Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công ty MIC thăng long giai đoạn 2012 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.24 KB, 98 trang )

MỤC LỤC

1

1


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

2

STT

Từ viết tắt

Giải thích

1

BH

Bảo hiểm

2

XNK

Xuất nhập khẩu

3


XK

Xuất khẩu

4

NK

5

DNBH

Nhập khẩu
Doanh nghiệp bảo
hiểm

6



Giám định

7

SB

Số tiền bảo hiểm

8


TTC

Tổn thất chung

2


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

3

3


1. Lý do chọn đề tài:
Nền kinh tế Việt Nam đã và đang có những bước phát triển không
ngừng, với tốc độ tăng trưởng và khả năng thu hút lượng vốn đầu tư nước
ngoài lớn, dần dẫn khẳng định vị thế của mình trong khu vực Châu Á nói
riêng và trên thế giới nói chung. Trong xu thế phát triển chung của nền kinh
tế, ngành bảo hiểm Việt Nam cũng có những bước tiến vượt bậc khi chỉ từ
duy nhất 1 doanh nghiệp bảo hiểm trực thuộc Nhà nước vào năm 1993, đến
nay, con số đó đã tăng lên 59 doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động trong các
lĩnh vực nhân thọ, phi nhân thọ, tái bảo hiểm và môi giới bảo hiểm. Năm
2013 vừa qua cho thấy sự lớn mạnh đó được khẳng định vững chắc hơn với
sự tăng lên của doanh thu toàn ngành tăng gần 70 lần, từ 700 tỷ đồng năm
1993, lên đến gần 46.000 tỷ đồng năm 2013, cùng tốc độ tăng trưởng bình
quân bảo hiểm xấp xỉ 20%/năm.
Khi hàng loạt khu công nghiệp hình thành, thị trường sản xuất và gia
công hàng hóa xuất khẩu nước ngoài của các công ty trong nước, cũng như
việc nhập khẩu nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất ngày càng trở thành

một hoạt động thiết yếu của quá trình tái sản xuất của Việt Nam, hoạt động
xuất nhập khẩu đã trở thành một mắt xích quan trọng trong dây chuyền
phát triển kinh tế. Cùng với những biến đổi không ngừng của những hoạt
động thương mại quốc tế đó, vận chuyển hàng hóa nói chung và vận
chuyển hàng hóa bằng đường biển nói riêng ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Theo thống kê, hơn 90% lượng vận tải thương mại của thế giới được thực
hiện bằng đường biển. Chính vì thế bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển đường biển đã trở thành một nghiệp vụ truyền thống và thiết yếu
trong tập quán thương mại quốc tế. Sự phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm
hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển đã tạo điều kiên cho
các nhà xuất nhập khẩu yên tâm mở rộng quy mô hoạt động, đảm bảo khả
năng tài chính của doanh nghiệp, đồng thời cũng đẩy nhanh quá trình thu
hút vốn đầu tư nước ngoài.
Với đường bờ biển dài trải suốt dọc đất nước, Việt Nam được coi là
điểm trung chuyển đường thủy quan trọng của khu vực và trên thế giới.
Bên cạnh đó, tiềm năng xuất khẩu những nguồn tài nguyên phong phú cùng
nhu cầu nhập khẩu lớn, hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam đang diễn
ra ngày càng mạnh mẽ, đặc biệt là trong giai đoạn hội nhập vào nền kinh tế
quốc tế như hiện nay. Điều này chứng tỏ một tiềm năng lớn về hàng hóa
4

4


XNK cũng như cơ hội cho bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển phát triển. So với lịch sử ra đời và phát triển từ rất lâu đời
của nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu hàng hóa vận chuyển
bằng đường biển ở các nước trên thế giới, việc triển khai nghiệp vụ trên ở
Việt Nam đã và đang gặp nhiều khó khăn, thách thức, đòi hỏi các doanh
nghiệp bảo hiểm trong nước không ngừng nỗ lực để nâng cao hiệu quả kinh

doanh nghiệp vụ.
Với mong muốn đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu về vấn đề này, trong
thời gian thực tập tại công ty Bảo hiểm MIC Thăng Long em đã lựa chọn
đề tài “Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập
khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công ty MIC Thăng Long giai
đoạn 2012-2016” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở lý thuyết về bảo hiểm, cùng với việc nghiên cứu thực
trạng kinh doanh bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển tại
MIC Thăng Long, từ đó phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách
thức đối với sự phát triển của nghiệp vụ nói riêng và của toàn Tổng công ty
nói chung. Thông qua đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chất
lượng, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Tổng công ty trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về thực trạng kinh doanh
nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung: Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa XNK vận
chuyển bằng đường biển.
+ Thời gian: Giai đoạn 2012-2016.
+ Không gian: Công ty bảo hiểm MIC Thăng Long.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Xuất phát từ yêu cầu, mục đích và đặc điểm của bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển, cũng như quy định về công
tác thực tập tốt nghiệp của công ty bảo hiểm MIC Thăng Long, phương
pháp nghiên cứu chính của chuyên đề là phương pháp nghiên cứu tài liệu
và phân tích tổng hợp. thông qua các tài liệu chuyên ngành, tài liệu nghiệp
vụ và những số liệu thu thập được từ công ty để tổng kết, phân tích và đánh
giá tình hình kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển
bằng được biển tại MIC Thăng Long. Ngoài ra, em cũng sử dụng những

5

5


phương pháp khác để hỗ trợ việc nghiên cứu đề tài được hiệu quả như
phương pháp thống kê, tổng kết kinh nghiệm,…
5. Kết cấu đề tài
Kết cấu của đề tài ngoài lời mở đầu và phần kết luận gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển.
Chương II: Tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất
nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển tại công ty bảo hiểm MIC
Thăng Long giai đoạn 2012-2016.
Chương III: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện tình
hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập vận chuyển
bằng đường biển tại MIC Thăng Long.

6

6


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM HÀNG HÓA XNK VẬN
CHUYỂN BẰNG ĐƯỜNG BIỂN VÀ CÔNG TÁC TRIỂN KHAI BẢO HIỂM
HÀNG HÓA XNK VẬN CHUYỂN BẰNG
ĐƯỜNG BIỂN.

-


-

-

1.1. Lý luận chung về công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.
1.1.1. Một số khái niện về bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển.
Theo giáo trình bảo hiểm thương mại – trường đại h ọc Lao Đ ộng và
xã hội thì: Bảo hiểm là một hoạt động thông qua một cá nhân hay một
tổ chức có quyền được hưởng bồi thường hoặc chi trả nếu rủi ro x ảy
ra nhờ vào tài khoản đóng góp của mình hay cho ng ười khác. Kho ản
bồi thường hoặc chi trả nay do một tổ chức đảm nhiệm, tổ ch ức này
có trách nhiệm trước các rủi ro và bù trừ chúng theo đúng quy luật
thông kê.
Bảo hiểm hàng hóa chính là sự cam kết bồi thường của các tổ ch ức
bảo hiểm cho người mua bảo hiểm hàng hóa về những mát mát, hay
thiệt hại của đối tượng bảo hiểm xảy ra do những rủi ro đã thỏa
thuận trước đó với những điều điện được bảo hiểm góp cho người
mua bảo hiểm một phí bảo hiểm. Đối tượng bảo hi ểm trong tr ường
hợp này là những mặt hàng hóa xuất nhập kh ẩu mà ng ười mua b ảo
hiểm đã kí hợp đồng với bên cấp bảo hiểm. Tùy theo những điều kiện
thương mại, cơ sở hạ tầng, giao thông mà có những h ợp đồng về bảo
hiểm khác nhau và phải có sự thỏa thuận hợp lý gi ữa hai bên c ấp và
mua bảo hiểm.
Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu v ận chuyển bằng đường biển là
cam kết bồi thường của người bảo hiểm cho người tham gia bảo
hiểm trong trừng hợp xảy rủi ro thuộc phạm vi bảo hiểm đ ối v ới
hàng hóa chuyên chở trên biển, với điều kiện người tham gia bảo
hiểm đóng một khoản phí bảo hiểm.

1.1.2. Sự cần thiết của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển.
Nền kinh tế thế giới, trong giao lưu hàng hóa có rất nhiều phương
thức vận chuyển nhưng vận chuyển bằng đường biển vẫn luôn đóng vai trò
quan trọng. Hiện nay, chiếm khoảng 90% tổng khối lượng hàng hóa xuất
nhập khẩu của thế giới vận chuyển bằng đường biển. Phương thức vận
7

7


chuyển hàng hóa bằng đường biển ra đời khá sớm so với các phương thức
vận chuyển khác. Nhiều nước ở vị trí không tiếp giáp với biển cũng phải
thông qua cảng của nước khác để vận chuyển hàng hóa bằng đường biển.
Bởi vậy vận chuyển bằng đường biển rất quan trọng.
Vận tải biển chịu tác động của điều kiện thiên nhiên như: mưa, bão, lũ
lụt…vì quãng đường di chuyển dài lại qua nhiều vùng khí hậu rất khác
nhau. Các yếu tố thiên nhiên diễn ra không tuân theo một quy luật nhất
định nào. Vì vậy, mặc dù khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển và có thể
dự báo thời tiết nhưng rủi ro vẫn có thể xảy ra. Đặc biệt trong điều kiện
thời tiết khí hậu hiện nay có nhiều biến đổi bất thường, các hiện tượng
thiên nhiên xảy ra ngày càng nhiều, nhất là các cơn bão nên tổn thất hàng
hải cũng dễ xảy ra hơn.
- Trong quá trình vận chuyển đôi khi rủi ro đâm ra và trục trặc kỹ thuật
do sai sót trong việc thiết kế chế tạo, bảo dưỡng tàu cũng xảy ra. Các tàu
biển hoạt động tương đối độc lập giữa vùng không gian rộng lớn, nếu xảy
ra sự cố thì có thể việc cứu hộ, cứu nạn rất khó khăn. Mặt khác thị trường
hàng hải thường rất lớn và nhất là hiện nay số lượng tàu đưa vào khai thác
nhiều, trọng tải tàu ngày càng lớn và giá trị hàng hóa ngày càng cao, cho
nên nếu rủi ro tổn thất là khôn lường.

- Đường dài vận tải dài nên các tàu phải dừng chân ở nhiều cảng khác
nhau thuộc các quốc gia khác nhau, do đó bị ảnh hưởng bởi các chính sách
pháp luật của quốc gia đó. Nhất là quốc gia có chiến tranh, đình công quan
hệ ngoại giao không tốt đối với quốc gia sở hữu tàu hoặc hàng hóa chuyên
chở trên tàu.
- Người chuyên chở cũng có thể gây ra tổn thất cho hàng hóa do sai sót.
Tuyệt đại bộ phận các công ước về các loại hàng hóa vận chuyển bằng
đường biển và luật hàng hải các quốc gia trên thế giới, luật hàng hải Việt
Nam, đều cho phép người chuyên chở giới hạn trách nhiệm bồi thường. Vì
vậy, các nhà xuất nhập khẩu không bù đắp được thiệt hại thực tế xảy ra.
Để kịp thời khắc phục những rủi ro, tổn thất, một mặt người ta ngày
càng hiện đại hóa, nâng cao chất lượng các đội tàu, mặt khác phải tính đến
một biện pháp hữu hiệu để giải quyết các thiệt hại bằng bù đắp kinh tế, đó
là thông qua bảo hiểm, hình thức phân tán rủi ro theo nguyên tắc số đông
bù số ít.
Bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu ra đời từ rất sớm, được thừa nhận,
được ủng hộ và phát triển không ngừng. Đến nay, bảo hiểm hàng hóa xuất
8

8


nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển đã có bề dày lâu năm và đến nay
đã trở thành tập quán thương mại quốc tế trong hoạt động ngoại thương.



1.1.3. Nội dung của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển.
1.1.3.1. Đối tượng bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng

đường biển.
Cũng như các nghiệp vụ khác, việc xác định đúng đối tượng bảo
hiểm sẽ cho phép giải quyết bồi thường một cách thuận lợi, nhanh chóng.
Trong hoạt động xuất nhập khẩu thì hàng hóa có nhiều khả năng gặp rủi ro
cho nên các thương gia phải mua bảo hiểm cho hàng hóa vận chuyển bằng
đường biển. Như vậy, đối tượng của bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận
chuyển bằng đường biển là các hàng hóa xuất nhập khẩu.
Ở Việt Nam, căn cứ vào Quyết định số 254/TCCDBN ngày
25/5/1990 của Bộ Tài chính, hàng hóa xuất nhập khẩu hoạt động trong
vòng nội thủy và hàng hải Việt Nam không phân biệt thành phần kinh tế
đều có thể tham gia bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm được Bộ Tài chính
cấp giấy phép hoạt động.
1.1.3.2. Phạm vi bảo hiểm.
Phạm vi bảo hiểm là giới hạn rủi ro được bảo hiểm và cũng là giới hạn
trách nhiệm của công ty bảo hiểm. Hàng hóa được bảo hiểm theo điều kiện
nào thì chỉ những rủi ro tổn thất qui định trong điều kiện đó mới được bồi
thường. Phạm vi trách nhiệm càng rộng thì những rủi ro được bảo hiểm
càng nhiều và kéo theo mức phí lớn.
Các loại rủi ro.
Rủi ro hàng hải là những rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển
gây ra làm hư hỏng hàng hóa và phương tiện chuyên chở.
Trong hoạt động hàng hải có nhiều loại rủi ro khác nhau làm thiệt hại
đến hàng hóa và phương tiện vận chuyển. Người ta có thể phân loại rủi ro
dựa trên các căn cứ khác nhau:
Căn cứ vào nguyên nhân gây ra tổn thất, rủi ro được chia ra làm 3 loại:
- Rủi ro do thiên tai gây ra như biển động, bão lốc, sóng thần, thời
tiết quá xấu.
- Rủi ro do tai nạn bất ngờ ngoài biển như: bao gồm rủi ro do mắc
cạn, chìm đắm, mất tích, đam va với tàu khác.
9


9




- Rủi ro do con người gây ra: các rủi ro như ăn trộm, ăn cắp, chiến
tranh, đình công, bắt giữ, tịch thu….
=> Căn cứ vào nghiệp vụ bảo hiểm, rủi ro được chia làm 3 loại:
Loại 1: Những rủi ro thông thường được bảo hiểm, bao gồm:
- Rủi ro mắc cạn: Tàu bị chạm đáy vào chướng ngại vật nào đó mà
không thể tiếp tục hành trình được nữa.
- Rủi ro chìm đắm: Do nguyên nhân nào đó mà tàu bị chìm xuống
biển hoặc bị đắm do sóng thần, bão tố, không thể tiếp tục hành trình được
nữa, hàng hóa trên tàu bị hư hại.
- Rủi ro đâm va: tàu vị đâm, va phải chướng ngại vật trên biển (đá
ngầm, công trình xây dựng, tàu thuyền khác) dẫn đến hư hỏng, hành trình
bị gián đoạn.
- Rủi ro cháy nổ
- Rủi ro do thiên tai: là những hiện tượng do thiên nhiên gây ra như
biển động, bão, lốc, sét, thời tiết quá xấu… mà con người không chống lại
được.
Cách phân loại này giúp cho các chủ hàng cũng như các công ty bảo
hiểm dễ dàng nhận biết các loại rủi ro để đi đến ký kết hợp đồng bảo hiểm.
Loại 2: Những rủi ro không được bảo hiểm: Loại này thường là rủi
ro xảy ra do hành vi cố ý của thuyền trưởng, thủy thủ, bao bì không đúng
quy cách và vi phạm thể lệ XNK…
Loại 3: Những rủi ro đặc biệt: chiến tranh, đình công, bạo loạn, cướp
biển thường không được bảo hiểm, nhưng nếu chủ hàng có yêu cầu, sẽ
được nhận bảo hiểm kèm theo rủi ro thông thường được bảo hiểm với điều

kiện trả thêm phụ phí đặc biệt chứ không nhận bảo hiểm riêng cho các rủi
ro đặc biệt.
Các rủi ro được bảo hiểm phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra tổn
thất. Việc phân biệt nguyên nhân trực tiếp hay nguyên nhân gián tiếp có vai
trò rất quan trọng để xác định được rủi ro gây ra tổn thất có phải là rủi ro
được bảo hiểm hay không. Những tổn thất nào có nguyên nhân trực tiếp là
những rủi ro được bảo hiểm gây ra thì mới được bảo hiểm bồi thường.
1.1.3.3. Các loại tổn thất.
Tổn thất trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuy ển
bằng đường biển là những thiệt hại hư hỏng của hàng hóa đ ược b ảo
hiểm do rủi ro gây ra.
Căn cứ vào quy mô và mức độ của tổn thất: người ta chia ra tổn th ất
10

10








bộ phận và tổn thất toàn bộ.
• Tổn thất bộ phận: là sự mất mát hoặc giảm giá trị và giá trị
sử dụng của hàng hóa nhưng chưa ở mức độ mất hoặc giảm hoàn
toàn. Tổn thất bộ phận được chia ra 4 trường hợp sau:
- Giảm về số lượng: Hàng hóa bị thiếu bao thiếu kiện.
- Giảm về trọng lượng: Hàng hóa còn nguyên bao nhưng bị mốc
rách.

- Giảm về thể tích.
- Giảm về giá trị: Số lượng, trọng lượng của hàng hóa có th ể còn
nguyên nhưng giá trị thì không còn được như lúc đầu, ví dụ như
trường hợp lương thực thực phẩm bị ngấm nước dẫn đến mốc, ẩm…
Có hai loại tổn thất toàn bộ là tổn thất toàn bộ th ực tế và tổn
thất toàn bộ ước tính.
Tổn thất toàn bộ thực tế: là toàn bộ đối tượng bảo hiểm theo một
hợp đồng bảo hiểm bị hư hỏng, mất mát, thiệt hại hoặc bị biến ch ất,
biến dạng không còn như lúc mới được bảo hiểm hay bị m ất đi, bị
tước đoạt không lấy lại được nữa. Chỉ có tổn thất toàn bộ th ực tế
trong 4 trường hợp sau đây:
+ Hàng hóa bị hủy hoại hoàn toàn
+ Hàng hóa bị tước đoạt không lấy lại được
+ Hàng hóa không còn là vật thể bảo hiểm
+ Hàng hóa ở trên tàu được tuyên bố là mất tích.
Tổn thất toàn bộ ước tính: là trường hợp đối tượng bảo hiểm bị
thiệt hại, mất mát chưa tới mức độ toàn bộ thực tế, nhưng không thể
tránh khỏi tổn thất toàn bộ thực tế, hoặc nếu bỏ thêm chi phí cứu
chữa thì chi phí cứu chữa có thể bằng hoặc lớn h ơn giá tr ị b ảo hi ểm.
Khi gặp trường hợp này tốt nhất chủ hàng sẽ thông báo t ừ bỏ lô hàng
và bảo hiểm phải bồi thường tổn thất cho các bên và quy ền sở h ữu lô
hàng này thuộc về bảo hiểm.
Căn cứ vào quyền lợi bảo hiểm: Tổn thất được chia làm 2 loại:
• Tổn thất riêng: là loại tổn thất chỉ gây ra thiệt hại cho một
hoặc một số quyền lợi của chủ hàng và chủ tàu trên một con tàu. Nh ư
vậy, tổn thất riêng, ngoài thiệt hại vật chất còn phát inh các chi phí
liên quan đến tổn thất riêng nhằm hạn chế những hư hại khi tổn th ất
xảy ra. Những chi phí đó gọi là tổn thất chi phí riêng.
Nếu tổn thất riêng thuộc phạm vi bảo hiểm, người bảo hiểm có
11


11




trách nhiệm phải bồi thường thiệt hại cho những tổn th ất riêng này,
đồng thời cũng phải chi trả những chi phí có liên quan đ ến t ổn th ất
riêng. Những chi phí này bao gồm: chi phí xếp dỡ hàng, g ửi hàng, phân
loại hàng hóa, thay thế bao bì đối với những lô hàng bị tổn th ất.
Những chi phí tổn thất riêng này nhằm hạn chế và giảm bớt tổn th ất
riêng.
• Tổn thất chung: là những hy sinh hay chi phí đặc biệt đ ược
tiến hành một cách cố ý và hợp lý nhằm mục đích cứu tàu và hàng hóa
chở tàu thoát khỏi một sự nguy hiểm chung đối với chúng. Nói m ột
cách khác, tổn thất chung là loại tổn thất liên quan đ ến tất c ả các
quyền lợi trên một con tàu và vì vậy nó phải được phân bổ m ột cách
chính xác cho tất cả các quyền lợi trên con tàu đó. Đ ể phân b ổ đ ược
phải xác định chính xác giá trị tổn thất chung. Giá tr ị t ổn th ất chung
bao gồm 2 bộ phận: giá trị hy sinh tổn thất chung và chi phí t ổn th ất
chung.
- Hy sinh tổn thất chung: là sự hy sinh một phần tài sản để cứu
những tài sản còn lại. Hy sinh tổn thất chung phải thỏa mãn đ ồng th ời
3 điều kiện sau:
+ Tài sản hy sinh tổn thất chung phải mang tính cố ý (cố ý gây ra
tổn thất nhưng vẫn được bảo hiểm).
+ Hậu quả phải vì sự an toàn chung của các quy ền lợi trên tàu.
+ Hy sinh tổn thất chung phải trong trạng thái cấp bách.
- Chi phí tổn thất chung: là những chi phí phải trả cho người thứ
ba trong việc cứu tàu và hàng hóa thoát n ạn hoặc chi phí làm cho tàu

tiếp tục hành trình. Chi phí tổn thất chung bao gồm: chi phí c ứu n ạn,
chi phí làm nổi tầu khi bị mắc cạn, chi phí thuê kéo, lai, d ắt tàu khi b ị
nạn.
1.1.3.4. Các điều kiện bảo hiểm.
Điều kiện bảo hiểm là những điều quy định phạm vi trách nhiệm của
người bảo hiểm đối với tổn thất hàng hóa. Hàng được bảo hiểm theo điều
kiện bảo hiểm nào, chỉ những rủi ro tổn thất qui định trong điều kiện đó
mới được bồi thường. Sau đây là các điều kiện bảo hiểm của Viện những
người bảo hiểm Luân Đôn (Insltitute of London Underwriters - ILU).
Các điều kiện bảo hiểm ra đời năm 1963.
Điều kiện bảo hiểm FPA (Free from Particularr Average) - (Điều kiện bảo
hiểm miễn tổn thất riêng)
12

12










- Trách nhiệm bảo hiểm của FPA bao gồm:
+ Tổn thất toàn bộ do thiên tai, tai nạn bất ngờ trên biển hoặc dỡ
hàng tại cảng lánh nạn do rủi ro chính đem lại.
+ Mất nguyên liệu hàng trong quá trình xếp dỡ, chuyển tải.
- Bồi thường các chi phí sau:

+ Chi phí đóng góp tổn thất chung
+ Chi phí cứu nạn
+ Chi phí đề phòng, hạn chế tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm do người
thứ ba không phải là người được bảo hiểm hay người làm công của họ gây
nên.
+ Chi phí giám định tổn thất nếu tổn thất này do rủi ro được bảo
hiểm gây ra.
+ Chi phí tố tụng khiếu nại
Điều kiện bảo hiểm WA (With Particularr Average) - (Điều kiện bảo hiểm
tổn thất riêng).
Theo điều kiện bảo hiểm này, công ty bảo hiểm đề ra mức miễn
thường và giải quyết theo các nguyên tắc sau:
- Không đề cập mức miễn thường tổn thất do rủi ro chính, rủi do
chiến tranh, đình công và các rủi ro phụ do con người gây ra.
- Không cộng tác chi phí để đạt mức miễn thường, chi tính tổn thất
thực tế.
- Được tính các tổn thất liên tiếp xảy ra để đạt mức miễn thường.
- Mỗi sà lan được coi là một con tàu để tính mức miễn thường.
- Người được bảo hiểm có quyền chọn cách tính mức tiền thưởng có
lợi nhất cho mình để được bồi thường nhiều hơn.
Điều kiện bảo hiểm AR (All Ricks) - (Điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro)
- Phạm vi bảo hiểm của điều kiện bảo hiểm AR ngoài các rủi ro tổn
thất và chi phí của điều kiện bảo hiểm WA thì còn mở rộng thêm các rủi ro
phụ. Người bảo hiểm không áp dụng mức miễn thường.
Các điều kiện bảo hiểm ra đời năm 1982
Điều kiện bảo hiểm C (Institute Cargo Clauses C - ICC-C)
Nhìn chung,điều kiện bảo hiểm này giống điều kiện bảo hiểm
miễn tổn thất riêng (FPA) năm 1963. Những điều kiện bảo hiểm ICCC này
không phải bồi thường tổn thất do mất nguyên kiện hàng và cũng không
phân biệt TTTB hay TTBP.

Điều kiện bảo hiểm B (ICC.B)
13

13




Theo điều kiện bảo hiểm này, ngoài các rủi ro được bảo hiểm theo
điều kiện C, công ty bảo hiểm còn bồi thường tổn thất đối với hàng hóa
được bảo hiểm do động đất, núi lửa, sét đánh, nước biển, nước sông, hồ
xâm nhập vào hầm tàu, vào container hoặc nơi để hàng: tổn thất nguyên
kiện hàng trong quá trình xếp dỡ, chuyển tải.
Điều kiện bảo hiểm A (ACC-A)
Đây là điều kiện bảo hiểm có phạm vi rộng nhất, bảo hiểm tất cả
những hư hỏng mất mát của hàng hóa. Kể cả rủi ro cướp biển, chỉ trừ
những rủi ro loại trừ theo qui định và điều kiện bảo hiểm này không áp
dụng mức miễn thường.
Ngoài những điều kiện bảo hiểm cơ bản nói trên còn một số điều
kiện đặc biệt (các điều kiện bảo hiểm bổ sung) như điều kiện bảo hiểm
chiến tranh, đình công…
1.1.3.5. Số tiền bảo hiểm, giá trị bảo hiểm và phí bảo hiểm.
Số tiền bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm là số tiền mà người tham gia
đăng ký bảo hiểm cho hàng hóa của mình dựa trên giá tr ị bảo hi ểm.
Nó có thể là toàn bộ hay một phần giá trị bảo hiểm do ng ười b ảo
hiểm yêu cầu và được bảo hiểm.
Nếu số tiền bảo hiểm bằng giá trị bảo hiểm được coi là bảo
hiểm ngang giá trị hay bảo hiểm toàn phần.
Nếu số tiền bảo hiểm nhỏ hơn giá trị bảo hiểm thì được gọi là
bảo hiểm dưới giá trị. Trong trường hợp này, khi tổn th ất toàn bộ xảy

ra, nhà bảo hiểm sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền lớn
nhất chỉ bằng số tiền bảo hiểm. Nếu xảy ra tổn thất bộ phận, nhà
bảo hiểm sẽ bồi thường số tiền bằng giá trị tổn thất nhân tỷ lệ gi ữa
số tiền bảo hiểm và giá trị bảo hiểm.
Nếu số tiền bảo hiểm lớn hơn giá trị bảo hiểm được gọi là bảo
hiểm trên giá trị thì phần vượt quá đó sẽ không được tính. Do vậy bảo
hiểm trên giá trị là rất hiếm.
Trường hợp đối tượng bảo hiểm được bảo hiểm trùng t ức là
cùng rủi ro cùng giá trị bảo hiểm nhưng được bảo hiểm b ởi nhi ều
công ty bảo hiểm khác nhau thì trách nhiệm của các công ty bảo hi ểm
chỉ giới hạn trong phạm vi của mình được tính theo tỷ lệ tham gia các
hợp đồng bảo hiểm của các công ty.
Trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu nếu số tiền bảo hiểm
chỉ bằng giá trị FOB hay CFR thì người được bảo hiểm chưa bảo hiểm
14

14


-

đầy đủ giá trị ,có nghĩa là bảo hiểm dưới giá trị. Số tiền bảo hi ểm
nhận bảo hiểm tối đa không vượt quá 110% giá trị hàng hóa tính theo
giá CIF.
Trên thực tế,trong trường hợp khách hàng yêu cầu bảo hiểm
hàng hóa dưới giá trị, cán bộ kinh doanh cần xem xét kỹ đi ều kiện
thanh toán của lô hàng để tư vấn cho khách hàng lựa ch ọn số ti ền bảo
hiểm phù hợp đồng thời so sánh mặt bằng giá cả của các hàng hóa
tương tự trên thị trường để biết giá trị thực của hàng hóa đ ược bảo
hiểm. Thông thường nếu thanh toán bằng thư tín dụng( L/C), số tiền

bảo hiểm tối thiểu sẽ ngang bằng với trị giá hóa đơn th ương mại của
lô hàng đó( bảo hiểm đúng giá trị).
Đối với các lô hàng nhập theo giá FOB chưa xác định đ ược c ước
phí vận chuyển thì sẽ được ước tính.Chẳng hạn như ở công ty PVI thì
cước phí vận chuyển của lô hàng nhập theo giá FOB được ước tính
như sau:
Đối với luồng Châu Á: cước phí vận chuyển chiếm khoảng 5% giá FOB
Đối với luồng chầu Âu: cước phí vận chuy ển chiếm khoảng 10% giá
FOB
Tốt nhất cán bội kinh doanh nên thỏa thuận tr ước với khách
hàng mức cước dự tính.
Trong trường hợp số lượng hàng hóa có thể thay đổi theo mức
dung sai quy định trong hợp đồng ngoại thương, cán bộ kinh doanh c ần
quy định mức dung sai của Số tiền bảo hiểm phù hợp tương ứng.
Giá trị bảo hiểm: Giá trị bảo hiểm là giá trị thực tế của lô hàng
cần bảo hiểm, là cơ sở để xác định số tiền bảo hiểm. Giá trị th ực tế
của lô hàng có thể là giá trị hàng hóa (giá FOB), cũng có th ể bao g ồm:
giá trị hàng hóa, cước phí vận chuy ển, phí bảo hiểm và các chi phí
khác. Ngoài ra để thảo mãn nhu cầu của người tham gia bảo hi ểm, đ ối
với hàng thương mại, người bảo hiểm có thể nhận bảo hiểm thêm c ả
phần lãi dự tính, tức mức chênh lệch giữa giá mua ở cảng đi và giá bán
ở cảng đến (thực ra đây là lợi nhuận thương mại, không hoàn toàn là
giá trị của hàng được bảo hiểm)
.
Nếu giá trị bảo hiểm không chỉ tính bằng giá CIF mà còn
thêm phần lãi dự tính (thường là 10% giá CIF theo Incoterms), nghĩa
là:
Giá trị bảo hiểm = CIF + 10%CIF (hoặc 110%CIF).
Công thức xác định CIF:
15

15


CIF =

C+F
1- R

Trong đó:
C (Cost): Giá hàng được tính bằng giá FOB ở cảng đi.
F (Freight): Cước phí vận chuyển.
R (Rate): Tỷ lệ phí bảo hiểm.
Khi bán bảo hiểm theo điều kiện CIF, giá tr ị b ảo hi ểm đ ược
xác định theo công thức sau:
C+F
(C + F) . (a + 1)
1- R
1- R
V =
hoặc V =
Trong đó:
V- Giá trị bảo hiểm
F- Cước phí bảo hiểm
C- Giá FOB của hàng hóa
a - Số phần trăm lãi dự tính
R- Tỷ lệ phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm: Phí bảo hiểm là một khoản tiền do người tham gia bảo
hiểm phải trả cho người bảo hiểm để được bồi thường khi có tổn thất do
các rủi ro được bảo hiểm gây ra.
Phí bảo hiểm thường được tính trên cơ sở xác xuất rủi ro gây ra tổn thất

hoặc trên cơ sở thống kê tổn thất nhằm đảm bảo trang rải bồi thường và
đảm bảo có lãi. Căn cứ thứ hai rất quan trọng khi tính phí là giá trị bảo
hiểm hoặc số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm (P) được xác định như sau:
P = Sb x (a+1) x R
(nếu bảo hiểm có lãi dự tính)
P = Sb x R
Nếu không bảo hiểm lãi dự tính
Sb là số tiền bảo hiểm, R là tỷ lệ phí bảo hiểm
Tỉ lệ phí bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm theo thỏa thuận
giữa người tham gia bảo hiểm và người bảo hiểm.
1.1.3.6. Các bên trong bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu vận chuyển
bằng đường biển.
Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa thường được thực hiện thông qua
ba loại hợp đồng:
16

16


-

Hợp đồng mua bán.
Hợp đồng vận chuyển.
Hợp đồng bảo hiểm.
Ba loại hợp đồng này là cơ sở pháp lý để phân định trách nhiệm của các
bên liên quan và trách nhiệm này phụ thuộc vào điều kiện giao hàng của
hợp đồng mua bán. Theo các điều kiện thường mại quốc tế “INCOTERMS
2000” (International Commercial Tearms) có 13 điều kiện giao hàng được
phân chia làm 4 nhóm E, F, C, D có sự khác nhau cơ bản như sau: Thứ nhất
là nhóm E quy ước người bán đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người

mua ngay tại xưởng của người bán; Thứ 2 là nhóm F- quy ước người bán
được yêu cầu giao hàng hóa cho một người chuyên chở do người mua chỉ
định; Thứ ba nhóm C- quy ước người bán phải hợp đồng thuê phương tiện
vận tải, nhưng không chịu rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hóa
hoặc các phí tổn thất phát sinh thêm do các tình huống xảy ra sau khi đã gửi
hàng và bốc hàng lên tàu; Thứ tư là nhóm D- quy ước người bán phải chịu
mọi phí tổn và rủi ro cần thiết để đưa hàng hóa tới địa điểm quy định. Trong
đó thông dụng nhất là điệu kiện FOB, CFR và CIF.
Trong các điều kiện giao hàng, ngoài phần giá hàng, tùy theo từng điệu
kiện cụ thể mà có thêm cước phí vận chuyển, phí bảo hiểm. Có những điều
kiện giao hàng mà người bán phải thuê tàu vận chuyển và mua bảo hiểm
cho hàng hóa. Như vậy, tuy bán được hàng hóa nhưng dịch vụ vận chuyển
và bảo hiểm sẽ do người mua đảm nhận (điều kiện FOB). Thực tế các tập
đoàn kinh tế hoạt động trên nhiều lĩnh vực hoạt động vận chuyển, bảo
hiểm... khi giao hàng theo điều kiện nhóm C và D, bên cạnh dịch vụ bán
hàng còn dành cho họ dịch vụ vận chuyển và bảo hiểm cho số hàng đó. Vì
vậy nếu nhập khẩu hàng theo điều kiện FOB, hay điều kiện CFR thì sẽ giữ
được dịch vụ vận chuyển và bảo hiểm hay chỉ dịch vụ. Nên trong hoạt động
nhập khẩu, bán hàng theo gia CIF, người bán cũng giữ được dịch vụ vận
chuyển và bảo hiểm. Như vậy sẽ giúp phần thúc đẩy sự phát triển của
ngành vận tải đường biển và ngành bảo hiểm của mỗi quốc gia.
Nói chung, trách nhiệm của các bên liên quan được phân định như sau:
-Trách nhiệm của người bán (bên xuất khẩu): phải chuẩn bị hàng hóa
theo đúng hợp đồng trong mua bán ngoại thương về số lượng, chất lượng,
quy cách, loại hàng, bao bì đóng gói... và tập kết hàng đến cảng tới ngày
nhận, thông báo tàu đến nhận chuyên chở, giao hàng cho tàu khi qua lan
can an toàn mới hết trách nhiệm về những rủi ro tai nạn đối với hàng hóa.
17

17



Ngoài ra, người bán phải làm các thủ tục hải quan, kiểm dịch, lấy giấy
chứng nhận kiểm định phẩm chất, đóng gói bao bì phải chịu được điều kiện
vận chuyển bốc dỡ thông thường. Cuối cùng, người bán phải lấy được vận
tải đơn sạch. Nếu bán hàng theo điều kiện CIF người bán còn có trách
nhiệm mua bảo hiểm cho lô hàng hóa sau đó ký hậu vào đơn bảo hiểm để
chuyển nhượng quyền lợi bảo hiểm cho người mua.
-Trách nhiệm của người mua (bên nhập khẩu): Nhận hàng của người
chuyên chở theo đúng số lượng, chất lượng.. đã ghi trong hợp đồng vận
chuyển và hợp đồng mua bán ngoại thương, lấy giấy chứng nhận kiểm
định, biên bản kết toán giao nhận hàng với chủ tàu, biên bản hàng hóa hư
hỏng đổ vỡ do tàu gây ra (nếu có), nếu có sai lệch về số lượng hàng đã
nhập khác với hợp đồng mua bán nhưng đúng với hợp đồng vận chuyển thì
người mua bảo lưu quyền khiếu nại đối với người bán, nếu chất lượng, số
lượng hàng hóa được nhận cơ sai lệch với vận tải đơn thì người mua căn cứ
vào biên bản trên bảo lưu quyề khiếu nại với chủ phương tiện chở hàng.
Ngoài ra, người mua còn có trách nhiệm mua bảo hiểm hàng hóa nếu mua
hàng theo giá CF, thuê tàu chở hàng trả cước phí vận chuyển hàng hóa nếu
mua hàng theo giá FOB hay nhận lại chứng từ bảo hiểm do người bán
chuyển nhượng nếu mua hàng theo giá CIF.
-Trách nhiệm của người vận chuyển: Chuẩn bị phương tiện chuyên chở
theo yêu cầu kỹ thuật thương mại và kỹ thuật hàng hải, giao nhận hàng đúng
quy định theo hợp đồng vận chuyển. Theo tập quán thương mại quốc tế thì tàu
chở hàng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thân tàu và P and I, người vận
chuyển còn có trách nhiệm cấp vận đơn cho người gửi hàng. Vận đơn (Bill of
Loading) là một chứng từ vận chuyển hàng hóa trên biển do người vận
chuyển cấp cho người gửi hàng nhằm nói lên mối quan hệ pháp lý giữa người
vận chuyển, ngươi gửi hàng và người nhận hàng. Có nhiều loại vận đơn,
nhưng ở đây chỉ quan tâm đến hai loại cơ bản là: vận đơn hoàn hảo (Clean

B/L). Người vận chuyển phải chịu trách nhiệm với những rủi ro xảy ra đối với
hàng hóa theo quy định và phải có trách nhiệm bảo vệ, chăm sóc cho lô hàng
hóa chuyên chở trong hành trình từ cảng đi đến cảng đích.
-Trách nhiệm của người bảo hiểm: Có trách nhiệm với những rủi ro được
bảo hiểm gây ra cho lô hàng hóa tham gia bảo hiểm, người bảo hiểm cũng
có trách nhiệm kiểm tra các chứng từ liên quan đến hàng hóa, hành trình
vận chuyển và bản thân tàu chuyên chở. Khi xảy ra tổn thất thuộc phạm vi
trách nhiệm kiểm tra các chứng từ liên quan đến hàng hóa, hành trình vận
18

18



-

-

-

chuyển và bản thân tàu chuyên chở. Khi xảy ra tổn thất thuộc phạm vi trách
nhiệm của bảo hiểm, người bảo hiểm có trách nhiệm tiến hành giám định,
bồi thường tổn thất và đòi người thứ ba nếu họ gây ra tổn thất này.
1.2. Công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển.
1.2.1. Công tác khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa xuất nhập khẩu
vận chuyển bằng đường biển.
Thị trường bảo hiểm ngày càng trở nên sôi động, các doanh nghiệp
bảo hiểm cạnh tranh gay gắt để giành được nhiều thị phần h ơn. Do
đó, bất kỳ doanh nghiệp bảo hiểm cũng chú trọng vào khâu khai thác

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác khai thác. Công tác
khai thác là khâu quan trọng nhất, là khâu đầu tiên của m ột nghi ệp v ụ
bảo hiểm, hiệu quả của các khâu tiếp theo phụ thuộc vào khâu khai
thác. Khai thác có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của nghiệp vụ
bảo hiểm nói riêng và của toàn doanh nghiệp bảo hiểm nói chung.
Cũng như các nghiệp vụ bảo hiểm khác, công tác khai thác bảo hiểm
hàng hoá XNK vận chuyển bằng đường biển có vai trò quan tr ọng cho
cả doanh nghiệp bảo hiểm, khách hàng mua bảo hiểm và cho nền
kinh tế.
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm
Đây là khâu đầu tiên trong quá trình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm nhưng
là khâu mang về doanh thu cho công ty. Doanh thu này mặc dù chưa phản
ánh chính xác lợi nhuận cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
nhưng phần nào nó cũng ảnh hưởng đến quá trình xác định kết quả kinh
doanh.
Thực hiện tốt khâu khai thác thì mới đảm bảo nguyên tắc số đông bù số ít.
Nguyên tắc cơ bản của kinh doanh bảo hiểm là dựa vào “quy luật số đông”.
Số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm càng nhiều thì quỹ chung của cộng
đồng càng lớn. Khai thác được nhiều, doanh thu lớn giúp doanh nghiệp có
thể hạn chế rủi ro trong khả năng thanh toán. Đặc biệt, hầu hết các hợp
đồng bảo hiểm hàng hoá XNK thường có giá trị lớn, nếu không thận trọng
trong khâu khai thác thì sẽ dễ gây hậu quả nghiêm trọng về sau.
Thông qua khâu khai thác, công ty đánh giá đươc quy mô khách hàng, xác
định được đâu là khách hàng tiềm năng, xem xét được hoạt động khai thác
cũng như chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đã tốt hay chưa. Từ đó
có biện pháp điều chỉnh kịp thời để có giải pháp và chính sách phù hợp.
19

19



Công tác khai thác bảo hiểm thực sự có vai trò quan trọng đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên cần phải được chú trọng để
thực hiện tốt khâu này.

Đối với người mua bảo hiểm
- Thông qua hoạt động giới thiệu, tư vấn của cán bộ khai thác bảo
hiểm, người mua bảo hiểm phần nào hiểu được ý nghĩa cũng như kiến thức
cơ bản của bảo hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu. Nhờ sự tư vấn của cán bộ
khai thác mà người mua bảo hiểm biết cách đề phòng, hạn chế tổn thất có
thể xảy ra.
- Thông qua biểu phí mà công ty bảo hiểm cung cấp, người mua bảo
hiểm có thể so sánh giá cả giữa các công ty để lựa chọn cho mình công ty
bảo hiểm tin cậy nhất.
Mỗi một doanh nghiệp bảo hiểm có quy trình, chiến lược khai thác
bảo hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển riêng, nh ưng
hiện nay về cơ bản thì quá trình xem xét khai thác bảo hiểm hàng hóa
XNK vận chuyển bằng đường biển đều trải qua các bước sau:
Bước 1: Tiếp nhận thông tin
KTV có nhiệm vụ thường xuyên tiếp xúc với khách hàng hoặc c ơ
quan quản lý, đại lý, môi giới, cộng tác viên… nhằm kịp th ời n ắm b ắt
nhu cầu của khách hàng và giới thiệu sản phẩm bảo hiểm phù h ợp.
Bên cạnh đó, KTV cần tìm hiểm thêm thông tin về nguồn vốn, năng
lực quản lý, khả năng tham gia bảo hiểm… của khách hàng.
Bước 2: Phân tích, đánh giá rủi ro
- Thông qua số liệu thống kê và thực tiễn hoạt động của khách
hàng, KTV tư vấn với bộ phận lãnh đạo về chính sách khách hàng.
Đồng thời, kết hợp với bộ phận bồi thường tính hiệu quả bảo hi ểm
các năm để đề xuất điều chỉnh tỷ lệ phí.
- KTV hoặc giám định viên trực tiếp kiểm tra hàng hóa,ph ương

thức đóng gói
- Trường hợp yêu cầu kỹ thuật chuyên môn cao, kh ả năng r ủi ro
lớn… có thể yêu cầu trợ giúp của cơ quan chuyên môn, tổ ch ức n ước
ngoài. Việc tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn nhà giám định bên ngoài
tuân thủ theo quy trình giám định bồi thường.
Bước 3: Xem xét đề nghị bảo hiểm
- Trên cơ sở thông tin khách hàng, báo cáo đánh giá rủi ro, chính
sách khách hàng để đưa ra tỷ lệ phí bảo hiểm phù hợp.
20

20


- Kiểm tra tên, dấu, chữ ký… của khách hàng trên Giấy yêu c ầu
bảo hiểm, đảm bảo tính hợp lệ của Giấy yêu cầu bảo hiểm.
- Đối với khách hàng trước đó đã tham gia bảo hiểm tại m ột chi
nhánh khác hoặc công ty bảo hiểm khác thì cần có sự phối h ợp đ ể có
quyết định chấp nhận bảo hiểm đúng đắn, tránh tình trạng trục l ợi
bảo hiểm.
- Trường hợp những dịch vụ đặc biệt có giá trị lớn, tính kỹ thuật
phức tạp hoặc trên phân cấp KTV cần đề xuất với lãnh đạo phòng,
lãnh đạo công ty phương án đàm phán tối ưu.
- KTV có thể từ chối nhận bảo hiểm.
Bước 4: Đàm phán và chào phí
- Trường hợp phải tham khảo phí bảo hiểm của th ị trường tái
bảo hiểm thì chỉ chào phí cho khách hàng sau khi đã nhận đ ược thông
báo phí của thị trường tái bảo hiểm. Các nội dung cần có trong bản
chào phí là: điều kiện bảo hiểm, quy tắc bảo hiểm áp dụng, giá trị bảo
hiểm, mức khấu trừ, thời hạn bảo hiểm, phạm vi hoạt động, tỷ lệ phí,
phí bảo hiểm.

- Phí bảo hiểm đã chào cho khách hàng nh ưng ch ưa đ ược ch ấp
thuận, lãnh đạo phòng và lãnh đạo công ty có th ể gặp m ặt, trao đ ổi và
tính toán lại phí.
- Trong quá trình đàm phán, các yếu tố liên quan nh ư: quy t ắc
bảo hiểm, biểu phí, hồ sơ, số liệu về khách hàng, chính sách khách
hàng… cần được xem xét để đưa ra mức phí phù h ợp.
Bước 5: Chấp nhận bảo hiểm
- Khi khách hàng chấp nhận bản chào phí, đề nghị khách hàng
gửi Giấy yêu cầu bảo hiểm hoàn chỉnh, chính thức cho doanh nghiệp
bảo hiểm.
- Trường hợp không thể liên lạc được qua fax, yêu cầu cần
thiết… KTV có thể nhận thông tin qua điện thoại để cấp đ ơn. Tuy
nhiên, khi giao cho khách hàng phải yêu cầu khách hàng ký Gi ấy yêu
cầu bảo hiểm theo các thông tin đã khai báo qua điện thoại.
- Đề nghị khách hàng kê khai rõ tất cả các mục trong giấy yêu
cầu bảo hiểm. Trường hợp khai thiếu về: số biên lai; ký mã hiệu;
trọng lượng; số kiện (do chưa được thông báo đầy đ ủ) thì v ẫn ch ấp
nhận cấp đơn nhưng phải yêu cầu khách hàng bổ sung khi nhận được
thông báo.
21

21


Bước 6: Cấp đơn bảo hiểm
* Kiểm tra chứng từ
- Khi nhận được giấy yêu cầu bảo hiểm của chủ tàu, KTV ph ải
kiểm tra Giấy yêu cầu bảo hiểm có hợp lệ hay không v ới các tài li ệu
kèm theo như: B/L; hóa đơn; hợp đồng vận chuyển không ….
- Kiểm tra bản đánh giá rủi ro (nếu có) và nh ững khuy ến ngh ị

trong đó.
* Vào sổ cấp đơn, lấy số đơn bảo hiểm
- Lấy số đơn bảo hiểm theo thứ tự trong sổ cấp đơn.
- Kiểm tra đơn và sổ cấp đơn theo từng danh mục.
- Trình lãnh đạo phòng ký đơn và sổ cấp đơn.
* Tính phí bảo hiểm
- Xác định STBH.
- Xác định tỷ lệ phí áp dụng( các trường h ợp tính thêm ph ụ phí
bảo hiểm).
* Sửa đổi hoặc hủy đơn bảo hiểm
- Trường hợp khách hàng đề nghị điều chỉnh giá trị bảo hiểm
(FOB; CFR), cước phí vận chuyển thì cần phải tính lại số tiền bảo
hiểm, điều chỉnh phí và cấp giấy sửa đổi bổ sung.
- Trường hợp khách hàng yêu cầu hủy đơn phải xem xét rõ lý do
hóa đơn, đề nghị khách hàng cung cấp thư từ trao đổi về việc không
giao hàng, bằng chứng hủy L/C của ngân hàng nếu lô hàng thanh toán
bằng L/C.
1.2.2. Công tác đề phòng hạn chế tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa
xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.
Đề phòng và hạn chế tổn thất là một khâu cực kỳ quan trọng, không
thể thiếu trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo
hiểm hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển nói riêng. Tổn thất xảy
ra với hàng hóa ngoài do thiên nhiên còn do sự cẩu thả trong quá trình
chuyên chở, xếp dỡ, hoặc do hành động trộm cắp cố ý… Nếu những tổn
thất đó có thể được giảm thiểu thì không những người bảo hiểm giảm được
tỉ lệ bồi thường, nâng cao hiệu quả kinh doanh, giảm phí cho khách hàng
mà còn bảo vệ được hàng hóa cho xã hội nói chung. Do đó, việc đề phòng
và hạn chế tổn thất không chỉ là nghĩa vụ của các DNBH mà còn là nghĩa
vụ của người tham gia bảo hiểm. Mặc dù, một trong số các rủi ro trên là bất
khả kháng, nhung điều quan trọng được ghi nhận là một số rủi ro có thể

22

22


tránh được hoặc giảm thiểu bằng các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất
hiệu quả, củ động của những người liên quan đến quá trình vận chuyển
(nhà bảo hiểm, người xuất khẩu, người nhập khẩu, người vận chuyển).
Đề phòng tổn thất là chỉ các biện pháp được sử dụng để hạ thấp tần
suất tổn thất hay nói cách khác là ngăn ngừa tổn thất xảy ra. Hạn chế tổn
thất là các biện pháp sử dụng nhằm làm giảm mức độ trầm trọng của tổn
thất khi rủi ro xảy ra. Hoạt động đề phòng và hạn chế tổn thất bao gồm 3
khâu:
-

Điều tra, thu thập các thông tin liên quan đến đối tượng được bảo hiểm để
xác định rủi ro của đối tượng bảo hiểm và liên quan đến chính bản thân
khách hàng.

-

Phân tích và tư vấn cho khách hàng trong công tác quản lí rủi ro. Sau khi đã
có những thông tin cơ bản ở bước trên, nhân viên công ty dựa trên việc
phân tích đặc điểm rủi ro đối tượng bảo hiểm và những tổn thất trong quá
khứ của khách hàng để tư vấn cho họ những biện pháp cụ thể để quản lí rủi
ro.
Thực hiện chương trình quản lí rủi ro. Đây là công việc ch ủ
yếu thuộc về phía người tham gia bảo hiểm, nhiệm vụ của họ là th ực
hiện đúng những gì đã cam kết với nhà bảo hiểm, còn nhà b ảo hi ểm
cử người kiểm tra xem chương trình có phù hợp với th ực tế hay không

và cung cấp thêm những dịch vụ tư vấn phù hợp
1.2.3. Công tác giám định bồi thường tổn thất nghiệp vụ bảo hiểm hàng
hóa xuất nhập khẩu vận chuyển bằng đường biển.
Công tác giám định tổn thất
Ngay khi nhận được thông báo tai nạn, tổn thất t ừ khách hàng
qua bất cứ hình thức nào, công ty phải cử ngay nhân viên thu th ập
thông tin ban đầu liên quan đến tổn thất và mở sổ theo dõi t ổn th ất,
sổ nhận khai báo tổn thất. Dưới đây là quy trình giám đ ịnh bảo hi ểm
hàng hóa XNK vận chuyển bằng đường biển.
Sơ đồ 1.1. Quy trình giám định BHHHXNK

23

23


Nhận yêu cầu giám định

Thực hiện giám định

Thông báo kết quả giám định

Lập biên bản giám định và lập hồ sơ giám định

Thu phí giám định

(Nguồn: Giáo trình bảo hiểm thương mại-Trường Lao Động & Xã hội)
Mô tả một số bước trong quy trình giám định:
Bước 1: Nhận yêu cầu giám định
Khi phát hiện ra tổn thất, người được bảo hiểm ph ải g ửi ngay

giấy yêu cầu giám định đến công ty ,yêu cầu ban đầu có th ể bằng điện
thoại, fax nhưng sau đó phải bổ sung giấy yêu cầu chính th ức theo
mẫu để lưu vào tập hồ sơ giám định.Đồng thời, người yêu cầu giám
định phải bổ sung đầy đủ các giấy tờ có liên quan cần thiết cho công
ty bảo hiểm: Hợp đồng bảo hiểm, vận đơn, h ợp đồng mua bán hàng
hóa, phiếu đóng gói, hóa đơn thương mại, biên bản giao nhận gi ữa
chủ tàu và chủ hàng, và cách chứng từ khác liên quan ch ứng minh tổn
thất nếu giám định viên yêu cầu. Khi nhận được yêu cầu giám đ ịnh
( GĐ) tổn thất, đơn vị khai thác (ĐVKT) cần g ửi ngay cho đ ơn v ị giám
định( ĐVGĐ) giấy yêu cầu giám định theo biểu mẫu Giấy đề nghị thu
xếp giám định tổn thất hàng hóa qui định. Trường hợp tổn thất lớn và
phức tạp ( STBT ước tính trên phân cấp và hoặc trên mức báo TBH),
ĐVGĐ cần báo cáo Giám đốc đơn vị, Trưởng phòng GĐBT và đ ề xu ất
24

24





-



-

-

hướng xử lí để phối hợp giải quyết, thực hiện theo Hướng dẫn thông

báo TBH.
Bước 2: Tiến hành giám định.
Công tác chuẩn bị : trên cơ sở các thông tin do khách hàng cung c ấp
kết hợp với báo cáo sơ bộ của các bên liên quan, giám đ ịnh viên ph ải
tự chuẩn bị đầy đủ những vấn đề liên quan đến tổn th ất:
Kiến thức về tổn thất hoặc rủi ro, tai nạn liên quan đến sự kiện bảo
hiểm.
Những dụng cụ hoặc thiết bị cần thiết phải mang theo để phục vụ GĐ.
Nội dung giám định:
GĐV có trách nhiệm:
Kiểm tra và đối chiếu về mặt giấy tờ bảo hiểm liên quan v ới đ ối
tượng được bảo hiểm để xác định đúng đối t ượng đang giám đ ịnh và
đối tượng được ghi trên giấy tờ là trùng hợp.
Ghi nhận chính xác, trung thực thời gian, địa điểm , diễn biến, tình
trạng, mức độ thiệt hại và nguyên nhân gây nên tổn th ất.
Xác định tình trạng tổn thất, mức độ tổn thất
Xác định nguyên nhân gây ra tổn thất
Lập biên bản giám định hiện trường
Thỏa thuận và theo dõi khắc phụ hậu quả.
Cấp báo cáo GĐ và thu phí GĐ:
ĐVGĐ cấp báo cáo giám định cho người yêu cầu theo số lượng đã
ghi rõ trên giấy yêu cầu giám định. Về phí GĐ, nếu công ty yêu c ầu thì
báo nợ cho đơn vị yêu cầu theo qui định, nếu khách hàng yêu c ầu thì
ĐVKT có trách nhiệm thu đòi phí GĐ.
Bước 3: Hồ sơ.
Hồ sơ giám định bao gồm:
Giấy yêu cầu giám định
Các chứng từ liên quan đến lô hàng: vận đơn, hóa đơn thương mại...
Thông báo tổn thất và công văn trao đổi giữa các bên liên quan.
Báo cáo giám định

Hóa đơn thu phí giám định( bản sao) hoặc thông báo n ợ
Công tác Bồi thường tổn thất
Các bước của quy trình bồi thường hàng hóa:
Tiếp nhận hồ sơ khiếu nại từ khách hành
Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ
25

25


×