Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Vận dụng phương pháp tính giá thành trên cơ sở hoạt động để tính giá thành kinh doanh dịch vụ tại tổng công ty bến thành phục vụ ra quyết định quản trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.76 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
----------------

NGUYỄN VĂN TỲ

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH
TRÊN CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG ĐỂ TÍNH GIÁ THÀNH
KINH DOANH DỊCH VỤ KHÁCH SẠN PHỤC VỤ
RA QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Năm 2000


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương I - TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN GIÁ THÀNH
I- Lý luận chung về hệ thống kế toán giá thành

…………………………………….Trang 1

1. Sự cần thiết phải có hệ thống kế toán giá thành đối với quản lý …….Trang 1
2. Bản chất của giá thành sản phẩm ……………………………………………………………….. Trang 1
3. Yêu cầu đối với việc tổ chức hạch toán giá thành …………………………………Trang 4
3.1 Phải đảm bảo yêu cầu kiểm tra , kiểm soát của nhà nước ………….Trang 4
3.2 Đảm bảo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp …………………………………..Trang 5
4. Phương pháp hạch toán giá thành trong chế độ kế toán Việt nam ….Trang 5
4.1Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm …………………………..Trang 5
4.1.1 Phân loại chi phí sản xuất ……………………………………………………………….Trang 5


4.1.2 Phân loại giá thành sản phẩm ……………………………………………………….Trang 6
4.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành sản phẩm …………………………………………………………………………………….Trang 7
4.3 Phương pháp phân bổ chi phí ………………………………………………………………..Trang 7
4.4 Phương pháp tính giá thành trong chế độ kế toán Việt nam ……….Trang 9
4.4.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp

……………………………………..Trang 9

4.4.2 Phương pháp hệ số …………………………………………………………………………….Trang 9
4.4.3 Phương pháp tỷ lệ ………………………………………………………………………………Trang 9
4.4.4 Phương pháp đơn đặt hàng …………………………………………………………….Trang 9
4.4.5 Phương pháp phân bước ………………………………………………………………….Trang10
4.4.6 Phương pháp đònh mức ……………………………………………………………………..Trang 10
II- Tổng quan về giá thành trên cơ sở hoạt động ( Activity Based Costing )
1. Sự cần thiết khách quan của phương pháp tính giá thành
trên cơ sở hoạt động ……………………………………………………………………………………………..Trang10
Trang 1


2. Nội dung của phương pháp kế toán giá thành trên cơ sở hoạt động ….Trang 11
2.1 Sự khác biệt giữa phương pháp giá thành trên cơ sở hoạt động
với giá thành truyền thống …………………………………………………………………………….Trang 11
2.2 Nội dung phương pháp tính giá thành trên cơ sở hoạt động ………….Trang13
2.2.1 Phân tích giá trò theo quy trình sản xuất ……………………………………….Trang 13
2.2.2 Nhận diện , ghi nhận chi phí cho từng trung tâm hoạt động
và phân bổ chi phí sản xuất chung ………………………………………………….Trang 14
2.3 Trình tự hạch toán của phương pháp giá thành trên cơ sở
hoạt động …………………………………………………………………………………………………………….Trang
15

3. Đánh giá về phương pháp kế toán giá thành trên cơ sở hoạt động..Trang 17
3.1 Ưu điểm của phương pháp tính giá thành trêncơ sở hoạt động Trang 17
3.2 Hạn chế của phương pháp tính giá thành trên cơ sở hoạt độngTrang 18
4. Điềukiện vận dụng phương pháp giá thành trên cơ sở hoạt động Trang 19
4.1 Môi trường kỹ thuật sản xuất ……………………………………………………………..Trang 19
4.2 Môi trường thông tin ……………………………………………………………………………..Trang 19
4.3 Nhận thức và năng lực của nhà quản trò và kế toán viên ………..Trang 20
4.4 Mức độ cạnh tranh

………………………………………………………………………………Trang 20

KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Chương II -

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN GIÁ THÀNH KINH DOANH

DỊCH VỤ KHÁCH SẠN TẠI TỔNG CÔNG TY BẾN THÀNH

I -Thực trạng kế toán giá thành kinh doanh dòch vụ khách sạn
tại Tổng công ty Bến thành ………………………………………………………………………..Trang 22
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh dòch vụ khách sạn
tại tổng công ty Bến thành ………………………………………………………………………….Trang 22
2. Đặc điểm về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

Trang 2


tại Tổng công ty Bến thành …………………………………………………………………………Trang 23
2.1 Đối với hoạt động kinh doanh tour du lòch …………………………………Trang 23
2.2 Đối với hoạt động kinh doanh khách sạn …………………………………..Trang 24

3. Kế toán tập hợp chi phí kinh doanh dòch vụ du lòch , khách sạn Trang 25
3.1 Tập hợp chi phí kinh doanh dòch vụ , khách sạn ………………………Trang 25
3.2 Tài khoản sử dụng ……………………………………………………………………………..Trang 27
3.3 Trình tự hạch toán ……………………………………………………………………………..Trang 29
3.4 Sổ kế toán chi tiết ………………………………………………………………………………Trang 32
3.5 Sổ kế toán tổng hợp …………………………………………………………………………..Trang 32
3.6 Phân bổ chi phí sản xuất chung tại Tổng công ty
Bến thành……………………………………………………………………………………………………Trang
4. Tính giá thành kinh doanh dòch vụ và khách sạn tại Tổng
công ty Bến thành ……………………………………………………………………………………….Trang
4.1 Tính giá thành kinh doanh tour du lòch ………………………………………Trang
4.2 Tính giá thành hoạt động khách sạn……………………………………………….Trang
II -Nhận xét chung về kế toán giá thành kinh doanh dòch vudu lòch ï,
khách sạn tại Tổng công ty Bến thành …………………………………………………….Trang
1. Ưu điểm của tính giá thành theo chế độ kế toán hiện hành
tại Tổng công ty Bến thành ……………………………………………………………Trang
2. Những hạn chế của tính giá thành theo phương pháp hiện tại …..Trang
KẾT LUẬN CHƯƠNG II
Chương III - MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP
TÍNH GIÁ THÀNH KINH DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH KHÁCH SẠN TRÊN
CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG PHỤC VỤ QUYẾT ĐỊNH QUẢN TRỊ TẠI TỔNG
CÔNG TY BẾN THÀNH
1. Sự cần thiết phải áp dụng phương pháp tính giá thành
trên cơ sở hoạt động tại Tổng công ty Bến thành ………………………………………………Trang

Trang 3


2 . Mục tiêu hoàn thiện của đề tài ……………………………………………………………………………Trang
3. Một số kiến nghò về việc vận dụng phương pháp tính giá thành

trên cơ sở hoạt động ………………………………………………………………………………………………….Trang
3.1 Xác lập trung tâm hoạt động …………………………………………………………………………Trang
3.2 Thiết lập hệ thống phương pháp phân bổ chi phí ………………………………….Trang
3.3 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán …………………………………………………………….Trang
3.4 Vận dụng tài khoản kế toán …………………………………………………………………………..Trang
3.5 Hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ………………………………………..Trang
3.5.1 Tập hợp chi phí sản xuất ………………………………………………………………………….Trang
3.5.2 Tính giá thành sản phẩm ………………………………………………………………………..Trang
3.6 Tổ chức hệ thống sổ kế toán …………………………………………………………………………..Trang
3.7 Tổ chức báo cáo kế toán ………………………………………………………………………………..Trang
KẾT LUẬN CHƯƠNG III
KẾT LUẬN
* Tài liệu tham khảo
* Phụ lục

Trang 4


LỜI MỞ ĐẦU
Cung cấp thông tin là chức năng quan trọng của kế toán nhằm phục vụ cho
các nhà quản trò doanh nghiệp ra quyết đònh kinh doanh . Trong hệ thống thông tin
, giá thành là một thông tin quan trọng đối với việc chỉ đạo kinh doanh , chính vì
vậy cung cấp giá thành nhanh chóng , chính xác là yêu cầu quan trọng . Trong hệ
thống giá thành sản phẩm, các phương pháp tính giá thành hiện nay nhìn chung đã
đáp ứng được yêu cầu của chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh của các nhà
quản trò doanh nghiệp . Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế xã hội ngày càng phát
triển , yêu cầu về cung cấp thông tin giá thành ngày càng đòi hỏi phải kòp thời ,
chính xác . Phương pháp tính giá thành truyền thống đã đáp ứng được yêu cầu chỉ
đạo hoạt động sản xuất kinh doanh , nhưng nó có những hạn chế nhất đònh đó là
chưa được chính xác và không kòp thời . Để có thể cung cấp thông tin , phục vụ cho

việc ra quyết đònh quản trò phương pháp tính giá thành trên cơ sở hoạt động
(Activity Based Accounting -ABC ) hiện đang được nhiều nước trên thế giới
nghiên cứu và ứng dụng nhằm có thể tính giá thành một cách nhanh chóng , đồng
thời tính chính xác cao hơn so với phương pháp tính giá thành hiện nay . Nhằm
mục đích nghiên cứu việc vận dụng phương pháp tính giá thành trên cơ sở hoạt
động vào thực tiễn công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại các doanh nghiệp Việt nam luận văn nghiên cứu sự vận dụng của phương pháp
này vào tính giá thành hoạt động kinh doanh dòch vụ du lòch tại Tổng công ty Bến
thành . Trong giới hạn khuôn khổ của đê tài và để viêc nghiên cứu có trọng tâm
nhằm đưa ra những giải pháp hữu hiệu đề tài nghiên cứu hai loại hoạt động kinh
doanh tour du kòch và kinh doanh khách sạn tại Tổng công ty Bến thành
Luận văn được thực hiện tập trung vào ba mục tiêu sau:
+ Hệ thống hóa những vấn đề về lý luận kế toán giá thành theo chế độ
kế toán hiện hành và kế toán giá thành trên cơ sở hoạt động

Trang 5


+ Thực trạng về kế toán giá thành kinh doanh dòch vụ du lòch và khách
sạn tại Tổng công ty Bến thành
+ Đề xuất các giải pháp nhằm vận dụng kế toán giá thành trên cơ sở hoạt
động vào việc tính giá thành kinh doanh dòch vụ tour du lòch và khách sạn nhằm
phục vụ ra quyết đònh quản trò
Đối tượng nghiên cứu là cơ sở lý luận và thực tiễn ứng dụng về giá
thành trong chế độ kế toán hiện hành và phương pháp tính giá thành trên cơ sở
hoạt động . Qua nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện giá thành
trên cơ sở hoạt động tại đơn vò kinh doanh dòch vụ du lòch là Tổng công ty Bến
thành
Phương pháp nghiên cứu là phép duy vật biện chứng , có quan điểm
lòch sử có kết hợp đồng thời các phương pháp khảo sát , phương pháp phân tích ,

phương pháp so sánh , phương pháp quy nạp , diễn giải và phương pháp hệ thống
hóa để làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu về lý luận , thực trạng cũng như các giải
pháp cụ thể trong việc thực hiện mục tiêu của đề tài
Luận văn tốt nghiệp với đề tài : “ Vận dụng phương pháp tính giá
thành trên cơ sở hoạt động để tính giá thành kinh doanh dòch vụ khách sạn phục vụ
ra quyết đònh quản trò “ dài 65 trang , 9 bảng biểu và 16 phụ lục , ngoài phần lời
mở đầu và kết luận , luận văn có 3 chương :
Chương I - Tổng quan về kế toán giá thành
Chương II - Thực trạng về kế toán giá thành kinh doanh dòch vụ , khách sạn
tại Tổng công ty Bến thành
Chương III - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phương pháp tính giá thành
trên cơ sở hoạt động nhằm phục vụ quyết đònh quản trò tại Tổng công ty Bến thành

Trang 6


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN GIÁ THÀNH

I – Lý luận chung về hệ thống kế toán giá thành
1 Sự cần thiết phải có hệ thống kế toán giá thành đối với quản lý

Hệ thống kế toán giá thành là một hệ thống triển khai thông tin về chi phí
sản xuất kinh doanh phục vụ cho các mục tiêu sau của quản lý doanh nghiệp :
• Xác đònh chi phí sản xuất cho mỗi đơn vò sản phẩm .
• Cung cấp cho các nhà quản trò doanh nghiệp những thông tin trong việc
đưa ra các quyết đònh quản lý .
• Phục vụ cho việc lập dự toán , kiểm tra chi phí và tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dòch vụ hệ thống kế toán

giá thành được sử dụng rộng rãi nhằm xác đònh giá thành sản phẩm và dòch vụ .
Đối với giá thành sản phẩm thì chi phí sản xuất là yếu tố đầu vào . Kế toán giá
thành sản phẩm tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và phân bổ các
chi phí này cho các sản phẩm đã được sản xuất . Các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh cần phải tính giá thành sản phẩm để có thể đánh giá chất lượng hoạt động
sản xuất , chất lượng điều hành quá trình sản xuất của từng doanh nghiệp . Hệ
thống kế toán giá thành đối với doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin về giá thành
sản phẩm , làm căn cứ cho việc đònh giá tiêu thụ sản phẩm , đồâng thời còn làm căn
cứ xác đònh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Ngoài ra kế
toán giá thành sản phẩm còn dùng làm căn cứ để xác đònh trò giá hàng tồn kho của
doanh nghiệp là một chỉ tiêu phản ảnh tình hình và hiệu quả của việc sử dụng vốn
kinh doanh .
2 Bản chất của giá thành sản phẩm

Trang 7


Khi nói đến giá thành sản phẩm có nhiều quan điểm khác nhau :
+ Quan điểm cho rằng giá thành là hao phí lao động sống và hao phí lao
động vật hóa được dùng để sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm nhất
đònh . Theo quan điểm này giá thành sản phẩm chủ yếu bao gồm hai bộ phận là
giá trò tư liệu sản xuất đã hao phí để sản xuất sản phẩm và giá trò lao động mới
sáng tạo ra phải trả cho người lao động . Quan điểm về giá thành này phổ biến ở
nước ta trước đây .
+ Quan điểm cho rằng giá thành sản phẩm là toàn bộ các khoản chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bất kể nó nằm ở bộ phận
nào trong các bộ phận cấu thành giá trò sản phẩm . Theo quan điểm này phải xem
xét và giải quyết sự hình thành và phát sinh các chi phí thuộc tổng chi phí bất biến
và chi phí khả biến phát sinh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . Tổng
chi phí bất biến sẽ giữ nguyên ở mức độ không đổi , nó không bò ảnh hưởng bởi

sản lượng sản phẩm sẽ được sản xuất ra là bao nhiêu trong đơn vò thời gian đó .
Tổng chi phí khả biến là những chi phí sẽ thay đổi với sự tăng giảm của khối lượng
sản phẩm sản xuất ra . Tổng chi phí bất biến và tổng chi phí khả biến thực chất là
tổng chi phí tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm nó tương ứng với mức sản
phẩm hoàn thành .
+ Quan điểm cho rằng giá thành là biểu hiện mối liên hệ tương quan
giữa một bên là chi phí sản xuất và một bên là kết quả đạt được trong từng giai
đoạn nhất đònh . Quan điểm này gắn liền yêu cầu đánh giá chất lượng sản phẩm ở
từng giai đoạn sản xuất hoặc bộ phận sản xuất mà ở đó có thể xác đònh lượng chi
phí tiêu hao và kết quả sản xuất đạt được . Quan điểm này không đi sâu vào phân
tích nội dung bên trong cấu thành nên giá thành sản phẩm mà chủ yếu tìm đại
lượng tương quan phục vụ cho việc kiểm tra , phân tích , đánh giá hiêu quả hoạt
động theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ

Trang 8


Từ các quan điểm như trên có thể thấy bản chất của giá thành sản phẩm
là sự chuyển dòch giá trò của các yếu tố vật chất vào giá trò sản phẩm được sản
xuất và tiêu thụ . Hay nói một cách khác , nó phản ảnh sự kết hợp các yếu tố vật
chất đầu vào với những phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm , cùng với những đánh giá của cá nhân nhằm cung cấp thông tin hữu ích
về giá thành cho các đối tượng sử dụng .
+ Các yếu tố đầu vào : Như chúng ta đã biết giá thành sản phẩm là chỉ tiêu
phản ảnh toàn bộ hao phí trực tiếp và gián tiếp tới quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm , dòch vụ của doanh nghiệp , nó chính là các yếu tố đầu vào của quá
trình sản xuất , chòu sự tác động của cơ chế quản lý kinh tế và các nhân tố kỹ thuật
Trong điều kiện cơ chế kinh tế kế hoạch hóa trước đây , giá thành sản
phẩm theo quy đònh chỉ tính đến các yếu tố chi phí trực tiếp và gián tiếp với doanh
nghiệp còn các yếu tố chi phí nằm trong chính sách kinh tế của Nhà nước không

được tính vào giá thành sản phẩm . Sở dó có tình trạng này là vì cơ chế tiền lương
trong nền kinh tế kế hoạch hóa gồm hai bộ phận là lương bằng tiền được hạch
toán vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp còn phần lương hiện vật nằm trong
chính sách phân phối của Nhà nước nằm ngoài yếu tố chi phí sản xuất nên không
được tính vào giá thành sản phẩm . Chính vì vậy giá thành sản phẩm trong điều
kiện cơ chế kinh tế kế hoạch hóa là giá thành chưa đầy đủ dẫn đến các doanh
nghiệp hoạt động nhìn chung đều có lãi nhưng xét ở góc độ ngành hay đòa phương
hoặc quốc gia có thể không có lãi thậm chí có thể còn bò lỗ . Đối với cơ chế kinh
tế thò trường giá thành có ý nghóa hết sức quan trọng không những với từng doanh
nghiệp mà còn có ý nghóa to lớn với Nhà nước trong lónh vực quản lý và điều hành
nền kinh tế quốc dân . Để có thể đảm bảo việc thu hồi vốn một cách đầy đủ trong
điều kiện cơ chế kinh tế thò trường mọi khoản chi phí dù phát sinh ở đâu , dù nhằm
mục đích gì , thuộc bộ phận nào trong cơ cấu giá trò sản phẩm cũng là những
khoản chi cần được bù đắp để đảm bảo khả năng tái sản xuất . Từ đó các doanh

Trang 9


nghiệp phải có trách nhiệm tính đúng , tính đủ các khoản chi phí mà họ đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh . Như vậy xét về tổng thể giá thành sản phẩm
chòu sự tác động trực tiếp của cơ chế quản lý ở những giai đoạn khác nhau .
Sự tác động của nhân tố khoa học kỹ thuật đến các yếu tố đầu vào . Giá
thành sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố chi phí sản xuất mà trong đó yếu tố kỹ
thuật có vò trí quan trọng . Trong điều kiện kỹ thuật công nghệ còn chưa phát triển
ở trình độ cao các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất phụ thuộc vào nguyên vật
liệu , nhân công và các chi phí khác ở trình độ thấp nên chi phí sản xuất thông
thường là cao . Còn khi công nghệ phát triển ở trình độ cao nguyên vật liệu , dòch
vụ ở đầu vào của quá trình sản xuất có thể thấp , trình độ nghề nghiệp của người
lao động cao và do vậy không những chí phí thấp mà còn tạo ra một khối lượng
sản phẩm lớn làm cho giá thành sản phẩm thấp .

+ Các phương pháp hạch toán : Trong hạch toán giá thành việc tập hợp
chi phí sản xuất nhằm mục đích thấy rõ các yếu tố chi phí sản xuất tham gia vào
giá thành sản phẩm . Việc phân loại chi phí sản xuất cho thấy cấu thành của giá
thành sản phẩm làm cho chỉ tiêu giá thành phản ảnh được từng mặt công tác của
doanh nghiệp . Hiện nay phương pháp hạch toán và tính giá thành sản phẩm đang
vận dụng theo các phương pháp khác nhau . Mỗi phương pháp thực hiện sẽ có giá
thành khác nhau . Ví dụ phương pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng khác nhau
thì có thể sẽ ảnh hưởng đến chi phí về vật liệu trong sản xuất . p dụng phương
pháp tính giá xuất kho khác nhau cũng ảnh hưởng tới chi phí và giá thành sản
phẩm . p dụng phương pháp đánh giá giá trò sản phẩm dở dang cũng như áp dụng
phương pháp tính giá thành sản phẩm khác nhau cũng có ảnh hưởng tới giá thành
sản phẩm . Về phương pháp hạch toán cũng có ảnh hưởng , ví dụ trong cơ cấu giá
thành trong chế độ kế toán trước đây còn có sự tham giá của khoản mục chi phí
quản lý doanh nghiệp , nhưng trong chế độ kế toán hiện nay yếu tố chi phí này là
chi phí mang tính thời kỳ không nằm trong khoản mục giá thành .

Trang 10


+ Những đánh giá của cá nhân đến quá trình tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm : Giá thành sản phẩm được tính toán chính xác , đầy
đủ là tùy thuộc vào :
„ Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất sản phẩm và quy trình công nghệ
cho từng doanh nghiệp .
„ Lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tính giá
thành sản phẩm sao cho thích hợp với các điều kiện về công nghệ sản xuất , điều
kiện về cơ chế quản lý và hạch toán tại doanh nghiệp .
3Yêu cầu đối với việc tổ chức hạch toán giá thành
3.1Phải đảm bảo yêu cầu kiểm tra , kiểm soát của nhà nước

Có thể nói yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất nhìn chung bao gồm các
yếu tố : chi phí về tư liệu lao động , chi phí về đối tượng lao động , chi phí về lao
động và các yếu tố chi phí khác bằng tiền . Tuy nhiên để thuận lợi cho quá trình
kiểm tra , kiểm soát yếu tố chi phí sản xuất có thể phân loại theo nội dung sau :
Nguyên vật liệu và công cụ , dòch vụ mua ngoài , chi phí nhân công , hao mòn tài
sản cố đònh , các chi phí khác bằng tiền
Việc phân loại chi phí như vậy nhằm mục đích kiểm tra , kiểm soát của cơ
quan Nhà nước đối với các doanh nghiệp nhằm đảm bảo việc tính đúng tính đủ chi
phí sản xuất làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm qua đó làm căn cứ xác
đònh hiệu quả hoạt động để doanh nghiệp thực hiện nghóa vụ về thuế với Nhà
nước . Các yếu tố chi phí sản xuất như nguyên vật liệu phụ thuộc vào công nghệ
sản xuất đồng thời phụ thuộc vào khối lượng sản phẩm được sản xuất và đònh mức
tiêu hao nguyên vật liệu . Từ đó các cơ quan chức năng có thể kiểm tra kiểm soát
các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất đồng thời còn kiểm tra việc tiêu thụ sản
phẩm thông qua khối lượng sản phẩm đã được sản xuất và tiêu thụ . Kiểm tra yếu
tố chi phí nguyên vật liệu hiện nay còn thuận lợi là việc áp dụng luật thuế giá trò

Trang 11


gia tăng là do các doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các chế độ quy đònh về
chứng từ kế toán ở đầu vào của quá trình sản xuất và đầu ra đầu ra của quá trình
tiêu thụ sản phẩm .
Yếu tố chi phí dòch vụ mua ngoài là do các đơn vò bên ngoài cung cấp cho
doanh nghiệp phục vụ trực tiếp và gián tiếp cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm như vận chuyển , bảo hiểm , điện , điện thoại , dòch vụ tư vấn pháp lý …..
Chi phí khấu hao tài sản cố đònh là yếu tố chi phí sản xuất mà Nhà nước kiểm
tra phụ thuộc vào số lượng tài sản doanh nghiệp hiện đang sử dụng vào mục đích
sản xuất kinh doanh bao gồm tài sản cố đònh hữu hình , vô hình và tài sản cố đònh
thuê tài chính . Việc tính khấu hao tài sản cố đònh phải chấp hành theo đúng quy

đònh của Nhà nước về thời gian sử dụng tài sản cố đònh để lấy đó làm căn cứ xác
đònh số khấu hao để tính vào chi phí sản xuất
Yếu tố chi phí về lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất
cần phải căn cứ vào chính sách tiền lương ở mỗi thời kỳ nhât đònh , căn cứ vào số
lượng lao động , vào hình thức trả lương , vào khối lượng sản phẩm sản xuất. Đồng
thời còn căn cứ vào chính sách của Nhà nước về khoản trích theo lương như bảo
hiểm xã hội , bảo hiểm y tế , và kinh phí công đoàn
Các khoản chi phí khác bằng tiền : Là nội dung chi phí trực tiếp phát
sinh trong quá trình sản xuất mà cơ quan chức năng kiểm tra kiểm soát thuận lợi
bởi theo quy đònh hiện nay các khoản chi phí phải có chứng từ hợp pháp , hợp lệ
thì mới được dùng làm căn cứ tính vào chi phí và được khấu trừ thuế giá trò gia
tăng
3.2 Đảm bảo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
Đối với các doanh nghiệp giá thành và hạch toán giá thành có ý nghóa to
lớn trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Đối với các
doanh nghiệp khác nhau việc xác đònh phương án hạch toán giá thành phụ thuộc
vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh , quy mô cũng như trình độ nghiệp vụ

Trang 12


chuyên môn về quản lý của từng doanh nghiệp . Chính vì vậy việc xác lập phương
án hạch toán giá thành phải gắn liền với yêu cầu và trình độ quản lý của doanh
nghiệp . Để đảm bảo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cần phải xác lập đối
tượng tính giá thành để phục vụ cho việc tính giá thành và hạch toán kinh tế nội
bộ trong doanh nghiệp . Đây là yêu cầu quan trọng đối với các doanh nghiệp nhất
là trong điều kiện các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế kinh tế thò trường , bởi
việc xác đònh đối tượng tính giá thành và tính đúng , tính đủ các yếu tố chi phí để
tính giá thành sản phẩm là việc làm hết sức cần thiết để hạch toán nội bộ trong
doanh nghiệp làm căn cứ để các nhà quản trò ra quyết đònh kinh doanh .

4 Phương pháp hạch toán giá thành trong chế độ kế toán Việt nam
4.1Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
4.1.1 Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau cả
về nội dung , tính chất công dụng , vai trò của nó trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp , từ đó cần phải có sự phân loại chi phí sản xuất theo tững tiêu thức
khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán . Có thể phân
loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức sau :
a- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế ( Phân loại theo yếu tố
chi phí )
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố sau :
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao tài sản cố đònh
+ Chi phí dòch vụ mua ngoài
+ Thiệt hại trong sản xuất
+ Chi phí khác bằng tiền
b- Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành

Trang 13


Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm ba khoản mục chi phí như sau
:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành sẽ làm căn cứ cho việc
tính giá thành sản phẩm và từ đó làm căn cứ quyết đònh giá bán sản phẩm , làm
căn cứ xác đònh hàng tồn kho , hiệu quả hoạt động sản xuất .

c . Phân loại theo phương pháp tính nhập chi phí vào chỉ tiêu giá thành sản
phẩm
Toàn bộ chi phí sản xuất có thể được chia thành hai loại : Chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp
+ Chi phí trực tiếp là những chi phí có thể tính trực tiếp vào chỉ tiêu giá
thành của từng loại sản phẩm
+ Chi phí gián tiếp là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm
khác nhau và được tính vào chỉ tiêu giá thành sản phẩm thông qua phương pháp
phân bổ gián tiếp thích hợp
Theo cách phân loại này sẽ thấy được yếu tố trực tiếp tham gia vào việc tạo
sản phẩm và thấy được các yếu tố cần thiết trong quá trình sản xuất để tạo ra sản
phẩm nhưng nó là các yếu tố gián tiếp
d- Phân loại theo quan hệ giữa chi phí với khối lượng công việc sản phẩm
hoàn thành
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia
thành các loại : Biến phí và đònh phí và chi phí hỗn hợp
* Biến phí là những chi phí có thể thay đổi với số lượng sản phẩm được sản
xuất nó tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng công việc hay sản phẩm hoàn
thành , ví dụ chi phí vật liệu trong quá trình sản xuất

Trang 14


* Đònh phí là những chi phí về nguyên tắc không thay đổi theo công việc
hay sản phẩm hoàn thành , ví dụ chi phí khấu hao tài sản cố đònh
* Chi phí hỗn hợp : Là chi phí có cả yếu tố biến phí và đònh phí , ví dụ chi
phí dòch vụ điện thoại , điện năng
Phân loại chi phí theo quan hệ giữa chi phí với khối lượng sản phẩm hoàn
thành có ý nghóa trong việc quản lý chi phí , như đối với biến phí đó là những đònh
mức về tiêu hao nguyên vật liệu , là đònh mức về sản phẩm phải sản xuất với từng

công nhân có trình độ thành thạo nghề nghiệp khác nhau .
4.1.2 Phân loại giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp là yếu tố quan trọng để có thể xác
đònh giá bán sản phẩm , để xác đònh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Theo
quy đònh hiện hành giá thành sản phẩm chỉ bao gồm các chi phí có liên quan đến
việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm còn các chi phí khác không liên quan đến sản
xuất kinh doanh của doanh nhiệp thì không hạch toán vào giá thành sản phẩm . Để
có thể quản lý quá trình sản xuất cần thiết phải có sự phân loại giá thành sản
phẩm , đó là cần xây dựng kế hoạch sản xuất thì doanh nghiệp cần thiết phải dựa
vào giá thành kế hoạch , giá thành đònh mức , nhưng để làm căn cứ xác đònh hiệu
quả , xác đònh giá bán thì lại cần phải xác đònh giá thành thực tế hoặc để làm căn
cứ xác đònh hiệu quả hoạt động cần phải tính giá thành toàn bộ . Trong các doanh
nghiệp sản xuất hiện nay sử dụng các loại giá thành như sau :
* Giá thành kế hoạch : Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất
kinh doanh của kỳ kế hoạch và được căn cứ vào các đònh mức , dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch hoặc có thể còn căn cứ vào giá thành thực tế của kỳ trước .
* Giá thành đònh mức : Là giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất
kinh doanh và được xây dựng trên cơ sở đònh mức tại từng thời điểm nhất đònh
trong kỳ kế hoạch .

Trang 15


* Giá thành thực tế : Là giá thành được xác đònh sau khi kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm và nó được xác đònh căn cứ vào chi phí tiêu hao thực tế của
nguyên vật liệu , nhân công và các chi phí khác . Căn cứ vào phạm vi phát sinh
chi phí , người ta chia giá thành sản phẩm thành hai loại là giá thành sản xuất và
giá thành toàn bộ
+ Giá thành sản xuất : Được tính trên cơ sở các chi phí sản xuất phát sinh
trong phạm vi phân xưởng sản xuất bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi

phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
+ Giá thành toàn bộ : Được tính trên cơ sở toàn bộ chi phí có liên quan
việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . Do đó giá thành toàn bộ còn gọi là giá thành
đầy đủ và được tính bằng cách lấy giá thành sản xuất cộng với chi phí kinh doanh (
gồm bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp )
4.2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm
Các doanh nghiệp sản xuất có đặc điểm là có quá trình sản xuất sản
phẩm từ các loại nguyên vật liệu . Từ đó có thể thấy đối tượng hạch toán chi phí
sản xuất có thể là từng phân xưởng sản xuất , từng đơn hàng , từng công đoạn sản
xuất hoặc từng nhóm sản phẩm hay từng loại sản phẩm nhất đònh
Cũng từ đặc điểm sản xuất sản phẩm và yêu cầu của quá trình quản lý
đối tượng tính giá thành sản phẩm có thể là sản phẩm hoàn thành , các bán thành
phẩm , chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm quy đổi
4.3 Phương pháp phân bổ chi phí
Chi phí sản xuất phân loại theo khoản mục giá thành gồm ba loại là chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung
. Trong đó chi phí sản xuất chung là khoản mục phí có liên quan đến việc chế tạo
ra các sản phẩm trong một phân xưởng , một bộ phận sản xuất do vậy cần phải có

Trang 16


phương pháp tính toán chi phí sản xuất chung cho mỗi loại sản phẩm , đơn đặt
hàng ……. Các phương pháp áp dụng có thể là
* Phân bổ chi phí sản xuất chung theo sản lượng
Theo phương pháp này sử dụng chỉ tiêu sản lượng sản phẩm sẽ sản xuất làm
căn cứ để phân bổ chi phí bằng cách lấy tổng chi phí sản xuất chung chia cho sản
lượng sản xuất
Ưu điểm : Phương pháp này tiết kiệm chi phí ở bộ phận văn phòng bởi số

lượng sản phẩm

hoàn thành là số liệu sẵn có tại các phân xưởng không cần tốn

kém chi phí tổng hợp .
Nhược điểm : Nếu chi phí sản xuất chung chỉ bao hàm chi phí bất biến thì
không thấy mối quan hệ giữa chi phí với sản lượng sản phẩm

sản xuất

* Phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiền lương công nhân sản xuất
Phương pháp này chi phí sản xuất chung phân bổ cho các loại sản phẩm
được sản xuất dựa trên cơ sở tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
và được phân bổ bằng cách lấy tổng chi phí sản xuất chung chia cho lương phải trả
công nhân sản xuất sau đó nhân với lương phải trả cho công nhân sản xuất sản
phẩm mà cần phân bổ
Ưu điểm : Phương pháp này đơn giản , thấy được mối quan hệ giữa chi phí
tiền lương của công nhân sản xuất với giá thành sản phẩm
Nhược điểm : Không chính xác trong trường hợp trình độ thành thạo nghề
nghiệp của công nhân khác nhau và trong trường hợp sản xuất ở mức độ tự động
hóa khác nhau
* Phương pháp phân bổ chi phí theo số giờ máy chạy
Phương pháp này căn cứ vào số giờ máy chạy của các máy công tác trong
quá trình sản xuất để phân bổ chi phí sản xuất chung bằng cách lấy tổng chi phí
sản xuất chung chia cho tổng số giờ máy chạy sau đó nhân với số giờ máy chạy
của loại sản phẩm cần phân bổ

Trang 17



Ưu điểm : Phương pháp này đơn giản , dễ thực hiện , có tính đến hiệu quả
sử dụng máy móc thiết bò
Nhược điểm : Không chính xác trong trường hợp sử dụng các loại máy móc
ở những mức độ hiện đại khác nhau
* Phương pháp phân bổ chi phí theo tỷ lệ nguyên vật liệu
Phương pháp này phải tính tỷ lệ nguyên vật liệu tham gia sản xuất từng loại
sản phẩm từ đó làm căn cứ tính chi phí sản xuất chung theo từng loại sản phẩm
này theo tỷ lệ đã xác đònh . Tỷ lệ nguyên vật liệu xác đònh bằng cách lấy nguyên
vật liệu cần phân bổ chia cho tổng số vật liệu cần sản xuất và nhân với 100 để tính
tỷ lệ
Sau đó dùng tỷ lệ này phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng loại sản
phẩm doanh nghiệp sản xuất
Ưu điểm : Phương pháp này đơn giản
Nhược điểm : Chỉ có thể thực hiện với các doanh nghiệp có quy trình sản
xuất sử dụng nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm mang tính đồng bộ cho các
loại sản phẩm
4 Phương pháp tính giá thành trong chế độ kế toán Việt nam
Tính giá thành sản phẩm là một nội dung quan trọng trong hệ thống kế toán
nhằm làm căn cứ để quyết đònh giá bán sản phẩm đồng thời còn là căn cứ quan
trọng để xác đònh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh . Đối với hệ thống kế
toán quản trò tính giá thành sản phẩm là yêu cầu quan trọng trong việc ra quyết
đònh kinh doanh . Hiện nay việc tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp
thông thường áp dụng các phương pháp sau :
4.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp
Phương pháp trực tiếp còn gọi là phương pháp giản đơn và thường được áp
dụng ở những doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản đơn , số lượng mặt hàng
sản xuất ít , khối lượng sản phẩm không lớn , chu kỳ sản xuất ngắn . Về sản phẩm

Trang 18



dở dang thông thường ở các doanh nghiệp này không có hoặc ít , và mức độ tương
đối đồng đều giữa các kỳ sản xuất .
4.2 . Phương pháp hệ số
p dụng trong doanh nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức
tạp như khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cùng với các chi phí khác có thể thu
được nhiều loại sản phẩm khác nhau , các doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất ra
sản phẩm có tính liên hoàn . Tập hợp chi phí sản xuất cho các loại sản phẩm theo
quy trình sản xuất , sau đó dùng phương pháp hệ số xác đònh giá thành từng loại
sản phẩm.
4.3. Phương pháp tỷ lệ
Trong trường hợp quy trinh sản xuất tương tự nhau , cùng sử dụng một loại
nguyên vật liệu nhưng tạo ra nhiều sản phẩm có quy cách khác nhau thì có thể
không cần tập hợp chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm mà tập hợp chi phí sản
xuất theo nhóm sản phẩm sau đó dùng phương pháp tỷ lệ xác đònh giá thành của
từng loại sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó . Việc xác đònh tỷ lệ cần phải thích
hợp có thể là tỷ lệ với giá thành kế hoạch , tỷ lệ với hao phí nguyên vật liệu trực
tiếp ......
Khí áp dụng phương pháp này đầu tiên là dùng phương pháp trực tiếp để
xác đònh giá thành nhóm sản phẩm sau đó dùng phương pháp tỷ lệ xác đònh giá
thành từng loại sản phẩm trong nhóm đó .
4.4.4 Phương pháp đơn đặt hàng
Trường hợp doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng theo đơn đặt hàng của
người mua với khối lượng không lớn lắm , thời gian hoàn thành không dài , việc
sản xuất có thể chấm dứt theo từng đơn đặt hàng thì doanh nghiệp có thể tính giá
thành theo từng đơn đặt hàng . Khi sản xuất phải tập hợp chi phí sản xuất theo
từng đơn đặt hàng , phải quy đònh mã số cho từng đơn đặt hàng . Các chi phí sản
xuất ø tập hợp theo từng đơn đặt hàng theo nguyên tắc là các chi phí nguyên vật

Trang 19



liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp hạch toán trực tiếp theo đơn đặt hàng ,
còn chi phí sản xuất chung được tập hợp theo phân xưởng sản xuất , cuối kỳ chi phí
sản xuất chung được phân bổ cho đơn đặt hàng.
4.4.5 Phương pháp phân bước (Phương pháp giá thành công đọạn )
Phương pháp này các doanh nghiệp sản xuất chia quá trình sản xuất ra
thành từng công đoạn , mỗi công đoạn tính giá thành riêng , cuối kỳ tính giá thành
trên cơ sở giá thành từng công đoạn . Đặc điểm của phương pháp này : Khi tính giá
thành của công đoạn sau phải biết được giá thành công đoạn trước đó . Phải theo
dõi , tính giá thành của từng công đoạn để chuyển sang giai đoạn sau .Tính giá
thành sản phẩm được tiến hành theo đònh kỳ như quy đònh mà không chờ khi sản
phẩm hoàn thành . Đối tượng hạch toán chi phí phương pháp này là công đoạn sản
xuất
Phương pháp này có hai phương pháp đó là phương pháp kết chuyển tuần tự
và phương pháp kết chuyển song song
+ Phương pháp kết chuyển tuần tự : Theo phương pháp này phải tính giá
thành ở từng công đoạn . Ví dụ phải tính giá thành ở công đoạn đầu ,khi tính giá
thành công đoạn thứ hai phải lấy giá thành công đoạn đầu ( coi như chi phí nguyên
vật liệu ) cộng với chi phí phát sinh ở giai đoạn hai và cứ thế tuần tự cho đến khi
tạo thành phẩm của doanh nghiệp .
+ Phương pháp kết chuyển song song :
Theo phương pháp này trong mỗi giai đoạn chỉ tính chi phí của bán thành
phẩm trong mỗi giai đoạn . Hay nói một cách khác là chi phí sản xuất không di
chuyển cho mỗi giai đoạn chế biến mà tính nhập vào giá thành của bán thành
phẩm một cách song song . Khi tiến hành chỉ cần xác đònh chi phí bỏ ra ở mỗi giai
đoạn , sau đó dùng phương pháp tổng cộng chi phí sẽ tính được giá thành sản phẩm
hoàn thành .
4.4.6 Phương pháp đònh mức


Trang 20


Phương pháp này được xây dựng trên cơ sở hệ thống đònh mức tiêu hao lao
động , nguyên vật liệu và dự toán về chi phí sản xuất chung , kế toán xác đònh giá
thành đònh mức của từng loại sản phẩm . Đồng thời hạch toán riêng các thay đổi ,
các chênh lệch so với đònh mức phát sinh trong quá trình sản xuất và phân tích
toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ .
II – Tổng quan về kế toán giá thành trên cơ sở hoạt động ( Activity
Based Costing - ABC )
1.Sự cần thiết khách quan của phương pháp tính giá thành trên cơ sở hoạt
động
Theo chế độ kế toán hiện hành , tập hợp chi phí sản xuất theo ba khoản
mục chi phí là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung . Trong đó chi phí sản xuất chung là chi phí liên quan đến việc
sản xuất các sản phẩm trong cùng một bộ phận , một phân xưởng sản xuất . Theo
truyền thống khi tính giá thành sản phẩm cần phải phân bổ khoản mục chi phí sản
xuất chung cho sản phẩm đã hoàn thành , thường phân bổ theo sản lượng sản
phẩm sản xuất , theo số giờ máy chạy , theo lương công nhân sản xuất sản
phẩm……... Điều này được xem là hợp lý trong nhiều năm qua với điều kiện một
nền sản xuất còn chòu nhiều tác động của yếu tố chi phí nhân công . Còn hiện nay
và tương lai khi công nghệ sản xuất ngày càng phát triển , khi yếu tố chi phí nhân
công ngày càng giảm thiểu do quá trình tự động hóa trong sản xuất ngày càng cao
, khi quá trình sản xuất mà chi phí sản xuất chung ngày càng gia tăng và chiếm tỳ
trọng cao trong tổng chi phí thì phương pháp phân bổ này không còn phù hợp nữa .
Đồng thời quy mô các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng lớn theo mô
hình các Tổng Công ty , các Xí nghiệp liên hợp , thì việc tính giá thành theo
phương pháp truyền thống không còn phù hợp bởi nó không đảm bảo yêu cầu cung
cấp thông tin một cách kòp thời cho các nhà quản trò , nhất là trong việc phân bổ


Trang 21


chi phí sản xuất chung không còn phù hợp với yêu cầu quản lý ngày càng nhanh ,
hiệu quả .
2. Nội dung của phương pháp kế toán giá thành trên cơ sở hoạt động
2.1 Sự khác biệt giữa phương pháp giá thành trên cơ sở hoạt động với giá
thành truyền thống
So với phương pháp tính giá thành truyền thống thì ABC không có sự
khác biệt trong hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp , mà sự khác biệt tập trung vào việc phân bổ chi phí sản xuất chung .
Kế toán giá thành trên cơ sở hoạt động là hệ thống kế toán giá thành mà
theo đó chi phí sản xuất chung được phân bổ dựa trên mức độ hoạt động. Hoạt
động ở đây được hiểu như là : “ một sự kiện hay nghiệp vụ làm phát sinh chi phí
trong một tổ chức “
Sự khác nhau cơ bản giữa ABC với hệ thống kế toán giá thành truyển
thống là ở đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chung . Thay vì tập hợp chi phí sản
xuất chung vào các phân xưởng sản xuất như kế toán giá thành truyền thống thì
ABC tập hợp chi phí sản xuất chung theo các trung tâm hoạt động . Có thể lấy ví
dụ về khoản chi phí về tiền điện phải trả , theo phương pháp kế toán giá thành
truyền thống được hạch toán vào chi phí sản xuất chung ở phân xưởng sản xuất .
Nhưng theo phương pháp ABC phải căn cứ chi phí này phát sinh ở trung tâm hoạt
động nào , nếu ở trung tâm bảo trì máy móc thì tập hợp theo trung tâm này , còn
nếu phát sinh ở trung tâm hoạt động máy móc thì tập hợp chi phí này ở trung tâm
hoạt động máy móc

Theo ABC quá trình phân bổ chi phí sản xuất chung cho

các sản phẩm là quá trình gồm hai giai đoạn như sau :
• Giai đoạn 1 : Xác đònh những trung tâm hoạt động liên quan đến chi phí

sản xuất chung và ghi nhận chi phí sản xuất chung cho mỗi trung tâm hoạt động
Các chi phí sản xuất chung khác nhau nhưng cùng liên quan đến một
trung tâm hoạt động thì hợp thành một “ Khu vực chi phí “

Trang 22


• Giai đoạn 2 : Phân bổ chi phí của mỗi khu vực chi phí theo những tiêu
thức phù hợp
Như vậy theo phương pháp ABC việc tập hợp chi phí sản xuất chung và
phân bổ chi phí phải dựa trên cơ sở là xác đònh trung tâm hoạt động và phân bổ chi
phí của mỗi khu vực theo những tiêu thức nhất đònh
Mô hình tập hợp và phân bổ chi phí theo ABC mô phỏng như sau
Bảng số 1

Chi phí sản xuất chung

Giai đoạn 1

Tập hợp chi phí SX
chung cho từng
trung tâm hoạt động

Các trung tâm hoạt động

Lập KH
sản xuất

Giai đoạn 2
tâm


Mua vật
liệu

Bảo trì
máy móc

Dòch vụ
mua ngoài

Phân bổ chi phí sản xuất chung của từng trung
hoạt động cho từng đối tượng sử dụng theo các
tiêu thức phù hợp

Giá thành sản phẩm tiêu dùng hoạt động
Như vậy có thể thấy đặc trưng của phương pháp tính giá thành trên cơ sở
hoạt động là ghi nhận và đo lường chi phí của những hoạt động gây ra sự biến
động của chi phí , từ đó phân bổ chi phí của các hoạt động cho các sản phẩm , dòch
vụ theo mức độ tiêu dùng các hoạt động . Có thể mô phỏng mô hình kế toán giá
thành trên cơ sở hoạt động như sau :
Trang 23


Các yếu tố chi phí

Các trung tâm
hoạt động

Đo lường chi
phí hoạt động


Sản phẩm , dòch vụ

2.2 Nội dung phương pháp tính giá thành trên cơ sở hoạt động
Trong hệ thống kế toán giá thành truyền thống chi phí sản xuất được phân
thành hai loại là :
Chi phí trực tiếp là những chi phí trực tiếp tham gia vào quá trình chế tạo ra
sản phẩm như chi phí vật liệu , chi phí nhân công
Chi phí gián tiếp là những chi phí cần thiết nhưng nó liên quan gián tiếp tới
quá trình sản xuất như chi phí lương nhân viên quản lý , chi phí khấu hao tài sản cố
đònh , dòch vụ mua ngoài ……….. Những chi phí này trong quá trình sản xuất được áp
dụng các phương pháp phân bổ cho các sản phẩm để làm căn cứ tính giá thành sản
phẩm
Với phương pháp giá thành trên cơ sở hoat động nó đã cố gắng cao nhất để
các chi phí được phân bổ trực tiếp cho các sản phẩm
Phương pháp tính giá thành trên cơ sở hoạt động được xây dựng theo các
bước như sau :
2.2.1 Phân tích giá trò theo quy trình sản xuất : Quy trình là những yếu tố
công việc chính được thực hiện bởi một tổ chức , là những gì mà tổ chức đó phải
làm để biến đổi các nguồn lực đầu vào thành sản phẩm , dòch vụ ở đầu ra . Phân
tích giá trò theo quy trình là việc phân tích một cách hệ thống các hoạt động cần
thiết để sản xuất ra một khối lượng sản phẩm hay một số dòch vụ . Phân tích thực
hiện theo từng bước trước hết chỉ ra các quy trình ở cấp tổ chức . Sau đó các quy

Trang 24


×