Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

SKKN Những giải pháp dạy học hiệu quả nội dung hệ sinh thái trong chương trình sinh học 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (798.99 KB, 38 trang )

1. PHẦN MỞ ĐẦU:
1.1. Lý do chọn đề tài:
Năm học 2015- 2016 là năm học tiếp tục thực hiện chương trình hành động của
Bộ Giáo dục và Đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần
thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo. Triển khai Kế hoạch số 610/KH-UBND ngày 09/6/2015 của UBND tỉnh về việc
Thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 29/9/2014 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế”; Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua
của ngành. Năm học thứ 5 thực hiện chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo 20112020 và nhiều chính sách phát triển giáo dục của Đảng và nhà nước. Điều đó đặt ra cho
mỗi giáo viên phải không ngừng học tập, tìm tòi, nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm tìm ra
những sáng kiến trong quá trình dạy học nhằm đảm bảo mục tiêu đổi mới giáo dục của
Đảng và nhà nước.
Một trong những giải pháp đổi mới hiện nay là đổi mới phương pháp dạy học theo
quan điểm phát triển năng lực học sinh. Đó là phương pháp không chỉ chú ý tích cực hoá
học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với
những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với
hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ
giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng
lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kĩ năng riêng lẻ của các môn học
chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải
quyết các vấn đề phức hợp.
Với việc giảng dạy bộ môn sinh học, đặc thù là một bộ môn khoa học thực
nghiệm, việc hình thành các kiến thức, kỹ năng sinh học cho học sinh được hình thành
chủ yếu theo phương pháp quan sát và thí nghiệm. Đối với nội dung Sinh thái học trong
chương trình sinh học 9, việc giảng dạy của giáo viên hiện nay còn mang nặng những
phương pháp truyền thống, học sinh thụ động trong học tập và việc áp dụng kiến thức
vào thực hành, liên hệ thực tế chưa nhiều.
Điểm mới đề tài: Đã có nhiều đề tài viết về phương pháp giảng dạy môn Sinh học


nói chung và phần kiến thức sinh thái nói riêng. Song chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu
về phương pháp dạy và học nội dung về hệ sinh thái trong chương trình sinh học 9 theo
hướng phát triển năng lực người học. Bản thân tôi là một giáo viên mới vào nghề, với
lòng nhiệt huyết với sự nghiệp giáo dục, tôi luôn trăn trở, đầu tư thời gian tìm hiểu về
nội dung, phương pháp dạy học cũng như chuẩn kiến thức, kỹ năng mà học sinh cần đạt
được, đặc biệt đối với nội dung về hệ sinh thái trong chương trình sinh học 9. Tôi đã
phát hiện, tích lũy nhiều giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy và học nội dung về
Hệ sinh thái, vì thế tôi chọn nghiên cứu đề tài “những giải pháp dạy học hiệu quả nội
1


dung hệ sinh thái trong chương trình sinh học 9” Với mong muốn đưa luồng gió mới
được đóng góp một phần kinh nghiệm cùng với đồng nghiệp nhằm nâng cao chất lượng
dạy học bộ môn, đồng thời giúp học sinh rèn luyện, hình thành những phẩm chất, năng
lực, kỹ năng cần thiết cho học sinh.
1.2. Phạm vi áp dụng của sáng kiến:
Đề tài này nghiên cứu những giải pháp tối ưu, góp phần đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng phát huy năng lực người học đối với nội dung kiến thức Chương 2: Hệ
Sinh thái - trong Phần: Sinh vật và môi trường – Sinh học 9.
Đối tượng áp dụng: Giáo viên giảng dạy bộ môn sinh học và học sinh lớp 9.
Đề tài được áp dụng nghiên cứu thực hiện tại lớp 9A, 9B , 9C ở trường THCS nơi
tôi đang giảng dạy.

2


2. NỘI DUNG
2.1. Thực trạng nội dung cần nghiên cứu:
2.1.1 Các văn bản chỉ đạo về đổi mới giáo dục:
Hiện nay, Đảng và nhà nước đang tích cực chỉ đạo về đổi mới giáo dục nói chung

và giáo dục trung học nói riêng được thể hiện trong nhiều văn bản, đặc biệt trong các
văn bản sau đây:
- Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 qui định: "Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,khả năng làm
việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".
- Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “Đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại;
nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lí tưởng, giáo dục truyền
thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, tác
phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc”; “Đổi mới căn
bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo
đảm trung thực, khách quan Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo
cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin
cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh
giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học;
đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội”.
- Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết
định 711/QĐ–TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; “ kết hợp
kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi".
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo xác định ”Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản
của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người

học”;
2.1.2. Về phía giáo viên
Đối với việc giảng dạy bộ môn Sinh học, hiện nay giáo viên đã được tập huấn về
đổi mới phương pháp dạy học. Đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
phát huy năng lực người học. Đó là phương pháp ngoài cách dạy học thuyết trình cung
cấp kiến thức thì tổ chức hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm, giải quyết những
3


nhiệm vụ thực tiễn. Qua các hoạt động học tập, học sinh sẽ được hình thành và phát triển
không phải một loại năng lực mà là được hình thành đồng thời nhiều năng lực.
Với nội dung về hệ sinh thái, giáo viên có thể lựa chọn nhiều hình thức, phương
pháp dạy học phong phú bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng để hình thành, phát triển năng
lực cho học sinh. Tuy nhiên, qua hai năm trực tiếp giảng dạy sinh học 9 và sự chia sẻ
của các đồng nghiệp, bản thân tôi nhận thấy việc giảng dạy, học tập nội dung Hệ sinh
thái trong chương trình sinh học 9, vẫn gặp nhiều khó khăn như:
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường còn thiếu không đáp ứng được yêu
cầu thực tế của bộ môn.
Phòng học bố trí theo phương pháp dạy học cũ, nên việc tổ chức các hoạt động
trong một tiết học gặp nhiều khó khăn.
Nhiều giáo viên ngại khó, không mạnh dạn đổi mới phương pháp, không chú
trọng tổ chức các hoạt động học tập tích cực cho học sinh. Trong dạy học vẫn còn nặng
về truyền thụ kiến thức một chiều. Do đó việc hình thành các năng lực cho học sinh đã
yếu lại càng yếu hơn.
Thời lượng phân phối chương trình cho nội dung hệ sinh thái gồm 4 tiết lí thuyết
và 2 tiết thực hành với nội dung kiến thức khá nhiều nên giáo viên khó tổ chức các hoạt
động phong phú cho học sinh tham gia. Việc rèn luyện kĩ năng sống, kĩ năng giải quyết
các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp
chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông, sử
dụng các phương tiện dạy học chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả.

Với 2 tiết thực hành, thời lượng 90 phút, việc tổ chức cho các em dã ngoại học
tập, áp dụng những kiến thức của mình vào thực tế còn nhiều khó khăn, đặc biệt công
tác tổ chức đối với những lớp có số lượng học sinh đông.
2.1.3. Về phía học sinh:
Nhiều học sinh vẫn quen với phương pháp học cũ, thầy giảng trò chép, học vẹt
máy móc. Tư tưởng học tập của học sinh vẫn còn chưa tiến bộ, chưa có ý thức tự giác,
tích cực trong các hoạt động học tập, thảo luận nhóm.
Nhiều học sinh học kém, không nắm vững kiến thức nhiều môn nên việc vận dụng
để suy luận, liên hệ hay vận dụng kiến thức liên môn hay vận dụng liên hệ thực tế gặp
nhiều khó khăn.
Nhiều học sinh chưa năng động, tích cực trong các hoạt động giáo viên tổ chức.
Việc nắm bắt kiến thức, hoạt động học tập của các em còn phụ thuộc nhiều vào sách
giáo khoa, chưa khai thác hiệu quả các nguồn tài liệu khác. Chính vì vậy các năng lực
phát triển cho học sinh chưa nhiều, chưa đạt được hiệu quả mong muốn.
Qua khảo sát về chất lượng và yêu thích học tập môn Sinh học vào đầu năm kết
quả như sau:
a. Học sinh yêu thích môn học:
4


- Các lớp nghiên cứu:
Yêu thích: 45,9%

Bình thường: 37,8%

Không thích: 16,3 %

Bình thường: 38,7%

Không thích: 16,1 %


- Lớp đối chứng:
Yêu thích: 45,2%

b. Kết quả khảo sát chất lượng
Lớp

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL


%

0

9A

4

12.9

8

25.8

13

41.9

6

19,4

0

9B

3

10


7

23,3

14

46.7

6

20

0

Tổng

7

11.5

15

24.6

27

44.2

12


19,7

0

9C (Lớp
đối
chứng)

3

9.6

9

29

14

45.2

6

19.4

0

Như vậy ở cả lớp nghiên cứu và lớp đối chứng tỷ lệ học sinh yêu thích bộ môn
khá ít, nhiều em không quan tâm và chán ghét bộ môn. Tỷ lệ học sinh khá giỏi thấp, tỷ lệ
học sinh yếu cao.

Với thực trạng đó, trong năm học vừa qua bản thân tôi đã tích cực tìm tòi nghiên
cứu để tìm ra những giải pháp tối ưu, hiệu quả nhất trong việc giảng dạy bộ môn sinh
học nói chung và phần nội dung Hệ sinh thái nói riêng.
2.2. Các giải pháp:
2.2.1. Tạo hứng thú học tập cho học sinh
Để giờ dạy đạt được hiệu quả, trước hết người giáo viên phải tạo được hứng thú
học tập cho học sinh, cuốn hút các em vào giờ học, để từ đó các em yêu thích môn Sinh
học hơn. Và theo tôi, khi các em đã yêu thích thì tâm thế trong tiết học sẽ thoải mái hơn,
học sinh sẽ hăng say xây dựng, nghiên cứu bài học. Từ đó lĩnh hội tri thức một cách
nhanh chóng, vận dụng hiệu quả vào thực tế cuộc sống.
Để làm tốt điều này, qua mỗi bài tôi đã phát huy ưu thế của việc đặt vấn đề cho
bài học, kích thích cho các em sự tò mò, muốn khám phá. Đồng thời đưa ra những vấn
đề thực tế về hệ sinh thái ở địa phương, lồng ghép kể các câu chuyện. Từ đó giúp các em
không bị nhàm chán mà yêu thích bộ môn hơn.
Ví dụ: để vào bài hệ sinh thái: Tôi chiếu một đoạn video về 1 hệ sinh thái đẹp ở
địa phương rồi giới thiệu bài học.
2.2.2 Xây dựng bảng mô tả các năng lực cần đạt cho học sinh
5


Để thuận tiện cho việc dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh thì
việc đầu tiên cần bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng để xác định rõ nội dung kiến thức cần
truyền tải cho học sinh, những kỹ năng, năng lực cần hình thành phát triển cho học sinh
thông qua nội dung kiến thức đó. Để giải quyết việc này, theo tôi việc xây dựng ma trận
kiến thức, kỹ năng, năng lực ở từng phần nội dung là việc làm hết sức cần thiết. Trong
năm học qua, bản thân tôi đã xây dựng ma trận mô tả kiến thức, các năng lực cần đạt qua
nội dung Hệ sinh thái như sau:
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
Nội dung
NHẬN

BIẾT

1. Quần
thể sinh
vật

THÔNG
HIỂU

Nêu được
định nghĩa
quần thể,
một
số
đặc trưng
của quần
thể.
Lấy ví dụ
về quần thể.

VẬN
DỤNG
THẤP
Phân biệt
quần
thể
sinh
vật
với
một

nhóm

thể
ngẫu
nhiên.
Phân biệt
các dạng
tháp
thể
hiện nhóm
tuổi trong
quần thể.

VẬN
DỤNG
CAO

Các KN/NL hướng
tới

- Các năng lực
chung: giao tiếp, sử
dụng ngôn ngữ, tự
Ý
nghĩa
nghiên cứu, …
của
đặc
trưng
về - Các năng lực

giới tính, riêng: tri thức sinh
mật độ của học, quan sát, so
quần
thể sánh, vận dụng thực
đối với sản tế…
xuất.

- Các năng lực
chung: giao tiếp, sử
dụng ngôn ngữ, tự
nghiên cứu, …

2. Quần
thể người

Đặc điểm Nguyên
quần thể nhân
của
người
những điểm
khác giữa
Ý
nghĩa
quần
thể
Phân biệt của
việc
người

các dạng thực hiện

quần
thể
tháp tuổi
pháp lệnh
sinh
vật
dân số.
khác
Hậu quả của
việc
tăng
dân số.

3. Quần
xã sinh

Nêu được
khái niệm

- Các năng lực
chung: giao tiếp, sử

Phân biệt
quần xã và

Ý nghĩa
của cân

- Các năng lực
riêng: tri thức sinh

học, quan sát, so
sánh, vận dụng thực
tế…

6


quần xã
sinh vật và
các đặc
trưng của
quần xã

vật

4. Hệ
sinh thái

Mối quan
hệ giữa
quần xã và
ngoại cảnh.

Nêu được
khái niệm:
hệ
sinh
thái,
chuỗi,
lưới thức

ăn,

bằng sinh
học.

- Các năng lực
riêng: tri thức sinh
học, quan sát, so
sánh, vận dụng thực
tế…

- Các năng lực
Liên hệ các chung: giao tiếp, sử
biện pháp dụng ngôn ngữ, tự
Đọc, lập
tận dụng nghiên cứu, …
chuỗi lưới
nguồn thức - Các năng lực
thức ăn
ăn
trong riêng: Quan sát, so
sản xuất
sánh, vận dụng thực
tế…
Xác
định
được
các
thành phần
trong

hệ
sinh thái

5. Thực
hành hệ
sinh thái

dụng ngôn ngữ, tự
nghiên cứu, …

quần thể
sinh vật.

Xây dựng
các chuỗi,
lưới thức
ăn trong hệ
sinh thái.
Xác định
một số đặc
trưng của
quần

trong
hệ
sinh
thái
qua
số
lượng các

loài
sinh
vật.

Các biện - Các năng lực
pháp bảo chung: giao tiếp, sử
vệ hệ sinh dụng ngôn ngữ, tự
thái.
nghiên cứu, …
- Các năng lực
riêng: Quan sát,
thực
địa,
tổng
hợp…

2.2.3 Đổi mới phương pháp dạy và học
Việc đầu tiên trong đổi mới phương pháp là tích cực truyền tải tinh thần học tập
theo phương pháp mới cho học sinh. Việc đổi mới phương pháp dạy và học là một thuật
ngữ không còn xa lạ đối với học sinh. Song nền tảng dạy – học cũ vẫn còn, học sinh trên
địa bàn có hoàn cảnh khó khăn, việc tiếp cận phương pháp học mới vẫn còn nhiều mơ
hồ, học sinh vẫn chưa thấy được ý nghĩa thiết thực của việc đổi mới. Chính vì vậy, bản
thân tôi đã tích cực truyền tải tinh thần chỉ đạo, quan điểm đổi mới của Đảng và nhà
nước lồng ghép trong các tiết học. Khuyến khích, động viên học sinh tích cực chủ động
7


trong học tập, phát huy hết mọi năng lực vốn có của bản thân đồng thời hình thành
những năng lực của con người mới, đáp ứng nhu cầu của thời đại công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Việc thay đổi hệ ý thức cho học sinh có ý nghĩa hết sức quan trọng, học sinh từ

chỗ thay đổi ý thức sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn, xa hơn về việc học tập của bản thân. Từ
đó có những chuyển biến trong mọi hoạt động học tập, góp phần hình thành phát triển
các năng lực một cách nhanh chóng, hoàn thiện và hiệu quả. Qua một thời gian, bản thân
tôi nhận thấy học sinh có những chuyển biến rõ rệt, tích cực tham gia các hoạt động do
giáo viên tổ chức, số học sinh yếu kém có ý thức học tập hơn, thường xuyên phát biểu ý
kiến và tham gia trao đổi trong các hoạt động nhóm.
Khi thực hiện đề tài tôi đã tích cực đổi mới phương pháp dạy học. Sử dụng linh
hoạt các phương pháp. Trong năm học vừa qua, bản thân tôi đã sử dụng những phương
pháp sau để dạy học nội dung hệ sinh thái.
2.2.3.1. Sử dụng phương pháp cải tiến, kết hợp các phương pháp dạy học truyền
thống
Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội
dung dạy học. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhựơc điểm và
giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy
học trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích
cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, nhóm đôi và dạy
học cá thể là những hình thức xã hội của dạy học cần kết hợp với nhau, mỗi một hình
thức có những chức năng riêng. Hạn chế tối đa dạy học toàn lớp và sự lạm dụng
phương pháp thuyết trình.
Với chương Hệ sinh thái, với nhiều nội dung kiến thức mới, trừu tượng, tôi đã kết
hợp một số phương pháp như quan sát, vấn đáp gợi mở, thuyết trình… trong việc hình
thành một số khái niệm cho học sinh.
Ví dụ: Dạy khái niệm quần thể sinh vật
Mục tiêu: HS nắm được khái niệm quần thể sinh vật và các dấu hiệu cơ bản để
nhận biết quần thể.
Chuẩn bị: Giáo viên: Tranh ảnh về một số ví dụ về quần thể sinh vật và 1 số ví dụ
không phải là quần thể sinh vật ( Đàn cá chép trong chậu bán ở chợ…)
Tiến trình:
+ Giáo viên: Thuyết trình đặt vấn đề về quần thể sinh vật: Ngoài các cấp độ sinh
học: phân tử, tế bào, cơ thể mà các em đã được nghiên cứu, còn có những cấp độ cao

hơn. Một trong các cấp độ đó là quần thể.
Cho học sinh quan sát hình ảnh về 1 đàn trân rừng, 1 đàn kiến, 1 rừng thông. GV
thông báo với HS đó là những ví dụ về quần thể sinh vật.
Yêu cầu HS nghiên cứu thông tin phần I (SGK) và quan sát các quần thể sinh vật
trên tìm ra những dấu hiệu chung giữa các quần thể đó về: số lượng, thành phần loài,
khu vực sống, thời gian sống và quan hệ sinh sản của các cá thể trong quần thể?
8


+ HS hoạt động cá nhân tìm các dấu hiệu. Cá nhân trình bày đáp án, các bạn khác
nhận xét bổ sung.
+ GV: Từ những dấu hiệu đó, các em cho biết quần thể sinh vật là gì?
+ HS trả lời, hình thành khái niệm. Lấy các ví dụ khác minh họa.
+ GV mở rộng: một lồng gà, một chậu cá chép bán ở chợ có phải là quần thể sinh
vật không, tại sao?
+ HS vận dụng kiến thức từ các dấu hiệu để trả lời.
2.2.3.2. Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề
Dạy học giải quyết vấn đề (dạy học nêu vấn đề, dạy học nhận biết và giải quyết
vấn đề) là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng nhận biết và
giải quyết vấn đề. Học được đặt trong một tình huống có vấn đề, đó là tình huống chứa
đựng mâu thuẫn nhận thức, thông qua việc giải quyết vấn đề, giúp học sinh lĩnh hội tri
thức, kĩ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết vấn đề là con đường cơ
bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp dụng trong nhiều hình
thức dạy học với những mức độ tự lực khác nhau của học sinh.
Các tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chuyên môn, cũng có
thể là những tình huống gắn với thực tiễn. Trong thực tiễn dạy học hiện nay, dạy học
giải quyết vấn đề thường chú ý đến những vấn đề khoa học chuyên môn mà ít chú ý
hơn đến các vấn đề gắn với thực tiễn. Tuy nhiên nếu chỉ chú trọng việc giải quyết các
vấn đề nhận thức trong khoa học chuyên môn thì học sinh vẫn chưa được chuẩn bị tốt
cho việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Vì vậy bên cạnh dạy học giải quyết vấn

đề, lí luận dạy học còn xây dựng quan điểm dạy học theo tình huống.
Ví dụ: Để dạy phần kiến thức về kiến thức tăng dân số và phát triển xã hội. Bản
thân tôi đặt tình huống:
Ở những nước có tháp dân số trẻ - dạng tháp phát triển chúng ta có thể thấy được
trong tương lai có nguồn lao động dồi dào, thuận lợi cho việc phát triển kinh tế xã hội.
Vậy khi tỉ lệ sinh cao, tăng trưởng dân số nhanh liệu có thuận lợi không ?
Đây là tình huống mâu thuẫn, có vấn đề, kích thích học sinh vận dụng kiến thức,
suy nghĩ để trả lời, giải quyết tình huống.
Giáo viên: để giải quyết câu hỏi này, các em làm bài tập SGK trang 145/SH9:
Theo em, tăng dân số quá nhanh, có thể dẫn đến những trường hợp nào trong các trường
hợp sau?
a. Thiếu nơi ở

b. Thiếu lương thực

d. Ô nhiễm môi trường
g. Tắc nghẽn giao thông

e. Chặt phá rừng

c. Thiếu trường học, bệnh viện
f. Chậm phát triển kinh tế xã hội

h. Năng suất lao động giảm

Học sinh trả lời. Từ đó thấy được: khi phát triển dân số quá nhanh gây ra nhiều
vấn đề xấu đối với sự phát triển.
9



GV: Để hạn chế ảnh hưởng xấu khi phát triển dân số quá nhanh, mỗi quốc gia cần
làm gì? Liên hệ ở Việt Nam.
HS trả lời: phải phát triển dân số hợp lý. Ở Việt Nam thực hiện tốt pháp lệnh dân
số.
2.2.3.3.Vận dụng dạy học theo tình huống
Các chủ đề dạy học phức hợp là những chủ đề có nội dung liên quan đến
nhiều môn học hoặc lĩnh vực tri thức khác nhau, gắn với thực tiễn. Vận dụng dạy
học theo các tình huống gắn với thực tiễn là con đường quan trọng để gắn việc đào tạo
trong nhà trường với thực tiễn đời sống, góp phần khắc phục tình trạng giáo dục hàn
lâm, xa rời thực tiễn.
Ở phần Hệ sinh thái bản thân tôi đã xây dựng những chủ đề để các nhóm học sinh
tìm hiểu, nghiên cứu, chuẩn bị trước đó thuyết trình trước lớp, ví dụ như: Chủ đề hệ sinh
thái nông nghiệp, hệ sinh thái VAC, Hệ sinh thái vườn trường… Ở các chủ đề, có hệ
thống các câu hỏi định hướng, giúp các em có thể áp dụng những kiến thức được học
vào thực tế những hệ sinh thái xung quanh mình. Từ đó có ý thức hơn trong việc bảo vệ
các hệ sinh thái xung quanh mình sinh sống.
2.2.3.4. Xây dựng các tiết học tích hợp, tham quan học tập kết hợp với hoạt động
ngoại khóa cho học sinh.
Đối với nội dung hệ sinh thái, bản thân tôi xác định việc ngoại khóa, cho các em
tham quan trực tiếp các hệ sinh thái ở địa phương có ý nghĩa quan trọng giúp các em
lĩnh hội kiến thức một cách chắc chắn, đồng thời đó là cơ hội cho các em rèn luyện các
kỹ năng cần thiết của một học sinh như ý thức tổ chức kỷ luật, ý thức tập thể, khả năng
hoạt động nhóm hay cá nhân, kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế … Không chỉ thế,
qua hoạt động ngoại khóa, học sinh biết về địa phương, các giá trị lợi ích về hệ sinh thái
nhiều hơn từ đó bồi dưỡng cho các em lòng yêu thiên nhiên và yêu quê hương đất nước
nhiều hơn. Trong giảng dạy tôi đã tiến hành tổ chức cho học sinh tham quan hệ sinh thái
rừng phòng hộ của địa phương trong thời lượng 2 tiết thực hành: tiết 54 và tiết 55.
Để chuẩn bị tốt cho tiết học ngoại khóa, tham quan học tập bản thân tôi đã xây
dựng kế hoạch chi tiết ngay từ đầu năm học, trong đó có liên hệ với chi đoàn nhà trường
để hỗ trợ thêm 2 đồng chí tham gia công tác tổ chức, quản lý học sinh. Bản thân tôi cũng

phối hợp với cán bộ phụ trách nông – lâm nghiệp của địa phương để tham gia, cung cấp
thêm thông tin về các hệ sinh thái ở địa phương cho học sinh rõ. Kế hoạch được thông
qua tổ chuyên môn và lãnh đạo nhà trường.
Sau đó phổ biến kế hoach chính thức cho các học sinh và các thành viên tham gia,
thời gian và địa điểm tập trung, phương tiện đi lại. Phổ biến những nội dung học sinh
cần chuẩn bị và phiếu thu hoạch cho học sinh.
Tiến trình buổi tham quan học tập như sau:
- Bước 1, GV tổ chức tập hợp. Quán triệt tinh thần, mục đích, công tác tổ chức
theo kế hoạch và xuất phát tới địa điểm thực hành. ( 15 phút)
10


- Bước 2: Học sinh tiến hành tham quan: ( 40 phút)
Những nội dung yêu cầu học sinh tìm hiểu trong quá trình tham quan hệ sinh thái
đó là:
+ Điều tra các thành phần của hệ sinh thái theo các bảng 51.1 – 51.4 SGK Sinh
học 9. Xác định thành phần sinh vật trong khu vực quan sát.
+ Thiết lập các chuỗi thức ăn và xây dưng 1 lưới thức ăn.
+ Cảm tưởng qua buổi thực hành, tham quan.
+ Đề xuất các phương pháp để bảo vệ hệ sinh thái mà em được thực tế.
(Trong quá trình học sinh tham quan, có sự giới thiệu một số vấn đề liên quan của
cán bộ nông – lâm nghiệp xã.)
- Bước 3: Học sinh tiến hành thảo luận, đàm thoại về các nội dung thu thập được
theo nhóm ( Tổ): ( 10 phút)
- Bước 4: Học sinh đại diện các nhóm trình bày kết quả thực hành theo các nội
dung. Lớp thảo luận góp ý: ( 10 phút)
- Bước 5: Giáo viên đánh giá, nhận xét buổi thực hành ngoại kháo, tuyên dương
những học sinh, nhóm tích cực, lưu ý những vấn đề rút kinh nghiệm ( 5 phút).
- Bước 6: tổ chức cho học sinh quay trở về nhà trường. ( 10 phút)
2.2.3.5.Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực cho học sinh

Phương pháp học tập một cách tự lực đóng vai trò quan trọng trong việc tích cực
hoá, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Có những phương pháp nhận thức chung như
phương pháp thu thập, xử lý, đánh giá thông tin, phương pháp tổ chức làm việc,
phương pháp làm việc nhóm, ….Qua nội dung hệ sinh thái. Bản thân tôi đã tích cực
luyện tập cho học sinh các phương pháp học tập chung và các phương pháp học tập
trong bộ môn như thực địa, xử lý mẫu, quan sát… Đồng thời định hướng cho các em tự
học, tìm kiếm thông tin trên mạng. Tôi đã giới thiệu cho các em các trang thông tin về
kiến thức hệ sinh thái như:
/> />www.sinhhocvietnam.com/ …. và nhiều trang web khác.
2.2.4 Tăng cường sử dụng bản đồ tư duy để sơ đồ hóa, củng cố kiến thức cho
học sinh.
Việc sử dụng bản đồ tư duy cuối mỗi tiết học giúp học sinh có thể khái quát lại
toàn bộ nội dung bài học, giúp học sinh ghi nhớ tốt hơn, có hệ thống hơn các kiến thức.
Trong việc sử dụng bản đồ tư duy, bản thân tôi luôn tạo điều kiện cho học sinh tự xây
dựng bản đồ tư duy của mình, trên cơ sở ý kiến của các bạn trong lớp và hướng dẫn của
giáo viên.
Một số bản đồ tư duy mà học sinh và bản thân tôi đã sử dụng trong quá trình
11


giảng dạy nội dung Hệ sinh thái:
+ Khái quát nội dung chương:

+ Nội dung bài Quần thể sinh vật:

+ Nội dung bài quần xã sinh vật:

12



+ Nội dung Hệ sinh thái:

2.2.5 Sử dụng hiệu quả các phương tiện thiết bị hiện có:
Ngay từ đầu năm học đã rà soát các phương tiện, thiết bị dạy học hiện có của nhà
trường để khai thác, phát huy tối đa hiệu quả của chúng trong hoạt động dạy học. Đồng
thời tăng cường sử dụng phương tiện dạy học hiện đạt và công nghệ thông tin hợp lí hỗ
trợ dạy học.
Phương tiện dạy học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy
13


học, nhằm tăng cường tính trực quan và thí nghiệm, thực hành trong dạy học. Việc sử
dụng các phương tiện dạy học cần phù hợp với mối quan hệ giữa phương tiện dạy học
và phương pháp dạy học. Hiện nay, việc trang bị các phương tiện dạy học mới cho các
trường phổ thông từng bước được tăng cường. Bản thân tôi đã khai thác tối đa hiệu quả
của máy chiếu Projector hay màn hình ti vi LCD 52 inch của nhà trường trong việc trình
chiếu các hình ảnh, vi deo minh họa.
Ở nội dung hệ sinh thái, bản thân tôi sử dụng nhiều website, công cụ tìm kiếm để
khai thác thông tin, hình ảnh, video, các bài giảng Elearning giới thiệu về quần thể,
quần xã, hệ sinh thái… Điều này rất hữu dụng và có tác dụng lớn đối với học sinh, giúp
học sinh có thể tự học ở nhà. Góp phần tăng lòng yêu thích bộ môn đồng thời giải
quyết được những khó khăn về thiết bị dạy học trong nhà trường.
2.2.6. Tích cực trong việc tự học, tự nghiên cứu:
Giáo dục hiện nay đòi hỏi mỗi giáo viên không chỉ giỏi về chuyên môn của mình
mà đòi hỏi phải am hiểu nắm bắt các kiến thức mang tính chất thời sự , kiến thức các bộ
môn khoa học khác, am hiểu pháp luật… để có thể tích hợp, vận dụng giải quyết các vấn
đề. Với nội dung hệ sinh thái, bản thân tôi đã tìm hiểu nhiều nội dung kiến thức liên
quan ở các bộ môn khác để tích hợp liên môn trong các bài học như:
+ Lịch sử: Kiến thức về sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam qua các giai
đoạn lịch sử. Ảnh hưởng của chiến tranh đối với các hệ sinh thái, môi trường…

+ Địa lý: Dân số và sức ép dân số với tài nguyên môi trường, di dân và sự bùng nổ
dân số ( Trong chương trình địa lý 7), Địa lý dân cư và phát triển tổng hợp kinh tế và
bảo vệ tài nguyên môi trường ( Trong chương trình Địa lý 9)…
+ Vật lý: Tính chất và sự biến đổi của các nhân tố vô sinh của môi trường: Nước,
không khí, độ ẩm, nhiệt độ…
+ Các văn bản luật bảo vệ hệ sinh thái rừng, biển, hệ sinh thái nông nghiệp…
+ Công nghệ: Quy trình sản xuất và bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, lâm
nghiệp, nuôi thủy, hải sản….
Để kiểm nghiệm hiệu quả các giải pháp trên sau khi học phần Hệ sinh thái, tôi
đã tiến hành khảo sát về lòng yêu thích bộ môn và kiểm tra kết quả học tập của học
sinh. Các em làm bài khá tốt, số lượng học sinh khá giỏi tăng. Sau đây là bảng đối
chứng về kết quả học tập của các em:
a. Học sinh yêu thích môn học:
- Lớp áp dụng:
Yêu thích: 61,3%

Bình thường: 32,2%

Không thích: 6,5 %

- Lớp đối chứng:
14


Yêu thích: 48,4%

Bình thường: 35,5%

Không thích: 16,1 %


b. Kết quả khảo sát chất lượng
Lớp

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

0


9A

6

19.4

12

38.7

10

32.3

3

9.6

0

9B

5

16.7

12

40


11

36.7

2

6.6

0

Tổng

11

18

24

39.3

22

36.1

5

8.2

0


9C (Lớp
đối
chứng)

3

9.6

10

32.3

12

38.7

6

19.4

0

So sánh kết quả giữa những lớp áp dụng các biện pháp mới và lớp đối chứng và so
với kết quả đầu năm học tôi thấy tỷ lệ học sinh khá giỏi ở lớp nghiên cứu tăng lên rõ rệt,
tỷ lệ khá giỏi đạt 57.3%, tỷ lệ học sinh trung bình và yếu giảm. Trong khi lớp đối chứng
không chuyển biến nhiều. Bên cạnh các lớp áp dụng các phương pháp trên, học sinh có
thái độ tốt hơn, yêu thích bộ môn hơn, việc hình thành phát triển các năng lực của học
sinh đặc biệt là các năng lực chung như giao tiếp, làm việc nhóm, giải quyết vấn đề...
cũng nhiều hơn.


15


3. PHẦN KẾT LUẬN
3.1. Ý nghĩa của đề tài
Việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp về
phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý. Có rất
nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với những cách tiếp cận khác nhau,
trên đây chỉ là một số phương pháp mà tôi đã áp dụng và thấy có hiệu quả trong giảng
dạy nội dung kiến thức hệ sinh thái.
Qua kiểm tra khảo sát trên 2 lớp áp dụng những giải pháp trên và một lớp đối
chứng , tôi nhận thấy học sinh có chuyển biến rõ rệt và đã tạo được hứng thú học tập cho
học sinh đối với bộ môn nói chung và đối với nội dung kiến thức về hệ sinh thái nói
riêng. Trong các giờ học, học sinh luôn tự giác tìm tòi kiến thức được thể hiện qua các
hoạt động dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Các tiết học trở nên sôi nổi tránh được sự
nhàm chán, học sinh hứng thú tích cực hơn trong học tập.
Tóm lại, việc đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi những điều kiện thích hợp
về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý. Có rất
nhiều phương hướng đổi mới phương pháp dạy học với những cách tiếp cận khác nhau,
trên đây chỉ là một số phương pháp mà tôi đã áp dụng và thấy có hiệu quả trong giảng
dạy nội dung kiến thức hệ sinh thái.
3.2. Kiến nghị đề xuất
Để dạy học tốt nội dung Hệ sinh thái trong chương trình Sinh học 9, bản thân tôi
có một số kiến nghị sau:
3.2.1. Đối với giáo viên.
- Cần có kế hoạch giảng dạy rõ ràng, xây dựng bảng mô tả kiến thức, kỹ năng,
năng lực cần đạt cho mỗi nỗi dung dạy học.
- Thường xuyên sử dụng, cải tiến đồ dùng, phương tiện, khắc phục mọi khó khăn.
Tích cực khai thác thông tin, hình ảnh, vi deo, phim tư liệu... về hệ sinh thái để giới

thiệu, cung cấp cho học sinh tham khảo.
- Thực hiện nghiêm túc đầy đủ những yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học
theo chương trình và SGK mới.
- Sau mỗi bài học phải có nhận xét các ưu điểm, nhược điểm, những bài học kinh
nghiệm để cho các tiết học sau đạt hiệu quả cao hơn.
3.2.2. Đối với học sinh
- Phải có đầy đủ phương tiện học tập, sách giáo khoa, vở bài tập....và các nội dung
liên quan đến bài học.
- Phải chủ động, tích cực, tự giác trong các giờ học. Chuẩn bị đầy đủ mẫu vật,
phương tiện, dụng cụ theo yêu cầu của giáo viên.
- Tích cực phối hợp với các lực lượng trong và ngoài nhà trường để làm phong
phú phú hơn các hoạt động học tập bộ môn.
16


- Đối với các tiết tham quan dã ngoại học tập, cần khảo sát và xây dựng kế hoạch
chi tiết sớm, trình phê duyệt của nhà trường ngay từ đầu năm học.
3.2.3. Đối với các cơ quan quản lý giáo dục
- Thương xuyên tổ chức các buổi hội thảo đổi mới phương pháp để giáo viên có
dịp trao đổi, cọ xát, học hỏi kinh nghiệm nhiều hơn.
- Tăng cường hỗ trợ các trang thiết bị, đồ dùng dạy học đảm bảo đáp ứng nhu cầu
dạy học.
- Có sự nghiên cứu trong việc thiết kế phòng học, bàn ghế phù hợp hơn với nhu
cầu đổi mới dạy học, đặc biệt phù hợp với nhiều hình thức dạy học : như học nhóm, hoạt
động cá nhân, nghe thuyết trình…
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm mà bản thân tôi tích lũy được trong những năm
học vừa qua, những vấn đề bản thân tôi trình bày trong phạm vi đề tài này chắc chắn
không thể tránh khỏi những hạn chế, song nó đã phần nào đem lại kết quả trong giảng
dạy bộ môn. Kính mong hội đồng khoa học nhà trường và cấp trên, các thầy giáo cô
giáo góp ý để sáng kiến được hoàn thiện hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học

trong nhà trường nói chung và bộ môn Sinh học nói riêng.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

17


PHẦN XÁC NHẬN
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

18


Hết

19


1. PHẦN MỞ ĐẦU:
1.1. Lý do chọn đề tài:
Năm học 2015- 2016 là năm học tiếp tục thực hiện chương trình hành động của
Bộ Giáo dục và Đào tạo theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần
thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và
đào tạo. Triển khai Kế hoạch số 610/KH-UBND ngày 09/6/2015 của UBND tỉnh về việc
Thực hiện Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 29/9/2014 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế”; Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua
của ngành. Năm học thứ 5 thực hiện chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo 20112020 và nhiều chính sách phát triển giáo dục của Đảng và nhà nước. Điều đó đặt ra cho
mỗi giáo viên phải không ngừng học tập, tìm tòi, nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm tìm ra
những sáng kiến trong quá trình dạy học nhằm đảm bảo mục tiêu đổi mới giáo dục của
Đảng và nhà nước.
Một trong những giải pháp đổi mới hiện nay là đổi mới phương pháp dạy học theo
quan điểm phát triển năng lực học sinh. Đó là phương pháp không chỉ chú ý tích cực hoá
học sinh về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với
những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với
hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ
giáo viên – học sinh theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng
lực xã hội. Bên cạnh việc học tập những tri thức và kĩ năng riêng lẻ của các môn học

chuyên môn cần bổ sung các chủ đề học tập phức hợp nhằm phát triển năng lực giải
quyết các vấn đề phức hợp.
Với việc giảng dạy bộ môn sinh học, đặc thù là một bộ môn khoa học thực
nghiệm, việc hình thành các kiến thức, kỹ năng sinh học cho học sinh được hình thành
chủ yếu theo phương pháp quan sát và thí nghiệm. Đối với nội dung Sinh thái học trong
chương trình sinh học 9, việc giảng dạy của giáo viên hiện nay còn mang nặng những
phương pháp truyền thống, học sinh thụ động trong học tập và việc áp dụng kiến thức
vào thực hành, liên hệ thực tế chưa nhiều.
Điểm mới đề tài: Đã có nhiều đề tài viết về phương pháp giảng dạy môn Sinh học
nói chung và phần kiến thức sinh thái nói riêng. Song chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu
về phương pháp dạy và học nội dung về hệ sinh thái trong chương trình sinh học 9 theo
hướng phát triển năng lực người học. Bản thân tôi là một giáo viên mới vào nghề, với
lòng nhiệt huyết với sự nghiệp giáo dục, tôi luôn trăn trở, đầu tư thời gian tìm hiểu về
nội dung, phương pháp dạy học cũng như chuẩn kiến thức, kỹ năng mà học sinh cần đạt
được, đặc biệt đối với nội dung về hệ sinh thái trong chương trình sinh học 9. Tôi đã
phát hiện, tích lũy nhiều giải pháp góp phần nâng cao chất lượng dạy và học nội dung về
Hệ sinh thái, vì thế tôi chọn nghiên cứu đề tài “những giải pháp dạy học hiệu quả nội
20


dung hệ sinh thái trong chương trình sinh học 9” Với mong muốn đưa luồng gió mới
được đóng góp một phần kinh nghiệm cùng với đồng nghiệp nhằm nâng cao chất lượng
dạy học bộ môn, đồng thời giúp học sinh rèn luyện, hình thành những phẩm chất, năng
lực, kỹ năng cần thiết cho học sinh.
1.2. Phạm vi áp dụng của sáng kiến:
Đề tài này nghiên cứu những giải pháp tối ưu, góp phần đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng phát huy năng lực người học đối với nội dung kiến thức Chương 2: Hệ
Sinh thái - trong Phần: Sinh vật và môi trường – Sinh học 9.
Đối tượng áp dụng: Giáo viên giảng dạy bộ môn sinh học và học sinh lớp 9.
Đề tài được áp dụng nghiên cứu thực hiện tại lớp 9A, 9B , 9C ở trường THCS nơi

tôi đang giảng dạy.

21


2. NỘI DUNG
2.1. Thực trạng nội dung cần nghiên cứu:
2.1.1 Các văn bản chỉ đạo về đổi mới giáo dục:
Hiện nay, Đảng và nhà nước đang tích cực chỉ đạo về đổi mới giáo dục nói chung
và giáo dục trung học nói riêng được thể hiện trong nhiều văn bản, đặc biệt trong các
văn bản sau đây:
- Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 qui định: "Phương pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,khả năng làm
việc theo nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình
cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh".
- Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI “Đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp thi, kiểm tra theo hướng hiện đại;
nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lí tưởng, giáo dục truyền
thống lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kĩ năng thực hành, tác
phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc”; “Đổi mới căn
bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo
đảm trung thực, khách quan Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo
cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin
cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh
giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học;

đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội”.
- Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết
định 711/QĐ–TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới
phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học"; “ kết hợp
kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với kết quả thi".
- Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo xác định ”Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản
của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người
học”;
2.1.2. Về phía giáo viên
Đối với việc giảng dạy bộ môn Sinh học, hiện nay giáo viên đã được tập huấn về
đổi mới phương pháp dạy học. Đặc biệt là đổi mới phương pháp dạy học theo hướng
phát huy năng lực người học. Đó là phương pháp ngoài cách dạy học thuyết trình cung
cấp kiến thức thì tổ chức hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm, giải quyết những
22


nhiệm vụ thực tiễn. Qua các hoạt động học tập, học sinh sẽ được hình thành và phát triển
không phải một loại năng lực mà là được hình thành đồng thời nhiều năng lực.
Với nội dung về hệ sinh thái, giáo viên có thể lựa chọn nhiều hình thức, phương
pháp dạy học phong phú bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng để hình thành, phát triển năng
lực cho học sinh. Tuy nhiên, qua hai năm trực tiếp giảng dạy sinh học 9 và sự chia sẻ
của các đồng nghiệp, bản thân tôi nhận thấy việc giảng dạy, học tập nội dung Hệ sinh
thái trong chương trình sinh học 9, vẫn gặp nhiều khó khăn như:
Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường còn thiếu không đáp ứng được yêu
cầu thực tế của bộ môn.
Phòng học bố trí theo phương pháp dạy học cũ, nên việc tổ chức các hoạt động
trong một tiết học gặp nhiều khó khăn.
Nhiều giáo viên ngại khó, không mạnh dạn đổi mới phương pháp, không chú

trọng tổ chức các hoạt động học tập tích cực cho học sinh. Trong dạy học vẫn còn nặng
về truyền thụ kiến thức một chiều. Do đó việc hình thành các năng lực cho học sinh đã
yếu lại càng yếu hơn.
Thời lượng phân phối chương trình cho nội dung hệ sinh thái gồm 4 tiết lí thuyết
và 2 tiết thực hành với nội dung kiến thức khá nhiều nên giáo viên khó tổ chức các hoạt
động phong phú cho học sinh tham gia. Việc rèn luyện kĩ năng sống, kĩ năng giải quyết
các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp
chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông, sử
dụng các phương tiện dạy học chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả.
Với 2 tiết thực hành, thời lượng 90 phút, việc tổ chức cho các em dã ngoại học
tập, áp dụng những kiến thức của mình vào thực tế còn nhiều khó khăn, đặc biệt công
tác tổ chức đối với những lớp có số lượng học sinh đông.
2.1.3. Về phía học sinh:
Nhiều học sinh vẫn quen với phương pháp học cũ, thầy giảng trò chép, học vẹt
máy móc. Tư tưởng học tập của học sinh vẫn còn chưa tiến bộ, chưa có ý thức tự giác,
tích cực trong các hoạt động học tập, thảo luận nhóm.
Nhiều học sinh học kém, không nắm vững kiến thức nhiều môn nên việc vận dụng
để suy luận, liên hệ hay vận dụng kiến thức liên môn hay vận dụng liên hệ thực tế gặp
nhiều khó khăn.
Nhiều học sinh chưa năng động, tích cực trong các hoạt động giáo viên tổ chức.
Việc nắm bắt kiến thức, hoạt động học tập của các em còn phụ thuộc nhiều vào sách
giáo khoa, chưa khai thác hiệu quả các nguồn tài liệu khác. Chính vì vậy các năng lực
phát triển cho học sinh chưa nhiều, chưa đạt được hiệu quả mong muốn.
Qua khảo sát về chất lượng và yêu thích học tập môn Sinh học vào đầu năm kết
quả như sau:
a. Học sinh yêu thích môn học:
23


- Các lớp nghiên cứu:

Yêu thích: 45,9%

Bình thường: 37,8%

Không thích: 16,3 %

Bình thường: 38,7%

Không thích: 16,1 %

- Lớp đối chứng:
Yêu thích: 45,2%

b. Kết quả khảo sát chất lượng
Lớp

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

0

9A

4

12.9

8

25.8

13

41.9

6


19,4

0

9B

3

10

7

23,3

14

46.7

6

20

0

Tổng

7

11.5


15

24.6

27

44.2

12

19,7

0

9C (Lớp
đối
chứng)

3

9.6

9

29

14

45.2


6

19.4

0

Như vậy ở cả lớp nghiên cứu và lớp đối chứng tỷ lệ học sinh yêu thích bộ môn
khá ít, nhiều em không quan tâm và chán ghét bộ môn. Tỷ lệ học sinh khá giỏi thấp, tỷ lệ
học sinh yếu cao.
Với thực trạng đó, trong năm học vừa qua bản thân tôi đã tích cực tìm tòi nghiên
cứu để tìm ra những giải pháp tối ưu, hiệu quả nhất trong việc giảng dạy bộ môn sinh
học nói chung và phần nội dung Hệ sinh thái nói riêng.
2.2. Các giải pháp:
2.2.1. Tạo hứng thú học tập cho học sinh
Để giờ dạy đạt được hiệu quả, trước hết người giáo viên phải tạo được hứng thú
học tập cho học sinh, cuốn hút các em vào giờ học, để từ đó các em yêu thích môn Sinh
học hơn. Và theo tôi, khi các em đã yêu thích thì tâm thế trong tiết học sẽ thoải mái hơn,
học sinh sẽ hăng say xây dựng, nghiên cứu bài học. Từ đó lĩnh hội tri thức một cách
nhanh chóng, vận dụng hiệu quả vào thực tế cuộc sống.
Để làm tốt điều này, qua mỗi bài tôi đã phát huy ưu thế của việc đặt vấn đề cho
bài học, kích thích cho các em sự tò mò, muốn khám phá. Đồng thời đưa ra những vấn
đề thực tế về hệ sinh thái ở địa phương, lồng ghép kể các câu chuyện. Từ đó giúp các em
không bị nhàm chán mà yêu thích bộ môn hơn.
Ví dụ: để vào bài hệ sinh thái: Tôi chiếu một đoạn video về 1 hệ sinh thái đẹp ở
địa phương rồi giới thiệu bài học.
2.2.2 Xây dựng bảng mô tả các năng lực cần đạt cho học sinh
24


Để thuận tiện cho việc dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh thì

việc đầu tiên cần bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng để xác định rõ nội dung kiến thức cần
truyền tải cho học sinh, những kỹ năng, năng lực cần hình thành phát triển cho học sinh
thông qua nội dung kiến thức đó. Để giải quyết việc này, theo tôi việc xây dựng ma trận
kiến thức, kỹ năng, năng lực ở từng phần nội dung là việc làm hết sức cần thiết. Trong
năm học qua, bản thân tôi đã xây dựng ma trận mô tả kiến thức, các năng lực cần đạt qua
nội dung Hệ sinh thái như sau:
MỨC ĐỘ NHẬN THỨC
Nội dung
NHẬN
BIẾT

1. Quần
thể sinh
vật

THÔNG
HIỂU

Nêu được
định nghĩa
quần thể,
một
số
đặc trưng
của quần
thể.
Lấy ví dụ
về quần thể.

VẬN

DỤNG
THẤP
Phân biệt
quần
thể
sinh
vật
với
một
nhóm

thể
ngẫu
nhiên.
Phân biệt
các dạng
tháp
thể
hiện nhóm
tuổi trong
quần thể.

VẬN
DỤNG
CAO

Các KN/NL hướng
tới

- Các năng lực

chung: giao tiếp, sử
dụng ngôn ngữ, tự
Ý
nghĩa
nghiên cứu, …
của
đặc
trưng
về - Các năng lực
giới tính, riêng: tri thức sinh
mật độ của học, quan sát, so
quần
thể sánh, vận dụng thực
đối với sản tế…
xuất.

- Các năng lực
chung: giao tiếp, sử
dụng ngôn ngữ, tự
nghiên cứu, …

2. Quần
thể người

Đặc điểm Nguyên
quần thể nhân
của
người
những điểm
khác giữa

Ý
nghĩa
quần
thể
Phân biệt của
việc
người

các dạng thực hiện
quần
thể
tháp tuổi
pháp lệnh
sinh
vật
dân số.
khác
Hậu quả của
việc
tăng
dân số.

3. Quần
xã sinh

Nêu được
khái niệm

- Các năng lực
chung: giao tiếp, sử


Phân biệt
quần xã và

Ý nghĩa
của cân

- Các năng lực
riêng: tri thức sinh
học, quan sát, so
sánh, vận dụng thực
tế…

25


×