Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Phương pháp tính giá các đối tượng kế toán trong mối quan hệ với các phương pháp hạch toán kế toán khác.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (269.72 KB, 26 trang )

Đề tài: Phương pháp tính giá và mối quan hệ với các
phương pháp Hạch toán Kế toán..................

LỜI MỞ ĐẦU
Mọi đơn vị kinh tế, từ khi mới được thành lập đã luôn gắn với một lượng
tài sản và nguồn vốn nhất định. Nhưng để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu
tối đa hố lợi nhuận và ngày càng có sức cạnh tranh trên thị trường, doanh
nghiệp phải làm cho khối tài sản và nguồn vốn đó ngày càng lớn mạnh. Do
vậy, các đối tượng tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp luôn luôn vận động
và biến đổi không ngừng kể cả về mặt hình thái vật chất lẫn lượng giá trị của
các đối tượng đó.
Để thực hiện chức năng phản ánh giá trị của tài sản vào cơng tác Hạch
tốn - Kế toán, bộ phận kế toán của Doanh nghiệp phải sử dụng phương pháp
tính giá các đối tượng kế tốn làm cơ sở cho việc ghi nhận giá trị của tài sản
vào chứng từ, sổ sách, báo cáo và cung cấp các thơng tin liên quan cho các
đối tượng có u cầu. Tính giá là một phương pháp kế tốn để quy đổi hình
thức biểu hiện của các đối tượng kế toán từ các thước đo khác nhau về một
thước đo chung là sử dụng thước đo tiền tệ để xác định giá trị ghi sổ của các
đối tượng cần tính giá theo những nguyên tắc nhất định.
Tính giá là một phương pháp trong hệ thống bốn phương pháp kế toán
bao gồm: Phương pháp chứng từ; phương pháp tài khoản và ghi kép; phương
pháp tính giá đối tượng kế tốn và phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
Là một thành tố của một hệ thống, phương pháp tính giá vừa có tính độc lập
tương đối lại vừa có quan hệ chặt chẽ và tác động tương hỗ với các phương
pháp khác. Vị trí của phương pháp tính giá và mối quan hệ của nó với các
phương pháp khác được thể hiện rất rõ nét trong quá trình vận động của các
đối tượng của hạch toán - kế toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của phương pháp tính giá, cùng với sự
giúp đỡ tận tình của Thạc sỹ: Nguyễn Thị Kim Hương trong việc học tập,
nghiên cứu bộ môn Nguyên lý Kế toán 1 em mạnh dạn chọn đề tài: “Phương
pháp tính giá các đối tượng kế tốn trong mối quan hệ với các phương pháp


hạch toán kế toán khác” làm bài tiểu luận mơn học của mình.

Sinh viên thực hiện: Võ Như Sơn Trà, lớp B15QTH2............................................Trang -1-


Đề tài: Phương pháp tính giá và mối quan hệ với các
phương pháp Hạch toán Kế toán..................

Mục tiêu của bài tiểu luận là tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn về phương
pháp này trong mối quan hệ với các phương pháp khác trong cùng hệ thống.
Mặt khác, rèn luyện những kỹ năng cần thiết trong việc tính giá các đối tượng
kế tốn chủ yếu, để sau này có thể vận dụng trong công tác chuyên ngành.
Bài tiểu luận môn học Nguyên lý kế toán của em gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận, nguyên tắc, yêu cầu và ý nghĩa của việc tính
giá các đối tượng kế tốn.
Chương II: Vận dụng phương pháp tính giá để tính giá một số đối tượng
kế toán cụ thể.
Chương III: Mối quan hệ giữa phương pháp tính giá với các phương
pháp khác trong hệ thống các phương pháp hạch toán - kế toán.
Với kiến thức và trình độ có hạn, chưa có điều kiện tiếp xúc nhiều với tế
nên bài tiểu luận môn học này sẽ khơng tránh khỏi những khiếm khuyết nhất
định. Kính mong sự thơng cảm và nhận được ý kiến đóng góp của thầy giáo,
cơ giáo trong Khoa Kế tốn - Trường Đại học Duy Tân và các bạn trong lớp
B15QTH2 để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.

Sinh viên thực hiện: Võ Như Sơn Trà, lớp B15QTH2............................................Trang -2-


Đề tài: Phương pháp tính giá và mối quan hệ với các

phương pháp Hạch toán Kế toán..................

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN, NGUYÊN TẮC, YÊU CẦU VÀ Ý NGHĨA CỦA
PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TỐN
I- Sự cần thiết phải tính giá các đối tượng kế tốn:
Tại bất cứ một đơn vị nào khi sử dụng tài sản để đạt được mục tiêu, đơn
vị đều quan tâm đến các tài sản đó được hình thành từ đâu và tài sản đó được
sử dụng như thế nào. Để đáp ứng u cầu này, kế tốn có chức năng cung cấp
thơng tin về sự hình thành và sử dụng tài sản của đơn vị. Như vậy, đối tượng
kế toán là các tài sản sử dụng trong đơn vị được kế toán nghiên cứu trong mối
quan hệ với nguồn hình thành tài sản của đơn vị. Tài sản thể hiện nguồn lực
kinh tế được sử dụng tại đơn vị và tình hình phân bổ các nguồn lực đó. Nguồn
hình thành tài sản thể hiện nguồn gốc tài sản của đơn vị. Việc nghiên cứu tài
sản khơng thể tách rời với nguồn hình thành tài sản đó.
Kế tốn khơng chỉ nghiên cứu tài sản của đơn vị ở trạng thái tĩnh mà còn
nghiên cứu tài sản ở trạng thái động. Tài sản của đơn vị vận động thông qua
các hoạt động sử dụng tài sản để đạt được mục tiêu đã định. Mọi sự vật, hiện
tượng luôn vận động biến đổi. Trong kế toán, điều này thể hiện rõ ở đối tượng
kế toán. Trong quá trình hoạt động, tài sản và nguồn vốn của đơn vị khơng
đứng im mà nó ln vận động, chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác trong
q trình tái sản xuất, kết thúc một chu kì nó lại được bắt đầu bởi một chu kì
với sự gia tăng quy mô, số lượng giúp doanh nghiệp không những tồn tại mà
cịn phát triển mạnh. Do đó, để nghiên cứu sự vận động của tài sản trong đơn
vị, kế toán phải phản ánh kịp thời sự thay đổi về mặt hình thái vật chất và giá
trị của tài sản trong quá trình sử dụng tài sản cho hoạt động của đơn vị. Mặt
khác, kế toán cần phải thu thập, đo lường, phản ánh và cung cấp thơng tin về
chi phí và doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị để giúp
người sử dụng thông tin kế toán đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực
kinh tế tại đơn vị.

Tuy nhiên, tài sản ở đơn vị bao gồm nhiều loại khác nhau và được thể
hiện dưới các dạng khác nhau, có thể là tiền, máy móc thiết bị hay nguyên vật
liệu… Để đo lường, ghi nhận sự hình thành và vận động của từng tài sản ta có
thể sử dụng thước đo hiện vật như: ki-lơ-gam, lít, mét... hoặc thước đo thời
Sinh viên thực hiện: Võ Như Sơn Trà, lớp B15QTH2............................................Trang -3-


Đề tài: Phương pháp tính giá và mối quan hệ với các
phương pháp Hạch toán Kế toán..................

gian lao động như: giờ, ngày, tháng,… hoặc thước đo giá trị. Việc sử dụng
thước đo hiện vật phải căn cứ vào các đặc tính tự nhiên của từng đối tượng cụ
thể để lựa chọn thước đo phù hợp. Thước đo hiện vật có thể giúp đơn vị theo
dõi số lượng hiện có và tình hình biến động của từng loại tài sản nhưng khơng
thể cho biết một cách tổng qt quy mơ tồn bộ tài sản của đơn vị.
Trong hoạt động của đơn vị cịn phát sinh các quan hệ kinh tế ngồi tài
sản của đơn vị. Thuộc về các quan hệ này gồm: các quan hệ kinh tế phát sinh
do hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng, các quan hệ nghĩa vụ của đơn vị
trong việc sử dụng của cải xã hội…các quan hệ kinh tế này cũng được đặt ra
nhu cầu phải thuộc đối tượng nghiên cứu của kế toán.
Trong nền kinh tế hàng hóa, các mối quan hệ kinh tế này được phản ánh
thông qua giá cả, biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Như vậy, xuất phát từ tính
đa dạng về mặt biểu hiện vật chất của các đối tượng kế toán cũng như xuất
phát từ chức năng cung cấp thơng tin của kế tốn về tình hình tài chính, kết
quả kinh doanh và các dịng lưu chuyển tiền trong doanh nghiệp cần thiết phải
sử dụng một loại thước đo chung - thước đo giá trị.
Để sử dụng thước đo giá trị, ghi nhận giá trị của tài sản vào chứng từ, sổ
sách và báo cáo kế toán cần thiết phải sử dụng một phương pháp đó là
phương pháp tính giá. Tính giá là một phương pháp kế tốn để quy đổi hình
thức biểu hiện của các đối tượng kế toán từ các thước đo khác nhau về một

thước đo chung là sử dụng thước đo tiền tệ để xác định giá trị ghi sổ của các
đối tượng cần tính giá theo những nguyên tắc nhất định.
Phương pháp này có vai trị rất lớn kể cả trong cơng tác kế tốn và cơng
tác quản lý. Trên phương diện kế tốn, việc tính giá đối tượng kế tốn là cơ sở
để ghi nhận tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả, doanh thu, chi phí và lợi
nhuận của đơn vị. Chứng từ kế tốn cùng với thơng tin có được từ việc tính
giá là cơ sở để ghi kép vào tài khoản kế tốn, qua đó cung cấp thơng tin hữu
ích cho quản lý trong việc kiểm tra, giám sát tình trạng và sự vận động của tài
sản, nguồn vốn trong quá trình kinh doanh của đơn vị. Đối với người ngồi
đơn vị, thơng tin từ tính giá là cơ sở để đánh giá tình hình tài chính của một tổ
chức trong một kỳ kinh doanh.
II- Các yêu cầu và nguyên tắc trong vận dụng phương pháp tính giá
các đối tượng kế tốn.
Sinh viên thực hiện: Võ Như Sơn Trà, lớp B15QTH2............................................Trang -4-


Đề tài: Phương pháp tính giá và mối quan hệ với các
phương pháp Hạch toán Kế toán..................

1- Các u cầu trong tính giá.
1.1- Tính xác thực của tính giá.
Khả năng tính giá một cách đáng tin cậy là điều kiện cần để kế toán ghi
nhận tài sản, nợ phải trả, doanh thu và chi phí trong q trình xử lý thơng tin
kế tốn. Có thể xem xét một vài trường hợp về tính tin cậy của tính giá các
đối tượng kế toán như sau:
Trường hợp 1: Một doanh nghiệp mua nguyên vật liệu để chế tạo ra sản
phẩm để bán. Doanh nghiệp đã nhận hóa đơn bán hàng từ nhà cung cấp, trên
đó thể hiện đầy đủ thơng tin về số lượng hàng hóa, giá cả. Trong trường hợp
này, hóa đơn mua hàng là bằng chứng xác đáng về nghiệp vụ mua hàng đã
xảy ra và doanh nghiệp có quyền sở hữu số nguyên vật liệu này. Thông tin về

giá cả là cơ sở khách quan để kế toán bên mua xác định giá trị hàng mua vào
là bao nhiêu.
Trường hợp 2: Nguồn nhân lực được các nhà quản trị xem là nguồn lực
quan trọng của doanh nghiệp. Tuy nhiên, kế tốn thường khơng ghi nhận
nguồn nhân lực là tài sản vì khả năng xác định giá trị của người lao động là
rất khó. Một ví dụ khác như là uy tín, thương hiệu cũng khơng được ghi nhận
là tài sản trên phương diện kế tốn vì những tài sản vơ hình này được hình
thành trong q trình kinh doanh nhưng không thể xác định được giá trị một
cách tin cậy. Tuy nhiên, khi doanh nghiệp đó sáp nhập hay được mua lại và
giá trị của các tài sản này được xác định một cách đáng tin cậy thì thương
hiệu hay uy tín lại là tài sản.
Như vậy, tính tin cậy của tính giá các đối tượng kế tốn được hiểu là kế
tốn có những bằng chứng xác đáng, khách quan, trung thực và có thể kiểm
tra được về những sự kiện đã xảy ra. Trong thực tế, tính tin cậy trong tính giá
thể hiện ở việc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ chứng minh sự hình
thành các nghiệp vụ kinh tế. Đối với những tài sản là hiện vật, phải có hệ
thống tính giá chuẩn xác liên quan đến hình thành tài sản. Tính xác thực trong
phương pháp tính giá là tuân theo nguyên tắc giá phí của hạch tốn kế tốn.
1.2- Ước tính kế tốn hợp lý.
Ước tính kế tốn là một q trình xét đốn dựa trên những thơng tin tin
cậy nhất và mới nhất tại thời điểm ước tính. Vấn đề ước tính kế tốn được đặt
Sinh viên thực hiện: Võ Như Sơn Trà, lớp B15QTH2............................................Trang -5-


Đề tài: Phương pháp tính giá và mối quan hệ với các
phương pháp Hạch toán Kế toán..................

ra vì việc xác định giá trị của một số đối tượng kế toán trong nhiều trường
hợp không thể thực hiện được do thiếu những bằng chứng đáng tin cậy.
Chẳng hạn, máy móc thiết bị tham gia vao nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh

và giá trị của những tài sản này giảm dần trong quá trình sử dụng. Việc xác
định giá trị hao mịn của máy móc thiết bị là cơ sở để xác định chi phí sử
dụng máy móc thiết bị và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Đây
là một u cầu khách quan nhưng kế tốn khơng thể xác định chính xác được
giá trị hao mịn của tài sản. Trong trường hợp này, yêu cầu về ước tính kế
tốn được đặt ra để phân bổ giá trị máy móc thiết bị một cách hợp lý. Có thể
đưa ra một số trường hợp ước tính kế tốn điển hình khi tính giá đối tượng kế
tốn như sau:
+ Ước tính thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định nhằm phân bổ
giá trị tài sản cố định vào chi phí kinh doanh trong từng thời kỳ một cách có
hệ thống. Việc phân bổ này thể hiện qua cơng tác trích khấu hao tài sản cố
định ở các doanh nghiệp.
+ Ước tính về thuế thu nhập phải nộp theo từng quý. Công việc này xuất
phát từ yêu cầu thực tiễn quản lý nguồn thu của Ngân sách nhà nước. Vì
khoản thuế thu nhập chỉ được xác định vào cuối năm tài chính, nếu việc nộp
thuế xảy ra sau khi xác định thuế thu nhập phải nộp thì ngân sách nhà nước dễ
bị mất cân đối thu chi. Vì thế, các doanh nghiệp phải ước tính lợi nhuận hàng
năm để ước tính thuế thu nhập phải nộp từng quý.
+ Ước tính các khoản nợ phải thu khơng thu được từ khách hàng để lập
dự phòng đối với các khoản nợ phải thu khách hàng. Công việc này tuân thủ
nguyên tắc thận trọng trong kế tốn.
Có thể nói, sử dụng ước tính kế tốn là một phần khơng thể thiếu trong
thực tiễn cơng tác kế tốn. Ước tính kế tốn cung cấp cho người sử dụng
những thơng tin mang tính trọng yếu về tình hình tài chính của doanh nghiệp,
giúp người sử dụng thơng tin có cơ sở hợp lý để đưa ra các quyết định tài
chính phù hợp hơn.
1.3- Tính thống nhất.
Việc tính giá một đối tượng kế tốn khơng chỉ được thực hiện bằng một
phương pháp mà có thể sử dụng nhiều phương pháp. Chẳng hạn như việc
Sinh viên thực hiện: Võ Như Sơn Trà, lớp B15QTH2............................................Trang -6-



Đề tài: Phương pháp tính giá và mối quan hệ với các
phương pháp Hạch toán Kế toán..................

trích khấu hao tài sản cố định có thể được thực hiện với mức trích bằng nhau
qua các thời kỳ (phương pháp khấu hao đường thẳng) hoặc mức trích giảm
dần (phương pháp khấu hao nhanh). Lựa chọn phương pháp khấu hao nào phụ
thuộc vào yêu cầu của nhà quản lý trong việc thu hồi vốn, đổi mới cơng nghệ.
Chuẩn mực kế tốn đặt ra một số phương pháp để tính giá một đối tượng kế
toán nhằm bảo đảm kế toán được ứng dụng phù hợp với đặc điểm của từng
loại đối tượng, khả năng và yêu cầu quản lý của từng đơn vị. Tuy nhiên,
chuẩn mực kế toán cũng đặt ra yêu cầu về tính thống nhất, đó chính là sự nhất
qn về phương pháp tính giá được sử dụng ở các kỳ kế tốn. u cầu về tính
thống nhất ở đây khơng chỉ trong một đơn vị mà còn thống nhất về nguyên
tắc trong các tổ chức ở mỗi quốc gia. Yêu cầu về tính thống nhất trong tính
giá đối tượng kế tốn nhằm bảo đảm kế tốn cung cấp thơng tin có tính so
sánh cho người sử dụng. Xuất phát từ yêu cầu này mà việc tính giá thường
tuân thủ theo những nguyên tắc kế toán nhất định, thể hiện qua các chuẩn
mực kế toán ở các nước.
2. Các nguyên tắc trong tính giá:
Trong cơng tác kế tốn, khi tính giá các đối tượng kế toán thực hiện tốt
các nguyên tắc sau:
2.1- Nguyên tắc giá gốc:
Nguyên tắc này yêu cầu khi tính giá các tài sản phải căn cứ vào số tiền
hoặc tương đương tiền mà đơn vị đã trả, phải trả. Vận dụng nguyên tắc này
đòi hỏi khi mua sắm hoặc tạo lập tài sản dưới nhiều hình thức khác nhau thì
phải ghi sổ theo tồn bộ chi phí thực tế phát sinh tại thời điểm xảy ra việc
mua sắm hoặc tạo lập đó. Giá trị ghi sổ đó sẽ khơng thay đổi khi giá trên thị
trường thay đổi trừ trường hợp đánh giá lại tài sản theo quy định Nhà Nước

hoặc yêu cầu chung của công tác quản lý và quản trị tại doanh nghiệp.
Ví dụ: Nếu một Doanh nghiệp chi ra 100 triệu đồng để mua một lô đất
để chuẩn bị xây dựng trụ sở cho Doanh nghiệp, khi đó kế tốn phải ghi nhận
giá trị của lơ đất này là 100 triệu. Giả sử sau đó sáu tháng, giá lơ đất đó tăng
lên là 150 triệu, kế tốn không được điều chỉnh thay đổi giá trị của lô đất
trong sổ sánh kế tốn của cơng ty.
2.2- Ngun tắc khách quan:
Sinh viên thực hiện: Võ Như Sơn Trà, lớp B15QTH2............................................Trang -7-


Đề tài: Phương pháp tính giá và mối quan hệ với các
phương pháp Hạch toán Kế toán..................

Thơng tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở
các bằng chứng đầy đủ, khách quan đúng với thực trạng, bản chất nội dung và
giá trị nghiệp vụ kinh tế phát sinh; đúng với thực tế, không bị xuyên tạc và
bóp méo. Do vậy, nguyên tắc này đòi hỏi các số liệu chỉ được ghi nhận khi có
bằng chứng kiểm tra được. Vì vậy, trong trường hợp tài sản có được do biếu
tặng hoặc do trao đổi trực tiếp lấy một tài sản khác thì giá trị ghi sổ của tài sản
phải dựa trên cơ sở giá trị thực tế trên thị trường tại thời điểm phát sinh.
Có thể xem nguyên tắc này bổ sung cho nguyên tắc giá phí là do tài sản
phải được ghi chép theo chi phí chứ khơng phải theo một lượng giá trị như giá
trị thị trường dự kiến.
2.3- Nguyên tắc nhất quán:
Theo phương pháp này, các chính sách và phương pháp tính giá các đối
tượng kế tốn phải sử dụng thống nhất giữa các kỳ kế toán. Trong thực tế,
đơn vị vẫn có thể thay đổi chính sách và phương pháp tính giá nhưng phải nêu
rõ trong phần thuyết minh để người đọc có thể nhìn nhận và đánh giá chính
xác về tình hình tài sản cũng như tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
2.4- Nguyên tắc thận trọng:

Nguyên tắc này xuất hiện khi doanh nghiệp cân nhắc và phán đốn trong
điều kiện khơng chắc chắn. Với ngun tắc thận trọng, khi tính giá nếu
phương pháp nào tạo ra thu nhập nhỏ hơn hay giá trị tài sản nhỏ hơn sẽ là
phương pháp được lựa chọn. Vì như vậy, việc đảm bảo một khoản thu nhập
hoặc tài sản sẽ chắc chắn.
Ngồi bốn ngun tắc kế tốn nêu trên có ảnh hưởng đến việc tính giá
các đối tượng kế tốn, khi mức giá chung thay đổi hoặc tuỳ theo yêu cầu quản
lý trong nội bộ đơn vị cũng có thể dẫn đến những ảnh hưởng nhất định trong
đo lường giá trị các tài sản của đơn vị. Bởi vì, mặc dù nguyên tắc giá gốc yêu
cầu tài sản của đơn vị phải được kế tốn ghi nhận theo chi phí thực tế, tuy
nhiên trong những tình huống phát triển kinh tế nào đó có thể làm cho mức
giá chung tăng hoặc giảm mạnh (lạm phát hoặc giảm phát lớn) thì cần thiết
phải điều chỉnh giá gốc của tài sản đã được ghi nhận trước đây cho phù hợp
với sự biến động của mức giá chung.

Sinh viên thực hiện: Võ Như Sơn Trà, lớp B15QTH2............................................Trang -8-


Đề tài: Phương pháp tính giá và mối quan hệ với các
phương pháp Hạch toán Kế toán..................

Cần lưu ý rằng việc điều chỉnh này đơn vị không được tự ý thực hiện mà
phải tuân thủ những qui định của Nhà nước về mặt thời gian, đối tượng được
điều chỉnh và mức độ điều chỉnh. Trong một số đơn vị, đối với một số đối
tượng kế tốn giá gốc của nó biến động thường xuyên và phức tạp. Để khắc
phục tình trạng này, kế tốn có thể dùng giá hách tốn, tức là giá cố định để
cung cấp cấp thông tin kịp thời cho quản lý, nhưng sau đó phải điều chỉnh
theo giá thực tế của tài sản này. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng việc sử dụng giá
hạch toán chỉ mang tính chất tạm thời trong kỳ kế tốn, đến cuối kỳ kế toán
phải tiến hành điều chỉnh theo giá gốc, bởi vì giá hạch tốn khơng phải là giá

gốc, nó khơng thêt thay thế cho giá gốc của tài sản. Giá hạch toán chỉ được sử
dụng nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ đơn vị. Bản thân việc điều chỉnh
giá hạch tốn theo giá thực tế chính là biểu hiện tuân thủ của nguyên tắc giá
gốc.
III. Ý nghĩa của việc tính giá:
Phương pháp tính giá có ý nghĩa quan trọng trong hạch tốn và trong
cơng tác quản lý, cụ thể:
Phương pháp tính giá giúp kế tốn xác định được giá trị thực tế của tài
sản hình thành trong đơn vị, giúp phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh vào chứng từ, sổ sách và tổng hợp lên báo cáo kế toán và kiểm tra
được các đối tượng hạch toán kế toán bằng thước đo tiền tệ.
Phương pháp tính giá giúp kế tốn tính tốn được hao phí và kết quả của
q trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ và tổng hợp được giá trị của
toàn bộ tài sản trong đơn vị giúp công tác quản lý và sử dụng tài sản của
doanh nghiệp có hiệu quả.
Phương pháp tính giá giúp cho kế tốn tính tốn và xác định được tồn
bộ chi phí bỏ ra có liên quan đến việc thu mua, sản xuất, chế tạo và tiêu thụ
từng loại vật tư, sản phẩm. Từ đó, so với kết quả thu được để đánh giá hiệu
quả kinh doanh nói chung và hiệu quả kinh doanh từng mặt hàng, từng loại
sản phẩm, dịch vụ và từng hoạt động kinh doanh nói riêng.

Sinh viên thực hiện: Võ Như Sơn Trà, lớp B15QTH2............................................Trang -9-


Đề tài: Phương pháp tính giá và mối quan hệ với các
phương pháp Hạch toán Kế toán..................

CHƯƠNG II
TÍNH GIÁ MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN CHỦ YẾU
Đối tượng của kế tốn chính là vốn kinh doanh với hai mặt đối lập

nhưng cân bằng nhau về lượng tài sản và nguồn hình thành tài sản. Trong
phạm vi bài tiểu luận này chỉ tính giá tài sản của đơn vị, tức là biểu hiện hiện
hữu vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Về mặt giá trị, khi đã xác định được
mặt hiện hữu tài sản thì đó cũng chính là giá trị của nguồn hình thành nên tài
sản của doanh nghiệp.
Tài sản trong một đơn vị có qui mơ dù lớn hay nhỏ, hoạt động trong lĩnh
vực nào của nền kinh tế cũng đều rất đa dạng, bao gồm nhiều loại khác nhau.
Tuy nhiên, tài sản thành bao giờ cũng được phân chia thành tài sản ngắn hạn
và tài sản dài hạn. Tuy nhiên, trong phạm vi của bộ môn Nguyên lý kế tốn 1,
em xin được làm rõ phương pháp tính giá các đối tượng bao gồm: Tài sản cố
định, Nguyên vật liệu, cơng cụ dụng cụ, hàng hố và thành phẩm.
I- Về ngun tắc và trình tự tính giá:
1. Ngun tắc tính giá:
- Nguyên tắc 1: Xác định đối tượng tính giá.
Tính giá là việc xác định giá trị thực tế của tài sản, làm căn cứ để ghi sổ
tài sản. Việc xác định giá trị của tài sản phải tuân theo nguyên tắc giá phí. Giá
phí của một đối tượng tính giá là tồn bộ chi phí thực tế đã chi ra liên quan
đến đối tượng tính giá. Có như vậy, thơng tin về giá trị của đối tượng tính giá
mới đảm bảo đúng thực tế, làm cơ sở cho việc tổng hợp tài sản của đơn vị
cũng như việc xác định kết quả kinh doanh được đíng đắn. Do mỗi loại tài sản
có đặc điểm hình thành khác nhau nên việc xác định giá của chúng cũng khác
nhau.
Đối với nguyên vật liệu, hàng hóa: Đây là các tài sản được hình thành từ
nhiều nguồn khác nhau như mua ngồi, sản xuất, gia công chế biến,... Giá của
nguyên vật liệu, hàng hóa nhập kho tính theo trị giá thực tế. Tùy theo từng
nguồn hình thành mà giá của nguyên vật liệu, hàng hóa được tính bởi các chi
phí cấu thành.

Sinh viên thực hiện: Võ Như Sơn Trà, lớp B15QTH2............................................Trang -10-



Đề tài: Phương pháp tính giá và mối quan hệ với các
phương pháp Hạch toán Kế toán..................

Đối với tài sản cố định: Tài sản cố định là loại tài sản có giá trị lớn, thời
gian sử dụng dài, q trình hình thành có thể diễn ra trong một thời gian ngắn
hoặc qua một quá trình đầu tư khá dài. Việc xác định giá trị thực tế của tài sản
cố định khi hình thành chính là xác định ngun giá của tài sản cố định.
Đối với thành phẩm: Là loại sản phẩm được nhập kho từ quá trình sản
xuất ở doanh nghiệp, giá của thành phẩm được tính theo giá thành sản xuất
thực tế, bao gồm tồn bộ chi phí thực tế đã chi ra để sản xuất ra thành phẩm
- Nguyên tắc 2: Phân loại chi phí: Do tài sản trong doanh nghiệp hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau, nên chi phí phát sinh có liên quan đến nhiều
loại chi phí, nên cần phải được phân loại cụ thể để tránh trường hợp tập hợp
chi phí khơng đúng, dẫn đến việc tính giá cho các đối tượng kế tốn bị sai
lệch. Chi phí liên quan đến việc tính giá bao gồm các loại sau:
Chi phí thu mua: Bao gồm tồn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc
thu mua vât tư, tài sản, hàng hóa như chi phí vạn chuyển, bốc dỡ, bảo quản...
Chi phí sản xuất: Là những chi phí phát sinh liên quan đến q trình sản
xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện dịch vụ trong phạm vi phân xưởng, bộ phận
sản xuất. Bao gồm:
+ Chi phí bán hàng: Là chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ như : chi phí nhân viên bán hàng ; chi phí vật liệu,
bao gói; chi phí dụng cụ bán hàng...
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí liên
quan đến việc tổ chức, điều hành, quản lý hoạt động sản xuất - kinh doanh
- Nguyên tắc 3: Lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí hợp lý
Trong thực tế, có một số khoản chi phí có liên quan trực tiếp đến nhiều
đối tượng tính giá nhưng khơng thể tách riêng được. Vì thế, cần phải lựa chọn
tiêu thức phân bổ thích hợp sao cho sát với chi phí thực tế phát sinh.

Chi phí phát sinh trong q trình tính giá đối tượng kế tốn thường được
chia thành hai loại là chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. Chi phí trực tiếp là
chi phí chỉ liên quan đến một loại tài sản cụ thể. Chẳng hạn, giá mua ghi trên
hóa đơn của một loại vật liệu mua vào. Chi phí gián tiếp là chi phí liên quan
đến nhiều loại tài sản cần đo lường. Chẳng hạn, chi phí vận chuyển nhiều loại
Sinh viên thực hiện: Võ Như Sơn Trà, lớp B15QTH2............................................Trang -11-


Đề tài: Phương pháp tính giá và mối quan hệ với các
phương pháp Hạch toán Kế toán..................

hàng hóa mua về, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nhân viên quản lý phân
xưởng... liên quan đến nhiều loại sản phẩm sản xuất.
Do vậy, vấn đề phân bổ chi phí cần được quan tâm trong q trình tính
giá đối tượng kế tốn. Về nguyên tắc, để giá trị tài sản của tài sản một cách
chính xác và đầy đủ, kế tốn tập hợp tối đa các chi phí có thể tập hợp trực tiếp
được cho từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên, có nhiều chi phí rất khó tập
hợp riêng rẽ trực tiếp cho từng đối tượng, khi đó cần phải áp dụng phương
pháp phân bổ chi phí phù hợp nhất có thể.
Phương pháp phân bổ hợp lý là phương pháp phản ánh gần đúng nhất chi
phí thực tế của tài sản cần được tính giá. Để có phương pháp phân bổ hợp lý,
cần phải lựa chọn tiêu thức phân bổ phù hợp đó là tiêu thức thể hiện mối quan
hệ tỷ lệ giữa chi phí với các loại tài sản cần được đo lường... Do mỗi doanh
nghiệp có đặc thù riêng về các chi phí chung nên chuẩn mực kế tốn khơng
quy định tiêu thức phân bổ nào được vận dụng mà tiêu thức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng tính giá phụ thuộc vào quan hệ của chi phí với đối tượng
tính giá.Thơng thường, các tiêu thức được lựa chọn là tiêu thức phân bổ theo
hệ số, theo định mức, theo giờ máy chạy, theo tiền lương công nhân sản xuất,
theo chi phí vật liệu chính, theo số lượng, trọng lượng vật tư, sản phẩm...
Công thức phân bổ như sau:

Mức phân bổ cho
từng đối tượng

=

Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
của tất cả các đối tượng

×

Tổng chi phí
từng loại cần
phân bổ

Trong thực tế, có nhiều loại chi phí gián tiếp mang tính chất khác nhau.
Ví dụ, chi phí sản xuất chung trong Doanh nghiệp sản xuất như chi phí nhân
viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao máy móc và thiết bị tham gia vào
q trình sản xuất... chi phí bán hàng bao gồm chi phí quảng cáo, tiền lương
của nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho hoạt động bán
hàng… Do vậy, đối với từng loại chi phí, kế tốn cần lựa chọn tiêu thức phân
bổ phù hợp để tài sản được tính giá một cách hợp lý nhất.
2. Trình tự tính giá.
Việc tính giá của các đối tượng kế tốn thơng thường có hai bước được
trình bày như sau:
Sinh viên thực hiện: Võ Như Sơn Trà, lớp B15QTH2............................................Trang -12-


Đề tài: Phương pháp tính giá và mối quan hệ với các

phương pháp Hạch toán Kế toán..................

Bước 1: Tập hợp và phân bổ chi phí:
Tập hợp các chi phí thực tế liên quan đến tài sản theo đúng nội dung chi
phí, theo cơng dụng của các khoản chi và theo đúng yêu cầu của tính giá. Chi
phí nào liên quan trực tiếp đến một đối tượng thì tập hợp trực tiếp cho đối
tượng đó. Chi phí nào liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thì phải tiến
hành phân bổ theo tiêu thức hợp lý.
Sau khi đã tập hợp được chi phí, đối với các chi phí liên quan đến nhiều
đối tượng tính giá phải tiến hành phân bổ theo cơng thức phân bổ tổng qt
sau:
Tổng chi chí cần
Số tiêu thức
Chi phí cần phân
×
=
phân bổ
phân bổ của
bổ cho đối tượng i
đối tượng i
Tổng tiêu thức phân
bổ của các tài sản
Bước 2: Tổng hợp và xác định giá trị ghi sổ:
Tổng hợp các chi phí đã tập hợp được cho đối tượng tính giá, tính tốn,
xác định giá thực tế của tài sản hình thành.
Giá trị ghi sổ của
đối tượng tính giá

=


Chi Phí tập hợp
trực tiếp

+

Chi phí phân bổ
cho đối tượng đó

II. Tính giá một số đối tượng kế tốn chủ yếu.
1. Tính giá tài sản cố định.
Về mặt lý luận, tài sản cố định là loại tài sản có giá trị lớn, thời gian sử
dụng dài. Việc xác định giá trị của tài sản cố định khi hình thành chính là xác
định nguyên giá của tài sản cố định. Nguyên giá của tài sản cố định bao gồm
toàn bộ chi phí doanh nghiệp chi ra để có được tài sản cố định tính đến thời
điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng.
Tài sản cố định được hình thành trong các trường hợp như mua sắm, tự
xây dựng, chế tạo, được biếu tặng hoặc do góp vốn liên doanh... Trong từng
trường hợp cụ thể thì việc tính giá cho tài sản cố định có sự khác nhau.
a) Trường hợp tài sản cố định hữu hình hình thành do mua sắm:

Sinh viên thực hiện: Võ Như Sơn Trà, lớp B15QTH2............................................Trang -13-


Đề tài: Phương pháp tính giá và mối quan hệ với các
phương pháp Hạch toán Kế toán..................

Ngun giá tài sản cố định mua sắm bao gồm giá mua trừ (-) các khoản
được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá, các khoản thuế (khơng bao gồm
các khoản thuế được hồn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa
tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí chuẩn bị mặt bằng; chi

phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu; chi phí lắp đặt, chạy thử (trừ (-) các
khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử); chi phí chuyên gia và các
chi phí liên quan trực tiếp khác. Nếu các chi phí khơng liên quan trực tiếp đến
việc mua sắm và đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì
khơng được đưa vào ngun giá tài sản cố định.
Có thể mơ hình hố cơng thức tính ngun giá tài sản cố định hình thành
từ mua sắm như sau:
Nguyên giá
TSCĐ

=

Giá mua
thực tế trên
hố đơn

+

Các khoản
thuế khơng
được hồn
lại

-

Chi phí
trước khi
sử dụng

Cần lưu ý rằng, nguyên giá của tài sản cố định được xác định tuỳ thuộc

vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (VAT). Ở nước ta, tài sản cố định
lưu thơng, mua bán trên thị trường thường có thuế giá trị gia tăng. Đây là loại
thuế gián thu thường được hoàn lại nên khi doanh nghiệp tiếp nhận những tài
sản có loại thuế này thì về ngun tắc, khoản thuế giá trị gia tăng sẽ được loại
trừ khi tính giá thực tế của của tài sản cố định mua vào. Tuy nhiên, đối với
những doanh nghiệp mà hoạt động kinh doanh không thuộc đối tượng chịu
thuế giá trị gia tăng, hoặc đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
trực tiếp thì khoản thuế giá trị gia tăng phát sinh khi mua tài sản cố định sẽ
không được hồn lại. Khi đó, khoản thuế giá trị gia tăng này lại được tính vào
nguyên giá của tài sản cố định mua vào. Do vậy, việc xác định nguyên giá của
tài sản cố định mua vào cần quan tâm đến những quy định về thuế.
b) Tài sản cố định hình thành do doanh nghiệp tự xây dựng, chế tạo:
Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng hoặc tự chế là giá thành thực tế của
TSCĐ tự xây dựng, hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trường
hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐ
thì ngun giá là chi phí sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp
liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các
Sinh viên thực hiện: Võ Như Sơn Trà, lớp B15QTH2............................................Trang -14-


Đề tài: Phương pháp tính giá và mối quan hệ với các
phương pháp Hạch toán Kế toán..................

trường hợp trên, mọi khoản lãi nội bộ khơng được tính vào ngun giá của
các tài sản đó. Các chi phí khơng hợp lý, như nguyên liệu, vật liệu lãng phí,
lao động hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt q mức bình thường
trong q trình tự xây dựng hoặc tự chế khơng được tính vào ngun giá
TSCĐ hữu hình.
Cơng thức tính ngun giá tài sản cố định hình thành từ do Doanh
nghiệp tự xây dựng, chế tạo như sau:

Ngun giá
TSCĐ

=

Giá
thực tế
cơng
trình

Chi phí ra
trước khi đưa TSCĐ
vào
sử dụng

+

Trên đây là những ứng dụng cụ thể của nguyên tắc giá gốc khi đo lường
tài sản. Tuy nhiên, giá gốc không phải là loại giá duy nhất được sử dụng để đo
lường tài sản. Trong một số trường hợp đặc biệt, kế tốn có thể sử dụng các
cơ sở đo lường khác để xác định giá trị tài sản.
2- Tính giá ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố:
a) Tính giá nhập kho:
Ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hóa của doanh nghiệp gồm
nhiều loại và sử dụng cho những mục đích khác nhau theo đó việc tính giá
cũng có sự khác biệt nhưng đều phải tuân thủ nguyên tắc chung là phản ánh
được tồn bộ các chi phí đã chi ra để có được tài sản đó (ngun tắc giá phí).
Việc tính giá ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố phải tn thủ quy
trình tính giá các đối tượng kế tốn và căn cứ nguồn gốc hình thành để có cơ
sở tính giá đảm bảo đúng đắn nhất.

- Đối với ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố mua ngồi: Có
thể khái qt trình tự tính giá ngun vật liệu, hàng hoá mua vào theo 3 bước
sau:
Bước 1: Xác định giá nhập kho của nguyên vật liệu, hàng hoá:
Giá
nhập kho

=

Giá mua
thực tế trên +
hố đơn

Các khoản
thuế khơng
được hồn
lại

-

Giá thu
mua NVL,
HH

-

Các khoản
giảm trừ
hàng mua


Sinh viên thực hiện: Võ Như Sơn Trà, lớp B15QTH2............................................Trang -15-


Đề tài: Phương pháp tính giá và mối quan hệ với các
phương pháp Hạch toán Kế toán..................

Cũng giống như tài sản cố định mua ngoài, giá mua nguyên vật liệu,
hàng hố được xác định tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.
Có nghĩa là giá mua của ngun vật liệu, hàng hố có thể là giá mua khơng có
thuế hoặc bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
Các khoản giảm trừ hàng mua bao gồm: Giảm giá hàng mua là khoản
tiền mà người bán đồng ý giảm trên giá bán cho người mua trong trường hợp
khi hàng đã mua không đủ chất lượng hoặc sai qui cách, phẩm chất theo yêu
cầu của người mua đã đặt ra. Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm trừ
mà người mua được hưởng khi mua hàng với số lượng lớn hoặc là những
khách hàng thường xuyên và các khoản hàng mua trả lại.
- Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí liên quan đến tài sản mua vào:
Những chi phí phát sinh trong khâu thu mua như chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, chi phí lưu kho bãi, chi phí giao dịch, chi phí mơi giới, hao hụt trong định
mức... Các chi phí này có thể đã có thuế GTGT hoặc chưa có thuế GTGT tuỳ
thuộc vào phương pháp tính thuế GTGT của đơn vị và tài sản mua vào có
chịu thuế GTGT khơng, dùng vào hoạt động gì...
Trường hợp các chi phí này có liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thì
phải phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức hợp lý.
- Bước 3: Tổng hợp chi phí và tính giá thực tế cho từng tài sản cần tính
giá:
Giá thực tế
của NVL, CCDC,
HH i


=

Giá thực tế mua
NVL, CCDC,
HH i

+

Chi phí liên quan
phân bổ cho NVL,
CCDC, HH i

Để thuận lợi cho cơng việc tính giá, kế tốn thường sử dụng bảng (thẻ)
tính giá tài sản để phản ánh kết quả của q trình tính giá.
- Đối với nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hố do doanh
nghiệp tự chế tạo thì việc tính giá nhập kho cũng giống như việc tính nguyên
giá tài sản cố định do doanh nghiệp tự xây dựng.
b) Tính giá xuất kho:
Tính giá ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ, hàng hoá sẽ rất đơn giản khi
tất cả các đơn vị hàng mua đều được mua với cùng một đơn giá ổn định từ kỳ
Sinh viên thực hiện: Võ Như Sơn Trà, lớp B15QTH2............................................Trang -16-


Đề tài: Phương pháp tính giá và mối quan hệ với các
phương pháp Hạch toán Kế toán..................

này sang kỳ khác. Tuy nhiên, khi các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ,
hàng hoá giống nhau được mua với những giá khác nhau thì phát sinh vấn đề
là sử dụng trị giá vốn nào cho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá
cuối kỳ và trị giá vốn nào cho ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ, hàng hố

xuất ra.
Về nguyên tắc, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hố được đánh
giá theo giá thực tế. Việc tính giá trị ngun vật liệu, cơng cụ dụng cụ, hàng
hố được áp dụng theo một trong các phương pháp: Phương pháp tính theo
giá đích danh; Phương pháp bình qn gia quyền; Phương pháp nhập trước,
xuất trước (FIFO); Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO).
- Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh: Phương pháp này
được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định
và nhận diện được, hơn nữa các doanh nghiệp phải có điều kiện bảo quản
riêng từng lơ hàng nhập kho, vì vậy mà khi xuất kho lơ nào thì tính theo giá
đích danh của lơ đó khi nhập. Phương pháp này có thể được ủng hộ vì nó
hồn tồn làm phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
Phương pháp tính giá này thích hợp cả với các doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kiểm kê định kỳ và kê khai thường xun trong kế tốn ngun
vật liệu, cơng cụ dụng cụ, hàng hoá.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Theo phương pháp này, kế tốn
khơng theo dõi thường xun, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn của ngun
vật liệu, cơng cụ dụng cụ, hàng hố, về bản chất nó chỉ theo dõi ngun vật
liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố tăng (nhập kho). Vào cuối mỗi kỳ kế toán,
doanh nghiệp tiến hành kiểm kê số lượng nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ,
hàng hố rồi lấy số lượng hàng tồn đó nhân (x) với đơn giá (Với mỗi phương
pháp tính giá ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố khác nhau thì đơn
giá của chúng cũng khác nhau) Khi biết đươc giá rị của nguyên vật liệu, công
cụ, dụng cụ, hàng hố cuối kỳ thì ta tính được giá trị của hàng xuất bán trong
kỳ:
Giá trị NVL
xuất kho

=


Giá trị NVL tồn
đầu kỳ

+

Giá trị NVL
nhập trong kỳ

-

Giá trị NVL
tồn cuối kỳ

Khi doanh nghiệp tính giá ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố
theo phương pháp giá thực tế đích danh thì khi kiểm kê cuối kỳ kế tốn sẽ biết
Sinh viên thực hiện: Võ Như Sơn Trà, lớp B15QTH2............................................Trang -17-


Đề tài: Phương pháp tính giá và mối quan hệ với các
phương pháp Hạch toán Kế toán..................

được số lượng của từng lơ hàng với đơn giá thực tế của nó. Từ đó tính được
giá trị hàng tồn cuối kỳ và suy ra được giá trị của hàng xuất bán.
Phương pháp Kê khai thường xuyên: Ngược với phương pháp kê khai
định kỳ, phương pháp kê khai thường xuyên cập nhật nguyên vật liệu, cơng
cụ dụng cụ, hàng hố sau mỗi lần nghiệp vụ mua hoặc bán xảy ra. Ngay khi
các bút toán đã được vào sổ là tài khoản cho biết số lượng hiện hành của
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hố có trong tay.
Khi phương pháp kê khai thường xuyên được sử dụng, nhà quản lý có
khả năng giám sát nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hố có trong tay

một cách liên tục. Điều này giúp cho nhà quản lý lập kế hoạch thu mua trong
tương lai.
Với phương pháp kế tốn ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố
này thì giá trị hàng xuất được tính bằng tổng của số lượng xuất của từng lơ
nhân với đơn giá thực tế đích danh của từng lơ hàng đó.
- Phương pháp bình qn gia quyền.
Theo phương pháp này giá trị của từng loại nguyên vật liệu, công cụ,
dụng cụ, hàng hố được tính theo giá trị trung bình của từng loại ngun vật
liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hoá tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại ngun
vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị
trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lơ
hàngvề, phụ thuộc vào tình hình của doanh nghiệp.
Giá trị NVL
xuất kho

=

Khối lượng NVL × Đơn giá bình
xuất kho
qn gia quyền

Đơn giá bình qn gia quyền được tính theo hai phương pháp sau:
+ Phương pháp tính đơn giá bình quân cả kỳ:
Đơn giá bình =
quân gia quyền

Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ + Số lượng NVL nhập trong kỳ

+ Phương pháp tính đơn giá bình qn thời điểm:

Đơn giá bình
qn gia
quyền thời
điểm

(SL tồn đầu kỳ
=

× Đơn giá tồn) + ∑ (SL × đơn giá nhập đến thời điểm tính)

Số lượng tồn đầu kỳ + ∑ Số lượng nhập đến thời điểm tính)

- Phương pháp nhập trước, xuất trước FIFO:
Sinh viên thực hiện: Võ Như Sơn Trà, lớp B15QTH2............................................Trang -18-


Đề tài: Phương pháp tính giá và mối quan hệ với các
phương pháp Hạch toán Kế toán..................

Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ, hàng hoá được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất
trước, và ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố cịn lại cuối kỳ là
ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố được mua hoặc sản xuất gần thời
điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo
giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hố được tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO):
Phương pháp này được áp dụng dựa trên giả định là ngun vật liệu,
cơng cụ, dụng cụ, hàng hố được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất

trước, và ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ, hàng hố cịn lại cuối kỳ là
nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, hàng hố được mua hoặc sản xuất trước
đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của nguyên vật liệu, công cụ, dụng
cụ, hàng hố được tính theo giá của hàng nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ
cịn tồn kho.

3. Tính giá thành sản phẩm hồn thành.
Q trình sản xuất là q trình kết hợp 3 yếu tố sản xuất cơ bản: Đối
tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động để tạo ra các sản phẩm dịch
vụ. Thực chất việc tính giá thành các sản phẩm dịch vụ là việc xác định lượng
hao phí các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm dịch vụ đó theo thước đo giá
trị. Để phục vụ cho việc tính giá của thành phẩm, các chi phí này cần được
phân thành từng loại nhất định theo qui định hiện hành. Trên cơ sở trình tự và
căn cứ để tính giá các đối tượng kế tốn, có thể phân tích việc tính giá thành
sản phẩm hoàn thành theo các bước sau:
- Bước 1 : Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng khoản
mục:
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí
chung.
- Chi phí trực tiếp bao gồm: chi chí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí
nhân cơng trực tiếp. Loại chi phí này thường liên quan trực tiếp đến một loại
Sinh viên thực hiện: Võ Như Sơn Trà, lớp B15QTH2............................................Trang -19-


Đề tài: Phương pháp tính giá và mối quan hệ với các
phương pháp Hạch toán Kế toán..................

sản phẩm sản xuất, do đó được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm để
tính giá, như chí phí nguyên liệu dùng sản xuất sản phẩm, chi phí tiền lương

cơng nhân sản xuất.
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là những chi phí về về nguyên
liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm, như sợi trong dệt vải, sắt
thép trong chế tạo máy...
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: là những chi phí về lao động trực tiếp sản
xuất sản phẩm như tiền lương của công nhân sản xuất...
Tuy nhiên, xuất phát từ đặc thù của quá trình sản xuất và đặc điểm của
sản phẩm mà trong một số trường hợp, chi phí trực tiếp có thể liên quan đến
nhiều loại sản phẩm. Trường hợp này cần phải có sự tính tốn, phân bổ. Tiêu
thức lựa chọn để phân bổ các chi phí trong trường hợp này thường là theo
định mức, theo hệ số, theo trị giá vật liệu chính (đối với vật liệu phụ),... có thể
ứng dụng cơng thức sau để phân bổ các chi phí trực tiếp.
Loại chi phí trực
tiếp phân bổ cho
SP i

=

Tổng chi phí trực tiếp thực tế
cần phân bổ
Tổng chi phí trực tiếp theo
định mức của các loại SP

×

Chi phí trực tiếp
theo định mức
của SP i

- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí liên quan đến hoạt động

quản lý sản xuất hoặc phục vụ sản xuất ở phân xưởng (tổ, đội,...) như chi phí
nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu phục vụ sản xuất, chi phí dụng cụ lao
động, chi phí khấu hao TSCĐ ở phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngồi và
các chi phí khác bằng tiền dùng cho sản xuất ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất...
- Bước 2: Phân bổ những chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có
liên quan:
Do chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều loại thành phẩm cần tính
giá nên phải căn cứ vào các tiêu thức hợp lý để phân bổ. Tiêu thức phân bổ có
thể lựa chọn là: chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung dự toán, số
giờ máy chạy, số lượng sản phẩm hoàn thành... Nếu dựa vào tiêu thức là tiền
lương nhân cơng trực tiếp sản xuất thì có thể vận dụng cơng thức sau để phân
bổ chi phí chung cho từng loại thành phẩm:

Sinh viên thực hiện: Võ Như Sơn Trà, lớp B15QTH2............................................Trang -20-


Đề tài: Phương pháp tính giá và mối quan hệ với các
phương pháp Hạch toán Kế toán..................
× Tiền lương cơng
Loại chi phí chung =
Tổng chi phí sản xuất
phân bổ cho SP i
nhân trực tiếp sản
chung cần phân bổ
xuất SP i
Tổng tiền lương công nhân
trực tiếp sản xuất SP

- Bước 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ: Việc xác định giá
trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo một trong lúc phương pháp:

+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp (hoặc chi phí ngun liệu, vật liệu hình trực tiếp).
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn hành tương
đương.
+ Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế
hoạch.
- Bước 4: Tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, dịch vụ
hoàn thành.
Trên cơ sở tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, xác định được
giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, dựa vào cơng thức dưới đây để
tính tổng giá thành sản phẩm.
Tổng giá
thành sản
phẩm

=

∑ Giá trị SPDD
đầu kỳ

+

∑ CPSX phát
sinh trong kỳ

∑ giá trị SPDD
cuối kỳ

Sau khi xác định được tổng giá thành sản phẩm, kế toán dựa vào cơng
thức sau để tính giá thành đơn vị sản phẩm.

Giá thành đơn vị sản phẩm

=

Tổng giá thành sản phẩm
∑ số lượng sản phẩm hoàn thành

Trên thực tế, giá trị của thành phẩm nhập kho là giá thành sản phẩm. Giá thành
sản phẩm bao gồm 3 khoản mục chi phí: Nguyên vật liệu trựuc tiếp, Nhân công trực
tiếp và chi phí sản xuất chung. Kế tốn giá thành sản phẩm có thể dựa vào mẫu bảng
tính giá thành dưới đây để tính giá thành sản phẩm.

Sinh viên thực hiện: Võ Như Sơn Trà, lớp B15QTH2............................................Trang -21-


Đề tài: Phương pháp tính giá và mối quan hệ với các
phương pháp Hạch toán Kế toán..................
Đơn vị :.....................................................
Bộ phận sản xuất .....................................
BẢNG (PHIẾU) TÍNH GIÁ THÀNH
Sản phẩm:...........................
Số luợng:.............................
Khoản mục chi phí

CPSXDD
đầu kì

CPSX
phát sinh
trong kì


CPSX dở
dang
cuối kì

Đơn vị tính:.........
Tổng giá
thành sp

Giá thành
đơnvị sp

1. Chi phí NVL trực tiếp
- Nguyên liệu, vật liệu chính
- Vật liệu phụ
2. Chi phí nhân cơng trực tiếp
- Tiền lương
- BHXH, BHYT, KPCĐ
3.CP sản xuất chung
Cộng

Sinh viên thực hiện: Võ Như Sơn Trà, lớp B15QTH2............................................Trang -22-


Đề tài: Phương pháp tính giá và mối quan hệ với các
phương pháp Hạch toán Kế toán..................

CHƯƠNG III
MỐI QUAN HỆ GIỮA PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ VỚI
CÁC PHƯƠNG PHÁP KHÁC TRONG HỆ THỐNG CÁC

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TỐN - KẾ TỐN
Hạch tốn - Kế toán là một khoa học độc lập, nên có đối tượng nghiên
cứu độc lập, đó chính là tài sản, nguồn hình thành tài sản và quá trình vận
động của nó. Để điều chỉnh đối tượng đó, Hạch tốn - Kế toán cũng sử dụng
một hệ thống các phương pháp để điều chỉnh. Hệ thống phương pháp hạch
toán kế tốn là tập hợp các phương pháp kế tốn có mối quan hệ với nhau,
thực hiện những chức năng riêng trong q trình thu thập, xử lý dữ liệu nhằm
thơng tin và kiểm tra về qúa trình hình thành và sự vận động của tài sản trong
các đơn vị.
Hệ thống các phương pháp hạch toán kế toán bao gồm: Phương pháp
chứng từ; phương pháp tài khoản và ghi kép; phương pháp tính giá và phương
pháp tổng hợp - cân đối kế toán.
Trong hệ thống phương pháp này, mỗi phương pháp đều có tính độc lập
tương đối nằm trong một chỉnh thể nên có mối quan hệ chặt chẻ với nhau, là
tiền đề cho nhau trong việc ghi nhận, phản ánh, thơng tin các hoạt động của
một đơn vị.
Tính giá là một phương pháp trong hệ thống bốn phương pháp của hạch
toán kế toán. Là một thành tố của một hệ thống, phương pháp tính giá vừa có
tính độc lập tương đối lại vừa có quan hệ chặt chẽ và tác động tương hỗ với
các phương pháp khác. Vị trí của phương pháp tính giá và mối quan hệ của nó
với các phương pháp khác được biểu diễn mối quan hệ đó theo sơ đồ dưới
đây :
Phương pháp
chứng từ

Phương pháp
tính giá

Phương pháp
TK&GK


Phương pháp
TH-CĐKT
Sinh viên thực hiện: Võ Như Sơn Trà, lớp B15QTH2............................................Trang -23-


Đề tài: Phương pháp tính giá và mối quan hệ với các
phương pháp Hạch toán Kế toán..................

1- Mối quan hệ với phương pháp chứng từ:
Phương pháp chứng từ là phương pháp thơng tin và kiểm tra sự hình
thành các nghiệp vụ kinh tế, được thể hiện dưới hình thức là hệ thống bản
chứng từ và kế hoạch luân chuyển chứng từ. Với chức năng thơng tin và kiểm
tra về tình hình kinh tế, tài chính của doanh nghiệp, kế tốn cần phải theo dõi,
ghi chép và phản ảnh các đối tượng kế toán ngay từ khi tài sản mới được hình
thành hay bắt đầu có sự vận động.
Chính vì vậy, phương pháp chứng từ là cơ sở đầu tiên của cơng việc kế
tốn, là cơng việc của kế tốn phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và
hoàn thành vào các chứng từ theo mẫu qui định, theo thời gian và địa điểm
phát sinh của các nghiệp vụ đó. Chứng từ là cơ sở để ghi sổ kế toán, với nội
dung qui định trong chứng từ, phương pháp lập chứng từ là cơ sở để kế toán
phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Do hạch toán kế toán dùng thước đo giá trị là thước đo bắt buộc, nhưng
các đối tượng kế tốn thì đa dạng, có thể biểu hiện dưới góc độ giá trị, nhưng
cũng có thể biểu hiện dưới góc độ là những hiện vật, thời gian... Để có cơ sở
phản ảnh vào chứng từ kế tốn, thơng tin đến các chủ thể cần quan tâm phải
sử dụng phương pháp tính giá. Khi đã xác định được giá của các đối tượng kế
toán chưa được thể hiện bằng một lượng giá trị nhất định thành, trên cơ sở đó
ghi nhận vào chứng từ kế toán.
2. Mối quan hệ với phương pháp tài khoản và ghi kép :

Phương pháp tài khoản và ghi kép là phương pháp thông tin và kiểm tra
quá trình vận động của tài sản theo từng loại dựa trên các mối quan hệ vốn có
của đối tượng hạch toán kế toán. Phương pháp tài khoản và ghi kép được thể
hiện dưới hình thức là hệ thống tài khoản kế toán và ghi kép vào tài khoản.
Tài khoản kế toán dùng để phản ánh và giám đốc một cách thường
xuyên, liên tục và có hệ thống các đối tượng kế tốn riêng biệt trong q trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng kế tốn có nội dung
kinh tế khác nhau, có sự tồn tại và vận động khác nhau, có yêu cầu quản lý
khác nhau nên mỗi đối tượng kế toán được mở một tài khoản tương ứng.
Ghi sổ kép là công việc của kế toán dùng ghi một nghiệp vụ kinh tế phát
sinh vào ít nhất hai tài khoản theo đúng nội dung kinh tế và mối quan hệ
Sinh viên thực hiện: Võ Như Sơn Trà, lớp B15QTH2............................................Trang -24-


Đề tài: Phương pháp tính giá và mối quan hệ với các
phương pháp Hạch toán Kế toán..................

khách quan của các tài khoản. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nội dung kinh tế nhất
định được phản ánh vào tài khoản liên quan đã giúp cho việc giám đốc chặt
chẽ các hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Qua khái lược phương pháp tài sản và ghi kép, có thể thấy được để phản
ánh các đối tượng kế toán thường phải sử dụng ít nhất hai tài khoản và khi ghi
sổ kế tốn phải phản ánh cơng việc đó bằng cách ghi kép. Nhưng không thể
ghi kép vào tài khoản kế toán bằng các loại thước đo khác nhau, mà phải quy
về một thước đo để có thể đánh giá, thơng tin đúng các đối tượng kế tốn của
một doanh nghiệp. Thước đo được sử dụng đó chính là thước đo giá trị. Để
lượng hoá các đối tượng kế toán bằng thước đo tiền tệ và sử dụng phương
pháp tài khoản và ghi kép thì bắt buộc phải sử dụng phương pháp tính giá.
3. Mối quan hệ với phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán:

Tổng hợp - cân đối kế toán là một phương pháp kế toán trong quy trình
kế tốn ở một đơn vị nhằm cung cấp thông tin cho người sử dụng thông tin
qua các báo cáo kế toán.
Báo cáo kế toán được tổng hợp từ các số liệu kế toán theo các chỉ tiêu
kinh tế về tài sản và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kì nhất định. Số liệu trên báo cáo kế toán giúp cho
doanh nghiệp đánh giá và phân tích được tình hình thực hiện kế hoạch sản
xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp bảo vệ và sử dụng tài sản mang lại hiệu
quả cao nhất.
Thông thường phương pháp tổng hợp - cân đối kế toán được sử dụng vào
thời điểm cuối kỳ kế tốn. Nhưng để có số liệu lên các biểu tổng hợp và các
bảng cân đối kế toán, kế toán viên phải tổng hợp từ các sổ kế toán chi tiết, sổ
kế tốn tổng hợp và phải tính giá các đối tượng cịn tồn cuối kỳ kế tốn, tính
hao mịn tài sản cố định... để đảm bảo cho các thông tin cuối kỳ kế tốn chính
xác.
Như vậy, có thể nói rằng phương pháp tính giá là phương pháp tiền đề,
phương pháp nền tảng của các phương pháp khác trong hệ thống các phương
pháp hạch toán kế toán. Là phương pháp khởi đầu và cũng là phương pháp kết
thúc của một quy trình kế tốn.
Sinh viên thực hiện: Võ Như Sơn Trà, lớp B15QTH2............................................Trang -25-


×