Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TM VN trên TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.05 KB, 62 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

PHAN VĂN SĨ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2002


ChươngII:Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP.Hồ Chí Minh

MỤC LỤC
Lời mở đầu ....................................................................................................trang 1
CHƯƠNG I: NHTM và các hoạt động nghiệp vụ của NHTM..................trang 4
1.1 Tổng quan về NHTM ..........................................................................trang 4
1.1.1 Khái niệm về NHTM .................................................................trang 4
1.1.2 Chức năng của NHTM ...............................................................trang 5
1.1.3 Vai trò của NHTM đối với nền kinh tế......................................trang 6
1.2. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM
trang 7
1.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn ............................................................trang 7
1.2.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn ..............................................................trang 9
1.2.3 Dòch vụ ngân hàng ...................................................................trang 12
13. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. .................................. Trang13
1.3.1 Hiệu quả kinh tế và xã hội .......................................................trang 14
1.3.2 Yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTMtrang 16
CHƯƠNG II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại thành phố
Hồ Chí Minh trong những năm gần đây .....................................................trang 19
2.1Giới thiệu đôi nét về hệ thống NHTM tại TP. Hồ Chí Minh ............trang19


2.2 Thưc trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP. Hồ Chí Minh trong
những năm gần đây .........................................................................................trang21
2.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn ...........................................................trang21
2.2.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn .............................................................trang24
2.2.3 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMVN.................trang29
2.2.4 Phân tích một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động kinh
doanh của NHTM ............................................................................................trang34
CHƯƠNG III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các NHTM Việt Nam trên đòa bàn TP. Hồ Chí Minh .............................. trang43
3.1Giải pháp về quản lý vó mô................................................................trang43
3.1.1 Đối với Nhà nước .....................................................................trang 43
3.1.2 Đối với NHNN ..........................................................................trang46

19


ChươngII:Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP.Hồ Chí Minh
3.2 Giải pháp về quản lý vi mô.........................................................trang47
3.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn..........................................................trang47
3.2.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn ............................................................trang50
3.2.3 Đa dạng hóa dòch vụ ngân hàng ..............................................trang55
Kết luận ..................................................................................................... trang57
Tài liệu tham khảo
Phụ lục.


20


ChươngII:Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP.Hồ Chí Minh


LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:

Trong 15 năm qua, công cuộc cải cách kinh tế của Việt Nam đã tiến hành
khẩn trương và đạt nhiều thành tựu đáng khích lệ, mức tăng trưởng kinh tế cao và
liên tục từng bước thiết lập nền kinh tế thò trường theo đònh hướng xã hội chủ nghóa,
có sự quản lý của nhà nước. Trong sự đổi mới và thành tựu chung đó, ngành Ngân
hàng Việt Nam đã góp phần không nhỏ. NHTM với chức năng huy động vốn nhàn
rỗi của các tầng lớp dân cư, các thành phần kinh tế và tiến hành cho vay đã hoạt
động có hiệu quả, thực hiện tốt vai trò của mình tạo được uy tín trên thò trường trong
và ngoài nước.
Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu Á 1997 và một số vụ án kinh tế
lớn trong nước liên quan đến ngân hàng trong những năm gần đây đã gây tác hại
khá nghiêm trọng đến sự phát triển của nền kinh tế . Chính vì thế làm cho ngành
Ngân hàng Việt Nam dường như “chựng lại”, một số NHTM trong nước đang trong
tình trạng hoạt động thua lỗ cùng với sự kiện bò phá sản liên tiếp của các NHTMCP
như: NHTMCP Đại Nam, NHTMCP Nam Đô, NHTMCP Việt Hoa, NHTMCP Mê
Kong…vừa qua, gây ra không ít khó khăn về mặt phát triển kinh tế quốc gia nói
chung cũng như trong hoạt động của ngành Ngân hàng Việt Nam nói riêng.
Bước sang thế kỷ XXI, trong xu thế hội nhập thế giới và khu vực, ngành
Ngân hàng Việt Nam đang phải đối mặt những cơ hội và thách thức của xu thế hội
nhập, có nghóa là NHTM Việt Nam phải trực tiếp cạnh tranh với các ngân hàng đa
quốc gia đầy tiềm lực ngay tại lãnh đòa của mình. Vì thế yêu cầu của các NHTM
Việt Nam cần cải tiến và tiếp tục đổi mới để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động kinh doanh để xứng đáng với vai trò “ mạch huyết chính” trong nền kinh tế thò
trường.

21



ChươngII:Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP.Hồ Chí Minh
Với tính cấp thiết của vấn đề nêu trên, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài:” Một
số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương
mại Việt Nam trên đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh”
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Mục tiêu của đề tài này là nhằm vào những vấn đề sau:
ƒ Làm sáng tỏ và góp phần hoàn thiện về lý luận và thực tiển hoạt động kinh
doanh của NHTM.
ƒ

Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam trên đòa
bàn thành phố Hồ Chí Minh bao gồm những thành tựu đạt được cùng tồn tại , xác
đònh nguyên nhân tồn tại, từ đó đề ra một số giải pháp khắc phục và hoàn thiện
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng qua đó góp
phần phát triển nền kinh tế Việt Nam.

3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu hoạt động kinh doanh của các NHTM đóng trên đòa bàn
thành phố Hồ Chí Minh với số liệu hoạt động từ năm 1996 đến năm 2000 gồm:
Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng
liên doanh và các chi nhánh của Ngân hàng nước ngoài. Từ đó rút ra nhận xét hoạt
động kinh doanh của các NHTM Việt Nam.
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế , thương mại lớn nhất nước
mang đầy đủ đặc điểm nền kinh tế Việt Nam . Do đó, việc nghiên cứu các NHTM
Việt Nam trên đòa bàn thành phố Hồ Chí Minh có thể đúc kết được vấn đề chung
cho ngành NHTM cả nước.
Luận văn được sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các
phương pháp so sánh, phân tích với những số liệu thống kê, các báo cáo của NHNN,
các văn bản pháp luật có liên quan đến ngành ngân hàng…đi từ cơ sở lý thuyết đến


22


ChươngII:Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP.Hồ Chí Minh
hoạt động thực tiển, từ đó rút ra những giải pháp để làm rõ vấn đề và mục tiêu của
luận văn.
4. Kết cấu của luận văn:
Ngoài lời mở đầu , kết luận, tài liệu tham khảo, và phụ lục luận văn gồm ba
chương:
Chương I: NHTM và các hoạt động nghiệp vụ của NHTM .
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM trên đòa bàn TP.
Hồ Chí Minh .
Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các NHTM Việt Nam trên đòa bàn TP. Hồ Chí Minh .

23


ChươngII:Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP.Hồ Chí Minh
CHƯƠNG I
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại :
Ngay từ lúc mới hình thành ngân hàng xuất hiện dưới hình thức ngân hàng ký
thác và chưa có sự phân biệt giữa ký thác ngắn hạn và ký thác dài hạn cũng như
chưa có sự phân biệt cho vay ngắn hạn với cho vay dài hạn. Hoạt động của ngân
hàng lúc này mang tính tổng hợp thực hiện một số nghiệp vụ như: nhận tiền gởi, cho
vay, đầu tư, hùn vốn, mua bán chứng khoán……..

Sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929 việc phân biệt ngân hàng ký thác
thành ngân hàng thương mại và ngân hàng kinh doanh bắt đầu lan rộng ở nhiều
nước. Ngân hàng nào nhận ký thác và cho vay không quá 2 năm được gọi là
NHTM.Tuy nhiên, bắt đầu giữa thập niên 1960, quan niệm NHTM là ngân hàng
hoạt động tổng hợp xuất hiện trở lại và có xu hướng mở rộng. Ởû Đức, Thụy Só, Hà
Lan và hàng loạt các nước u Châu khác NHTM lớn ngày càng lấn sâu vào hoạt
động đầu tư, mua bán chứng khoán kể cả tài trợ dài hạn cho các công ty công
nghiệp lớn.
Theo điều 1 của Pháp lệnh Ngân hàng nhà nước Việt Nam số 38/LCT-HĐNN
Pháp lệnh ngân hàng, HTXTD và Công ty tài chính , công bố ngày 24/5/1990 đònh
nghóa về NHTM như sau:” Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà
hoạt động chủ yếu thường xuyên là nhận tiền gởi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán”.
Từ những khái niệm và đònh nghóa trên ta có nhận xét sau :

24


ChươngII:Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP.Hồ Chí Minh
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với hoạt động
thường xuyên là nhận tiền ký thác, cho vay, chiết khấu và cung cấp các dòch vụ tài
chính .
Để thấy được vai trò quan trọng của NHTM trong nền KTTT như thế nào?
chúng ta cần xem xét các chức năng và nghiệp vụ chủ yếu của nó.
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại :
1.1.2.1 Chức năng trung gian tài chính:
Thực hiện chức năng này, NHTM huy động các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi
trong xã hội và sử dụng các nguồn vốn đó để cho vay đến các doanh nghiệp, các cá
nhân có nhu cầu.

Trong thực tế người có vốn nhàn rỗi và người có nhu cầu sử dụng vốn thường
không có điều kiện giao dòch với nhau, gặp khó khăn về chi phí , thời gian , quản
lý…….Do đó cần có NHTM giữ vai trò trung gian trong việc thu hút và phân phối
nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán:
Việc thanh toán các giao dòch kinh tế giữa các thành viên trong xã hội có thể
thực hiện ngoài ngân hàng hoặc thông qua ngân hàng. Việc thanh toán ngoài ngân
hàng tỏ ra nhiều khuyết điểm thiếu an toàn, chi phí cao, mất nhiều thời gian……, cho
nên hầu hết các nước có nền kinh tế phát triển phần lớn việc thanh toán các giao
dòch kinh tế được thực hiện qua ngân hàng.
Thực hiện chức năng này NHTM cung cấp cho khách hàng các phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt: sec, thẻ thanh toán, uỷ nhiệm chi…Thông qua các
phương tiện này, ngân hàng sẽ ghi nợ tài khoản người này, ghi có tài khoản người
khác khi những người chủ ra lệnh một cách nhanh chóng mà không cần sử dụng số
lượng lớn tiền mặt, tốn kém thời gian và chi phí.

25


ChươngII:Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP.Hồ Chí Minh
1.1.2.3 Chức năng tạo ra tiền bút tệ:
Đây là một trong những chức năng chủ yếu của NHTM mang ý nghóa kinh tế
rất lớn. Một nền kinh tế ổn đònh phát triển cần khối lượng tiền cung ứng phù hợp
chính sách ổn đònh giá cả, tăng trưởng kinh tế , nếu khối lượng tiền cung tăng quá
lớn dẫn đến lạm phát, nền kinh tế sẽ bò trì trệ gây ra nạn thất nghiệp lớn.
Từ khoản tiền ký thác của khách hàng , thông qua hoạt động cho vay, ngân
hàng tạo nên một hoặc nhiều khoản tiền gởi mới bằng bút tệ qua việc thanh toán
không dùng tiền mặt của người vay cho người cung cấp hàng hóa dòch vụ. Từ đó
ngân hàng lại tiếp tục cho vay để hình thành khoản bút tệ khác và cứ như vậy đến
khi thu hồi tiền vay thì mọi việc sẽ diễn ra theo hướng ngược lại làm giảm số bút tệ

xuống bằng đúng số tiền gởi ban đầu.Vì cho vay là nghiệp vụ thường xuyên và chủ
yếu của NHTM nên lượng bút tệ cao hơn lượng tiền thực có trong xã hội, tổng số
tiền bút tệ mà hệ thống NHTM đã tạo ra được tính theo công thức:

TỔNG SỐ TIỀN BÚT
TỆ ĐƯC TẠO RA

SỐ TIỀN KÝ THÁC LẦN
=

Ï% DỰ TRỮõ BẮT
Tổng số bút tệ mà ngân hàng tạo ra phụ thuộc các yếu tố: Người vay có yêu
cầu nhận tiền mặt, khả năng cho vay của ngân hàng, nhu cầu vay của khách hàng,
dự trữ thanh toán ở từng ngân hàng…
1.1.2.4 Chức năng cung cấp các dòch vụ tài chính:
Ngoài các chức năng trên NHTM còn thực hiện một số chức năng cung cấp
dòch vụ tài chính như: Dòch vụ thu chi hộ, chi lương, tư vấn mua bán, đầu tư chứng
khoán, cho thuê két sắt, dòch vụ bảo hiểm, khấu trừ tự động, chuyển tiền…

26


ChươngII:Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP.Hồ Chí Minh
1.1.3 Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thò trường, NHTM đóng vai trò rất quan trọng được xem như
“mạch huyết chính” của nền kinh tế. Điều này thể hiện:
ƒ NHTM là nơi tập trung tiền tệ nhàn rỗi và cung ứng tiền vốn cho quá trình
sản xuất kinh doanh .
ƒ NHTM là trung gian trong quá trình thanh toán góp phần thúc đẩy quá trình
lưu thông hàng hoá nhanh chóng.

ƒ NHTM góp phần thu hút, mở rộng đầu tư trong và ngoài nước và cung cấp
các dòch vụ tài chính khác.
ƒ NHTM góp phần điều tiết và kiểm soát thò trường tiền tệ, thò trường vốn.
1.2.CÁC NGHIỆP VỤ HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NHTM :
Các nghiệp vụ ngân hàng phát triển theo sự phát triển kinh tế của đất nước.
Một nước có nền kinh tế càng phát triển thì nghiệp vụ ngân hàng càng phong phú và
đa dạng hơn. Các nghiệp vụ hoạt động chủ yếu của NHTM như sau:
1.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn:
NHTM thường sử dụng khối lượng tài chính cao hơn nhiều so với các công ty
kinh doanh khác, nguốn vốn kinh doanh của NHTM thường bao gồm: Vốn tự có,
vốn của người ký thác và các chủ nợ khác.
1.2.1.1 Nguồn vốn tự có:
Vốn tự có hay vốn điều lệ của ngân hàng được hình thành lúc mới thành lập.
Nếu là NHTMQD thì vốn điều lệ do ngân sách cấp 100%. Nếu là NHTMCP thì
nguồn vốn này được hình thành từ phát hành cổ phiếu. Vốn tự có của ngân hàng
được bổ sung từ các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi như lợi nhuận chưa phân phối, tiền
lương chưa đến hạn thanh toán hoặc các quỹõ chuyên dùng chưa đến hạn sử dụng …
Hàng năm các ngân hàng được phép trích một phần từ lãi ròng để lập quỹ dự
trữ, quỹ dự phòng rủi ro nhằm bổ sung cho vốn tự có.

27


ChươngII:Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP.Hồ Chí Minh
Vốn tự có ngân hàng thường chiếm tỷ trọng nhỏ (không quá 10%) trong tổng
nguồn vốn huy động nhưng rất quan trọng, kinh nghiệm gần đây đối với các vụ phá
sản ngân hàng cho thấy ngân hàng nào có vốn tự có càng nhiều càng an toàn vững
mạnh hơn. Hơn nữa tỷ lệ vốn tự có là thước đo khách quan về thế mạnh của ngân
hàng và là cơ sở để ngân hàng thu hút những nguồn vốn khác.
1.2.1.2 Nguồn vốn huy động:

Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn và có vai trò chủ yếu trong hoạt động
kinh doanh ngân hàng. Vốn tự có của ngân hàng thường chỉ đủ để mua sắm ,trang bò
trụ sở ngân hàng,dụng cụ văn phòng …..Để thực hiện nghiệp vụ cho vay, sự thật số
tiền cho vay của ngân hàng có nguồn chủ yếu từ tiền gởi của khách hàng, do đó
nghiệp vụ này là nghiệp vụ trung tâm của nghiệp vụ huy động vốn. Tiền gởi của
khách hàng gồm các loại sau:
1.2.1.2.1 Tiền gởi không kỳ hạn:
Là loại tiền gởi mà khách hàng có thể rút tiền mặt hoặc sử dụng để thanh toán
không dùng tiền mặt: sec, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán…bất cứ lúc nào, người gởi
thường không nhằm mục đích để dành nên không đòi hỏi tiền lãi mà chủ yếu là để
được ngân hàng phục vụ làm trung gian thanh toán trong giao dòch hằng ngày. Loại
tiền gởi không kỳ hạn không có lợi lắm cho ngân hàng vì ngân hàng không dám sử
dụng nó cho vay có kỳ hạn. Đa số ở các nước ngân hàng không trả tiền lãi cho tiền
gởi không kỳ hạn, nhưng ngược lại ngân hàng không thu phí khi thực hiện thủ tục
thanh toán.
Ở Việt Nam , hiện nay để động viên những nguồn vốn nhàn rỗi ngân hàng vẫn
áp dụng trả lãi tiền gởi không kỳ hạn với lãi suất thấp.
1.2.1.2.2 Tiền gởi có kỳ hạn:
Tiền gởi có kỳ hạn là loại tiền gởi mà khách hàng chỉ có thể rút ra theo đúng
thời hạn đã được thỏa thuận với ngân hàng. Đây cũng là nguồn vốn tương đối ổn

28


ChươngII:Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP.Hồ Chí Minh
đònh vì ngân hàng nắm được những kỳ luân chuyển của tiền huy động nên ngân
hàng có thể sử dụng nó để cho vay ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn.
Tiền gởi có kỳ hạn được chia thành nhiều kỳ hạn khác nhau và nếu thời hạn
càng dài thì lãi suất càng cao.
1.2.1.2.3 Tiền gởi tiết kiệm:

Loại tiền gởi này phần lớn là tiền tiết kiệm của tầng lớp dân cư gởi vào ngân
hàng với mục đích hưởng lãi suất.
Loại này cũng bao gồm tiền gởi tiết kiệm có kỳ hạn và tiền gởi tiết kiệm
không kỳ hạn. Đối với tiền gởi có kỳ hạn về nội dung cũng tương tự như hình thức
tiền gởi có kỳ hạn đã nêu trên. Riêng loại tiết kiệm không kỳ hạn mặc dù người sở
hữu tài khoản có thể rút ra một phần hay toàn bộ số tiền từ tài khoản bất cứ lúc nào,
nhưng lại không được phép sử dụng số dư trên tài khoản tiền gởi tiết kiệm để thanh
toán cho một đối tượng khác.
1.2.1.2.4 Hình thức huy động khác của ngân hàng:
Ngoài các hình thức huy động tiền gởi NHTM còn có các hình thức huy động
các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội bằng cách phát hành các chứng từ có giá như
trái phiếu ngân hàng, kỳ phiếu ngân hàng , chứng chỉ tiền gởi…..khi ngân hàng có
nhu cầu số vốn lớn đột xuất và thông thường ngân hàng trả lãi suất cao hơn lãi suất
tiền gởi tiết kiệm.
Lãi suất tiết kiệm là yếu tố quan trọng trong việc thu hút tiền tiết kiệm , lãi
suất càng cao thì khả năng thu hút tiết kiệm càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên, nếu
lãi suất huy động càng thấp thì hiệu quả kinh doanh càng cao, càng giảm thiểu rủi ro
trong cho vay do có ưu thế trong việc chọn lọc khách hàng.
1.2.1.3 Nguồn vốn đi vay và các nguồn vốn khác:
Trong quá trình hoạt động , khi gặp thiếu hụt về khả năng thanh toán , ngân
hàng có thể tận dụng nguồn tín dụng hỗ trợ từ các tổ chức tín dụng khác trên thò

29


ChươngII:Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP.Hồ Chí Minh
trường liên ngân hàng hoặc hỗ trợ

từ ngân hàng trung ương bằng cách tái chiết


khấu. Nếu ngân hàng có những mối quan hệ quốc tế rộng lớn có thể tranh thủ những
khoản vốn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính và tiền tệ quốc tế.
1.2.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn đã hình thành của NHTM gồm những
nghiệp vụ sau:
1.2.2.1 Nghiệp vụ dự trữ ngân quỹ:
Khách hàng có uy tín hay không với ngân hàng tùy thuộc vào việc nợ đến hạn
được thanh toán sòng phẳng hay không, ngược lại ngân hàng có uy tín hay không
tuỳ thuộc vào khả năng thanh toán thường xuyên của ngân hàng đối với khách hàng
có mở tài khoản tại ngân hàng. Do đó, nghiệp vụ dự trữ ngân quỹ của ngân hàng
nhằm mục đích duy trì khả năng thanh toán của ngân hàng, nghiệp vụ bao gồm:
1.2.2.1.1 Tiền mặt tại quỹ nghiệp vụ:
Các NHTM luôn luôn giữ tại quỹ nhà một số tiền nhằm đáp ứng nhu cầu thanh
toán rút tiền mặt của khách hàng trong ngày. Tiền mặt tại quỹ ngân hàng được coi
là tuyến phòng thủ thứ nhứt thanh khoản của NHTM.
1.2.2.1.2 Tiền gởi tại NHNN hoặc các TCTD khác:
Đây là tuyến phòng thủ thứ hai của các NHTM được xem là tuyến phòng thủ
mạnh nhất của ngân hàng. Ở các nước phát triển tỷ lệ tạo bút tệ trên tiền mặt
khoảng 5/1. Các khách hàng các doanh nghiệp sử dụng phổ biến sec để thanh toán.
Cho nên tiền gởi của các NHTM tại NHNN hoặc các TCTD khác nhằm để giao
hoán sec, thanh toán trong quan hệ giao lưu về vốn giữa các ngân hàng trong và
ngoài hệ thống.
1.2.2.1.3 Dự trữõû bắt buộc gửi tại NHNN :
Tuyến phòng thủ thanh khoản thứ ba của các NHTM là dự trữõû bắt buộc gửi tại
NHNN. NHNN ban hành tỷ lệ dự trữû trong từng thời kỳ trên nguồn vốn huy động

30


ChươngII:Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP.Hồ Chí Minh

của các TCTD. Dự trữ bắt buộc vừa là biện pháp phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh
tiền tệ, vừa là công cụ điều tiết cung cầu về tiền tệ trong quá trình thực thi chính
sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.
1.2.2.2 Nghiệp vụ tín dụng :
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM , nghiệp vụ tín dụng là hoạt động sử
dụng vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các hoạt động sử dụng vốn và cũng là
nghiệp vụ phức tạp gặp nhiều rủi ro nhất của ngân hàng.
Theo luật của các TCTD của nước ta, nghiệp vụ tín dụng NHTM được cấp tín
dụng cho tất cả các thành phần kinh tế trên các lãnh vực của nền kinh tế , từ lãnh
vực tiêu dùng cá nhân đến sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện kinh tế Việt Nam hiện nay, khi các hoạt động kinh doanh còn
chưa phát triển mạnh thì hoạt động nghiệp vụ tín dụng của NHTM thường sử dụng
trên 70% nguồn vốn kinh doanh và lợi nhuận thu từ nghiệp vụ tín dụng thường
chiếm trên 60% tổng lợi nhuận của ngân hàng.
Tuỳ thuộc vào cơ sở xem xét mà có thể phân thành nhiều loại hình tín dụng
khác nhau:
1.2.2.2.1 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
ƒ Tín dụng công thương nghiệp (cho vay để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh ).
ƒ Tín dụng nông nghiệp.
ƒ Tín dụng tiêu dùng.du lòch ,học tập.
ƒ Tín dụng xuất nhập khẩu (Tài trợ XNK).
1.2.2.2.2 Căn cứ vào thời hạn vay vốn:
ƒ Tín dụng ngắn hạn (< =1 năm).
ƒ Tín dụng trung hạn (1 - 5 năm).
ƒ Tín dụng dài hạn (>5năm).
1.2.2.2.3 Căn cứ vào đối tượng trả nợ:
ƒ Tín dụng trực tiếp.

31



ChươngII:Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP.Hồ Chí Minh
ƒ Tín dụng gián tiếp.
1.2.2.2.4 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm:
ƒ Tín dụng có đảm bảo tiền vay.
ƒ Tín dụng không có đảm bảo tiền vay.(Theo luật TCTD các khoản vay phải có
tài sản đảm bảo, trừ các khoản vay theo chỉ đònh của chính phủ- Điều 52 luật
TCTD).
1.2.2.2.5 Căn cứ vào nghiệp vụ cho vay, thu nợ:
ƒ Tín dụng thông thường.
ƒ Tín dụng luân chuyển.
ƒ Chiết khấu thương phiếu.
ƒ Tín dụng liên kết hợp vốn (đồng tài trợ).
ƒ Tín dụng thấu chi.
ƒ Tín dụng thuê mua.
ƒ Tín dụng bằng chữ ký bảo lãnh.
ƒ Tín dụng bao thanh toán.
1.2.2.3 Hoạt động đầu tư của ngân hàng:
Các ngân hàng có thể sử dụng vốn tự có của mình để hùn vốn liên doanh , mua
cổ phần các công ty , xí nghiệp, mua trái phiếu nhà nước.Trong nghiệp vụ đầu tư
này ngân hàng cũng phải tuân theo qui đònh khống chế về qui mô và khối lượng vốn
tham gia. Ngoài ra NHTM còn tham gia kinh doanh trên thò trường chứng khoán ,
thò trường hối đoái và can thiệp trên thò trường tiền tệ nhằm mục đích tăng thêm lợi
nhuận.
1.2.2.4 Hoạt động kinh doanh ngoại hối:
Là hoạt động mua bán ngoại tệ, chứng từ có giá kinh doanh vàng bạc trong và
ngoài nước với các đơn vò có chức năng thông qua các nghiệp vụ về kinh doanh

32



ChươngII:Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP.Hồ Chí Minh
ngoại tệ như: Arbitage, spot, forward,….nhằm mục đích lợi nhuận, dự trữ hoặc tạo
nguồn ngoại tệ phục vụ cho dòch vụ thanh toán quốc tế.
1.2.3 Dòch vụ ngân hàng:
Trong mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng ngoài nghiệp vụ huy động
vốn và nghiệp vụ sử dụng vốn, dòch vụ ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong
hoạt động kinh doanh của NHTM. Nó là nghiệp vụ kinh doanh dòch vụ mà ngân
hàng thực hiện theo sự uỷ nhiệm của khách hàng để hưởng hoa hồng. Mộât nước có
nền kinh tế phát triển càng mạnh thì dòch vụ ngân hàng càng đa dạng và phong phú
.Ngày nay để đánh giá thế mạnh của một NHTM người ta thường xét đến kết quả
kinh doanh do dòch vụ ngân hàng mang lại nhiều hay ít vì dòch vụ ngân hàng là một
hoạt động kinh doanh rủi ro thấp nhất trong các hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Dòch vụ ngân hàng bao gồm các dòch vụ chủ yếu sau:
1.2.3.1 Dòch vụ tiền mặt:
1.2.3.1.1 Thu tiền mặt:
Ngân hàng nhận tiền mặt của chủ tài khoản hoặc của bất kỳ ai để ghi có vào
tài khoản của khách hàng: Dòch vụ thu hộ tiền học phí, tiền bán hàng của các đại
lý…
1.2.3.1.2 Chi tiền mặt:
Sec lónh tiền mặt, lònh chi, thẻ rút tiền mặt (ATM card), dòch vụ chi lương cho
cán bộ công nhân viên…..
1.2.3.2 Dòch vụ chuyển khoản :
Ngân hàng cung cấp cho khách hàng các phương tiện thanh toán không dùng
tiền mặt: Sec, uỷ nhiệm chi, thẻ thanh toán.
1.2.3.3 Dòch vụ chuyển tiền.
1.2.3.4 Dòch vụ khấu trừ tự động: Thanh toán tiền điện nước ,điện thoại,…

33



ChươngII:Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP.Hồ Chí Minh
1.2.3.5 Dòch vụ thuê két sắt.
1.2.3.6 Dòch vụ thanh toán quốc tế.
Phục vụ cho việc thanh toán xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp thông qua
các hình thức thu hoặc thanh toán hộ, bảo lãnh có thu phí với các đối tác nước ngoài
các khoản tiền phát sinh từ việc xuất nhập khẩu hàng hóa.
1.2.3.7 Dòch vụ tư vấn khách hàng.
1.2.3.8 Dòch vụ mua bán nhà.
1.2.3.9 Dòch vụ chi trả kiều hối.
1.2.3.10 Dòch vụ đại lý phát hành chứng khoán , mua bán hộ chứng khoán, quản
lý chứng khoán.
1.2.3.11 Dòch vụ thanh lý tài sản theo di chúc của khách hàng.
1.2.3.12 Dòch vụ điều hành các uỷ thác cá nhân hoặc của các doanh nghiệp .
1.2.3.13 Dòch vụ bảo hiểm…..
1.3. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM .
Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới từ nước có nền kinh tế kém phát
triển cho tới nước có nền kinh tế phát triển, NHTM vẫn giữ vai trò quan trọng trong
hệ thống tài chính của nước đó, mặc dù tầm quan trọng của các đònh chế trung gian
tài chính khác đang tăng lên. Trước hết, NHTM có vai trò sống còn đối với hoạt
động kinh tế, vì ngân hàng làm nhiệm vụ tái phân bổ tiền, hay tín dụng từ người tiết
kiệm người có tiền nhàn rỗi tạm thời, tới người đi vay những người có thể sử dụng
tiền một cách tốt và mang lại hiệu quả hơn. Thứ hai, ngân hàng là trung tâm của hệ
thống thanh toán bù trừ. Ngân hàng giúp cá nhân và các tổ chức kinh tế thực hiện
các giao dòch qua các hình thức thanh toán có thể là lệnh trả tiền, sec hay chuyển
khoản ……...
Như vậy, với các hoạt động kinh doanh nghiệp vụ của mình, NHTM đã góp
phần rất lớn trong việc điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân tạo điều


34


ChươngII:Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP.Hồ Chí Minh
kiện phát triển sản xuất làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mởõ rộng
và từ đó đời sống dân chúng được cải thiện, là cầu nối tiết kiệm và đầu tư, tạo thế
cân bằng và ổn đònh nền kinh tế .
Tuy nhiên, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh tế nhiều rủi ro, những rủi ro
mà ngân hàng thường xuyên phải đương đầu là:
Thứ nhất, tài sản nợ của ngân hàng là các khoản tiền gởi thanh toán có kỳ hạn,
không kỳ hạn và các khoản tiền tiết kiệm của dân có kỳ hạn , không kỳ hạn, những
khoản tiền này được ngân hàng sử dụng cho hoạt động kinh doanh chính của
mình.Tài sản có của ngân hàng gồm những khoản mục tín dụng ngắn hạn những
khoản này ngân hàng có thể thu hồi nhanh, tới các khoản cho vay trung và dài hạn
những khoản này thời hạn vay có khi hàng chục năm. Phần lớn các tài sản nợ của
ngân hàng đều có kỳ hạn ngắn hơn so với tài sản có. Do đó, kỳ hạn giữa hai tài sản
này bò lệch nhau, điều này nảy sinh rắc rối có thể làm cho ngân hàng phá sản, nếu
như những người gởi tiền lo sợ về chất lượng các khoản cho vay của ngân hàng và
họ đòi rút tiền tiết kiệm của mình ra cùng lúc.
Thứ hai, nguy cơ phổ biến hơn là rủi ro tín dụng, nghóa là khả năng người đi
vay không thể hoàn trả nợ. Rủi ro này có xu hướng tiềm ẩn trong những giai đoạn
nền kinh tế thònh vượng. Khi các ngân hàng nới lỏng các tiêu chí cho vay và rủi ro
xuất hiện khi suy thoái kinh tế xảy ra. Như tại Nhật Bản vào cuối thập niên 80, lúc
này nền kinh tế Nhật Bản phát triển mạnh mẻ, các ngân hàng cạnh tranh cho một số
công ty có rủi ro cao vay số tiền lớn, khi thời kỳ kinh tế suy thoái nhiều công ty
trong số vay nợ ngân hàng bò phá sản lôi kéo theo một số ngân hàng phá sản, số còn
lại đến nay vẫn còn khó khăn.
Mối đe dọa thứ ba đối với các ngân hàng là rủi ro lãi suất, là khả năng ngân
hàng trả lãi tiền gởi cao hơn tiền lãi ngân hàng cho vay. Sở dó có hiện tượng này do:
Lãi suất cho vay được ấn đònh ở mức cố đònh, còn lãi suất tiền gởi là khả biến, khi

lãi suất tăng mạnh ngân hàng sẽ phải trả lãi tiền gởi cao hơn lãi suất mà ngân hàng

35


ChươngII:Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP.Hồ Chí Minh
thu người vay làm ngân hàng bò lỗ. Ngoài ra trong nền KTTT sự cạnh tranh giữa các
ngân hàng ngày càng gay gắt và khó khăn, những ngân hàng hoạt động kinh doanh
kém hiệu quả sẽ mất khả năng cạnh tranh dễ bò phá sản. Do đó các NHTM cần phải
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm củng cố vò thế của mình và tạo động
lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.3.1 Hiệu quả kinh tế & hiệu quảxã hội:
Khi xét đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, ta cần xét hai mặt : hiệu quả
về mặt kinh tế và hiệu quả về mặt xã hội.
Hiệu quả về mặt kinh tế của các ngân hàng được đo lường thông qua các chỉ
tiêu lợi nhuận thu được từ các hoạt động kinh doanh của ngân hàng và các chỉ tiêu
sau:


Tỷ lệ nợ quá =

Nợ quáhạn
_____________

X 100
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này phản ảnh khả năng sinh lời của ngân hàng. Theo qui đònh của NHNN

Việt Nam tỷ lệ này phải < 5%.
• Lợi nhuận trên tổng tài sản có : (Return on assets = ROA).

ROA =

Lơi nhuận ròng
__________________
Tổng tài sản có

x 100

Chỉ tiêu này phản ảnh khả năng của ngân hàng trong việc tạo ra thu nhập từ tài
sản có. Nói cách khác , ROA giúp chúng ta xác đònh hiệu quả kinh doanh tính trên
một đồng tài sản có. ROA lớn chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tốt.Tuy
nhiên, nếu ROA quá lớn thì rủi ro cao vì rủi ro luôn song hành với lợi nhuận. Vì vậy,
việc so sánh ROA giữa các kỳ hạch toán giúp chúng ta có thể dự báo thành công
cũng như thất bại của ngân hàng.
• Lợi nhuận trên vốn tự có:( Return on Equity = ROE).
ROE =

Lơi nhuận ròng
_______________

Vốn tư có
36

x 100


ChươngII:Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP.Hồ Chí Minh
Chỉ số này phản ảnh lợi nhuận thu được từ nguồn vốn đầu tư của các cổ đông.
Nó cho biết số lợi nhuận ròng mà các cổ đông có thể nhận được từ việc đầu tư vốn
của mình. Nếu ROE quá lớn so với ROA cho thấy vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ

trọng nhỏ so với tổng nguồn vốn . Như vậy lợi nhuận của ngân hàng chủ yếu phụ
thuộc vào vốn huy động do đó có thể ảnh hưởng mức độ an toàn trong hoạt động
kinh doanh của mình.


Tỷ lệ tổng chi phí =

Tổång chi phí
_________________
Tổång thu nhập

X 100

Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí từ nguồn thu nhập của ngân hàng.
Đây cũng là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thông thường chỉ
số này phải nhỏ hơn 1. Nếu nó lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém hiệu
quả đang có nguy cơ bò phá sản trong tương lai.
Hiệu quả về mặt kinh tế có ý nghóa quan trọng đối các NHTM, nó quyết đònh
sự tồn tại và phát triển của ngân hàng . Nếu ngân hàng hoạt động có hiệu quả thì uy
tín của ngân hàng tăng lên, thu hút ngày càng nhiều khách hàng về mình,tạo điều
kiện cho ngân hàng có khả năng mở rộng uy mô hoạt động kinh doanh của mình để
tạo ra lợi nhuận ngày càng cao. Cho nên hiệu quả kinh tế là mục tiêu quan trọng
hàng đầu của các NHTM.
Hoạt động ngân hàng gắn liền với đời sống kinh tế xã hội, cho nên ngân hàng
hoạt động kinh doanh tốt không chỉ mang lại hiệu quả về mặt kinh tế cho bản thân
ngân hàng mà còn đem lại hiệu quả về mặt xã hội nữa. Hoạt động NHTM góp
phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện phát triển sản
xuất làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, từ đó đời sống dân chúng được cải thiện,
góp phần tạo công ăn việc làm cho dân, tạo thế cân bằng và ổn đònh cho nền kinh
tế. Khi ngân hàng càng mở rộng qui mô hoạt động thì hiệu quả tác động tới xã hội

càng cao.

37


ChươngII:Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP.Hồ Chí Minh
1.3.2 Yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
Cho đến nay Việt Nam đã ký kết Hiệp đònh khung về hợp tác thương mại và
dòch vụ (AFTA) của Hiệp Hội ASEAN cũng như cam kết gia nhập Tổ chức thương
mại thế giới (WTO) và Hiệp đònh thương mại với Mỹ. Trong xu thế hội nhập quốc
tế và khu vực, hệ thốâng NHTM, đặc biệt là các NHTM Việt Nam hiện nay đang
phải đối mặt với những cơ hội và thách thức của xu thế hội nhập. Vì thế yêu cầu
hoạt động kinh doanh của NHTM phải như thế nào để đủ sức cạnh tranh cùng các
ngân hàng quốc tế và khu vực trong bối cảnh mức độ cạnh tranh thò trường tài chính
quốc tế ngày càng gay gắt và mức độ rủi ro ngày càng cao; xu hướng nhiều ngân
hàng lớn trên thế giới sáp nhập với nhau để tăng sức mạnh tài chính và khả năng
cạnh tranh.
Riêng ở TP. Hồ Chí Minh, trong hệ thống NHTM, NHTM Việt Nam còn yếu
kém, chưa đủ sức cạnh tranh với các Ngân hàng quốc tế và khu vực thể hiện qua các
mặt sau:
-

Vốn tự có của ngân hàng ít hơn khoảng 5 lần so với các ngân hàng khu vực.

Với tỷ lệ vốn tự có thấp làm giảm khả năng mở rộng tín dụng và tăng khả năng rủi
ro tín dụng của ngân hàng.
-

Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTM kém. chi phí hoạt động cao, một số


khoản nợ không sinh lời do nợ quá hạn xấu.
-

Trình độ cán bộ, nhân viên NHTM Việt Nam kém hơn về trình độ đào tạo

chuyên môn, khả năng ngoại ngữ, trình độ công nghệ tin học; Công nghệ thông tin
ngân hàng chưa đáp ứng yêu cầu của NHTM hiện đại……….
Do vậy, trước khi có thể mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại trong thời gian
tới, để tăng cường khả năng hợp tác, cạnh tranh hòa nhập với quốc tế và khu vực thì
yêu cầu hoạt động kinh doanh của NHTM Việt Nam tại TP. Hồ Chí Minh phải nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh khắc phục những yếu kém trong điều hành là

38


ChươngII:Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP.Hồ Chí Minh
việc làm rất cần thiết để trở thành những ngân hàng lớn mạnh đủ khả năng cạnh
tranh với ngân hàng các nước, đáp ứng được vốn cho yêu cầu phát triển kinh tế của
đất nước.
Tóm lại, NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, có một vò thế nhất
đònh trong phát triển nền kinh tế. Với chức năng của mình, NHTM giữ vai trò trung
gian trong việc thu hút và phân phối nguồn vốn và vận hành hệ thống thanh toán
của nền kinh tế. Vì vậy, sự phá sản của các NHTM có thể gây ra tác động tiêu cực
lớn hơn tới nền kinh tế so với sự sụp đổ của các hoạt động kinh doanh khác.
Trong bối cảnh khó khăn nói chung của ngành tài chính ngân hàng hiện nay,
khi mà không ít ngân hàng gặp phải khó khăn về cơ cấu hoạt động. Đặc biệt là ở
Việt Nam trong điều kiện hệ thống NHTM Việt Nam còn non yếu, thiếu kinh
nghiệm và hoạt động trong môi trường của một nền kinh tế mới phát triển. Do đó,
vấn đề yêu cầu cấp bách đối các NHTM là phải vững mạnh, phát triển toàn diện để
phục vụ tốt sự phát triển nền kinh tế đất nước và từng bước chủ động hội nhập kinh

tế thế giới và khu vực, tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Chỉ có nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh mới giúp ngân hàng khắc phục
những yếu kém trong điều hành, lành mạnh hoá những hoạt động kinh doanh , ổn
đònh và tiếp tục hoạt động có hiệu quả, trở thành những ngân hàng lớn mạnh, có khả
năng đáp ứng được vốn cho yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước.

39


ChươngII:Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP.Hồ Chí Minh
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTM TẠI
TP. HỒ CHÍ MINH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY.
2.1.GIỚI THIỆU ĐÔI NÉT VỀ HỆ THỐNG NHTM TẠI TP. HỒ CHÍ MINH:
Từ khi Pháp lệnh ngân hàng được công bố ngày 24/5/1990 thay thế cho Ngân
hàng chuyên doanh trước đây, ngành ngân hàng Việt Nam nói chung, các ngân hàng
trên đòa bàn TP. Hồ Chí Minh nói riêng đã chuyển mạnh tổ chức và hoạt động sang
mô hình mới – mô hình ngân hàng hai cấp phù hợp với đường lối chủ trương, chính
sách của Đảng về phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo
cơ chế thò trường, có sự quản lý của Nhà nước theo đònh hướng Xã hội chủ nghóa.
Tính đến nay tại TP. Hồ Chí Minh có mặt 47 NHTM đang hoạt động trong đó:
có 31 NHTM Việt Nam (4 NHTMQD, 23 NHTMCP, 4 NHLD) và 16 chi nhánh
NHNNg.
‰ Ngân hàng thương mại quốc doanh:
Là NHTM được thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nước cấp. Hệ thống
NHTMQD gồm:
- Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
-

Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.


-

Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam.

-

Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.

NHTMQD giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh hệ thống NHTM,
bởi vì có cơ sở vật chất trang thiết bò đầy đủ, có mạng lưới hoạt động khắp đòa bàn
TP. Hồ Chí Minh (bao gồm 31 CN NHTMQD), có sẵn một số khách hàng lâu năm
là các DNNN.

40


ChươngII:Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP.Hồ Chí Minh
‰ Ngân hàng thương mại cổ phần:
Là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Tại thành phố Hồ
Chí Minh NHTMCP được thành lập theo hai dạng sau:
Thứ nhất: NHTMCP hình thành từ việc sáp nhập các hợp tác xã tín dụng còn
tồn tại sau vụ đỗ vỡ dây chuyền của các hợp tác xã tín dụng. Các NHTMCP dạng
này thường phải chòu những công nợ cũ của các Hợp tác xã tín dụng nên tình trạng
tài chính ban đầu bò khó khăn. Bù lại đã có sẵn khách hàng và một số kinh nghiệm
nhất đònh.
Thứ hai: NHTMCP thành lập mới, dưới hình thức Công ty cổ phần, vốn điều lệ
do các cổ đông đóng góp nên tình trạng tài chính ban đầu lành mạnh. Tuy nhiên
lượng khách hàng còn ít và thiếu kinh nghiệm hoạt động.
‰ Ngân hàng liên doanh:

Là ngân hàng được thành lập bằng vốn đóng góp của bên Ngân hàng Việt
Nam và Ngân hàng nước ngoài, có trụ sở tại Việt Nam . Cho đến nay chúng ta có 4
NHLD:
INDOVINA BANK, FIRSTVINA BANK, VIDPUBLIC BANK VÀ VINASIAM
BANK.
‰

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài:

Là cơ sở của Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam hoạt động theo luật pháp
Việt Nam . Hiện nay có 16 chi nhánh Ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại TP.
Hồ Chí Minh có một số ngân hàng tầøm cở quốc tế: BNP, CREDIT LYONNAIS, ,
DEUTSCHE BANK, HONG KONG BANK, ING BANK, CITY BANK, BANK OF
AMERICA, BANK OF TOKYO, BANK OF CHINA, STANDARD CHARTERED
BANK, ABN AMRO BANK, ………….
Luận văn sẽ thông qua thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP.
Hồ Chí Minh trong những năm gần đây, qua đó rút ra nhận xét những ưu điểm và
hạn chế của các NHTM VN.

41


ChươngII:Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM tại TP.Hồ Chí Minh
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NHTM TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY:
2.2.1 NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN:
Tình hình huy động vốn của các NHTM tăng trưởng đáng kể qua các năm, năm
1996 huy động được 24.142 tỷ đồng, năm 1997 là 31.019 tỷ đồng tăng 28,5 %, năm
1998 là 36.443 tỷ đồng tăng 15,96%, năm 1999 là 40.836 tỷ đồng tăng 12,1%. Riêng
tổng huy động vốn năm 2000 của các NHTM trên đòa bàn TP. Hồ Chí Minh là

56.203 tỷ đồng, tăng 37,6% so với năm 1999 vượt chỉ tiêu đònh hướng cho năm 2000
(tăng từ 25-30%). Mặc dù trong năm 2000, lãi suất huy động của ngân hàng chưa
phải ở mức cao đủ thu hút tiền huy động nhưng khách hàng đã có sự cân nhắc gởi
tiền vào ngân hàng vẫn có lợi hơn là đem vốn vào đầu tư vào các lãnh vực khác do
nền kinh tế chậm phát triển , tình trạng giảm phát kéo dài , năm 2000 chỉ số giá tiêu
dùng cả nước giảm 0,6% so với năm 1999.
Năm 2000 tốc độ tăng vốn huy động (37,6%) nhanh hơn tốc độ tăng trưởng tín
dụng (20,1%). Chính điều này làm một số ngân hàng thừa vốn, chuyển sang đầu tư
vào tín phiếu ngân hàng, trái phiếu kho bạc và chứng khoán của các TCTD trong
nước trong năm 2000 là 270,6 tỷ đồng. Nhưng vào những tháng cuối năm 2000, do
nhu cầu chi trả tiền đồng cao hơn mức bình thường trước đây mà các ngân hàng chưa
thể chuyển đổi tín phiếu kho bạc để tạo nguồn tiền đồng Việt Nam. Vì tín phiếu,
trái phiếu dài hạn vả lại tính thanh khoản trên thò trường thấp; lãi suất tín phiếu
thấp; các ngân hàng bán ra thì phải giảm giá, nên tâm lý các ngân hàng muốn giữ
tín phiếu, trái phiếu để đáo hạn và thế chấp vay NHNN.
Ưu thế huy động vốn năm 2000 thuộc về các NHTM Việt Nam với thò phần
84%, trong đó NHTMQD chiếm thò phần là 51%, NHTMCP là 29,80%, NHLD là
3,2% . Thò phần của chi nhánh NHNNg là 16%. Bình quân qua 4 năm ưu thế huy
động vốn vẫn thuộc NHTMQD thò phần là 49,60% ; NHTMCP thò phần là 28,30% ;
NHLD là 5,40% và NHNNg là 16,80% (Đồ thò 1&2).

42


×