Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

ĐỀ CƯƠNG PHÒNG CHỐNG CHÁY RỪNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.33 KB, 11 trang )

ĐỀ CƯƠNG PHÒNG CHỐNG CHÁY RỪNG
CHƯƠNG I, II: ĐẶC ĐIỂM, NGUYÊN NHÂN VÀ CÁC LOẠI CHÁY.
ĐIỀU KIỆN VÀ BẢN CHẤT CỦA CHÁY RỪNG
1. Cháy rừng là gì?
Cháy rừng là sự lan truyền không định hướng của ngọn lửa ở trong rừng
hoặc những đám cháy xuất hiện và lan ra khu rừng gây ra những tổn thất cho tài
nguyên và môi trường.
2. Điều kiện xảy ra cháy rừng? 3 điều kiện: Tam giác lửa.
Vật liệu cháy có độ ẩm thấp (6 – 25%)

Oxy tự do (O2)

Nguồn nhiệt (con người)

Oxy và vật liệu cháy luôn có sẵn trong rừng. Như vậy, chỉ còn thiếu mỗi
nguồn nhiệt nữa là có thể trở thành đám cháy. Lượng nhiệt cần thiết để hun nóng vật
liệu cháy cho đến nhiệt độ bốc cháy gần 300 0C, khi có nguônf nhiệt hun nóng, độ
ẩm vật liệu cháy sẽ bị bốc hơi nhanh.
Khi nhiệt độ vượt quá 2800C thì phản ứng thu nhiệt sẽ chiếm ưu thế và ở cao
nhất là nhiệt độ 3200C. Khi nhiệt độ bề mặt tăng lên đến 500 - 600 0C thì sự cháy sẽ
bùng lên.
Nếu nguồn nhiệt tạo ra khi đang cháy bằng lượng nhiệt hun nóng và sấy khô
vật liệu mới để cho phản ứng cháy được tiếp tục thì vùng cháy sẽ ổn định.
Nếu phần vật liệu mới được hun nóng sấy khô nhiều hơn phần dạng cháy thì
phạm vi vùng cháy sẽ tăng lên.
Lượng nhiệt cần thiết để hun nóng sấy khô vật liệu trong quá trình cháy phụ
thuộc vào cấu trúc lớp vật liệu cháy.
Nhiệt lượng tỏa ra để hun nóng vật liệu cháy được sử dụng nhiều chất khi
cháy ngầm và ít nhất khi cháy dưới tán.
3. Các loại cháy rừng? 3 loại:
3.1. Cháy dưới tán: Ngọn lửa cháy lan trên lớp thảm mục, cỏ khô, thảm tươi


cây bụi, cây tái sinh, cháy xém vỏ và 1 phần dưới gốc cây, các rễ cây ở sát mặt đất.


3.1.1. Cháy nhanh: Ngọn lửa lướt nhanh dưới tán rừng, xảy ra khi vật liệu
cháy khô, tôc sộ cháy có thể đạt 3- 5 m/phút. Loại cháy này chịu ảnh hưởng trực
tiếp của tốc độ gió dưới tán rừng và rất dễ chuyển thành cháy tán. Vật liệu cháy chủ
yếu là thảm cỏ khô, cây bụi, thảm khô, thảm mục.
3.1.2. Cháy chậm (cháy ổn định): Thường thiêu hủy hoàn toàn lớp thảm
tươi, cây bụi, cây tái sinh, thảm khô, thảm mục rừng, quanh rễ và vỏ cây rừng.
Chúng thường xảy ra nơi khô thường xuyên, độ ẩm vật liệu cháy thấp, lượng vật
liệu cháy nhiều và chất đống cao. Di chuyển chậm, khó tắt. Ở những nơi có than
bùn cháy chậm dễ chuyển thành cháy ngầm. Còn ở rừng non và rừng nhiều tầng cây
bụi và cây tái sinh dễ chuyển thành cháy tán.
Tác hại của cháy dưới tán:
- Làm chết hoặc hạn chế sinh trưởng, phát triển của cây rừng, giảm khả năng
chống đỡ của cây rừng đối với gió, sâu bệnh, làm giảm khả năng cung cấp nhựa,
giảm số lượng, chất lượng quả của cây rừng.
- Tiêu diệt hết cây tái sinh và phần lớn hạt giống dưới maựt đất, hạn chế quá
trình tái sinh phục hồi rừng.
- Tiêu diệt các sinh vật nhỏ trong đất và các vi sinh vật, làm biến đổi lý, hóa
tính của đất.
Về mức độ cháy, thiệt hại cây rừng khi cháy dưới tán không chỉ phụ thuộc
vào cường độ, thời gian cháy mà nó còn phụ thuộc vào loài cây, tuổi cây và bộ rễ
của chúng.
3.2. Cháy tán: Là cháy từ tán cây này sang tán cây khác, trong quá trình
cháy có thể độc lập với cháy lan trên mặt đất, cũng có khi song hành với cháy lan
trên mặt đất.
3.2.1. Cháy nhanh: Chỉ sự cháy lướt nhanh trên tán rừng khi có gió mạnh
hoặc trung bình, tốc độ gió trên tán rừng khoảng 15 – 25 m/giây. Ngọn lửa thường
được lan truyền theo tán rừng và được phát ra từ cháy duới tán lên. Tốc độ ngọn lửa

lan truyền vào lúc cháy qua tán có thể lên đến 15 – 20 km/giờ.
3.2.2. Cháy chậm: Loại cháy này xảy ra trên tán rừng, tốc độ gió khoảng 5 –
15 m/giây. Mức độ ổn định của đám cháy được duy trì bởi nhiệt lượng của cháy
dưới tán. Tốc độ di chuyển khoảng 0,3 – 0,9 km/giờ. Nhiệt lượng tỏa ra của đám
cháy lớn.


Tác hại của cháy tán: Gây thiệt hại về tài nguyên, thiêu hủy toàn bô thực vật
rừng, vi sinh vật, động vật rừng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính chất lý hóa của
đất rừng. Sau khi cháy chỉ còn lại đất trống và rừng không có khả năng phục hồi.
Cháy tán thường xảy ra ở những khu rừng có tán lá chứa tinh dầu như Thông
non, Long não, Bạch đàn,… hoặc ở những khu rừng tự nhiên hỗn giao nhiều tầng có
độ dốc lớn.
3.3. Cháy ngầm:
Là cháy châts hữu cơ thường là than bùn và mùn, đã được tích lũy ở lại dưới
đất. Lửa có thể cháy ở các tầng hữu cơ nằm sâu từ 0,5 – 1 m, có nơi sâu hơn.
Thường xảy ra ở những khu rừng phân bố trên núi cao từ 600 – 1000 m, ở
vùng rừng Tràm, vùng này có 6 tháng khô và 6 tháng ngập nước.
Đặc điểm:
- Quá trình cháy xảy ra ở dưới mặt đất, trong 1 thể tích lớn, cháy âm ỉ, mép
cháy không có ngọn lửa hoặc mỗi khi có gió thổi bùng cháy lên rất nhỏ rồi lại tắt.
- Quá trình cháy không có ngọn lửa, ít khói nên khó phát hiện, khó chữa và
rất nguy hiểm, thời gian cháy ngầm thường kéo dài có khi vài tháng, nhiệt độ cao
400 – 7000C
- Tốc độ lan truyền của đám cháy rất thấp nhưng tính ổn định cao, tốc độ lan
truyền rất chậm khoảng 0,5 – 5 m/ngày.
Tác hại:
- Cây tái sinh, nguồn hạt giống bị hủy diệt và rừng khó có khả năng phục hồi.
- Làm chết thực vật vì bộ rễ của thực vật thường nằm sâu dưới lòng đất, có
thể gây ra nguy cơ cháy tán khi gió mạnh.

- Dập ngọn lửa cháy ngầm khó khăn hơn nhiều so với các loại cháy khác và
thường nguy hiểm cho tính mạng người chữa cháy.
4. Tại sao có nơi chỉ xảy ra 1 loại, đồng thời 2 loại, đồng thời 3 loại?
5. Bản chất của cháy rừng? (Tham khảo).
5.1. Phản ứng tỏa hiện ở C và O2:
C + O2 = CO2 + 97.800 Kcal/ptgam tức là 12kg + 32kg = 44kg
Như vây khi cháy 1 kg C hoặc bằng ½ = 0.0833 phân tử gam và tỏa ra 1
lượng nhiệt là: 97.800 x 0.0833= 8.150Kcal/kg.
Vậy thì hàm lương oxy để đốt cháy 1 kg C sẽ là:


O2 = 32; C =12 => 32/12 = 2.67kg tức là tỷ lệ O2/C = 2.67.
5.2. Phản ứng giữa H2 và O2:
H2 + 1/2O2 = H2O
2kg+16kg=18kg nước ở thể lỏng.
6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình cháy rừng:
6.1. Nhân tố khí hậu:
6.1.1. Nhiệt độ:
Nhiệt độ không khí là nhân tố thường dễ gây cháy rừng, là yếu tố chỉ thị để
xác định nguy cơ cháy rừng.
Trong 1 ngày, nhiệt độ nóng nhất vào ban trưa, từ 13h đến 20h là thời gian
khô nhất trong ngày, vì vậy trong 1 ngày khả năng cháy rừng thường xảy ra trong
khoảng thời gian từ 13 – 17h, vì thời gian đó cả vật liệu cháy và mặt đất đều có độ
ẩm thấp, nhiệt độ cao nên tính bắt lửa cao.
6.1.2. Độ ẩm:
6.1.2.1. Độ ẩm không khí: Là 1 nhân tố có ý nghĩa rất quan trọng đối với
mức độ nguy cơ cháy rừng. Chính xác hơn, độ ẩm thiếu hụt là sự chênh lệch giữa
nhiệt độ không khí lúc 13h và nhiệt độ điểm sương (là nhiệt độ ở thời điểm có nhiệt
độ không khí = 100%, khi đó bắt đầu xảy ra quá trình ngưng tụ hơi nước trong
không khí).

6.1.2.2. Độ ẩm vật liệu cháy: Là yếu tố quyết định sự bắt lửa của vật liệu
cháy, độ ẩm càng thấp, khả năng bén lửa càng cao và có quan hệ với độ ẩm không
khí theo tỷ lệ thuận.
6.1.2.3. Độ ẩm của đất: Độ ẩm của đất rừng thường cao hơn bên ngoài và
phụ thuộc vào tình hình rừng: Mật độ, loaì cây, tính chất của rừng, địa hình,… Khả
năng tích lũy vật chất hữu cơ trên mặt đất rừng giảm, vật liệu cháy giảm, vì vậy ít
xảy ra cháy rừng.
Cả 3 loại độ ẩm trên có liên quan chặt che với nhau và có ảnh hưởng trực
tiếp đến cháy rừng. Độ ẩm đất và độ ẩm vật liệu cháy không phải là nhân tố khí
tượng. Nhưng xét vê tính chất chung thì chúng được xem là nhân tố khí tượng, có
thể dự báo cháy rừng.
6.1.3. Gió: Là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến tốc độ lan truyền và đặc điểm
phát triển của cháy rừng, làm cho các vật liệu cháy nhanh khô và chính nó sẽ gây ra


sự thay đổi của các nhân tố sinh thái khác, đặc biệt là đô ẩm, sự bốc hơi, bay hơi,…
do đó sẽ làm tăng thêm nguy cơ cháy rừng hoặc làm cháy nhỏ thành cháy lớn.
Ngoài ra, sự thay đổi hướng gió cũng có ảnh hưởng đến quá trình cháy rừng.
6.1.4. Mưa: Mưa thường làm tăng độ ẩm của vật liệu cháy, do đó sẽ hạn chế
lửa rừng hoặc làm suy yếu quá trình cháy rừng.
Mưa lớn (>5mm) mới dập được lửa.
6.2. Vật liệu cháy:
Là nhân tố có ảnh hưởng đến mức độ nguy cơ cháy rừng và quá trình cháy
rất lớn.
Vật liệu cháy được chia ra 1 số nhóm chính sau:
- Thảm khô (cành lá rụng và cỏ khô).
- Thảm mục rừng, than bùn và cây có dầu.
- Cỏ và cây bụi tươi.
- Cây tái sinh.
- Cây đỗ cành gẫy.

- Cành ngọn và gốc chặt sau khai thác.
- Cành lá và thân cây gỗ còn tươi.
Cường độ cháy rừng phụ thuộc vào tình trạng và số lượng vật liệu cháy,
trong đó độ ẩm tới hạn của các nhóm vật liệu cháy có ý nghĩa rất lớn trong việc xác
định nguy cơ cháy rừng và mức độ lan truyền của đám cháy.
- Mức độ chất đống vật liệu cháy nhiều và cao gấp 2 lần thì tốc độ cháy lan
truyền tăng gấp 2 lần.
- Vật liệu cháy nhỏ đi gấp 2 lần thì tốc đô cháy lan tăng gấp 3 lần
6.3. Địa hình: Có ảnh hưởng gián tiếp đến cháy rừng và chi phối đám cháy.
Độ dốc của địa hình có ảnh hưởng đến tốc độ cháy lan của ngọn lửa:
- Nếu độ dốc dưới 300 thì tốc đô cháy lan tăng lên gấp 2 lần mỗi khi có độ
dốc tăng lên 150.
- Nếu độ dốc trên 300 thì cứ mỗi khi độ dốc tăng thêm 10 0, tốc độ cháy lan sẽ
tăng gấp 2 lần.
- Nếu độ dốc lớn hơn 350 thì tốc độ cháy lan có thể tăng lên gấp 4 đến 10 lần,
cứ mỗi khi độ dốc tăng thêm 100.


Hướng dốc của địa hình có ảnh hưởng đến cháy rừng thông qua thay đổi về
nhiệt độ độ ẩm ở sườn dương nhiệt độ cao hơn và độ ẩm thường thấp hơn so với
phía sườn âm. Do đó, cháy rừng ở phía sườn duowng dễ xảy ra và mạnh hơn ở phía
sườn âm.
6.4. Vùng sinh thái: Điều kiện sinh thái của các vùng hay các địa phương
khác nhau sẽ ảnh hưởng đến cháy rừng ở mức độ khác nhau. Ngoài ra còn có các
nhân tố kinh tế - xã hội.
6.5. Công tác tổ chức lực lượng phòng và chữa cháy:
Nói đến công tác tổ chức lực lượng phòng cháy và chữa cháy là nói đến nhân
tố con người, ảnh hưởng đến cháy rừng.
Ở những nơi nào tổ chức lực lượng phòng và chữa cháy tốt, có phương pháp
phòng và chữa cháy tỉ mỉ ở những nơi đó sẽ han chế được cháy rừng xảy ra và cũng

hạn chế được thiệt hại khi cháy rừng xuất hiện.
=> Các nhân tố trên có liên quan mật thiết với nhau, vật liệu cháy nhiều hay
ít, quyết định khả năng cháy lớn hay nhỏ, các nhân tố khí tượng quyết định đến độ
bén lửa và lan tràn của đám cháy, địa hình đóng vai trò hỗ trợ hoặc hạn chế đám
cháy, còn đám cháy có xuất hiện được hay không là do hahf động của con nguwoif,
khả năng ngăn cản hạn chế thiệt hại của đám cháy được hay không là do biện pháp
tổ chức phòng vfa chữa cháy và những tác động tích cực của con người.
8. Tại sao mỗi khu vực khác nhau lại xảy ra những loại cháy khác nhau:
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO CHÁY RỪNG
1. Khái niệm và các phương pháp dự báo cháy rừng:
Dự báo khả năng xuất hiện và phát triển của cháy rừng gọi tắt là dự báo cháy
rừng.
Để dự tính, dự báo khả năng xảy ra cháy rừng, người ta thường căn cứ vào
mối quan hệ giữa các yếu tố thời tiết, khí hậu, thủy văn với vật liệu cháy.
Những nơi khai thác rừng bừa bãi, không dọn vệ sinh rừng khi gặp điều kiện
khô hạn kéo dài dễ dẫn đến cháy rừng.
2. Các bước dự báo cháy rừng ở Việt Nam:
2.1. Xác định mùa cháy rừng:
Mùa cháy rừng là khoảng thời gian bao gồm những tháng khô, hạn làm cho
nguồn vât liệu ở trong rừng và ven rừng thường ở trạng thái khô và dễ bắt lửa.


Muốn xác định được mùa cháy, phải tính toán tìm cho được quy luật diễn
biến của các nhân tố khí tượng thủy văn trong nhiều năm (10 – 15 năm) liên tục có
liên quan ảnh hưởng đến cháy rừng.
Xác định mùa cháy bằng biểu đồ giá tri trung bình về lượng mưa tuần
trong nhiều năm (10 – 20 năm) liên tuc: Từ các số liệu khí tượng của địa phương,
ta lập biểu đồ lượng mưa trung bình. Từ biểu đồ ta tìm các tháng có lượng mưa thấp
dưới 15 mm để xác định mùa có khả năng cháy.
Xác định mùa cháy rừng theo chỉ số khô hạn của Thái Văn Trừng:

Chỉ số khô hạn của Thái Văn Trừng bao gồm 3 con số đứng cạnh nhau đặc
trưng cho số tháng khô, số tháng hạn, số tháng kiệt trong 1 năm:
X: S, A, D
Trong đó:
X: Chỉ số khô hạn.
S: Số tháng khô với các tháng có lượng mưa bình quân Smm 2
(: nhiệt độ bình quân tháng khô).
A: Số tháng hạn với các tháng có lượng mưa bình quân Amm
(nhiệt độ bình quân tháng hạn).
D: Số tháng kiệt với các tháng có lượng mưa bình quân Dmm 5mm
Khi biết được các chỉ tiêu nhiệt độ và lượng mưa bình quân các tháng trong
năm sẽ tính được chỉ số khô hạn, mùa có nguy cơ cháy rừng ở địa phương.
Cách đo lượng mưa: Diện tích đáy và miệng phải bằng nhau (như lon
sữa bò).
Chỉ số khô hạn liên tục H (TS. Phạm Ngọc Hưng): Dự báo dài hạn.
Trong đó,
Số ngày khô hạn liên tục (số ngày không mưa hoặc mưa < 5 mm).
Từ đó ta chỉ việc đếm số ngày liên tục không mưa theo giới hạn lượng mưa
ngày < 5 mm.
3. Tại sao phải dự báo cháy rừng tổng hợp? (tham khảo)
4. Các bước dự báo tổng hợp: 4 bước. (tham khảo)
Bước 1: Lập trạm thu thập số liệu khí tượng thủy văn.


Bước 2: Xác định mùa cháy.
Bước 3:Xác định cấp cháy (bảng quy định). Theo P
Cấp nguy cơ cháy rừng

Độ lớn của P


Mức độ nguy cơ cháy rừng

I

0 – 1000

Ít có khả năng cháy

II

1001 – 2500

Có khả năng cháy

III

2501 – 5000

Có khả năng cháy nhiều

IV

5001 – 10.000

Nguy hiểm

V

>10.000


Cực kì nguy hiểm

Bước 4: Thông báo.
5. Yêu cầu trong công tác phòng chữa cháy rừng:
- Phòng là chính, chữa cháy phải khẩn trương, kịp thời và triệt để.
- Hạn chế thấp nhất thiệt hại đến tài nguyên và môi trường (chống cháy lan).
- Đảm bảo tuyệt đối cho người và phương tiện chữa cháy.
6. 4 tại chỗ:
- Chỉ huy tại chỗ (Kiểm lâm).
- Lực lượng tại chỗ.
- Trang thiết bị tại chỗ.
- Hậu cần tại chỗ.
CHƯƠNG IV: CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG VÀ CHỮA CHÁY RỪNG
1. Biện pháp lâm sinh:
1.1. Xây dựng đường băng cản lửa:
- Đường băng trắng, đó là những dải trống đã được chặt trắng thu dọn hết
cây, cỏ, thảm mục và được cuốc hay cày lật đất.
- Đường băng xanh là những đường băng được trồng cây xanh hỗn giao, có
kết cấu nhiều tầng, đặc biệt chọn những loài cây chịu được lửa tốt.
Tác dụng của đường băng cản lửa là để ngăn chặn cháy lan mặt đất và cháy
tán ở những khu rừng dễ cháy, đồng thời cũng là chỗ dựa để tiến hành vận chuyển
các phương tiện dập tắt đám cháy, vận chuyển vận xuất cây giống, phân bón,…
Phục vụ cho kinh doanh rừng, tuần tra cháy rừng.


1.1.1. Hướng của đường băng cản lửa:
- Đối với địa hình bằng phẳng hoặc độ dốc dưới 15 0 đường băng phải vuông
góc với hươngs gió chính trong mùa cháy.
- Đối với địa hình phức tạp, độ dốc trên 15 0 đường băng bố trí chung với
đường đồng mức.

1.1.2. Các loại đường băng cản lửa:
- Đường băng chính được xây dựng ở những khu rừng có diện tích rộng.
- Đường băng phụ thường được xây dựng ở những vùng rừng dễ cháy có
cường độ kinh doanh cao.
1.1.3. Về khoảng cách giữa đường băng cũng tùy theo từng loại rừng:
- Đối với rừng tự nhiên cự ly giữa các đường băng từ 1 – 2 km.
- Đối với rừng trồng cự ly giữa các đường băng từ 500 - 1000 m.
1.1.4. Bề rộng của đường băng cản lửa:
- Đường băng chính đối với cả 2 loại rừng tự nhiên và rừng trồng có độ rộng
tối thiểu từ 8 – 20 m và nên trồng cây xanh.
- Đường băng phụ đối với cả 2 loại rừng rộng từ 6 – 12 m và cũng nên trồng
cây xanh.
- Đối với rừng trồng ở trạng thái rừng sào thì bề mặt của đường băng phải
lớn hơn chiều cao của cây rừng.
1.1.5. Những điểm chú ý khi thiết kế và thi công các đường băng cản
lửa:
Khi thiết kế cần phải lợi dụng những chướng ngại tự nhiên như sông suối, hồ
nước, những công trình nhân tạo như đường sắt, đường giao thông, đường vận xuất
vận chuyển,… để làm đường băng.
- Đối với rừng công viên, danh lam thắng cảnh,… không cần thiết kế đường
băng trắng. Làm như vậy mất tính thẩm mỹ mà nên sử dụng hệ thống đường mòn,
lối đi làm nhiệm vụ đó, lối đi làm nhiệm vụ đó.
- Đối với độ dốc trên 250 thì không được làm đường băng trắng mà phải
trồng ngay cây xanh cùng với việc trồng rừng trong năm đó.
- Nếu rừng có độ dốc nhỏ hơn 250 thì chỉ được xây dựng đường băng trắng 1
2 năm đầu khi chưa đủ điều kiện để trồng ngay cây xanh.
- Khi xử lý thực bì phải vun khô phơi thành dải cách bìa rừng từ 5 – 8 m.


- Thời gian đốt tốt nhất là vào đầu mùa khô, lúc gió nhẹ của buôỉ sáng hoặc

buổi chiều tối.
- Khi đốt phải cử người canh gác không để lửa cháy lan vào rừng.
- Đối với các đường băng cản lửa hàng năm phải được chăm sóc, tu sửa dọn
vật liệu cháy.
1.2. Xây dựng đai rừng cây xanh phòng cháy:
1.2.1. Kết cấu đai xanh phòng cháy:
Đai rừng cây xanh phòng cháy được xây dựng dọc theo các đường băng cản
lửa, đường sắt, đường ô tô, xung quanh các điểm dân cư, hồ nước, quanh những
vùng đất sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, kho tàng cơ quan, đơn vị quân đội
nằm ở trong rừng và ven rừng.
1.2.2. Nguyên tắc chọn cây trồng ở các băng xanh phòng cháy:
- Cây có khả năng chịu được nhiệt độ cao.
- Cây có vỏ dày bảo vệ phần tượng tầng.
- Lá cây chứa nhiều nước, không chứa chất dầu dễ cháy.
- Có khả năng tái sinh chồi và hạt mạnh, sing trưởng phát triển nhanh.
- Không rụng lá trong mùa cháy rừng.
- Cây trồng trên băng không có cùng loài sâu bệnh với cây trồng hoặc không
laf ký chủ trung gian của các loài sâu bệnh hại cây rừng.
1.3. Xây dựng các hồ chứa nước:
Cùng với việc thiết kế, thi công các đường băng kênh phòng cháy phải quy
hoạch sử dụng các lũng, khe, đầm, hồ sẵn có để dự trữ nước cho việc chữa cháy
rừng. Trong các vùng rừng có ít hồ tự nhiên, người ta đã kết hợp việc làm thủy lợi,
thủy điện, đào đắp tạo ra các hồ nhân tạo.
Ở những rừng lá kim phải có những hồ chứa nước cách rừng dưới 4 – 5 km.
Ở những vùng có than bùn thì nhất thiết phải có mạng lưới ao, hồ, đìa.
Ở đầm than bùn khô, trung bình 70 ha có 1 hồ, nếu diện tích than bùn ít thì
20-50 ha nên có 1 hồ nhỏ.
Kích thước hồ phải đủ lớn thích hợp để phục vụ đủ cho chữa cháy rừng trong
khu vực gần đó.
Phải làm đường đi tới hồ, ở bên hồ phải có đặt máy bơm.



2. Quy vùng sản xuất nương rẫy để phòng cháy lan vào rừng:
Ở nước ta, nhân dân miền núi có tập quán du canh du cư thường đốt rừng
làm nương rẫy nên gây ra nhiều vụ cháy rừng lớn.
Nhà nước đã quy định ở điều 6 của pháp lệnh bảo vệ rừng: “Cấm phát rừng
đốt rừng để làm nương rẫy. Xong những nơi chưa hoàn thành việc định canh định
cư thì tạm thời UBND huyện xét và cho phép làm nương rẫy trên những vùng đất
đai đã được UBND tỉnh quy định”.
Để thực hiện điều đó trong quy phạm về phòng cháy chữa cháy,… của Bộ
NN & PTNT đã được ghi mục 5 điều 21 là: “Các Hạt Kiểm lâm nhân dân giúp
UBND huyện trong việc thống kê, quản lý quy vùng tạm thời xét duyệt và cho phép
làm nương rẫy trên những đất đai được UBND tỉnh quy định”.
Gắn chặt việc quy vùng sản xuất nương rẫy với công tác giao đất, giao rừng,
khoanh rừng cho hộ gia đình, hợp tác xã, cơ quan, đơn vị nông trường, xí nghiệp
đóng ở trong rừng và ven rừng quản lý và bảo vệ kinh doanh, phòng và chữa cháy
rừng theo đúng chế độ pháp luật nhằm giữ cho rừng an toàn trong suốt mùa khô
hanh.
=> Nhờ có chính sách định canh định cư và giao đất giao rừng đến tận
nguwoif lao động đã biến nhwungx khu rừng thực sự có người trông nom thường
xuyên, tuần tra, canh gác, đầu tư lao động xây dựng các hệ thống phòng cháy rừng
đỡ tốn kém tiền của, mang lại hiệu qủa cao và an toàn về cháy rừng.



×