vốn sẽ giúp ngân hàng có thể hoàn toàn quyết
định lấy cơ hội kinh doanh của mình, tự tạo ra một hình ảnh riêng cho ngân hàng và
sức hút đối với khách hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn lớn có thể cùng lúc phục vụ
nhiều nhu cầu vay vốn của các đối tượng khác nhau, qua đó đem lại lợi nhuận và nâng
cao hình ảnh của ngân hàng, giúp ngân hàng không ngừng mở rộng quy mô hoạt động
và quy mô tín dụng của mình.
1.2.3.3. Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của NHTM
Với mỗi ngân hàng, quy mô và trình độ hiện đại là tiền đề để thu hút vốn. Đồng
thời, khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khối lượng tín dụng và có
thể quyết định cả mức lãi suất cho vay và huy động. Do có nguồn vốn lớn, ngân hàng
có thể nâng lãi suất huy động cũng như giảm mức lãi suất cho vay từ đó tạo cho ngân
hàng ưu thế trong cạnh tranh, giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc mở rộng các hình
thức đầu tư, liên doanh liên kết khác.
Cụ thể, khi ngân hàng có nguồn vốn lớn, ngân hàng có thể đa dạng hóa các
loại hình dịch vụ để đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng. Từ đó, ngân hàng có
thể thu hút nhiều khách hàng hơn.
1.2.3.4. Vốn huy động thể hiện khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân
hàng trên thị trường.
Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, uy tín là vấn đề mà bất cứ doanh
nghiệp nào cũng phải đặt lên hàng đầu. Đặc biệt là đối với các NHTM thì uy tín thực
sự là vấn đề sống còn. Một ngân hàng có uy tín tốt trên thị trường có thể dễ dàng huy
động được khoản tiền nhàn rỗi từ các cá nhân tổ chức kinh tế… Nhưng để có được uy
SVTH: Trịnh Thu Hà


- 15 -

MSV: A11769


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

tín đó trước hết ngân hàng phải luôn có khả năng sẵn sàng chi trả các khoản tiền gửi
cho khách hàng. Nguồn vốn lớn sẽ giúp ngân hàng có khả năng chống đỡ đối với việc
rút tiền của dân lớn hơn vì dự trữ bằng tiền mặt, các giấy tờ có giá và chứng khoán có
tính lỏng cao sẽ lớn hơn. Mặt khác, khi ngân hàng có nguồn vốn lớn cũng có khả năng
cao hơn trong việc đi vay các tổ chức tín dụng, ngân hàng khác để chống đỡ rủi ro.
Vốn có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Do đó ngân hàng phải luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn, tăng trưởng
một cách ổn định và bền vững cả về vốn huy động và vốn chủ sở hữu.

1.3. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
Hoạt động huy động vốn hay còn gọi là nghiệp vụ tài sản nợ là một trong
những hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Tuy không mang lại lợi
nhuận trực tiếp cho ngân hàng nhưng nếu thiếu hoạt động huy động vốn thì ngân hàng
không thể hoạt động được. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân hàng thương
mại thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư, thanh toán cũng như các hoạt động khác.
Một ngân hàng có thế mạnh về hoạt động huy động vốn sẽ có nhiều thuận lợi trong
việc phát triển các dịch vụ, đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh, nâng cao uy tín, mở
rộng thị trường. Do đó, các NHTM đều cần luôn có sự quan tâm đúng mức đối với
hoạt động huy động vốn, đáp ứng yêu cầu kinh doanh của ngân hàng và nhu cầu vốn
của nền kinh tế.

1.3.1. Vốn huy động từ tiền gửi
Tiền gửi ngân hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM. Khi một
ngân hàng bắt đầu hoạt động nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi và tài
khoản thanh toán cho khách hàng là khi ngân hàng bắt đầu huy động tiền của các
doanh nghiệp, tổ chức và dân cư. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và
để có được nguồn tiền với chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực
hiện nhiều hình thức huy động khác nhau. Do đó cũng có nhiều loại tiền gửi khác
nhau.
- Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn)

SVTH: Trịnh Thu Hà

- 16 -

MSV: A11769

Thang Long University Library


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

Tiền gửi thanh toán là số tiền của doanh nghiệp, cá nhân gửi vào với mục đích
giao dịch, thanh toán, chi trả cho các hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ và các
khoản chi phí phát sinh trong kinh doanh. Trong phạm vi số dư cho phép các nhu cầu
chi trả của doanh nghiệp, cá nhân đều được thực hiện và các khoản thu bằng tiền của
doanh nghiệp, cá nhân đều được nhập vào tài khoản thanh toán. Khách hàng có thể rút
ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải có trách nhiệm đáp ứng đầy đủ nhu cầu rút tiền
của khách hàng. Do vậy đây là nguồn vốn biến động nhiều nhất mà ngân hàng khó có

thể dự đoán về quy mô tiền gửi có thể huy động được. Bên cạnh đó, kỳ hạn tiềm năng
của loại tiền này cũng là ngắn nhất.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội là những khoản
tiền mà các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội gửi ở ngân hàng, được trả cả vốn lẫn lãi
trong một thời gian nhất định nên có thỏa thuận thời gian rút tiền và khách hàng
không được rút tiền trước thời hạn. Mục đích chính của người gửi tiền là sinh lời và
ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn này vì tính thời hạn của
nguồn vốn. Đây là nguồn vốn ổn định nên các ngân hàng thương mại luôn tìm cách đa
dạng hóa huy động loại tiền gửi này bằng việc áp dụng nhiều kỳ hạn lãi suất, linh hoạt
để thu hút tối đa nguồn vốn này. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền
và sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng trên cơ sở xem xét mức độ an toàn của
ngân hàng cũng như quan hệ cung cầu về vốn tại thời điểm đó. Tuy nhiên, để hấp dẫn
khách hàng, ngân hàng có thể cho phép khách hàng rút tiền trước kỳ hạn, tùy theo
chính sách của mỗi ngân hàng mà có những chính sách, hình thức trả lãi thích hợp.
- Tiền gửi tiết kiệm
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư là loại tiền gửi của các tầng lớp dân cư nhằm mục
đích tích lũy và hưởng lãi. Tiền gửi tiết kiệm chia làm hai loại là tiết kiệm không kỳ
hạn và tiết kiệm có kỳ hạn.


Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

Đây là khoản tiền nhàn rỗi mà người dân tạm thời gửi vào ngân hàng do không
có kế hoạch chi tiêu cụ thể nên họ có thể rút tiền vào bất cứ thời điểm nào. Tuy nó là
tiền gửi không kỳ hạn nhưng nó không phải là tiền gửi thanh toán nên người gửi tiền
không được hưởng các tiện ích thanh toán. Nguồn vốn này cũng thường xuyên biến

SVTH: Trịnh Thu Hà


- 17 -

MSV: A11769


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

động nên ngân hàng cũng phải chủ động trong việc chi trả cho khách hàng. Do vậy lãi
suất của loại tiền gửi này thường thấp.


Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

Khác với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, người gửi tiết kiệm có kỳ hạn chỉ
được rút tiền khi đáo hạn. Mục đích gửi tiền của họ là an toàn và hưởng lãi vì khách
hàng đã xác định trước và có kế hoạch chi tiêu cụ thể đối với khoản tiền này. Khoản
tiền gửi có kỳ hạn càng dài thì lãi suất càng cao bởi vì ngân hàng có thể chủ động sử
dụng nguồn vốn đó cho hoạt động kinh doanh, đặc biệt để cho vay trung và dài hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể chia thành nhiều loại. Nếu căn cứ theo kỳ hạn có
thể chia thành: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 4 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 24
tháng…Nếu căn cứ theo hình thức trả lãi có thể chia thành: tiền gửi trả lãi trước, tiền
gửi trả lãi sau, tiền gửi trả lãi định kỳ.
Tiền gửi tiết kiệm là sản phẩm huy động truyền thống với các hình thức phong
phú và kỳ hạn đa dạng nên nó rất phù hợp với dân cư, đáp ứng được nhu cầu người
gửi, khả năng huy động của ngân hàng từ nguồn vốn này là rất tiềm năng. Tuy nhiên,
ngân hàng cần chú ý đến chính sách lãi suất huy động, nghiên cứu để đưa ra các hình
thức huy động hấp dẫn, phù hợp với tính đa dạng phong phú và phức tạp của đối
tượng dân cư. Đặc biệt cần có cơ chế trả lãi hợp lý đối với loại tiết kiệm không kỳ

hạn, cơ chế đảm bảo bằng giá trị bằng vàng cho các tiết kiệm nội tệ, nhằm đảm bảo
quyền lợi cho người gửi, tạo niềm tin để khuyến khích dân cư gửi tiền vào ngân hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm khác
Hầu hết các ngân hàng thương mại hiện nay, ngoài các hình thức huy động vốn
bằng tiền gửi nói trên đều đưa ra thêm nhiều hình thức gửi tiết kiệm khác nhằm thu
hút khách hàng như: tiết kiệm siêu lãi suất, tiết kiệm theo lãi bậc thang, tiết kiệm tiện
ích, tiết kiệm có thưởng….
1.3.2. Vốn huy động qua thị trường vốn
Các NHTM có thể phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước. Các giấy tờ có giá là các công cụ nợ do ngân hàng phát
hành như chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu. Vốn huy động từ qua thị trường vốn
này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào đó. Lãi suất phụ thuộc vào sự
SVTH: Trịnh Thu Hà

- 18 -

MSV: A11769

Thang Long University Library


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

cấp thiết của việc huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông
thường.
- Chứng chỉ tiền gửi
Chứng chỉ tiền gửi là công cụ vay nợ do ngân hàng thương mại bán cho người
gửi tiền với lãi suất nhất định và được lưu thông khi chưa đến hạn thanh toán. Người

sở hữu chứng chỉ tiền gửi có thể được hoàn trả hết toàn bộ số tiền gửi cộng với lãi
hoặc có thể bán chứng chỉ tiền gửi trên thị trường thứ cấp. Chứng chỉ tiền gửi là công
cụ mang lãi suất, lãi của nó được tính toán trên cơ sở 360 ngày và được trả theo mệnh
giá, thời hạn.
Lãi suất của chứng chỉ tiền gửi được tính dựa trên lãi suất của thị trường tiền tệ,
tình trạng tài chính của ngân hàng phát hành ra nó và thời hạn thanh toán. Mức lãi suất
chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng có chất lượng và uy tín tốt trên thị trường phát hành
thường cao hơn lãi suất của các ngân hàng khác. Sự chênh lệch về lãi suất này phản
ánh sự chênh lệch về rủi ro giữa các ngân hàng. Sự phát triển của chứng chỉ tiền gửi
cùng với sự nhạy cảm của lãi suất giúp các NHTM chủ động trong việc huy động vốn
và thích ứng với môi trường cạnh tranh mới.
- Kỳ phiếu
Kỳ phiếu là chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, có lãi suất tương
ứng với từng loại kỳ hạn hoặc phương thức trả lãi trước hoặc sau. Đây là giấy tờ có
giá ngắn hạn.
- Trái phiếu
Trái phiếu là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát hành đối
với người sở hữu trái phiếu, trong đó cam kết sẽ hoàn trả nợ kèm lãi trong một thời
hạn nhất định. Thông qua phát hành trái phiếu, ngân hàng có thể thu hút được nguồn
vốn trung và dài hạn để cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư. Việc phát
hành trái phiếu sẽ thu hút được lượng tiền ổn định trong dài hạn. Do vậy, phát hành
trái phiếu thường được thực hiện khi ngân hàng thực sự cần một lượng vốn lớn hoặc
khi ngân hàng đã có kế hoạch sử dụng vốn để cho vay trung và dài hạn.
Các loại giấy tờ có giá trên được NHTM phát hành từng đợt với mục đích và số
lượng cụ thể được NHTW phê duyệt. Khả năng huy động tùy thuộc vào uy tín của
ngân hàng, lãi suất và trình độ phát triển của thị trường tài chính.
SVTH: Trịnh Thu Hà

- 19 -


MSV: A11769


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

1.3.3. Vốn huy động từ đi vay
Vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHTW hoặc các tổ chức tín dụng
khác hoặc giữa các NHTM với nhau.
-

Vay vốn từ NHTW:

Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong nhu cầu thanh toán,
chi trả của NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay dự trữ thanh toán,
NHTM có thể vay vốn từ NHTW để bù đắp thiếu hụt. Hình thức cho vay chủ yếu của
NHTW là dưới hình thức tái cấp vốn như: chiết khấu, tái chiết khấu các giấy tờ có giá,
cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, cho vay qua đêm bổ sung vốn thanh toán bù trừ, cho
vay đặc biệt trong trường hợp ngân hàng mất khả năng thanh toán, làm ảnh hưởng trực
tiếp đến sự an toàn của hệ thống ngân hàng.
-

Vay từ các tổ chức tín dụng khác

Các NHTM có thể vay mượn lẫn nhau thông qua thị trường liên ngân hàng để
bù đắp các khoản thiếu hụt trong dự trữ bắt buộc, nhu cầu thanh toán, chi trả. Vì lãi
suất đi vay thường cao hơn so với vốn vay từ NHTW, chi phí cao nên thường chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng vốn của ngân hàng. Vôn huy động từ đi vay các tổ chức tín dụng
thường có thời hạn ngắn nên chỉ mang tính chất tạm thời, chỉ được huy động trong

những trường hợp khẩn cấp.

1.4. HIỆU QỦA HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM VÀ CÁC CHỈ TIÊU XÁC
ĐỊNH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
1.4.1. Quan điểm về hiệu quả hoạt động huy động vốn
Hiệu quả của hoạt động huy động vốn thể hiện rõ nét qua hai mặt chính là: số lượng
và chất lượng. Số lượng của vốn huy động được thể hiện qua tổng vốn huy động của
ngân hàng, sự tăng trưởng của vốn huy động trong một thời gian nhất định. Chất
lượng của vốn huy động thể hiện qua chi phí huy động vốn, tỷ lệ tổng vốn huy động
được cho vay trên tổng vốn huy động, cơ cấu của vốn huy động…Chi phí huy động
vốn bao gồm: chi phí trả lãi, chi phí quản lý, chi phí tiếp thị, quảng cáo…Trong đó,
chi phí lãi vay chiếm tỷ lệ cao nhất trong chi phí huy động vốn.
SVTH: Trịnh Thu Hà

- 20 -

MSV: A11769

Thang Long University Library


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

Một ngân hàng được coi là thực hiện hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả cao phải
đạt kết quả tốt về cả hai măt: số lượng và chất lượng. Vốn huy động phải có sự tăng
trưởng ổn định qua các năm, cơ cấu vốn huy động ngắn hạn, trung và dài hạn hợp lý,
chi phí huy động thấp. Từ những kết quả tốt đạt được trong hoạt động huy động vốn,
điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng,

giảm thiểu chi phí và đạt được lợi nhuận tối đa.
1.4.2. Ý nghĩa việc nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn
Nâng cao vốn huy động sẽ quyết đinh tới khả năng mở rộng qui mô và phạm vi kinh
doanh, kết quả kinh doanh của NHTM. Một ngân hàng thành công trong hoạt động
huy động vốn sẽ có tiềm lực tài chính để nâng cao khả năng cạnh tranh: mở thêm
nhiều điểm giao dịch với khách hàng, nghiên cứu và đưa ra các loại sản phẩm mới bên
cạnh những sản phẩm truyền thống… Nhờ vây, ngân hàng sẽ thu hút được nhiều
khách hàng. Bên cạnh đó, nâng cao hiệu quả huy động vốn là nâng cao khả năng
thanh toán của ngân hàng. Nguồn vốn dồi dào giúp các ngân hàng lúc nào cũng có thể
phục vụ nhu cầu thanh toán, chi trả cho khách hàng, khiến khách hàng yên tâm giao
dịch, tin tưởng vào ngân hàng. Từ đó, uy tín của ngân hàng trên thị trường cũng được
nâng cao, càng có điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh và nâng cao vị thế. Hơn
thế nữa, nâng cao hiệu quả huy động vốn góp phần làm giảm chi phí, giảm giá thành
đơn vị nguồn vốn huy động. Việc này không những tiết kiệm chi phí kinh doanh cho
NHTM mà còn tiết kiệm chi phí cho toàn xã hội. Từ đó, ngân hàng sẽ có điều kiện
thuận lợi giảm mức lãi suất cho vay, thu hút thêm khách hàng.
Hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đạt được lợi nhuận cao nhất luôn là mong muốn
của tất cả các NHTM. Điều đó phụ thuộc chính vào hai hoạt động chủ yếu của NHTM
là huy động vốn và sử dụng vốn. Nâng cao hiệu quả huy động vốn chính là việc tận
dụng một cách tối đa những nguồn lực nhàn rỗi huy động được, phù hợp với điều kiện
kinh doanh tại ngân hàng, mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng và cho xã hội.

1.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
1.4.3.1. Sự đa dạng của các hình thức huy động vốn
Số lượng sản phẩm huy động tùy theo đặc điểm kinh doanh mà mỗi ngân hàng
áp dụng một hệ thống các sản phẩm khác nhau trong quá trình huy động vốn. Số
SVTH: Trịnh Thu Hà

- 21 -


MSV: A11769


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

lượng cac sản phẩm này cũng là một yếu tố phản ánh khả năng quản lý của ngân hàng.
Chỉ có những ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa dạng, phong phú, nhân viên trình
độ nghiệp vụ cao, khả năng quản lý tốt… mới có điều kiện phát triển nhiều loại công
cụ huy động vốn khác nhau.
1.4.3.2. Chỉ tiêu quy mô, tỷ lệ tăng trưởng của vốn huy động trên tổng vốn
- Tỷ lệ tổng vốn huy động trên tổng vốn
Tỷ lệ tổng vốn huy động trên tổng vốn có mối quan hệ tỷ lệ thuận với khả
năng ảnh hưởng của vốn huy động với hiệu quả hoạt động tạo vốn của NHTM. Tỷ lệ
này càng cao chứng tỏ mức độ tạo vốn thông qua huy động chiếm tỷ trọng lớn, tức là
sự thay đổi của lượng vốn huy động sẽ ảnh hưởng lớn đến lượng vốn mà ngân hàng
tạo lập được và ngược lại. Trong hoạt động ngân hàng thì vốn huy động phải đảm bảo
đủ lớn để sử dụng trong hoạt động tín dụng và trong các nghiệp vụ ngân hàng khác.
Với tỷ lệ vốn huy động lớn, ngân hàng sẽ giảm được chi phí sử dụng các nguồn vốn
khác như nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng, vay NHTW… mà thông thường các
nguồn vốn này có chi phí sử dụng rất cao và chỉ được sử dụng để bù đắp khi vốn huy
động bị thiếu hụt.
- Tốc độ tăng trưởng của tổng vốn huy động qua các năm
Quy mô của vốn ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là
điều kiện để ngân hàng mở rộng hay thu hẹp các hoạt động đầu tư.
Nếu công tác huy động vốn không đáp ứng được nhu cầu về khối lượng vốn
cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thì khó có thể được đánh giá là hiệu quả.
Khối lượng huy động vốn phải đạt một quy mô nhất định theo kế hoạch huy động vốn
của từng ngân hàng tại một thời điểm nhất định. Đồng thời vốn huy động được phải đa

dạng, thể hiện ở việc duy trì một tỷ lệ hợp lý giữa vốn huy động ngắn và dài hạn, nội
và ngoại tệ. Một ngân hàng huy động vốn có hiệu quả cao sẽ có nguồn vốn dồi dào và
cơ cấu vốn cân đối, tránh cho ngân hàng rơi vào tình trạng căng thẳng về tài chính
trong điều kiện kinh doanh thường xuyên thay đổi.
Tốc độ tăng trưởng của vốn huy động về quy mô có ý nghĩa to lớn. Ngân hàng
muốn mở rộng cần vốn lớn. Nhưng việc mở rộng chỉ an toàn khi nó có mức tăng

SVTH: Trịnh Thu Hà

- 22 -

MSV: A11769

Thang Long University Library


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

trưởng ổn định. Nếu lớn quá nhưng ngân hàng không kiểm soát, dự báo được dòng
tiền gửi vào thì cũng không thể có quyết đinh cho vay và đầu tư hợp lý.
1.4.3.3. Chỉ tiêu tỷ lệ vốn huy động phân theo kỳ hạn, phân theo thành phần kinh
tế, phân theo loại tiền trên tổng vốn huy động
Tỉ lệ vốn huy động ngắn hạn trên tổng vốn huy động, tỉ lệ vốn huy
động trung và dài hạn trên tổng vốn huy động
Tỷ lệ vốn huy động phân theo từng kỳ hạn trên tổng vốn huy động thể hiện
mức độ rủi ro của tổng nguồn vốn huy động. Do nguồn vốn ngắn hạn thường được
xem là nguồn vốn có biến động cao từ đó kéo theo những rủi ro cao hơn so với các
nguồn vốn khác. Tỷ lệ của trung và dài hạn thể hiện mức độ ổn định của nguồn vốn

huy động.
huy động.

Tỷ lệ vốn huy động phân theo thành phần kinh tế trên tổng vốn

Tỷ lệ vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, tài chính trên tổng vốn huy động:
Tỷ lệ này thường lớn do tiền gửi từ các thành phần kinh tế tài chính có lợi thế về chi
phí huy động thấp, có khả năng đáp ứng sự thiếu hụt nguồn vốn trong một thời gian
ngắn. Từ đó nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.
Tỷ lệ vốn huy động từ dân cư trên tổng vốn huy động: nguồn vốn huy động từ
dân cư là nguồn vốn huy động truyền thống của NHTM. Nguồn vốn này có lợi mạnh
về tính bền vững. Vì vậy tỷ lệ huy động vốn từ dân cư trên tổng vốn huy động thể hiện
một phần mức độ ổn định của nguồn vốn huy động.
-

Tỷ lệ vốn huy động phân theo loại tiền trên tổng vốn huy động

Tỷ lệ này cho biết trong một trăm phần trăm tổng vốn huy động thì vốn huy
động được bằng đồng nội tệ hoặc ngoại tệ chiếm bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu này
giúp ngân hàng đánh giá được mức độ ngoại tệ thu hút được để đảm bảo cho các hoạt
động thanh toán quốc tế, dịch vụ bảo lãnh…
1.4.3.4. Tỷ lệ tổng vốn huy động trên tổng nguồn vốn
Tỷ lệ tổng vốn huy động trên tổng nguồn vốn thể hiện khả năng ảnh hưởng của nguồn
vốn huy động đối với hiệu quả của hoạt động tạo vốn của NHTM. Tỷ lệ này càng cao
chứng tỏ mức độ tạo vốn thông qua huy động càng chiếm tỷ trọng lớn, nghĩa là một sự
thay đổi của lượng vốn huy động sẽ ảnh hưởng lớn đến tổng nguồn vốn của ngân

SVTH: Trịnh Thu Hà

- 23 -


MSV: A11769


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

hàng. Ngược lại, nếu tỷ trọng này thấp nghĩa là mức tạo vốn từ nguồn vốn huy động
chiếm tỷ trọng thấp và sự thay đổi của nguồn huy động không ảnh hưởng nhiều tới
tổng nguồn vốn của ngân hàng.
1.4.3.5. Chỉ tiêu đánh giá chi phí huy động vốn
Chi phí trả lãi bình quân trên 1 đông vốn huy động

Tổng chi phí huy động
Chi phí trả lãi bình quân =
Tổng nguồn vốn huy động
Chi phí trả lãi bình quân trên một đồng vốn huy động bằng tỷ lệ tổng chi phí
huy động vốn chia cho nguồn vốn huy động. Chỉ tiêu trên cho biết 1 đồng vốn huy
động được sẽ phải mất bao nhiêu đồng chi phí huy động vốn. Chi phí huy động vốn
bình quân trên một đồng vốn huy động càng thấp chứng tỏ công tác huy động vốn của
ngân hàng càng tốt.
1.4.3.6. Chỉ tiêu đánh giá tính cân đối giữa hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn
Nguồn vốn huy động gắn liền với kỳ hạn nhất định. Kỳ hạn lại có mối liên
quan trực tiếp đến tính ổn định của nguồn vốn vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp đến kỳ
hạn sử dụng nguồn vốn đó.
- Tỉ lệ cho vay ngắn hạn trên tổng vốn huy động ngắn hạn
- Tỉ lệ cho vay trung và dài hạn trên tổng vốn huy động trung và dài hạn
Các tỷ lệ trên cho biết một trăm phần trăm tổng vốn huy động thì cho vay ngắn
hạn hoặc cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ lệ bao nhiêu phần trăm. Chỉ tiêu giúp

ngắn hạn đánh giá được mức độ phân bổ hợp lý trong sử dụng vốn và huy động vốn
theo kỳ hạn.

1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NHTM
1.5.1. Những nhân tố khách quan
-

Sự ổn định và phát triển của nền kinh tế
SVTH: Trịnh Thu Hà
- 24 -

MSV: A11769

Thang Long University Library


Luận văn tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

Các nhân tố ảnh hưởng tới vấn đề tạo vốn gồm có: tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ thất
nghiệp, tỷ lệ lạm phát, sự biến động của tỷ giá hối đoái… Trong điều kiện nền kinh tế
phát triển mạnh, thu nhập dân cư ngày càng cao và ổn định thì lượng tiền vào ra các
ngân hàng cũng ngày càng tăng, số vốn huy động càng dồi dào và cơ hội đầu tư càng
được mở rộng. Nếu nền kinh tế suy thoái thì khả năng khai thác vốn sẽ bị hạn chế,
ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn.
-

Môi trường chính trị, pháp luật


Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động ngân hàng đều phải chịu sự
điều chỉnh của pháp luật. Môi trường pháp lý đem đến cho ngân hàng cả những cơ hội
song song với những thách thức. Trong sự ràng buộc về pháp luật như: luật các tổ
chức tín dụng, hệ thống các qui định cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn
mức…các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm ảnh hưởng tới quy mô,
hiệu quả và chính sách huy động vốn của ngân hàng.
Cơ chế chính sách pháp luật của nhà nước chặt chẽ, đồng bộ, các định hướng
phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước mang tính ổn định lâu dài sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo ra sự ổn định về tâm lý cho các
nhà đầu tư… qua đó giúp NHTM mở rộng được thị trường huy động vốn, cũng như
thị trường đầu tư kinh doanh và ngược lại.
-

Môi trường văn hóa xã hội

Đây cũng là nhân tố được các nhà kinh doanh ngân hàng quan tâm vì nó có khả
năng chi phối rất lớn đến hành vi sử dụng các sản phảm dịch vụ ngân hàng của khách
hàng. Đó là: phong tục tập quán, trình độ dân trí, lối sống của người dân…
Ở các nước phát triển, người dân thường có thói quen gửi tiền vào ngân hàng
và thực hiên thanh toán qua ngân hàng. Tuy nhiên, đại bộ phận các nước đang phát
triển, trong đó có nước ta, người dân vẫn chưa hình thành thói quen thanh toán không
dùng tiền mặt. Thói quen của người dân trong việc sử dụng tiền mặt là ví dụ điển hình
về các nhân tố tâm lý ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân hàng. Các dịch
vụ thanh toán không dùng tiền mặt của ngân hàng cũng như việc phát hành thẻ ATM,
các tài khoản thanh toán cá nhân vẫn chưa thu hút được đại bộ phận tầng lớp dân
chúng. Lo sợ lạm phát, họ thường cất trữ vàng bạc, ngoại tệ mạnh. Đây chính là

SVTH: Trịnh Thu Hà


- 25 -

MSV: A11769


×