LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm vừa qua nền kinh tế Việt Nam đã phát triển một cách mạnh
mẽ, đồng thời với sự kiện gia nhập WTO các doanh nghiệp Việt Nam đã được
hình thành ngày càng nhiều để đáp ứng hội nhập của nền kinh tế. Đứng trước
tình hình đó các ngân hang đã được ra đời ngày càng nhiều nhằm đáp ứng nhu
cầu về vốn để phục vụ kinh doanh của các doanh nghiệp. Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam phía Nam Hà Nội là một trong hệ thống các chi
nhánh của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.Chi nhánh được thành lập
vào năm 2005. Tuy mới được thành lập nhưng dưới sự điều hành của ban lãnh
đạo chi nhánh đã và đang đáp ứng được các nhu cầu về vốn của các doanh
nghiệp. Doanh thu của chi nhánh tăng dần theo từng năm đồng thời số lãi cũng
theo đó mà tăng lên.
Báo cáo tổng hợp này được thực hiện tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam phía Nam Hà Nội. Kết cấu của báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Nam Hà nội.
Phần II: Các hoạt động cơ bản của chi nhánh Ngân hàng Dầu tư và Phát triển
Việt Nam phía Nam Hà Nội.
Phần III: Đánh giá, phương hướng mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu năm 2008.
1
PHẦN I: KHÁI QUÁT VÈ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
1.1. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam( NH ĐT&PT VN)
NH ĐT&PT VN được thành lập ngày 26/04/1957. Trong 48 năm hoạt động và
trưởng thành, NH đã mang những tên gọi khác nhau phù hợp với từng thời kỳ
xây dựng và phát triển của đất nước:
- 1957 – 1980: NH Kiến thiết VN
- 1981 – 1990: NH ĐT & Xây dựng VN
- 1990 – nay: NH ĐT&PT VN.
NH ĐT&PT VN là một trong bốn NH thương mại nhà nước lớn nhất VN, hoạt
động theo mô hình tổng công ty Nhà nước hạng đặc biệt. Hiện nay mô hình tổ
chức của BIDV gồm 5 khối lớn: khối NH thương mại quốc doanh( gồm 3 sở
giao dịch và các chi nhánh trên cả nước); khối công ty hạch toán độc lập( công ty
cho thuê tài chính 1, 2, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ…); khối các
đơn vị sự nghiệp( trung tâm đào tạo, trung tâm công nghệ thong tin ); khối liên
doanh( VID, Lào - Việt Bank ); khối đầu tư.
BIDV hiện hoạt động đầy đủ chức năng của một NH thương mại được phép
kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ NH và phi NH,làm NH
đại lý, phục vụ các dự án từ các nguồn vốn, các tổ chức kinh tế, tài chính trong
và ngoài nước. Đồng thời, BIDV cũng là một ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư
phát triển, huy động vốn cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cho các thành
phần kinh tế.
2
1.2. Chi nhánh NH ĐT&PT VN phía Nam Hà Nội
Chi nhánh NH ĐT&PT VN phía Nam Hà Nội trước đây là chi nhánh cấp 2 NH
ĐT$PT Nam Hà Nội trực thuộc chi nhánh cấp I NH ĐT&PT Nam Hà Nội. Căn
cứ theo quyết định số 29/QĐ-HĐQT của Hội đồng Quản trị NH ĐT&PT VN ký
ngày 31/10/2005 chi nhánh cấp 2 NH ĐT&PT Nam Hà Nội được nâng cấp lên
chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội ( chi nhánh cấp 1 ).
Quá trình lịch sử và hình thành của chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội đã trải
dài suốt 43 năm. Ngày 31/10/1963, chi điếm Tương Mai thuộc chi hàng kiến
thiết Hà Nội được thành lập, tiền thân của chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội.
Sau một chặng đường dài kể từ đó đến nay chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội
đã trải qua các tên gọi sau:
- Chi điếm I Tương Mai – Chi hàng kiến thiết Hà Nội( 31/10/1963 – 10/1981)
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng khu vực I – Ngân hàng Đầu tư và
Xây dựng thành phố Hà Nội( 10/1981 – 2/1983 )
- Phòng đầu tư và xây dựng huyện Nam Hà Nội – Ngân hàng nhà nước huyện
Nam Hà Nội( 2/1983 – 12/1986 )
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây Dựng huyện Nam Hà Nội – Ngân hàng
Đầu tư và Xây dựng thành phố Hà Nội( 12/1986 – 12/1991 )
- Chi nhánh NH ĐT&PT huyện Nam Hà Nội – NH ĐT – NH ĐT&PT thành phố
Hà Nội( 12/1991 – 31/10/2005 )
- Chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội – NH ĐT&PT VN( 01/11/2005 đến nay).
Trong 43 năm qua, tập thể cán bộ và nhân viên chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà
Nội đã vượt qua mọi khó khăn, đoàn kết thống nhất, nỗ lực phấn đấu thực hiện
tốt nhiệm vụ của ngân hàng, góp phần tích cực vào sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa. Đó là
3
một quá trình liên tục phấn đấu giữ vững kỷ cương, thực hiện nghiêm mọi chủ
trương, đường lối chính sách của đảng, pháp luật của nhà nước và nội quy, quy
chế của ngân hàng. Kể từ năm 1995 đến nay, khi hệ thống BIDV chuyển từ
ngân hàng cấp phát sang ngân hàng thương mại với nhiệm vụ kinh doanh tiền
tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng; nhận thức được tầm quan trọng và nhiệm vụ
nặng nề mà ngàng giao, chi nhánh Nam Hà Nội trước đây( chi nhánh Nam Hà
Nội hiện nay ) trong những năm đầu( 1995 – 1996 ) phải hoạt động trong môi
trường đầy rẫy những khó khăn: cơ sở vật chất chỉ vẻn vẹn 3 gian nhà cấp 4 do
ngân hàng nông nghiệp huyện Nam Hà Nội cho mượn tại thị trấn Văn Điển, 1
chiếc máy tính và 14 cán bộ còn lại sau khi đã tách và chuyển đủ người sang
cho cục cấp phát. Song dưới sự chỉ đạo trực tiếp của NH ĐT&PT HN và sự
quyết tâm của ban lãnh đạo, sự nỗ lực cố gắng của tập thể cná bộ công nhân
viên, chi nhánh Nam Hà Nội đã từng bước đi vào ổn định tổ chức nhân sự và
thực hiện nhiệm vụdo NH ĐT&PT HN giao về các mặt huy động vốn, cho vay:
Năm 1995, nguồn vốn đạt 20,8 tỷ đồng, tín dụng đạt 59 tỷ đồng. Tháng
10/1996, chi nhánh chuyển lên làm việc tại khu vực xã Hoàng Liệt – huyện
Nam Hà Nội với một khu nhà cấp 4 nằm tại Km8 đường giải phóng, hoạt động
của chi nhánh được mở rộng và tiếp tục tăng trưởng về tín dụng, huy động vốn
và dịch vụ. Để mở rộng mạng lưới chi nhánh: Năm 1999 thành lập phòng giao
dịch số 7 tại khu vực Giáp Bát, năm 2003 thành lập phòng giao dịch số 16 tại
khu Linh Đàm. Tháng 7/2004, chi nhánh triển khai thực hiện dự án hiện đại hoá
ngân hàng, đã kiện toàn bộ máy lãnh đạo, trưởng phó các phòng ban, cán bộ
công nhân viên tăng lên 52 người, máy móc trang thiết bị hiện đại đã tạo cho chi
nhánh phát triển mạnh mẽ các hoạt động ngân hàng. Năm 2005 tổng nguồn vốn
huy động đã đạt 839 tỷ đồng, dư nợ tín dụng là 333 tý đồng và doanh thu từ dịch
4
vụ đạt 1,5 tỷ đồng. Kết quả thể hiện chính là việc NH ĐT&PT VN ra quyết định
thành lập chi nhánh NH ĐT&PT Nam Hà Nội trên cơ sở nâng cấp từ chi nhánh
cấp 2 NH ĐT&PT Nam Hà Nội.
Hiện nay, cơ cấu của chi nhánh Nam Hà Nội gồm có trụ sở chính đặt tại Km8
đường Giải Phóng - Quận Hoàng Mai – TP Hà Nội và 03 phòng giao dịch với số
lượng cán bộ gần 100 người.
Hiện nay, cơ cấu của chi nhánh Nam Hà Nội gồm:
- Ban lãnh đạo: 01 giám đốc và 01 phó giám đốc.
- Các phòng ban chức năng, nghiệp vụ:
+Phòng dịch vụ ngân hàng
+Phòng tín dụng
+Phòng tài chính kế toán
+Phòng tổ chức hành chính
+Phòng kế hoạch nguồn vốn
+Phòng kiểm tra nội bộ
+Tổ ngân quỹ
+Phòng thẩm định - quản lý tín dụng
+Phòng giao dịch số 1
+Phòng giao dịch số 2
+Phòng giao dịch số 3
5
PHẦN II: CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA CHI NHÁNH NH ĐT&PT
NAM HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM QUA
2.1. Các chỉ tiêu thực hiện về quy mô
2.1.1. Tổng tài sản
- Tính đến 31/12/2007, tổng tài sản là 1.552 tỷ đồng, tăng 28% so với năm 2006
và tăng 56% so với năm 2005.
- Nguyên nhân tăng tổng tài sản chủ yếu:
+ Cơ cấu tài sản có: chủ yếu do dư nợ tín dụng tăng trưởng ( từ 138 tỷ đồng năm
2005 lên 415 tỷ đồng năm 2006 và 742 tỷ đồng năm 2007)
+ Cơ cấu tài sản nợ chủ yếu do huy động vốn tăng trưởng ( từ 871 tỷ đồng năm
2005 lên 1.158 tỷ đồng năm 2006 và 1.554 tỷ đồng năm 2007 )
2.1.2. Huy động vốn:
- Tính đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động ( kể cả tiền gửi kho bạc nhà
nước là 1.554 tỷ đồng, tăng 34% so với năm 2006 và tăng 68% so với năm
2005. Nguồn vốn huy động cuối năm 2007( không kể tiền gửi các tổ chức tín
dụng, kho bạc và tiền vay các tổ chức khác ) là 1.459 tỷ đồng, tăng 36% so với
năm 2006 và 65% so với năm 2005.
- Cơ cấu nguồn vốn tính đến 31/12/2007:
+ Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt: 569 tỷ đồng ( không kể kho bạc nhà nước
), tăng 76% so với đầu năm, chiếm tỷ trọng 39% trong tổng số nguồn huy động.
+ Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 890 tỷ đồng, tăng 18,7% so với năm 2006
và tăng 30% so với năm 2005.
6
+ Tiền gửi của kho bạc nhà nước: 95 tỷ đồng, tăng 10 tỷ đồng so với năm 2006
và tăng 22 tỷ đồng so với năm 2005.
Nguồn vốn huy động bằng VND: 1.252 tý đồng.
Nguồn vốn huy động trung dài hạn đạt 671 tỷ đồng
2.1.3. Tín dụng
- Tổng dư nợ tín dụng ( không kể ODA, nợ khoanh, chờ xử lý ) đến 31/12/2007
kể cả cho vay UTĐT đối với các công ty tài chính CN tàu thuỷ là: 742 tỷ đồng
trong đó cho vay UTĐT với Cty tài chính công nghiệp tàu thuỷ là 32,2 tỷ đồng (
không tính vào tổng dư nợ của chi nhánh khi đánh giá giới hạn dư nợ tín dụng
cuối kỳ ). Tổng dư nợ không kể UTĐT là 710 tỷ đồng - nằm trong mức giới hạn
tín dụng của NH ĐT&PT trung ương giao, tăng 71% so với năm 2006 và tăng
91,2 % so với năm 2005.
- Chi nhánh đã nghiêm túc thực hiện chỉ đạo của tổng giám đốc về thực hiện
giới hạn dư nợ tín dụng cuối kỳ ( 720 tỷ đồng ).
- Cơ cấu tín dụng đến 31/12/2007:
+ Dư nợ tín dụng ngắn hạn là: 478 tỷ đồng, tăng trưởng 57% so với năm 2006
và 73,1% so với năm 2005
+ Dư nợ tín dụng trung và dài hạn thương mại là: 264 tỷ đồng, tăng 138% so với
năm 2006 và 150% so với năm 2005, trong đó cho vay đồng tài trợ dài hạn là
113 tỷ đồng, cho vay tổ chức tín dụng ( Cty tài chính công nghiệp tàu thuỷ ) là
32,2 tỷ đồng.
- Trong năm 2007,chi nhánh đã chủ động và tích cực tiếp thị khách hàng tín
dụng về hoạt động tại chi nhánh, đặc biệt khách hàng có hoạt động xuất nhập
khẩu. Tuy nhiên để cạnh tranh với các ngân hàng khác trên địa bàn, chi nhánh
thực hiện cho vay với lãi suất thấp trong khi đó lãi suất cho vay theo chương
7
trình quản lý vốn tập trung ( FTP ) tương đối cao nên ảnh hưởng đến một phần
chênh lệch thu chi của chi nhánh.
2.2. Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh về chất lượng, cơ cấu tín dụng
- Về chất lượng tín dụng:
+ Tổng nợ quá hạn đến 31/12/2007 là 132 triệu đồng, chủ yếu là nợ quá hạn
trung và dài hạn, giảm 19,2 tỷ đồng so với năm 2006 và 34 tỷ đồng năm 2005.
Tỷ lệ nợ quá hạn là: 0,02%, giảm 4,63% so với năm 2006 và 21,3% so với năm
2005.
+ Nợ xấu theo điều 7 QĐ 493 đến 31/12/2007 là 16,1 tỷ đồng, bằng 2,3% tổng
dư nợ ( kế hoạch giao năm 2007 là 4% ) giảm 8,0% so với năm 2006 và 15% so
với năm 2005. Sang năm 2008 bằng mọi biện pháp chi nhánh sẽ tận thu số nợ
xấu, nợ quá hạn còn lại và kiên quyết không để phát sinh thêm nợ xấu, nợ quá
hạn mới.
+ Tỷ lệ giảm dư lãi treo đến 31/12/2007 là -84%, vượt mức kế hoạch được giao
( kế hoạch là: -27% ).
+ Trong năm 2007 chi nhánh thực hiện trích dự phòng rủi ro là 14 tỷ đồng, đạt
127% kế hoạch được giao ( kế hoạch: 11 tỷ đồng ).
+ Thu nợ hạch toán ngoại bảng đến 31/12/2007 là 12,206 tỷ đồng, đạt 330% kế
hoạch được giao.
- Tình hình thực hiện các tỷ lệ, cơ cấu:
+ Dư nợ tín dụng theo kế hoạch nhà nước và chỉ định là 0.
+ Tỷ trọng dư nợ có trong tài sản đảm bảo/tổng dư nợ: 50%, bằng mức kế
hoạch giao ( kế hoạch giao: 50% ).
+ Tỷ trọng dư nợ ngoài quốc doanh/tổng dư nợ: 57% ( kế hoạch được giao:
50% ).
8
+ Tỷ trọng dư nợ trung – dài hạn: 33% tổng dư nợ, đạt mức kế hoạch ngân
hàng ĐT&PT trung ương giao.
+ Tỷ trọng tổng dư nợ/tổn tài sản là: 48%.
2.3. Chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh về hiệu quả
- Thực hiện phương châm kinh doanh “ Tăng trưởng bền vững - Chất lượng -
Hiệu quả - An toàn “, quyết đoán nhưng mềm dẻo, linh hoạt trong điều hành
kinh doanh, thực hiện tiết kiệm chi têu trong nội bộ chi nhánh NH ĐT&PT
Nam Hà Nội luôn cân đối nguồn vốn, tính toán mức chênh lệch lãi suất đầu ra-
đầu vào phù hợp với lãi suất FTP, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
- Chênh lệch thu chi ( bao gồm cả thu nợ hạch toán ngoại bảng và thu khác )
đến 331/12/2007 là 31,8 tỷ đồng, đạt 145% kế hoạch giao và đạt 106% kế
hoạch phấn đấu.
- Thu nợ hạch toán ngoại bảng đến 31/12/2007 là 12,206 tỷ đồng, đạt 330% kế
hoạch được giao.
- Thực hiện trích dự phòng rủi ro là 14 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế ( sau khi
trích dự phòng rủi ro 0 đến 31/12/2007 là 17,87 tỷ đồng, tăng trưởng 604% so
với năm 2006.
- Các chỉ tiêu về năng suất lao động:
+ Huy động vốn bình quân: 1294 tỷ đồng, dư nợ tín dụng bình quân: 577 tỷ
đồng.
+ Huy động vốn bình quân đầu người: 15,0 tỷ đồng.
+ Dư nợ bình quân đầu người: 6,7 tỷ đồng.
+ Chênh lệch thu chi thực bình quân đầu người: 229 triệu đồng.
+ Thu dịch vụ ròng bình quân đầu người: 77,2 triệu đồng.
9