Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Slide Khái Quát Về Tử Vi Đẩu Số

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291 KB, 21 trang )

KHÁI QUÁT VỀ TỬ VI ĐẨU SỐ


1. NGUỒN GỐC TỬ VI ĐẨU SỐ
Nhiều người thắc mắc tử vi đẩu số bắt nguồn từ đâu?
Câu trả lời này đến nay vẫn còn chưa rõ ràng. Đời nhà Gia Tĩnh thuộc Minh triều có lưu truyền cuốn Tử vi Đẩu số
Toàn thư do tiến sĩ La Hồng Tiên biên soạn. Lời tựa nói Tử Vi đẩu số toàn thư là của tác giả Hi Di Trần Đoàn, sống vào
đời Bắc Tống, Trung Quốc.
Trích lời tựa cuốn Tử vi Đẩu số Toàn thư:
“Thường nghe nói cái lý của số mệnh rất huyền vi ít ai biết cho tường tận để mà thuận thụ coi công danh phú quí trên
đời đều có mệnh. Tôi vì muốn biết, đã tới tận núi Hoa Sơn chỗ ông Hi Di Trần Đoàn đắc đạo để chiêm bái nơi thờ tự của
bậc đại hiền. Lúc ra về thì thấy một vị cao niên thái độ ung dung, chân thành đưa cho tôi cuốn sách mà bảo: “Đây là Tử vi
đẩu số tập của Hi Di tiên sinh”.
Các sách về Tử vi sau này cũng đều thống nhất rằng người đầu tiên tổng hợp, hệ thống lại thành môn bói này là Trần
Đoàn tức Hi Di Lão Tổ. Ông là người đất Hoa Sơn, phía Nam huyện Hoa Âm tỉnh Thiểm Tây.
Tương truyền rằng khi ra đời, ông bị sinh thiếu tháng, nên mãi hơn hai năm mới biết đi, thủa nhỏ thường đau yếu liên
miên. Trần Đoàn học văn không thông, học võ không đủ sức, thường suốt ngày theo phụ thân ngao du khắp non cùng
thủy tận.

Lichngaytot.com


Nguồn gốc tử vi đẩu số
Cha của Trần Đoàn là nhà thiên văn, lịch số đại tài đương thời. Trần Đoàn bắt đầu học thiên văn năm 8 tuổi. Bộ Triệu Thị
Minh thuyết Tử Vi kinh thuật rằng: “Tiên sinh 8 tuổi mà tính còn thơ dại. Lúc nào cũng ngồi trong lòng thân phụ. Một hôm
thân phụ tiên sinh phải tính ngày giờ mưa bão trong tháng, bị tiên sinh quấy rầy, mới dắt tiên sinh ra sân, chỉ lên bầu trời
đầy sao mà bảo:
-

Con có thấy sao Tử Vi kia không?


Đáp: - Thấy.
Lại chỉ lên sao Thiên Phủ mà hỏi: - Con có thấy sao Thiên Phủ kia không?
Đáp: - Thấy
-

Vậy con hãy đếm xem những sao đi theo sao Tử Vi và Thiên Phủ là bao nhiêu?

Thân phụ tiên sinh tưởng rằng tiên sinh có đếm xong cũng trên nửa giờ. Không ngờ ông vừa vào nhà, tiên sinh đã chạy
vào thưa:
-

Con đếm hết rồi. Đi sau sao Tử Vi là 5 sao, như vậy chòm sao Tử Vi có 6 sao. Đi sau sao Thiên Phủ là 7 sao, như vậy
chòm Thiên phủ có 8 sao.

Từ đó tiên sinh được thân phụ hết sức truyền khoa thiên văn và lịch số.”

Lichngaytot.com


2. tử vi đẩu số du nhập vào việt nam
Khi được du nhập vào Việt Nam, Tử vi đẩu số đã trở thành môn huyền học được nhiều người ưa chuộng.
Có nhiều học giả Việt nam đã cống hiến thêm cho môn này, trong đó có Nguyễn Bỉnh Khiêm và Lê Quý Đôn. Dần dần, Tử
Vi Việt Nam có thêm những dị biệt so với Tử Vi nguyên thủy của Trung Quốc.
Điểm khác nhau giữa Tử Vi Việt Nam và Trung Quốc bao gồm:
- Cách an mệnh của Tử Vi Việt Nam bắt đầu từ cung Dần, trong khi Trung quốc bắt đầu từ cung Sửu.
- Cách tính tuế hạn của Tử Vi Việt Nam tùy thuộc vào chi của tuổi người xem. Trong khi tuế hạn của Trung quốc cố định.

Xem thêm: Tử vi đẩu số - hình thức dự trắc vận mệnh vi diệu

Lichngaytot.com



3. Cơ sở xây dựng tử vi đẩu số
- Tử vi đẩu số là hình thức dự trắc vận mệnh con người, được xây dựng trên cơ sở triết lý của Dịch pháp (Kinh Dịch) với
các thuyết âm dương, ngũ hành, can chi; cơ sở tượng số (toán học cổ đại), thiên tượng (thiên văn học cổ đại), địa lý…
Dự đoán tử vi là tổng hòa của nhiều yếu tố, mỗi yếu tố mang ý nghĩa mệnh lý mới mẻ, khác lạ, độc đáo, nên độ chính
xác cao, được phổ biến rộng rãi.

Đây được coi là một trong những chi phái quan trọng nhất của mệnh lý học Trung Quốc truyền thống. Lý luận này căn
cứ vào năm, tháng, ngày, giờ sinh của con người để xác định ra vị trí 12 cung, lập nên lá số (mệnh bàn), kết hợp với tổ
hợp các sao của mỗi cung, viện dẫn các hào quẻ trong Dịch pháp để suy đoán về vận mệnh cũng như hung cát, phúc
họa của một đời người.
Thuật đoán mệnh số của tử vi đẩu số số vừa mang đậm sắc thái thần bí của vũ trụ quan Đạo gia, lại vừa sở hữu những
đặc trưng cận đại như chú trọng bối cảnh xã hội và quan hệ giao tế, nên có được một địa vị nổi bật trong văn hóa thần
bí Trung Quốc, chiếm ngôi vị đầu bảng trong “ngũ đại thần số” và được mệnh danh là “thiên hạ đệ nhất thần số”.
- Tử vi đẩu số được xây dựng trên các thông tin năm, tháng, ngày, giờ sinh để định ra cung Mệnh, căn cứ vào đó để suy
đoán về địa vị, nhân cách, tình trạng giàu nghèo, lành dữ trong suốt một đời người. Sau đó, lần lượt định ra các cung
Huynh đệ, Phu thê, Tử tức, Tài bạch, Tật ách, Thiên di, Nô bộc, Quan lộc, Điền trạch, Phúc đức, Phụ mẫu, để lập thành lá
số tử vi. Tiếp đó, tiếp tục quan sát tổ hợp các tinh tú tại mỗi cung để suy ra mệnh lý đẩu số. Sau cùng, thông qua 4 sao Hóa
(Khoa, Lộc, Quyền, Kỵ) để tìm hiểu về các xu hướng biến hóa.

Lichngaytot.com


4. Lá số tử vi – khái niệm quan trọng nhất
- Số lượng lá số:
Tử vi đẩu số có tất cả 518.400 lá số khác nhau, bao gồm trong đó là 14 chính tính cùng với khoảng 120 sao phụ tinh
bao gồm các loại như phúc tinh, lộc tinh hay sát tinh, bại tinh. Tất cả các sao chính tinh và phụ tinh sẽ theo các nguyên tắc
nhất định được an vào 12 cung trong lá số.
Lá số được hình thành dựa trên tiêu chuẩn là năm tháng ngày, giờ sinh, giới tính của con người, đồng thời có tham

khảo các căn cứ tượng số, thiên tượng, địa lý và Dịch pháp.
- Cấu trúc lá số tử vi gồm 3 bàn: thiên bàn, địa bàn và nhân bàn.
+ Thiên bàn: Chính là sơ đồ sao Tử Vi được sắp xếp căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung mệnh. Đây cũng là loại lá
số chủ yếu trong mệnh lý tử vi đẩu số, cho biết các thông tin về tính cách, dung mạo, sự nghiệp, tài vận, hôn nhân, phú
quý, hoạ phúc, yểu thọ trong một đời người. Đồng thời thể hiện các thông tin về lục thân như cha mẹ, anh em, vợ
chồng, con cái.
+ Địa bàn: Là sơ đồ bố cục sao căn cứ vào ngũ hành nạp âm của cung thân. Nó cho biết các thông tin mang tính tiên
thiên, đồng thời phản ánh được về căn khí tính tình ngầm ẩn của con người.
+ Nhân bàn: Đây là sơ đồ động thái về sự biến hoá của các vận hạn như đại hạn, tiểu hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu
nhật, lưu thời. Nhân bàn phản ánh về sự thăng trầm trong các giai đoạn của đời người.

Lichngaytot.com


Tìm hiểu 12 cung trong lá số tử vi
Mười hai cung vốn dĩ là thuật ngữ của thiên văn học, dùng để chỉ 12 lần gặp gỡ giữa quỹ đạo vận hành của mặt trăng
và mặt trời trong một năm. Trên lá số tử vi thực chất có 13 cung bao gồm:
Cung Mệnh
Thân
Huynh Đệ
Phu Thê
Tật Ách
Thiên Di
Nô Bộc
Tài Bạch
Điền Trạch
Phụ Mẫu
Quan Lộc
Phúc Đức
Tử Tức

Tuy nhiên, vì cung Thân không có vị trí cụ thể, nên phải xếp chồng lên cung khác, nên tổng cộng có 12 cung riêng lẻ.

Lichngaytot.com


Cung mệnh
Đây được coi là cung vị giữ vị trí đầu não, có vai trò quan trọng nhất trong 12 cung của lá số. Cung này có mối quan hệ
mật thiết với các cung còn lại, tương đương với phần đầu não của con người, là nơi diễn ra các hoạt động tư duy, kế
hoạch, ra lệnh.
Các cung còn lại ví như tứ chi, xương cốt con người, tuy có sự phân công nhiệm vụ nhưng mỗi bộ phận có một chức
năng khác biệt, tất cả đều chị sự chỉ huy và chi phối của cung Mệnh.
Khi luận mệnh số, lấy cung Mệnh là chính, cung tam phương tứ chính là phụ, cùng quyết định mức độ thành tựu cao
nhất của một đời người và cách cục mệnh vận một đời cao hay thấp, đây là mệnh số tiên thiên.
Mệnh số tiên thiên tốt, vận thế hậu thiên (tức đại vận và lưu niên) kém, gặp khó khăn sẽ được trời phù hộ, có người giúp
đỡ mà vượt qua. Nếu mệnh số tiên thiên kém, mà vận thế hậu thiên tốt, thì trải qua nỗ lực dốc hết sức để giành lấy. Có
thể sửa đổi được mệnh số tiên thiên, nhưng chỉ với một độ tương đối, do bị mệnh số tiên thiên hạn chế.
Cung Mệnh là hiển hiện, thuộc dương. Cung đối xứng với nó là cung Thiên Di, ẩn tàng và thuộc âm. Bởi vậy, khi muốn
xem về những nhân tố tiên thiên như số mệnh, dung mạo, cá tính, tài năng, cần phải tham khảo những hàm nghĩa tiềm ẩn
trong cung Thiên Di (cung xuất ngoại, bên ngoài xã hội). Đặc biệt là khi trong cung Mệnh không có chủ tinh, thì trạng thái cát
hung của chủ tinh tại cung đối xứng có thể phản ánh được đến bảy phần thông tin về vận mệnh tiên thiên. Ngoài ra, khi
phán đoán về mệnh, vận tài (tài bạch) và quan (quan lộc), cũng cần phải tham khảo các cung Tài Bạch và Quan Lộc trong
cung tam hợp (tam phương), bởi vì vận mệnh của con người có mối liên hệ khăng khít đối với năng lực kinh tế, trạng thái sự
nghiệp và vận xuất ngoại của họ.

Lichngaytot.com


Cung thân
Đây có thể coi là cung vị cung cấp những thông tin về vận thế hậu thiên của con người. Cung Mệnh chỉ bản tính tiên thiên,
còn cung Thân chỉ các hành vi hậu thiên. Tiên thiên là thể, là cơ sở, hậu thiên là dụng, là phát triển, nên cần phải kết hợp hai

nguồn thông tin này trong phán đoán.
Cung Thân không thể trở thành một cung độc lập, mà cần phải xếp cùng với một trong số các cung là mệnh, tài bạch, quan
lộc, thiên di, phúc đức và phu thê. Nếu được xếp cùng cung tốt, đã cát lợi càng thêm cát lợi. Nếu xếp cùng cung hung, thì hung lại
càng thêm hung. Có những khuynh hướng sau đây:
Thân, mệnh cùng cung: vận mệnh tiên thiên được thể hiện qua các sao trong cung mệnh mang tính chủ quan rất mạnh,
trong cuộc đời ít chịu ảnh hưởng của hoàn cảnh xung quanh, tức không dễ đổi mệnh.
Phu thê và thân cùng cung: chịu ảnh hưởng khá mạnh của hôn nhân hoặc vợ (chồng), có trách nhiệm với gia đình, coi trọng
không khí sinh hoạt gia đình, vợ chồng thường có cá tính hoặc sở thích giống nhau.
Tài bạch và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi tình trạng kinh tế của cá nhân, coi trọng giá trị tiền tài, khao
khát làm giàu.
Quan lộc và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi nghề nghiệp và môi trường làm việc, coi trọng danh vọng,
ham mê sự nghiệp.
Thiên di và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi nơi ở và nơi xuất ngoại, thiên di, thường xuyên xuất ngoại,
thường xuyên thay đổi nghề nghiệp và nơi ở.
Phúc đức và thân cùng cung: vận mệnh dễ chịu ảnh hưởng bởi công đức tổ tiên, nhân quả, đời sống tinh thần, coi trọng
hưởng thụ (nhưng không phải lúc nào cũng là hoang phí).


Cung huynh đệ
Cung vị dùng để phán đoán về duyên phận, mức độ gắn bó giữa bản thân và anh chị em và bản thân có nhận được
sự giúp đỡ của anh chị em hay không.
Căn cứ vào các sao trong cung này và tại các cung tam phương tứ chính, có thể phán đoán về mức độ thành tựu của
anh chị em.
Cung Huynh Đệ chủ yếu dùng để suy luận về các mối quan hệ trong nội bộ gia đình, còn cung Nô Bộc (hay cung bạn
bè) dùng để suy luận về các mối quan hệ xã hội. Bởi vậy, kết hợp hai cung này có thể phán đoán được về năng lực
nội, ngoại giao của một người.
Khi quan sát cung Huynh Đệ, cần phải kết hợp với cung Tật Ách và cung Điền Trạch. Anh chị em là do cùng một cha
mẹ sinh ra, nên huyết thống tương đồng, nếu bản thân khoẻ mạnh cũng có thể suy ra được thể chất của anh chị em
trong nhà.
Nhà cửa ruộng vườn (điền trạch) của bản thân có thể được thừa kế từ cha mẹ, cũng có mối liên hệ với các anh chị

em, cũng cần phải chú ý đến.

Lichngaytot.com


Cung phu thê
Cung vị đại biểu cho người phối ngẫu. Có thể biểu thị dung mạo, tính tình, tài năng, tình huống thành tựu... Của người
bạn đời.
Cung vị này cũng có thể dùng để xem tình trạng yêu đương và hôn nhân của mệnh chủ; xem quan hệ tình cảm và
duyên phận giữa vợ chồng; cũng đại biểu cho thái độ của mệnh chủ đối với người phối ngẫu, mẫu đối tượng mà mệnh
chủ yêu thích.
Khi quan sát cung Phu Thê, cũng cần phải tham khảo cung đối xứng với nó là cung Quan Lộc.
Bởi vì những cuộc đãi đằng xã giao trong sự nghiệp cần phải có vợ chồng cùng xuất hiện, khi gặp phải những vấn đề
về sự nghiệp cũng cần phải tham khảo ý kiến của chồng hoặc vợ, nên mức độ hạnh phúc của gia đình và mức độ
thành công trong sự nghiệp thường có mối quan hệ nhân quả khá mật thiết. Bởi vậy, chồng (hoặc vợ) có vận trợ giúp
vợ (trợ giúp chồng) hay không, điều này có liên quan đến mức độ ảnh hưởng của sự nghiệp đến đời sống gia đình.

Lichngaytot.com


Cung tử tức
Cung vị này đại diện cho số lượng con cái, cá tính, tư chất, học vấn, thành tựu, tình trạng sức khoẻ của con cái, suy
đoán xem con cái có hiếu thuận hay không và mức độ tình cảm giữa bản thân và con cái. Do việc sinh đẻ có liên quan
đến đời sống tình dục nên nhìn vào cung Tử Tức có thế đánh giá được về khả năng và đời sống tình dục của đương số.
Mặt khác, môi trường sống cũng có ảnh hưởng đến thành tựu của con cái. Con cái có ngoan ngoãn hiếu thuận hay
không, điều đó cũng ảnh hưởng đến sự tốt xấu của gia trạch. Bởi vậy, mối quan hệ giữa cung Tử Tức và cung điền
trạch đôi diện là vô cùng mật thiết. Thường mọi người đều có quan niệm rằng con cái là để nương tựa lúc tuổi già, nên
cần phải kết hợp cung mệnh với cung Tử Tức để suy đoán:
Nếu cung Tử Tức tốt: con cái sau này dù giàu sang vẫn một lòng hiếu thuận. Nhưng nếu cung mệnh thể hiện rằng bản
thân cuối đời cô độc, tức con cái đều đi xa lập nghiệp, năm hết tết đến thi thoảng mới về nhà thăm nom. Ngày thường

dù có đau ốm bệnh tật, cũng không có con cái bên mình chăm sóc. Bởi vậy, con cái dù tài giỏi giàu có, cũng không thể
bầu bạn lúc tuổi già.
Nếu cung mệnh tốt mà cung tử tức không tốt: con cái dù không bận bịu sự cũng không thể sớm hôm kề bên cha mẹ.
Nhưng do bản thân tích luỹ được ít nhiều của cải, nên cuối đời vẫn có thể sống nhàn nhã, không những không cần con
cái trợ giúp về kinh tế, mà ngược lại, còn có thể tiếp tế cho con cái, tức cha mẹ để phúc cho con.
Nếu như cung mệnh và cung tử tức đều xấu: tức con cái không những không làm nên trò trống gì, lại bất hiếu, không
biết điều, bởi vậy bản thân đến cuối đời vẫn phải vất vả kiếm tiền tự nuôi thân. Hơn nữa, còn phải móc hầu bao nuôi
bao cô đám con cái bất tài. Bởi vậy, không những không thể nương tựa vào con cái, mà con cái còn trở thành gánh
nặng cho bản thân.

Lichngaytot.com


Cung tài bạch
Cung vị này dùng để phán đoán về những sự việc liên quan đến tiền tài như tài vận, khả năng quản lý tài chính, mức
độ thu nhập, tình hình kinh tế của một đời người.
Cung này cần phải kết hợp với cung đối xứng là Phúc Đức, bởi vì một người có trở nên giàu có phát tài hay không,
cũng cần phải xem xem người đó có phúc phận hoặc có khả năng tích phúc hay không, và tâm thái làm giàu ra sao.
Tài vận của một người chịu ảnh hưởng của điều kiện không gian, thời gian và vận sự nghiệp tiên thiên, bởi vậy, khi
xem về cung Tài Bạch, cũng phải kết hợp với hai cung còn lại trong cung tam hợp là cung Mệnh và cung Quan Lộc.
Có thể lấy cung này để xem phương vị cầu tài.

Lichngaytot.com


Cung tật ách
Phản ánh tình trạng sức khoẻ và thể chất của một người. Qua đó còn có thể suy đoán xem bộ phận nào trong cơ thể
dễ mắc bệnh tật, có khả năng mắc những loại bệnh nào, và khả năng gặp tai nạn ngoài ý muốn.
Khi quan sát cung này, cần phải kết hợp với cung đối diện là cung Phụ Mẫu. Bởi vì thể chất tiên thiên của một người
phần nhiều được di truyền từ cha mẹ, và tình hình sức khoẻ của trẻ nhỏ thường có liên quan đến mức độ chăm sóc

của cha mẹ. Đồng thời, tình trạng sức khoẻ của con cái lại gây ảnh hưởng đến tâm trạng và cuộc sống của cha mẹ.
Lưu ý: Dùng Tử Vi Đẩu Số để luận đoán bệnh tật, tai ách, không thể chỉ dùng cung tật ách của nguyên cục, mà phải
tiến hành xem xét cung tật ách của từng đại hạn mới có thể suy ra để luận đoán các bệnh tật chủ yếu trong cuộc đời
của mệnh tạo.

Lichngaytot.com


Cung thiên di
Cung Thiên Di dùng để suy đoán về vận xuất ngoại, khả năng phát triển năng lực cá nhân và độ năng động của một
người.
Nếu muốn xem về sự lành dữ cát hung trong việc di chuyển, xuất ngoại và quan hệ đối ngoại, như du lịch, di dân, chuyển
chỗ ở, đi công tác, đi làm xa, hay khả năng xã giao, phạm vi quan hệ, thay đổi ngành nghề, điều nhiệm, buôn bán... đều
cần quan sát kỹ cung này.
Cung Thiên Di là đối cung của Mệnh, ảnh hưởng rất lớn đến cung Mệnh, bởi vì vận xuất ngoại và độ năng động của con
người mang lại những tác động mạnh mẽ đối với vận mệnh. Các sao trong cung Thiên Di càng yên tĩnh, thì cuộc đời càng
bình yên phẳng lặng. Nếu ngược lại, sẽ khó tránh khỏi bôn ba vất vả, gặp nhiều tai nạn.
Thế nhưng, cung mệnh vẫn đóng vai trò quyết định đối với cung thiên di, bởi vì các nhân tố cá tính, tài năng, và cơ hội của
một người có ảnh hưởng quyết định đối với vận xuất ngoại và độ năng động của họ. Bởi vậy, cần phải đặt hai cung này
trong một mối liên hệ qua lại chặt chẽ, khăng khít, thì kết quả luận đoán mới được chính xác.
Nếu như cung Thiên Di tốt, sẽ thường dẫn đến những xu hướng như sau:
Thường xuyên di chuyển, đổi chỗ ở, có nhiều cơ hội di cư hoặc di dân.
Thuở nhỏ đã phải theo cha mẹ di cư, thường phải sống xa quê cha đất tổ.
Thường cư trú hoặc làm việc, học tập tại những đô thị lớn.
Thường làm những công việc hoặc ngành nghề mang tính hướng ngoại, như du lịch, phát thanh, hành chính công, giao
thông vận tải, thương mại mậu dịch.

Lichngaytot.com



Cung nô bộc
Cung vị này còn được gọi là cung bằng hữu, dùng để phán đoán về mối quan hệ giữa bản thân với đồng nghiệp, bạn
làm ăn, cấp trên, cấp dưới, bạn bè, cùng phẩm chất, nhân cách của những đôi tượng đó, và những ích lợi hoặc tác
hại do những mối quan hệ đó mang lại.
Qua đó, có thể gián tiếp thấy được mức độ thành công hay khả năng lãnh đạo của một người, bởi vì sự ủng hộ hay
phản đối của bạn bè, đồng nghiệp, cấp dưới có ảnh hưởng rất lớn đối với quy mô của sự nghiệp.
Lưu ý: Thường thường, khi đoán Tử Vi của một người ít ai chú trọng nhiều đến cung Nô Bộc, mà chỉ mổ xẻ tỉ mỉ các
cung Mệnh, Thân, Tài, Quan, Di, Phúc … thậm chí các sách vở Tử Vi cũng chỉ bàn sơ lược về cung Nô Bộc, vì cung
này không được coi là cường cung.
Nhưng có quan điểm cho rằng, khi luận đoán về công danh, sự nghiệp, uy quyền của một người rất cần chú trọng tới
cung Nô Bộc, ngoài các cường cung thường lệ, mới tránh được những sai lầm nặng nề.
Ngòai ra, nhiều người lại cho rằng cung Nô Bộc bao gồm luôn cả bạn bè, nhưng cũng có ý kiến cho là cung Thiên Di
và cung Quan Lộc mới chỉ giới này, còn cung Nô Bộc chỉ liên quan đến người dưới quyền, đầy tớ, gia nhân, vợ nhỏ
….. mà thôi. Và nếu có khi xét cung này mà đoán đúng được một khía cạnh nào đó về bạn bè, thì chắc hẳn những
người này trước kia cũng chỉ thuộc vào nhóm dưới quyền rồi về sau nhờ may mắn hay cố gắng trở thành ngang
hàng với đương số.

Lichngaytot.com


Cung quan lộc
Đây còn được gọi là cung sự nghiệp hay học vấn. Cung vị này dùng để suy đoán về sự nghiệp như mức độ thành
công, nghề nghiệp phù hợp, khả năng lập nghiệp, thành tích học hành, chức vị, quan hệ với cấp trên và khả năng
thăng chức.
Tuy nhiên khi suy đoán về cung này, cần phải kết hợp với cung đối xứng là cung Phu Thê. Mặt khác, để suy đoán về
mức độ thành công trông sự nghiệp, cũng cần phải kết hợp với hai cung còn lại trong tam hợp hội là cung Mệnh và
cung Tài Bạch, kết quả suy đoán mới có độ chính xác cao.
Có ý kiến cho rằng, cung Quan Lộc rất quan trọng đối với phái nam, cung Quan kém quan trọng hơn đối với phái nữ.
Trong xã hội hiện tại, phái nữ vì gánh vác nhiều nên cung Quan đối với họ phải được xem là cung cường như đối với
phái nam.

Đối diện với cung Quan, cung Phu Thê cũng có thể nói lên 1 nghề nghiệp thứ hai, của vợ hay chồng. Cũng như các
cung khác, cung Quan phải được khảo sát trong bối cảnh của Mệnh, Thân, Phúc, Tài mới xác định được kết luận
sau cùng. Mặt khác, giáp cung Quan là cung Nô và cung Điền, trong đó cái hay cái dở đều có ảnh hưởng đến sự
nghiệp. Ngoài ra, đối với người có hai đời vợ, chồng, cung Quan tượng trưng cho đời vợ hay đời chồng thứ hai.

Lichngaytot.com


Cung điền trạch
Cho biết các thông tin về đất cát, như bản thân có được kế thừa di sản của cha mẹ tổ tiên hay không, tình hình nhà
cửa, bất động sản của bản thân ra sao, hàng xóm láng giềng có tốt, đất có phong thủy tốt xấu...
Khi suy đoán, cung Điền Trạch cần phải kết hợp với cung Tử Tức, do việc sinh con đẻ cái có liên quan đến tài sản kế
thừa sau này. Việc mua bán bất động sản và phong thuỷ nhà ở cũng có liên quan mật thiết đến con cái. Phong thuỷ
nhà ở rất chú trọng đến những nhân tố về sự nghiệp học vấn và mức độ hiếu thuận của con cái, thành tựu của con cái
cũng có tác động đến tình hình nhà đất của bản thân, như giảm (chia nhà chia đất cho con cái) hoặc tăng (được con
cái tặng nhà, mua đất).
Về các sao, cần lưu ý các sao chủ về điền sản như: Tử, Phủ, Vũ, Âm, Cự, Cơ, Long, Phượng, Thai, Tọa, Sinh,
Vượng, Lộc, Tồn. Đồng thời, các sao hao hay sát, nhất là Tuần, Triệt cũng phải được quan tâm vì có liên hệ đến sự
phá sản, tai họa về điền sản.

Lichngaytot.com


Cung phúc đức
Cung vị này phản ánh về sự hưởng thụ, tinh thần và hoạt động, tư tưởng của mệnh tạo, và cả phúc khí tổ tiên. Từ đó có
thể biết được sở thích, nhân phẩm cao hay thấp, cũng có thể luận đoán mệnh tạo thuộc mẫu người nào, đương số có được
hưởng phúc khí tổ tiên để lại hay có phải gánh chịu nghiệp cảnh nào không.
Có quan điểm cho rằng, khoa tử vi vốn chịu ảnh hưởng của lý thuyết Phật học, nên xem cung Phúc Đức quan trọng
nhất trong số các cung và có hiệu lực chi phối rất mạnh mẽ đến sự hay dở của 11 cung khác.
Khoa tử vi vốn duy thần, duy linh, nên đặt căn bản suy luận tiên khởi trên các ý niệm nhân quả, luân hồi, di truyền,

nghiệp của mỗi người trong bối cảnh sinh hoạt của một gia tộc, của một dòng họ, trong bối cảnh địa lý của âm phần tổ
tiên. Được xem như có hậu quả di truyền cho đến những đời con cháu. Các ý niệm trên được gói ghém trong những
danh từ tổng hợp là “phúc đức”.

Lichngaytot.com


Cung phụ mẫu
Cho biết về gia cảnh, địa vị của cha mẹ cũng như mức độ sâu sắc trong tình cảm với cha mẹ, bản thân có hợp với cha
mẹ không, có nhận được phúc đức, của cải của cha mẹ hay không, có được các bậc trưởng bối trong gia tộc giúp đỡ
hay không, đồng thời cũng biết được tính cách, tình trạng sức khoẻ và mức độ thành công của cha mẹ.
Chẳng những các sao của cung Phụ Mẫu có thể diễn đạt được các ý nghĩa trên, mà 2 sao Thái Dương và Thái Âm cùng
với các sao đi kèm cũng nói lên được ít nhiều các đặc tính đó. Thái Dương biểu tượng cho cha, Thái Âm biểu tượng cho
mẹ.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các đặc tính về cha mẹ không hoàn toàn chính xác. Có nhiều trường hợp các chi tiết về cha
mẹ rất đúng, mà chi tiết về đương sự lại rất không đúng.
Cũng có trường hợp chi tiết sai về cha mẹ sai mà chi tiết về đương sự lại đúng. Nhưng, không hẳn chi tiết sai về cha mẹ
khiến cho số đương sự không trúng ngày giờ. Những điều luận đoán về cha mẹ chỉ có tính cách bổ túc và tương đối và
có thể sai. Muốn chắc chắn, tất phải xem chính số của cha mẹ để phối hợp luận đoán.

Xem thêm: Tìm hiểu 12 cung trong tướng mặt để kết hợp luận đoán lá số tử vi thêm chính xác.

Lichngaytot.com


THANK YOU!
/> /> /> /> />www.lichngaytot.com




×