Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Một số giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt ở việt nam trong giai đoạn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.38 KB, 70 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

VÕ THÁI KHUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2003


1

MỤC LỤC
(trang)
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1
Chương I: Lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt .................. 4
1.1 Khái niệm ................................................................................................. 4
1.2 Sự cần thiết và ý nghóa của TTKDTM...................................................... 4
1.3 Xu thế phát triển các phương tiện thanh toán không dùng tiền
mặt trong tương lai .................................................................................... 8
1.4 Nội dung TTKDTM ................................................................................... 9
1.4.1 Các phương tiện TTKDTM............................................................. 9
1.4.1.1

Séc ....................................................................................... 10

1.4.1.2

Ủy nhiệm chi ....................................................................... 12


1.4.1.3

Thẻ thanh toán ...................................................................... 12

1.4.2 Các phương thức TTKDTM ............................................................ 15
1.4.2.1

Thanh toán liên ngân hàng nội bộ........................................ 16

1.4.2.2

Thanh toán bù trừ và bù trừ điện tử ..................................... 17

1.4.2.3

Thanh toán từng lần qua tài khoản tiền gửi tại
NHNN ................................................................................... 18

1.4.2.4

Thanh toán điện tử liên ngân hàng....................................... 19

1.4.2.5

Mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng khác .......................... 20

Chương II: Thực trạng về hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt ở Việt Nam hiện nay .................................................. 21
2.1 Tình hình sử dụng tiền mặt ........................................................................ 21
2.2 Tình hình mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng ......................................... 23

2.3 Tình hình thanh toán bằng séc ................................................................... 25


2
2.4 Tình hình thanh toán bằng ủy nhiệm chi ................................................... 28
2.5 Tình hình thanh toán bằng ủy nhiệm thu ................................................... 30
2.6 Tình hình thanh toán thẻ ............................................................................ 31
2.7 Dòch vụ ngân hàng điện tử......................................................................... 37
2.8 Quan hệ thanh toán giữa các ngân hàng ................................................... 38
Chương III: Một số giải pháp mở rộng thanh toán không dùng
tiền mặt ở Việt Nam trong giai đoạn tới...................................................... 43
3.1 Đặc điểm kinh tế xã hội Việt Nam trong giai đoạn hiện nay,
những thuận lợi và khó khăn đối với công tác phát triển, mở
rộng TTKDTM ........................................................................................... 43
3.2 Những giải pháp chung để mở rộng TTKDTM ......................................... 45
3.2.1..................................................................................................... C
ác giải pháp mở rộng TTKDTM ở Việt Nam phải đạt
được hai yêu cầu sau........................................................................ 45
3.2.2..................................................................................................... C
ác chủ trương, giải pháp mở rộng TTKDTM phải tập trung
giải quyết được ba vấn đề sau ......................................................... 46
3.2.3..................................................................................................... C
ác giải pháp chung nhằm mở rộng TTKDTM ................................. 46
3.2.3.1 Củng cố và hoàn thiện môi trường pháp lý ............................ 46
3.2.3.2 Tăng cường chính sách tiếp thò quảng cáo, đa dạng
hóa sản phẩm để đáp ứng các yêu cầu khác nhau
của khách hàng ....................................................................... 48
3.2.3.3 Tăng cường chính sách khách hàng ........................................ 49
3.2.3.4 Mở rộng dòch vụ tài khoản cá nhân ........................................ 50



3
3.2.3.5 Tăng cường sự hỗ trợ, phối hợp nhòp nhàng giữa các
cơ quan chức năng, mở rộng mạng lưới, đẩy mạnh
hiện đại hóa công nghệ ngân hàng và hệ thống
thanh toán ................................................................................ 51
3.2.3.6 Cần quy đònh rõ ràng trong chế độ TTKDTM đối với
một số ngành cung cấp dòch vụ, hàng hóa ............................. 52
3.2.3.7 Đào tạo đội ngũ cán bộ........................................................... 53
3.2.3.8 Chính sách tiền lương tiền thưởng ......................................... 53
3.2.4..................................................................................................... C
ác đề xuất và giải pháp cụ thể cho từng phương tiện thanh
toán nhằm mở rộng TTKDTM ở Việt Nam .................................... 54
3.2.4.1 Đối với Séc.............................................................................. 54
3.2.4.2 Đối với ủy nhiệm chi .............................................................. 57
3.2.4.3 Đối với thẻ ngân hàng............................................................. 58
3.2.4.4 Đối với phương thức thanh toán điện tử liên ngân
hàng......................................................................................... 62
3.2.4.5 Đối với hoạt động ngân hàng điện tử .................................... 63
KẾT LUẬN ................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


4

MỞ ĐẦU
Trong nền sản xuất hàng hóa – kinh tế thò trường, lưu thông tiền tệ và lưu
thông hàng hóa như hình với bóng. Nhưng lưu thông tiền tệ không nhất thiết phải
là lưu thông tiền mặt ! Chừng nào nền kinh tế nước ta còn duy trì đặc trưng là

nền kinh tế tiền mặt thì nổi khổ của doanh nghiệp và của người tiêu dùng sẽ
luôn là nổi bức xúc của chúng ta !
Ở các nước phát triển, người dân sử dụng các phương tiện thanh toán
không dùng tiền mặt để thanh toán tiền hàng hóa, dòch vụ đã là điều rất bình
thường trong đời sống xã hội văn minh. Thanh toán không dùng tiền mặt gắn
liền với quá trình chu chuyển vốn trong nền kinh tế , tổ chức thanh toán nhanh
chóng, kòp thời, an toàn và thuận lợi, tạo lập được nguồn vốn để đầu tư cho nền
kinh tế, giúp cho Nhà nước tổ chức tốt công tác điều hòa lưu thông tiền tệ, kiểm
soát được lạm phát, tăng cường sự kiểm soát bằng đồng tiền của Nhà nước,
chống các hiện tượng trốn thuế và các tiêu cực khác trong xã hội như nạn rửa
tiền, đào hối, tham ô công quỹ……
Đối với nước ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam, công
cuộc đổi mới hơn 15 năm qua đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Nói riêng trong hệ
thống Tiền tệ – Tín dụng - Ngân hàng, ngoài việc thực hiện thành công các chủ
trương giải pháp về kiềm chế lạm phát, ổn đònh tiền tệ, phát triển các hoạt động
huy động vốn phục vụ tăng trưởng kinh tế, vấn đề điều hành lưu thông tiền tệ và
thanh toán trong nền kinh tế quốc dân cũng dần dần được xử lý tốt hơn. Trong
thời kỳ mới, hoạt động của ngân hàng nước ta phải được hoàn thiện và hiện đại
hóa theo hướng “ chủ động hội nhập quốc tế” như nghò quyết Đại hội IX đã vạch
rõ. Chính vì vậy vấn đề “ Tiền tệ – Ngân hàng” luôn là mối quan tâm của Đảng


5
và Chính phủ. Văn kiện Đại hội XI chỉ rõ: “ Nâng cao năng lực giám sát của
Ngân hàng Nhà nước, xây dựng hệ thống các Ngân hàng thương mại quốc doanh
thành các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ có uy tín. Đủ sức cạnh tranh trên thò
trường ……” “ Mở rộng các dòch vụ tài chính – tiền tệ .v.v.. đi thẳng vào công
nghệ hiện đại, áp dụng các quy chuẩn quốc tế. Từng bước hình thành trung tâm
dòch vụ tài chính lớn trong khu vực”, “ Hiện đại hóa và đổi mới công nghệ của
hệ thống ngân hàng, đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin, phấn đấu để

hệ thống tài chính - ngân hàng đạt trình độ trung bình của khu vực”.
Trở lại vấn đề thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta trong thời gian
qua, công tác này đã có nhiều chuyển biến đáng kể, công nghệ thanh toán ngày
càng tiên tiến, thúc đẩy mạnh mẽ hơn tiến trình hội nhập hoạt động ngân hàng
nước ta với cộng đồng tài chính khu vực và thế giới. Tuy nhiên, so với yêu cầu
của nền kinh tế, công tác thanh toán không dùng tiền mặt vẫn còn bộc lộ nhiều
tồn tại yếu kém ảnh hưởng đến hoạt động của nền kinh tế. Tỷ lệ thanh toán
không dùng tiền mặt thông qua ngân hàng của khách hàng cá nhân ít hơn rất
nhiều lần so với khách hàng là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác. Tỷ
trọng thanh toán bằng tiền mặt lớn gấp nhiều lần thanh toán không dùng tiền
mặt. Thói quen dùng tiền mặt của người dân chưa lay chuyển được.
Nhận thức được tầm quan trọng của thanh toán không dùng tiền mặt, với
những kiến thức tiếp thu được từ nhà trường và sự hiểu biết từ những kinh
nghiệm thực tế, tôi xin đưa ra một vài ý kiến nhằm góp phần đẩy mạnh công tác
thanh toán không dùng tiền mặt trong thời gian tới. Đó cũng là lý do tôi chọn đề
tài nghiên cứu này.
Tuy nhiên, với kiến thức còn hạn hẹp và kết quả đề tài còn rất hạn chế,
tôi chỉ mong ước được tham gia một phần nhỏ vào một vấn đề rất lớn đối với đời
sống kinh tế xã hội nước ta. Điều này tất nhiên khó tránh khỏi những thiếu sót,


6
rất mong nhận được những dạy dỗ của Quý Thầy Cô để đề tài này được hoàn
thiện hơn.
Để thực hiện đề tài của luận văn này, tôi đã sử dụng các phương pháp
luận nghiên cứu khoa học, bao gồm phương pháp tổng hợp, thống kê, hệ thống
hóa, phân tích cụ thể trong tình hình cụ thể, kết hợp những kinh nghiệm thực tiễn
đã có cùng những hiểu biết về nghiệp vụ chuyên môn, những quy đỉnh của
Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, bổ sung những lý luận và kinh
nghiệm từ thực tiễn của một số nước trên thế giới. Từ đó đưa ra những đề xuất

và giải pháp với hy vọng góp phần vào việc mở rộng và phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt ở Việt Nam .
Với mục đích trên, nội dung đề tài được cơ cấu như sau:
Chương I:

Lý luận chung về thanh toán không dùng tiền mặt.

Chương II: Thực trạng về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt
ở Việt Nam hiện nay.
Chương III: Một số giải pháp mở rộng thanh toán không dùng tiền
mặt ở Việt Nam trong giai đoạn tới.


7

CHƯƠNG I:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN
KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
1.1 Khái niệm:
Thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) là tổng hợp mọi quan hệ chi
trả tiền tệ được thực hiện bằng cách trích chuyển một số tiền từ tài khoản của
người trả sang tài khoản của người nhận được mở tại ngân hàng, dưới sự kiểm
soát tác nghiệp của hệ thống các ngân hàng, những đònh chế trung gian quan
trọng trong nền kinh tế thò trường.
Chúng ta biết rằng, trong đời sống kinh tế – xã hội, ở đâu có sự trao đổi
thì ở đó có phát sinh việc thanh toán giữa các bên. Tất nhiên trao đổi mà ta đề
cập là sự trao đổi thuộc phạm trù thương mại. Toàn bộ các mối quan hệ thanh
toán này được diễn ra liên tục, hết sức đa dạng bao quát toàn bộ mọi mặt hoạt
động trao đổi trong đời sống kinh tế – xã hội.
Xét trên bình diện kinh tế tiền tệ, thì mọi quan hệ thanh toán đó đều quy

về hai cách xử lý, tức là theo hai phương thức thực thi thanh toán, đó là:
-

Phương thức thanh toán dùng tiền mặt, và

-

Phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.

1.2 Sự cần thiết và ý nghóa của TTKDTM:
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về thanh toán các thương
vụ lớn càng trở nên đa dạng và với quy mô ngày càng lớn. Nhu cầu về thanh
toán không chỉ xảy ra trong phạm vi một nước mà là trên phạm vi toàn thế giới.
Thanh toán bằng tiền mặt với những nhược điểm và hạn chế của nó đã không
thể đáp ứng được những nhu cầu thanh toán này. Vì vậy, cần có sự tham gia hỗ
trợ trong thanh toán của ngân hàng hay còn được gọi là TTKDTM. Theo thống


8
kê hàng năm, tỷ trọng TTKDTM ngày càng tăng ở các nước trên thế giới và tỷ
lệ này rất cao đối với các nước có nền kinh tế phát triển vì những ưu điểm vốn
có của nó. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần hiện nay, khi mà mối
quan hệ giữa người mua và người bán ngày càng phát triển với khối lượng càng
lớn thì việc TTKDTM lại càng có ý nghóa thiết thực hơn.
1.2.1 Đối với khách hàng sử dụng:
-

Dòch vụ TTKDTM tiết kiệm được thời gian luân chuyển thanh toán, chi

phí vận chuyển tiền, giảm thiểu rủi ro, tạo sự an toàn tài sản cho các tổ chức,

đơn vò kinh tế và dân cư.
-

Phí dòch vụ thanh toán qua ngân hàng thấp hơn so với các ngành khác

nên rất được khách hàng ưa chuộng do những năm gần đây, ngành ngân hàng đã
dần dần đổi mới công nghệ, đào tạo đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có trình độ vận
hành máy móc thiết bò hiện đại nên công tác thanh toán qua ngân hàng rất
nhanh chóng, kòp thời, chính xác.
-

Đối tượng tham gia thanh toán qua ngân hàng không còn đóng khung

trong các tổ chức kinh tế, đơn vò và cá nhân mở tài khoản ở ngân hàng mà tất cả
các hoạt động kinh tế đều có thể được thanh toán qua ngân hàng, kể cả đối với
khách hàng không mở tài khoản tại ngân hàng.
-

Khách hàng có nhu cầu chuyển tiền có thể đến bất cứ ngân hàng nào

cũng đều chuyển được. Thường các ngân hàng thương mại có mạng lưới chi
nhánh rộng trên cả nước được khách hàng quan tâm chú ý khi sử dụng dòch vụ
chuyển tiền do thời gian luân chuyển chứng từ nhanh hơn, đỡ phải qua hai ngân
hàng Nhà nước trung gian ở hai đòa phương khác nhau.


9
1.2.2 Đối với ngân hàng:
-


Thông qua dòch vụ mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, ngân hàng

tập trung được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, làm tăng nguồn vốn huy động
của ngân hàng với chi phí thấp, tạo nên một nguồn vốn hoạt động dồi dào cho
ngân hàng để mở rộng hoạt động tín dụng, đảm bảo việc thực hiện có hiệu quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đồng thời đáp ứng nhu cầu sản xuất, tái
sản xuất, mở rộng và góp phần phát triển kinh tế.
-

Ngân hàng có thể giám sát được tình hình kinh tế của doanh nghiệp để

giảm rủi ro tín dụng thông qua tình hình hoạt động và số dư tài khoản của khách
hàng.
-

Để thu hút ngày càng nhiều khách hàng thanh toán qua mình, các ngân

hàng thương mại nổ lực cải tiến công tác thanh toán, đơn giản hóa thủ tục, mở
rộng mạng lưới hoạt động ... bên cạnh đó, ngân hàng có thể phát triển những
dòch vụ “hỗ trợ” như dòch vụ chi trả lương cho những người có tài khoản tại
nhiều ngân hàng khác nhau, dòch vụ chuyển tiền mặt giao tận tay cho người
nhận v.v... làm tăng trưởng nguồn thu dòch vụ của ngân hàng.
-

Tận dụng được nguồn vốn trong thanh toán của khách hàng đang lưu

ký trên các tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc chuyển tiền cầm tay trong thời
gian tờ séc chưa quay trở về ngân hàng. Những tài khoản dùng để đảm bảo
thanh toán này, ngân hàng không phải trả lãi như đối với các loại tài khoản tiền
gửi khác.

1.2.3 Đối với nền kinh tế:
Tổ chức tốt dòch vụ TTKDTM sẽ:
-

Làm giảm chi phí kiểm đếm, bảo quản, vận chuyển tiền cũng như tiết

kiệm nhân lực để thực hiện.


10
-

Tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành trôi

chảy, nhòp nhàng, thúc đẩy đồng vốn luân chuyển nhanh chóng góp phần đẩy
nhanh tốc độ sản xuất, luân chuyển hàng hóa.
-

Làm giảm khối lượng tiền mặt lưu thông trên thò trường, hạn chế lạm

phát, giảm bớt chi phí in ấn, phát hành, lưu thông tiền tệ, ổn đònh giá trò đồng
tiền, đảm bảo an toàn, lành mạnh đối với các giao dòch kinh tế, an ninh xã hội.
-

Tạo điều kiện để ngân hàng làm tròn chức năng trung tâm thanh toán

trong nền kinh tế, làm luân chuyển tiền tệ trong không gian và thời gian để sinh
lời. Từ đó, các khối tiền “bất động” trở thành sống động hơn, di chuyển từ nơi
này sang nơi khác, từ khách hàng này sang khách hàng khác để phục vụ sản
xuất kinh doanh.

-

TTKDTM góp phần làm tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước. Do

đặc điểm của TTKDTM, mọi chứng từ thanh toán đều tập trung và lưu lại ở ngân
hàng, thông qua đó, Nhà nước dễ dàng kiểm soát các đơn vò kinh tế có tuân thủ
đúng đắn các chính sách thể lệ của Nhà nước hay không, hạn chế các nguồn thu
nhập bất hợp pháp.
-

TTKDTM làm giảm bớt rủi ro thất thu thuế. Thật vậy, việc tính thuế,

thu thuế thực hiện trên cơ sở doanh thu thực tế, là một vấn đề hết sức nan giải
đối với nhà quản lý vó mô trong điều kiện tiến hành thanh toán bằng tiền mặt.
Tuy nhiên, khi mọi hoạt động thu chi thanh toán qua ngân hàng được phản ánh
trên tài khoản, thì mọi việc trở nên công khai, minh bạch, đáp ứng các yêu cầu
của quản lý kinh doanh và cả quản lý vó mô.
-

Tạo điều kiện cho ngân hàng Nhà nước thực hiện tốt nhiệm vụ điều

hòa lưu thông tiền tệ từ đòa phương thừa đến đòa phương thiếu, kiểm soát các
giao dòch TTKDTM giữa các ngân hàng khác pháp nhân, thường xuyên nắm
được khối lượng chu chuyển tiền tệ không tiền mặt cực kỳ lớn để có thêm cơ sở


11
trong việc vận dụng kế sách thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, nhờ đó giữ cho
các giao dòch TTKDTM được trôi chảy.
1.3 Xu thế phát triển các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong

tương lai :
Trong tương lai, thẻ thanh toán sẽ được sử dụng rộng rãi, và sẽ trở thành
một phương tiện TTKDTM hữu dụng và đa năng nhất. Thẻ thanh toán là một
phương tiện TTKDTM ngày càng thông dụng trong thế giới văn minh hiện đại.
Thẻ không những chỉ dùng trong thanh toán nội đòa mà còn trở thành phương
tiện chi trả trong giao lưu quốc tế. Xã hội ngày càng phát triển, kinh tế càng
phồn thònh thì xu hướng TTKDTM trong dân chúng sẽ gia tăng. Lúc đó, người ta
sẽ thấy rõ những tiêu cực, hạn chế của việc thanh toán bằng tiền mặt. Hơn nữa,
những điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật, kinh tế sẽ góp phần tích cực để dân
chúng sử dụng được các phương tiện TTKDTM hữu dụng hơn, thuận tiện hơn.
Thẻ, với những tính chất, công dụng đa năng của nó, sẽ được xã hội chấp nhận
nhanh chóng. Khách hàng sử dụng thẻ có thể chuyển khoản, thanh toán hóa đơn
hàng hóa, dòch vụ, cũng có thể rút tiền mặt ở các máy rút tiền tự động. Dòch vụ
thẻ ATM sẽ phát triển mạnh trong tương lai và trở thành thẻ ghi nợ nội đòa đa
tiện ích.
Ở những nước phát triển, séc là một trong những phương tiện TTKDTM
khá phổ biến. Còn ở nước ta, qua các năm cho thấy, tỷ trọng thanh toán séc so
với tổng khối lượng TTKDTM rất nhỏ. Con số đó không có nghóa là bản thân séc
không thuận tiện và an toàn khi sử dụng mà do ở nước ta chưa có luật séc, nghò
đònh 30/CP thì quá lạc hậu và thiên về bảo vệ lợi ích của ngân hàng, còn quá
nhiều bất cập nên việc sử dụng séc ở nước ta chưa phổ biến. Thiết nghó, trong
thời gian tới, nhà nước sớm ban hành luật séc thông thoáng hơn, có các quy đònh
về trách nhiệm, nghóa vụ của các bên liên quan rõ ràng hơn, phù hợp với thông


12
lệ quốc tế hơn thì việc sử dụng séc sẽ trở nên phổ biến hơn với những ưu điểm
vốn có của nó. Bởi vì khi sử dụng séc thì sẽ hạn chế được những tiêu cực do sử
dụng tiền mặt đem lại. Sử dụng séc sẽ an toàn, tiện lợi và có hiệu quả kinh tế
hơn.

Ngoài phương tiện TTKDTM kể trên sẽ có xu hướng phát triển mạnh
trong tương lai, phải kể đến sự phát triển hoạt động dòch vụ ngân hàng theo
hướng “ngân hàng điện tử” nhằm đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Công
nghệ thông tin ngày càng phát triển, việc ứng dụng nó vào trong hoạt động dòch
vụ sẽ làm cho hoạt động “ngân hàng điện tử” càng phát triển hơn.
1.4 Nội dung thanh toán không dùng tiền mặt:
1.4.1 Các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt:
Theo Điều 12, Chương III của Nghò đònh 64/2001/NĐ-CP ngày
20/09/2001, các phương tiện thanh toán bao gồm: tiền mặt; séc; lệnh chi hoặc ủy
nhiệm chi; ủy nhiệm thu; thẻ ngân hàng; các phương tiện thanh toán khác theo
quy đònh của pháp luật.
Mỗi một phương tiện thanh toán về cơ bản, có những nội dung, nguyên
tắc và đặc trưng cụ thể, nước nào cũng đồng kiểu và áp dụng như một công cụ,
thông lệ chung. Tuy nhiên, vì điều kiện kinh tế và tâm lý chính trò – xã hội ở
mỗi nước khác nhau, nên trong khi vẫn tuân thủ cái bản chất chung thì luật pháp
từng nước có những quy đònh chi tiết đặc thù khác biệt. Đó là một mặt vấn đề
cần nắm rõ. Mặt khác của vấn đề là, nền kinh tế – xã hội ngày càng phát triển
thì các phương tiện TTKDTM cũng ngày càng phát triển theo. Có loại phù hợp
với giai đoạn này, nhưng không còn phù hợp vào giai đoạn khác. Có loại còn thủ
công thô sơ, nhưng có loại thì hết sức hiện đại, công nghệ chế tạo rất tiên tiến,
tinh vi.


13
Cuối cùng, thời đại thế giới ngày nay là thời đại của mở rộng giao lưu và
phát triển hợp tác quốc tế. Từ đó, có xu hướng quốc tế hơn các phương tiện
TTKDTM, không theo khuôn khổ quốc gia mà được sử dụng thanh toán giao lưu
trên phạm vi toàn thế giới. Từ đó, hình thành những quy tắc sử dụng được quy
ước, ký kết quốc tế giữa các đònh chế chức năng liên quan của các nước.
Sau đây, chỉ xin nêu lần lượt khái quát những phương tiện TTKDTM

trong nước như:: séc, ủy nhiệm chi, thẻ ngân hàng đang được áp dụng tại
nước ta.
1.4.1.1

Séc (Check, Chèque):

Séc hay chi phiếu là phương tiện thanh toán ra đời rất sớm, từ thời tiền
trung cổ. Séc bắt đầu từ Ý, sau đó xuất hiện ở Anh và Hà Lan vào thế kỷ 18 với
tên gọi là “Cheque”. Chẳng bao lâu sau séc trở thành một phương tiện thanh
toán phổ cập tại hầu hết các nước. Luật séc ra đời tại Đức năm 1908. Trong thời
gian đó, một số nước khác cũng có đạo luật về séc. Ngoài việc sử dụng trong
thanh toán nội đòa, séc còn được dùng làm phương tiện thanh toán trong giao lưu
quốc tế. Từ đó phát sinh nhu cầu có những quy đònh chung về séc. Luật séc
thống nhất ra đời năm 1931 với 30 nước thành viên ngoại trừ Anh, Mỹ có luật
séc riêng. Đối với nước ta, Nghò đònh số 30/CP ngày 09/05/1996 của Chính phủ
về Quy chế phát hành và sử dụng séc cũng có tham khảo Luật séc thống nhất.
Cho đến nay, trong nền kinh tế hiện đại, séc vẫn là công cụ thanh toán phổ biến
nhất, mặc dù bên cạnh nó đã xuất hiện các phương tiện thanh toán hiện đại nhất.
1.4.1.1.1 Đònh nghóa:
Séc là lệnh viết vô điều kiện do chủ tài khoản phát hành để ngân hàng
hoặc đònh chế tài chính khác được phép thanh toán séc trả một số tiền có sẵn cho
người thụ hưởng, là chính mình hoặc người thứ ba.


14
Từ đònh nghóa trên, chúng ta thấy séc là một dạng đặc biệt của hối phiếu
và trong đó có quan hệ giữa ba chủ thể chính:
-

Người phát lệnh (drawer) là pháp nhân hay cá nhân có tài khoản ở các


ngân hàng hoặc tổ chức tài chính khác, thực hiện việc phát hành séc. Nếu pháp
nhân mở tài khoản thì những người đại diện có thẩm quyền được ký phát hành
séc.
-

Người thụ lệnh (drawee) là ngân hàng, hoặc các đònh chế tài chính

khác. Ví dụ một số nước cho phép các cơ quan bưu điện được phép nhận tiền gửi
và thanh toán séc – nơi người phát lệnh mở tài khoản.
-

Người thụ hưởng (Beneficiary) là người được nhận tiền theo sự chỉ đònh

của người phát lệnh được ghi trên tờ séc. Tùy theo mục đích sử dụng séc mà
người thụ hưởng có thể là chính bản thân người phát lệnh hoặc người thứ ba (nếu
là séc vô danh, người thụ hưởng là người cầm séc).
-

Ngoài ra, nếu người phát lệnh và người thụ hưởng có tài khoản tại các

ngân hàng, hoặc các đònh chế tài chính khác nhau, khi đó ngân hàng hoặc đònh
chế tài chính nơi người thụ hưởng mở tài khoản, được gọi là người thu hộ.
1.4.1.1.2 Phân loại:
™ Séc bảo chi: (certified cheque)
Séc bảo chi là loại séc được ngân hàng xác nhận có đủ tiền bảo chứng và
đảm bảo chi trả tờ séc khi xuất trình cho ngân hàng thụ lệnh.
Séc bảo chi được sử dụng trong trường hợp người bán hàng hoặc cung ứng
dòch vụ chưa thực sự tín nhiệm người mua nên yêu cầu người mua làm thủ tục
nhờ ngân hàng xác nhận khả năng chi trả trên tờ séc. Người phát hành séc phải

lập ủy nhiệm chi gửi đến ngân hàng phục vụ mình kèm theo tờ séc để ngân hàng
làm thủ tục bảo chi, đưa số tiền vào một tài khoản riêng, xác nhận bảo chi trước
khi giao séc cho khách.


15
™ Séc chuyển tiền cầm tay:
Séc chuyển tiền cầm tay là một loại chuyển tiền được sử dụng theo yêu
cầu của khách hàng. Séc chuyển tiền chỉ được áp dụng giữa các ngân hàng trong
cùng một hệ thống. Séc do ngân hàng lập theo yêu cầu của người cầm séc sau
khi đã lưu ký tiền vào một tài khoản để họ cầm séc thanh toán tiền hàng tại một
đòa phương khác. Việc sử dụng séc chuyển tiền thay cho việc phải vận chuyển
tiền mặt từ đòa phương này đến đòa phương khác. Tuy nhiên, những năm gần
đây, với sự phát triển của phương thức chuyển tiền nhanh giữa các ngân hàng
trong cùng hệ thống, thể thức thanh toán này càng ít được sử dụng hơn trước.
Như vậy, dù séc có được phân loại theo hình thức nào, thì séc vẫn được
dùng để:
-

Trả tiền cho người được ghi trên séc.

-

Trả tiền cho người cầm séc.

-

Rút tiền mặt tại đơn vò thanh toán.

• Xem mẫu séc ở phần phụ lục

1.4.1.2

Ủy nhiệm chi (UNC):

Ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng nơi
mình mở tài khoản, trích tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng.
Ủy nhiệm chi được làm theo mẫu do ngân hàng, KBNN ấn hành dùng để
thanh toán các khoản tiền hàng, dòch vụ chuyển tiền trong cùng hệ thống hoặc
khác hệ thống ngân hàng, KBNN, cùng đòa bàn hoặc khác đòa bàn.
Điều kiện thanh toán là khách hàng có đủ số dư trên tài khoản để đảm
bảo thanh toán, dấu, chữ ký trên ủy nhiệm chi (UNC) khớp với mẫu đã đăng ký
tại ngân hàng. Lệnh thanh toán của khách hàng được ngân hàng thực hiện ngay
trong ngày làm việc.
• Xem mẫu UNC ở phần phụ lục


16
1.4.1.3

Thẻ thanh toán:

Thẻ thanh toán là một phương tiện TTKDTM ngày càng thông dụng trong
thế giới văn minh hiện đại. Không những chỉ dùng trong thanh toán nội đòa, một
số loại thẻ còn trở thành phương tiện chi trả trong giao lưu quốc tế.
Thẻ ra đời đầu tiên ở Mỹ vào năm 1949, mang tên thẻ “Diners Club”. Sau
thẻ Diners Club, từ năm 1955 cũng tại Mỹ xuất hiện hàng loạt thẻ khác như Trip
Charge, Golden Key, Gourmet Club ... Từ năm 1965 thẻ thanh toán bắt đầu xuất
hiện ở Châu Âu. Đến năm 1970, thẻ thanh toán phát triển mạnh, song song với
việc phát triển hệ thống máy rút tiền tự động (Automatic Teller Machine-ATM)
đặt tại các trụ sở giao dòch ngân hàng và các điểm dân cư công cộng.

Việc phát triển phương tiện thanh toán thẻ vào đời sống kinh tế xã hội
hiện đại bắt nguồn từ những phát kiến và đổi mới các phương pháp công nghệ
ngân hàng và công nghệ thông tin – viễn thông đến ngày nay vẫn đang tiếp tục
hoàn thiện và chưa dừng lại.
Sau đây, chúng ta sẽ lần lượt khái quát một số vấn đề chung về thẻ.
1.4.1.3.1 Khái niệm:
Thẻ thanh toán là một phương tiện chi trả thay tiền mặt, do ngân hàng,
các đònh chế tài chính khác hoặc các công ty kinh doanh dòch vụ, thương mại quy
mô lớn phát hành để bán và (hoặc) cung cấp cho khách hàng có quan hệ, làm
công cụ thanh toán về hàng hóa và dòch vụ sử dụng hoặc để rút tiền mặt qua hệ
thống máy rút tiền tự động (ATM).
Từ khái niệm khái quát trên, chúng ta thấy công nghệ – dòch vụ thẻ có
các đối tác liên quan sau đây:
-

Tổ chức phát hành thẻ (issuer).

-

Chủ thẻ, tức người sử dụng thẻ (card holder)

-

Cơ sở chấp nhận thẻ (merchant).


17
-

Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ (acquirer).


1.4.1.3.2 Phân loại:
™ Phân loại theo chủ thể phát hành thẻ:
-

Thẻ do ngân hàng phát hành.

-

Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành như:
• Thẻ du lòch và giải trí T & E của Diners Club, Amex.
• Thẻ được phát hành bởi các công ty xăng dầu, các cửa hiệu
lớn...
• Thẻ được phát hành bởi một tổ chức, nhưng trên thẻ lại sử dụng
logo của một công ty nào đó nhằm mục đích thương mại (Cobranded Card).

Giới hạn trong luận văn này chỉ nghiên cứu thẻ do ngân hàng phát
hành.
™ Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:
-

Thẻ trong nước.

-

Thẻ quốc tế.

™ Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ:
-


Thẻ tín dụng (Credit Card).

-

Thẻ ghi nợ (Debit Card): có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản
• Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà giá trò những giao dòch được khấu
trừ ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ.
• Thẻ offline là thẻ ghi nợ mà giá trò những giao dòch sẽ được
khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày.

-

Thẻ rút tiền mặt (Cash Card): là loại thẻ được dùng để rút tiền mặt tại

các máy ATM hoặc ở ngân hàng. Ngoài ra, khách hàng còn có thể tham khảo tài


18
khoản của mình từ máy rút tiền tự động, chuyển khoản từ tài khoản của mình
sang tài khoản của người hưởng, in bảng kê tài khoản.
1.4.1.3.3 Các loại thẻ được phát hành ở Việt Nam:
Hiện nay ở Việt Nam có ba loại thẻ:
-

Thẻ ghi nợ là loại thẻ được phát hành cho những khách hàng có quan

hệ tín dụng và thanh toán thường xuyên với ngân hàng, có tín nhiệm với ngân
hàng. Thẻ này được phát hành với một hạn mức thanh toán tối đa được ghi vào
bộ nhớ thẻ. Số tiền thanh toán sẽ được ghi nợ vào tài khoản thanh toán của
khách hàng.

-

Thẻ ký quỹ thanh toán: là loại thẻ được áp dụng rộng rãi cho mọi đối

tượng. Thẻ có giá trò bằng số tiền mà người sử dụng thẻ đã ký quỹ trước đó.
-

Thẻ tín dụng: là loại thẻ áp dụng cho những khách hàng có đủ điều

kiện được ngân hàng cho vay vốn để thanh toán tiền hàng hóa, dòch vụ. Sau khi
ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng, khách hàng sẽ được ngân hàng cấp cho
một thẻ tín dụng với hạn mức tín dụng được ghi vào bộ nhớ thẻ để thanh toán.
Sau khi sử dụng thẻ, khách hàng phải trả nợ gốc và tiền lãi cho ngân hàng.
• Xem mẫu thẻ ở phần phụ lục
1.4.2 Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt:
Trong TTKDTM luôn xảy ra 3 mối quan hệ:
-

Quan hệ giữa khách hàng với khách hàng;

-

Quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng; và

-

Quan hệ giữa các ngân hàng, KBNN hoặc các đònh chế tài chính với
nhau.

Ở phần trên, hai mối quan hệ thứ nhất và thứ hai, giữa khách hàng với

khách hàng, và giữa khách hàng với ngân hàng đã được đề cập.


19
Mối quan hệ thứ ba, giữa các ngân hàng, KBNN hoặc các đònh chế tài
chính với nhau sẽ được trình bày dưới đây, là mối quan hệ đóng vai trò then chốt
trong việc đẩy nhanh tốc độ TTKDTM, góp phần cực kỳ quan trọng trong việc
phát triển TTKDTM. Đây là mối quan hệ thanh toán lại cho nhau giữa các ngân
hàng. Ngôn ngữ nghiệp vụ gọi đây là “thanh toán liên ngân hàng”. Trong thanh
toán liên ngân hàng người ta phân biệt:
-

Thanh toán liên ngân hàng của cùng một hệ thống ngân hàng, được gọi

là thanh toán nội bộ.
Tại nước ta, Nghò đònh 64/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành từ
01/01/2002 quy đònh rằng, ngân hàng được tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ
nhằm thực hiện dòch vụ thanh toán giữa các đơn vò phụ thuộc của ngân hàng đó.
Điều kiện, quy trình, thủ tục tham gia hệ thống thanh toán nội bộ, các biện pháp
đảm bảo an toàn hoạt động của hệ thống thanh toán nội bộ do ngân hàng tổ chức
hệ thống thanh toán nội bộ quy đònh.
-

Thanh toán liên ngân hàng không cùng một hệ thống ngân hàng

thương mại, ở đây có sự tham gia của nhiều ngân hàng cơ sở thuộc từ hai hệ
thống ngân hàng thương mại khác nhau trở lên.
Điều kiện, quy trình, thủ tục tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng,
các biện pháp bảo đảm an toàn hoạt động của hệ thống thanh toán liên hàng do
Ngân hàng Nhà nước quy đònh.

Sau đây xin nói rõ hơn cơ chế thanh toán liên ngân hàng.
1.4.2.1 Thanh toán liên ngân hàng nội bộ (hay thanh toán nội bộ):
Thanh toán liên ngân hàng nội bộ là quan hệ thanh toán nội bộ giữa các
ngân hàng trong cùng một hệ thống phát sinh trên cơ sở các nghiệp vụ TTKDTM
giữa các đơn vò, tổ chức kinh tế có tài khoản mở ở các ngân hàng khác nhau
trong cùng một hệ thống ngân hàng đó.


20
Mỗi ngân hàng trong một hệ thống ngân hàng là một đơn vò liên ngân
hàng, có một tài khoản thanh toán tại hội sở của hệ thống dùng để thực hiện
thanh toán liên ngân hàng và điều chuyển vốn trong hệ thống, và được quy đònh
một số hiệu liên hàng riêng thay cho tên gọi.
Nhờ ứng dụng công nghệ hiện đại, việc thanh toán chuyển tiền điện tử
thay thế cho việc thanh toán liên ngân hàng trước đây. Ngân hàng đơn vò tham
gia thanh toán điện tử, khi nhận được chứng từ giấy của khách hàng, sẽ chuyển
hóa thành chứng từ điện tử để chuyển qua mạng về trụ sở chính. Tại trụ sở
chính, sẽ xử lý chuyển chứng từ về các ngân hàng nhận. Tài khoản của khách
hàng được ghi nợ và ghi có ngay tức thì và việc luân chuyển chứng từ qua mạng
giữa hai ngân hàng nhanh chóng, chính xác.
1.4.2.2 Thanh toán bù trừ và bù trừ điện tử:
™ Thanh toán bù trừ: là thanh toán vốn giữa các ngân hàng, kho bạc
Nhà nước hoặc các đònh chế tài chính khác hệ thống nhưng cùng đòa bàn, hoạt
động thông qua tài khoản trung gian tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN), do đơn vò
NHNN đứng ra tổ chức và chủ trì thanh toán bù trừ.
Các ngân hàng thành viên muốn tham gia thanh toán bù trừ phải làm đơn
xin gia nhập và phải được sự đồng ý của các hội viên. Các ngân hàng thương
mại sau khi tiếp nhận chứng từ của khách hàng thanh toán cho đối tác có tài
khoản tại một ngân hàng khác hệ thống trên cùng đòa bàn, sẽ cùng có mặt tại
NHNN đòa phương vào phiên trao đổi để giao nhận chứng từ cho nhau. Kết thúc

đợt thanh toán bù trừ, mỗi ngân hàng chỉ hạch toán một số dư cho mỗi ngày:
-

Dư có: nếu số được thu lớn hơn số phải trả.

-

Dư nợ: nếu số phải trả lớn hơn số được thu, và việc điều chỉnh số dư

này được thanh toán bằng một nghiệp vụ chuyển khoản độc nhất.


21
Trong trường hợp, nếu có một trong các hội viên không thể thanh toán số
nợ của họ, thì tất cả các nghiệp vụ trong ngày của ngân hàng này đều bò hủy bỏ.
Phương thức thanh toán bù trừ này có nhiều hạn chế do giờ giấc giao nhận
chứng từ trong ngày chỉ quy đònh theo phiên, nếu quá phiên giao dòch phải để
chứng từ lại phiên sau hoặc vào ngày hôm sau. Việc giao nhận bằng chứng từ
giấy đòi hỏi việc kiểm tra chứng từ theo đúng quy đònh khá nghiêm ngặt của
NHNN. Các NHTM phải yêu cầu khách hàng lập thêm liên chứng từ để NHNN
giao cho ngân hàng đối tác khiến thủ tục thêm rườm rà. Việc thanh toán bù trừ
được thực hiện một cách thủ công, tốc độ thanh toán chậm.
™ Thanh toán bù trừ điện tử (tên đầy đủ là thanh toán bù trừ điện tử
liên Ngân hàng) là thực hiện việc chuyển khoản và thanh toán qua mạng máy
tính giữa các tài khoản được mở tại các ngân hàng khác hệ thống hoặc ở các chi
nhánh của cùng một ngân hàng trên phạm vi một đòa bàn nhất đònh. Bằng kỹ
thuật xử lý bù trừ điện tử, các ngân hàng chuyển cho nhau qua mạng máy tính
các chứng từ thanh toán, bù trừ cho nhau phần nợ qua lại và trả cho nhau số
chênh lệch.
Các ngân hàng muốn tham gia thanh toán bù trừ điện tử phải có đủ các

tiêu chuẩn, điều kiện thành viên và phải làm đơn xin tham gia được NHNN chấp
nhận.
Cũng giống như thanh toán bù trừ, thanh toán bù trừ điện tử do đơn vò
NHNN làm chủ trì thanh toán, chòu trách nhiệm tổ chức thanh toán bù trừ điện tử
và xử lý kết quả thanh toán bù trừ điện tử, nhưng việc giao dòch được thực hiện
qua mạng máy tính nên tốc độ thanh toán nhanh, không còn thủ công và rườm rà
như thanh toán bù trừ bình thường trước đây.
1.4.2.3 Thanh toán từng lần qua tài khoản tiền gửi tại NHNN:


22
Hình thức thanh toán này áp dụng cho các ngân hàng khác hệ thống khác
đòa bàn, có tài khoản tiền gửi mở tại các Chi nhánh NHNN khác nhau.
Như vậy, việc thanh toán phải qua trung gian hai chi nhánh NHNN khác
nhau. Mỗi khi có nghiệp vụ phát sinh, ngân hàng thương mại phải lập bảng kê
các chứng từ thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN và phải mang chứng từ
nộp vào NHNN kèm theo các chứng từ thanh toán của khách hàng để cho đi
chuyển tiền khiến gây nhiều phiền toái cho cả ngân hàng lẫn khách hàng.
Phương thức thanh toán này còn thủ công và tốc độ thanh toán chậm.
1.4.2.4 Thanh toán điện tử liên Ngân hàng: (IBPS)
Thanh toán điện tử liên Ngân hàng (viết tắt là TTLNH) là quá trình xử lý
các giao dòch thanh toán liên Ngân hàng kể từ ngày khởi tạo lệnh thanh toán cho
tới khi hoàn tất việc thanh toán cho người thụ hưởng, được thực hiện qua mạng
máy tính.
Xử lý mọi thanh toán của hệ thống TTLNH tại trung tâm thanh toán Quốc
gia, đặt tại Ngân hàng Trung Ương. Các thành viên muốn tham gia hệ thống
thanh toán này phải làm đơn xin gia nhập và được cấp có thẩm quyền chấp nhận
và phải có tài khoản tiền gửi thanh toán tại SGD – NHNN.
Đây là hệ thống thanh toán hiện đại, được thiết kế theo tiêu chuẩn quốc
tế. Tập trung số dư tài khoản tiền gởi không kỳ hạn của các chi nhánh về hội sở

NHTM, mỗi NHTM là thành viên chỉ cần mở một tài khoản tiền gởi duy nhất tại
SGD-NHNN.
Đây là hệ thống thanh toán điện tử online trực tuyến kết nối các hội sở
chính, các chi nhánh NHTM thành viên với trung tâm thanh toán Quốc gia do
NHNN Trung Ương quản lý, tạo luồng thông tin thông suốt, đảm bảo sự chính
xác, nhanh chóng, không bò gián đoạn ở bất cứ thời điểm nào.


23
Hệ thống TTLNH gồm 3 cấu phần: luồng thanh toán giá trò cao (HV);
luồng thanh toán giá trò thấp (LV) và xử lý quyết toán vốn. Theo quy chế hiện
hành, thanh toán giá trò cao là những khoản có giá trò từ 500 triệu đồng VN trở
lên và những khoản tiền khẩn. Các khoản thanh toán theo luồng giá trò cao được
thực hiện ngay trong vòng 10 giây, nếu tài khoản của NHTM khởi tạo đủ số dư,
sau khi người khởi lệnh hoàn thành công việc nhập dữ liệu, kiểm soát và ấn nút
chuyển tiền. Cùng thời điểm, tài khoản của ngân hàng thụ hưởng cũng được tăng
lên. Luồng thanh toán giá trò thấp, xử lý các khoản thanh toán có giá trò dưới 500
triệu đồng VN. Khác với thanh toán giá trò cao, yêu cầu chi nhánh NHTM khởi
tạo lệnh phải đủ số dư trên tài khoản thanh toán, thanh toán giá trò thấp lại yêu
cầu chi nhánh NHTM khởi tạo phải đủ hạn mức nợ rộng. (Hạn mức nợ rộng là
mức giá trò tối đa quy đònh cho các giao dòch thanh toán giá trò thấp được tham
gia quyết toán bù trừ). Một lệnh thanh toán giá trò thấp được khởi tạo, sau khi
làm các thủ tục cần thiết và ra lệnh chuyển, tại trung tâm xử lý tỉnh, hệ thống
kiểm tra hạn mức nợ rộng, nếu đủ sẽ chuyển ngay cho đơn vò thụ hưởng. Thời
gian chỉ diễn ra không quá 10 giây. Tuy nhiên, việc quyết toán vốn giữa các
NHTM thành viên không diễn ra cùng một thời điểm với lệnh thanh toán, mà
được thực hiện sau đó vào một thời điểm nhất đònh.
1.4.2.5 Mở tài khoản tiền gửi ở ngân hàng khác:
Hình thức này áp dụng đối với các ngân hàng cùng hoặc khác hệ thống
nhưng cùng đòa bàn và có quan hệ giao dòch thường xuyên với nhau. Một ngân

hàng có tài khoản tiền gửi ở nhiều ngân hàng khác sẽ tạo điều kiện chuyển tiền
thuận lợi và nhanh chóng, phục vụ tốt cho khách hàng của mình hơn, đồng thời
khác hàng cũng tốn ít tiền phí dòch vụ chuyển tiền cho ngân hàng hơn, do bớt
được tiền dòch vụ phí do phải chuyển nhờ qua một ngân hàng trung gian khác.


24

CHƯƠNG II :
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG
DÙNG TIỀN MẶT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.
2.1

Tình hình sử dụng tiền mặt:
Từ sau đại hội Đảng lần thứ VI (1986), với đường lối đổi mới, tạo điều

kiện cho nhiều thành phần kinh tế phát triển. Thò trường hàng hóa và thò trường
tiền tệ dần dần được hình thành và mở rộng. Cục diện mới của nền kinh tế là thò
trường không bò chia cắt, tạo tính đồng nhất về giá cả hàng hóa và dòch vụ, nền
kinh tế hàng năm được tăng trưởng với tỷ lệ cao, lạm phát được đẩy lùi. Để phù
hợp với tình hình đó hệ thống Ngân hàng hai cấp ra đời thay thế cho hệ thống
Ngân hàng một cấp đã bộc lộ quá nhiều nhược điểm.
Mốc quan trọng của việc đổi mới hoạt động Ngân hàng phải kể từ khi hai
pháp lệnh về Ngân hàng bắt đầu có hiệu lực từ tháng 10/1990. Theo đó, cơ chế
thanh toán trong nền kinh tế quốc dân cũng ngày càng được cải thiện, phạm vi
TTKDTM được mở rộng từng bước…
Tuy nhiên, phải nói rằng trong giai đoạn hơn 15 năm đổi mới đã qua, nền
kinh tế nước ta hiện đặc trưng chủ yếu vẫn là nền kinh tế tiền mặt. Đặc biệt, đối
với khu vực tư nhân, hầu như tiền mặt vẫn là công cụ thanh toán duy nhất. Theo
một số tính toán và so sánh cho thấy, mức bình quân tiền mặt trong lưu thông

trên một đầu người của Việt Nam hiện nay gấp 30 đến 40 lần mức bình quân của
các quốc gia phát triển ở châu Âu, trong khi thu nhập bình quân đầu người ở
Việt Nam thấp hơn 60-70 lần các nước đó.


×