Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Rủi ro tín dụng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (880.74 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
---------

VƯƠNG THỊ LOAN

RỦI RO TÍN DỤNG VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG
NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2005

-1-


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
---------

VƯƠNG THỊ LOAN

RỦI RO TÍN DỤNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN
CHUYÊN NGÀNH : KINH TẾ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

MÃ SỐ



: 60. 31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS - TS. ĐỖ LINH HIỆP

TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2005

-2-


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI – TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG...........................................................................1

1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại ....................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm ................................................................................................................ 1
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại ................................................................................1

1.1.2.1 Chức năng làm trung gian tín dụng ....................................................................... 1
1.1.2.2 Chức năng làm trung gian thanh toán ................................................................... 2
1.1.2.3 Chức năng cung ứng dòch vụ ngân hàng ............................................................... 3
1.1.2.4 Chức năng tạo tiền ................................................................................................. 3
1.1.3 Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM........................................................ 3
1.3.1 Nghiệp vụ tài sản nợ ................................................................................................ 3
1.1.3.2 Nghiệp vụ tài sản có ............................................................................................. 6
1.2. Tổng quan về tín dụng Ngân hàng ............................................................................. 7

1.2.1 Khái niệm ................................................................................................................. 7
1.2.2 Bản chất của tín dụng ngân hàng ............................................................................. 8
1.2.3 Tác dụng của tín dụng ngân hàng ............................................................................. 8
1.2.4 Các loại tín dụng ngân hàng ..................................................................................... 9
1.3 Rủi ro tín dụng ...........................................................................................................13
1.3.1 Rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại ..............................................13
1.3.1.1 Khái niệm .............................................................................................................13
1.3.1.2 Các loại rủi ro........................................................................................................14
1.3.2 Rủi ro tín dụng........................................................................................................16
1.3.2.1 Khái niệm ..............................................................................................................16
1.3.2.2 Các hệ số để đánh giá rủi ro tín dụng ..................................................................17
1.3.2.3 Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng ..............................................17
-3-


1.3.2.4 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng ..............................................................................20
1.3.2.5 Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng và ý nghóa của việc quản lý .......................21
1.3.2.6 Các dấu hiệu để nhận biết rủi ro tín dụng ...........................................................22
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG KINH DOANH TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN ................................................................24
2.1 Sơ lược tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại trên đòa bàn
thành phố hồ chí minh.......................................................................................................25
2.1.1

Tình hình chung nền kinh tế xã hội TP.HCM .....................................................25

2.1.2 Những chuyển hướng tích cực của hệ thống các NHTM CP .............................. 30
2.2 Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn ................................................................32
2.2.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển .......................................................32
2.2.2 Một số chỉ tiêu cơ bản đạt được qua các năm gần đây ..................................... 35

2.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua các thời kỳ...........36
2.2.3.1 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại thời điểm 30/06/2004 so vớiø
thời
điểm 30/06/2003 ...............................................................................................................36
2.2.3.2 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh tại thời điểm 31/12/2004 so
với thời
điểm 31/12/2003.................................................................................................. 42
2.2.4 Nguyên nhân nợ quá hạn, nợ khó đòi ................................................................ 48
2.2.4.1 Về phía khách hàng vay vốn ............................................................................. 48
2.2.4.2 Về phía ngân hàng cho vay ............................................................................... 50
2.2.4.3 Những nguyên nhân từ quản lý vó mô của Nhà nước ...................................... 54
2.2.5 Công tác an toàn vốn và xử lý rủi ro trong cho vay tại ngân hàng
TMCP Sài Gòn trong những năm qua............................................................................ 55
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
NHTM CP SÀI GÒN ........................................................................................................60
3.1 Đònh hướng công tác tín dụng của NHTM CP Sài Gòn trong những năm tới .....60
-4-


3.2 Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng đối với nhtm cp sài gòn ............................62
3.2.1 Nhóm giải pháp về phía NHTM CP Sài Gòn .......................................................62
3.2.1.1 Cần quan tâm hơn nữa công tác thẩm đònh tín dụng trước khi quyết đònh cho
vay ....................................................................................................................................63
3.2.1.2 Cần quan tâm đến các chỉ số dự báo khi cho vay ................................................69
3.2.1.3 Xem xét kỹ vốn tự có của doanh nghiệp cũng như vốn tự có tham gia vào
phương án, dự án xin vay là bao nhiêu và được hình thành từ nguồn nào .......................71
3.2.1.4 Tăng cường việc giám sát sau khi phát tiền vay và đôn đốc thu hồi nợ..............71
3.2.1.5 Thực hiện phương pháp tính điểm tín dụng trong cho vay đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ .............................................................................................................72
3.2.1.6 Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ và công tác quản lý rủi ro......................75

3.2.1.7 Chú trọng đến công tác thu thập và xử lý thông tin....................................... 78
3.2.1.8 Thực hiện nghiêm túc trích lập dự phòng rủi ro và xử lý kòp thời, hiệu quả
khi
có dấu hiệu của rủi ro .......................................................................................................79
3.2.1.9 Chú trọng hơn công tác đào tạo và nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng .......80
3.2.1.10 Cơ cấu lại bộ phận chuyên môn trong phòng tín dụng .......................................81
3.2.2

Nhóm giải pháp thuộc về điều tiết kinh tế vó mô của Nhà nước ................83

3.2.2.1 Ngân hàng nhà nước cần triển khai có hiệu quả hệ thống thông tin phòng
ngừa rủi ro tín dụng...........................................................................................................83
3.2.2.2 Ngân hàng nhà nước cần nghiên cứu xem xét sửa đổi và bổ sung một số văn
bản chưa phù hợp với thực tế ...........................................................................................83
3.2.2.3 Nhà nước cần xử lý kiên quyết đối với những trường hợp không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng các quy đònh pháp luật về thi hành án..................................85
3.2.2.4 Phổ biến hình thức bảo hiểm tiền vay ................................................................85
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO

-5-


ĐỀ TÀI : RỦI RO TÍN DỤNG VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN.
PHẦN MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thò trường, hoạt động của bất kỳ một doanh nghiệp nào
cũng đều nhằm đến mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Ngân hàng thương mại là một
doanh nghiệp, hoạt động trong lónh vực “đặc biệt”, lónh vực kinh doanh tiền tệ và
dòch vụ ngân hàng, là người “đi vay để cho vay” với chất liệu kinh doanh chính là

tiền tệ.
Kinh doanh bao giờ cũng đi kèm với rủi ro, làm thế nào để hạn chế tối đa rủi
ro có thể xãy ra cho doanh nghiệp là một vấn đề mang tính nan giải đối với các nhà
quản lý nói chung. Đặc biệt là những nhà quản lý các ngân hàng thương mại.
Có rất nhiều loại rủi ro làm ảnh hưởng đến quá trình hoạt động và hiệu quả
kinh doanh ngân hàng. Ngân hàng thương mại, người cung cấp tín dụng cho các tổ
chức, doanh nghiệp và cá nhân trong xã hội phải đối mặt với mức độ rủi ro rất cao,
trong đó rủi ro tín dụng (rủi ro về tổn thất nợ khó đòi) có ảnh hưởng lớn, tác động
trực tiếp đến lợi nhuận của ngân hàng nên rất cần được kiểm soát chặt chẽ.
Thật vậy, rủi ro tín dụng có mối liên hệ với các loại rủi ro khác. Rủi ro tín
dụng càng lớn, sẽ kéo theo những rủi ro khác như rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi
suất…. Kết quả, gây ảnh hưởng dây chuyền không những đến khách hàng, trong mối
quan hệ là người đi vay mà cả khách hàng trong mối quan hệ là người cho vay đối
với ngân hàng.
Bên cạnh đó qua sự kiện đổ bể của hàng loạt Hợp tác xã tín dụng vào những
năm 89, 90 và gần hơn nữa là các vụ lừa đảo hàng loạt các ngân hàng thương mại
như Epco Minh Phụng, Ngọc Thảo, Tamexco… đã làm rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng
lớn và hậu quả đến nay, vẫn còn tồn đọng trong các ngân hàng thương mại. Vì vậy
việc quản lý rủi ro đặc biệt là rủi ro tín dụng luôn được các Ngân hàng thương mại
đặt lên hàng đầu.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại đã thôi thúc tôi chọn đề tài “ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN SÀI GÒN”.

-6-


1. LÝ DO NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI :
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các Ngân hàng thương mại. Hầu

hết các Ngân hàng thương mại 65% đến 70% lợi tức ngân hàng sinh ra từ các hoạt
động cho vay. Thành công của một ngân hàng tùy thuộc chủ yếu vào việc thực hiện
kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng.
Bên cạnh mặt tích cực, tín dụng cũng là một lónh vực nhạy cảm, thường gặp
không ít rủi ro mà hậu quả mang lại có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh
của ngân hàng. Đó là rủi ro ngân hàng có thể mất trắng khoản cho vay hoặc thu
được nợ nhưng phải tốn kém nhiều thời gian, nhân lực và chi phí …thậm chí nếu rủi
ro ở mức độ lớn, sẽ làm phát sinh những rủi ro mới như rủi ro mất khả năng thanh
toán, có thể làm cho ngân hàng đến bờ vực phá sản.
Trong khi có trường hợp, những yếu tố tác động đến rủi ro tín dụng có thể
thấy được ngay từ khi tiếp xúc với khách hàng, trong quá trình thẩm đònh phân tích
trước khi ra quyết đònh cho vay, hoặc sau khi đã cho vay …
Vì tính nghiêm trọng của rủi ro tín dụng, Ngân hàng thương mại cần có những
giải pháp để phòng ngừa và hạn chế nó, đây là lý do đề tài này được nghiên cứu.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI :
¾ Đề tài nhằm vào các mục tiêu sau đây :
- Đề tài nghiên cứu những lý luận cơ bản về Ngân hàng thương mại, tín dụng
ngân hàng và rủi ro tín dụng. Trong đó nghiên cứu sâu các vấn đề liên quan đến rủi
ro tín dụng, tác động của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại và ảnh hưởng
của nó đến nền kinh tế.
- Đi sâu vào phân tích thực trạng rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại cổ
phần Sài Gòn, phân tích nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Đề nghò một số giải pháp phòng ngừa đối với ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn và Ngân hàng thương mại cổ phần nói chung.
- Giúp cho cán bộ làm công tác tín dụng nhận thức được những kinh nghiệm và
dự kiến được những khả năng có thể xảy ra rủi ro tín dụng đối với những khách

-7-



hàng mà họ nắm quản. Dễ dàng nhận biết được những dấu hiệu cảnh báo rủi ro
trong quá trình công tác.
3. ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU :
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung vào phân tích rủi ro tín dụng và
đề xuất giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn, mở rộng cho các ngân hàng thương mại nói chung.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn chính là nghiên cứu thực trạng kinh doanh
tín dụng của Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn trong những năm 2002, 2003,
2004.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU :
Do tính chất của đề tài chủ yếu dựa vào dữ liệu đã có ở quá khứ của một
ngân hàng thương mại, kết hợp với sự quan sát những yếu tố, nguyên nhân ảnh
hưởng hoặc vì sao dẫn đến rủi ro của từng trường hợp trong thực tế. Tiến hành phân
tích và rút ra giải pháp cụ thể để phòng ngừa và hạn chế tối đa rủi ro tín dụng cho
ngân hàng thương mại.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài sẽ sử dụng các phương pháp sau đây :
-

-

Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lòch sử;
Phương pháp phân tích, giải thích, tổng hợp, so sánh nhằm làm nổi bật vấn đề
nghiên cứu từ đó kiến nghò những giải pháp phù hợp;
Dữ liệu bao gồm các nguồn :
Nội bộ ngân hàng
Tổ chức bên ngoài, sách báo, Hiệp hội, truyền thông…
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI :

-


Phần mở đầu

- Chương 1 : Những vấn đề chung về ngân hàng thương mại – tín dụng ngân
hàng và rủi ro tín dụng : chương này chủ yếu là trình bày những cơ sở lý luận chung,
liên quan đến ngân hàng thương mại và những rủi ro có khả năng xảy ra đối với
hoạt động của ngân hàng thương mại, trong đó đặc biệt quan tâm đến rủi ro tín
dụng.
- Chương 2 : Thực trạng kinh doanh tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Sài Gòn : phân tích tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng qua các thời kỳ, từ đó

-8-


đi sâu nghiên cứu rủi ro tín dụng, phân tích các yếu tố, nguyên nhân dẫn đến nợ quá
hạn, nợ khó đòi…
- Chương 3 : Từ những thực trạng trình bày ở chương 2, đề nghò những giải
pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng đối với NHTM CP Sài Gòn nói riêng và cho các
ngân hàng thương mại nói chung trong kinh doanh tín dụng.
-

Phầân kết luận
6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI :
Đề tài có các ý nghóa về mặt thực tiễn sau đây :
ƒ Phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng.
ƒ Nâng cao chất lượng tín dụng cho các ngân hàng thương mại.
ƒ Góp phần rút kết thêm những kinh nghiệm về việc phân tích, thẩm
đònh cho cán bộ tín dụng ngân hàng. Giúp họ có thể phát hiện và nhận
biết được những dấu hiệu của rủi ro từ khâu tiếp xúc với khách hàng
cho đến khâu cuối cùng : thu nợ.
ƒ Tránh cho vay những món vay tồi và bỏ qua những dự án tốt.

ƒ Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
ƒ Góp phần ổn đònh nền kinh tế.

Sự nghiên cứu của đề tài có ý nghóa ứng dụng về mặt thực tiễn, góp phần làm
giảm thiểu rủi ro tín dụng trước tiên đối với NHTM cổ phần Sài Gòn, sau đó là các
ngân hàng thương mại nói chung.

đồ.
luận :

Toàn bộ luận văn bao gồm 87 trang, 13 bảng số liệu, 8 sơ đồ, 10 biểu
Kết cấu luận văn bao gồm 3 chương ngoài phần mở đầu và phần kết

Chương 1 : Những vấn đề chung về ngân hàng thương mại – tín dụng ngân hàng
và rủi ro tín dụng.
Chương 2 : Thực trạng kinh doanh tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn.
Chương 3 : Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng đối với NHTM CP Sài Gòn.

-9-


CHƯƠNG 1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG .
1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại :
1.1.1 Khái niệm:
Ngân hàng thương mại, từ khi hình thành và phát triển đến nay, đã có rất
nhiều khái niệm :
“Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận
của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng

cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dòch vụ tài chính”.
(Theo Luật Ngân hàng của Pháp năm 1941)
“Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn
bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động
ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dòch vụ ngân hàng với nội dung
thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dòch
vụ thanh toán”.
Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân
hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách,
ngân hàng hợp tác xã và các loại hình ngân hàng khác.
(Theo Luật ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng năm 1997)
Theo Pháp lệnh Ngân hàng Việt Nam năm 1990 : “ Ngân hàng thương mại là
một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gửi của khách hàng (dân cư và các doanh nghiệp), có trách nhiệm hoàn trả và sử
dụng để cho vay, thanh toán, chiết khấu…”
Như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, ngân hàng thương mại kinh
doanh cũng vì mục tiêu lợi nhuận.
Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng có số lượng lớn nhất so với các
loại hình ngân hàng khác trong nền kinh tế.
1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại :
1.1.2.1 Chức năng làm trung gian tín dụng :
Trong nền kinh tế bao giờ tại một thời điểm luôn tồn tại tình trạng : có một số
lượng vốn tạm thời nhàn rỗi của các chủ thể chưa cần dùng đến, mặt khác lại có
một số lượng chủ thể khác tạm thời thiếu vốn để hoạt động, tiêu dùng…. Để giải
- 10 -


quyết tình trạng này thì ngân hàng thương mại với vai trò là trung gian, là nhòp cầu
nối liền chủ thể thừa và thiếu vốn trong nền kinh tế lại với nhau, là người “đi vay để
cho vay”. Ngân hàng sẽ là người nhận tiền gửi của chủ thể tạm thời có vốn nhàn rỗi

và cho vay lại đối với những chủ thể tạm thời thiếu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, sinh hoạt, tiêu dùng…
Với chức năng này NHTM làm trung gian chuyển vốn tiền tệ từ nơi thừa đến
nơi thiếu, các chủ thể tham gia không có mối liên hệ trực tiếp với nhau và điều này
có vai trò to lớn đối với nền kinh tế vì :
Một mặt, huy động và tập trung hầu hết những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế và biến nó từ chỗ là phương tiện tích lũy thành nguồn vốn lớn cho nền kinh
tế.
Mặt khác sử dụng nguồn vốn này cung ứng cho nền kinh tế với tính luân
chuyển của nó gấp nhiều lần.
Chức năng trung gian tín dụng được biểu hiện qua sơ đồ sau đây :
Thu nhận

- Công ty…
- Tổ chức
kinh tế…
- Cá nhân...

Cấp

Tiền gửi, tiết kiệm
Từ việc phát hành

Ngân
hàng
thương
mại

tín
dụng


- Công ty…
- Tổ chức
kinh tế…
- Cá nhân...

kỳ phiếu, chứng chỉ…

1.1.2.2 Chức năng làm trung gian thanh toán :
Vì là “thủ quỹ của các doanh nghiệp” nên hầu hết các khoản chi trả về hàng
hóa và dòch vụ của các cá nhân, doanh nghiệp đều được thực hiện thông qua ngân
hàng. Bằng cách khách hàng sẽ mở tài khoản tại các NHTM, trên cơ sở đó lệnh cho
ngân hàng thực hiện các khoản chi trả và ủy nhiệm cho ngân hàng thu các khoản từ
người mua…. Do đó, các doanh nghiệp không phải thực hiện các công việc mất
nhiều thời gian và công sức mà vẫn không đảm bảo an toàn như đếm tiền, nhận
tiền… trong quá trình thanh toán giữa các đối tác trong nền kinh tế.
Chức năng làm trung gian thanh toán của NHTM ngày nay không chỉ đơn
thuần và mang tính truyền thống như trước, mà cùng với sự phát triển của tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại… đã tạo điều kiện cho các NHTM thanh toán
bù trừ…với nhau nhanh chóng và chính xác hơn, tiết kiệm chi phí lưu thông cho xã
hội, thúc đẩy luân chuyển vốn và quá trình lưu thông hàng hóa ngày càng phát
triển.
1.1.2.3 Chức năng cung ứng các dòch vụ ngân hàng :
Ngân hàng với những ưu thế của mình như hệ thống mạng lưới chi nhánh
rộng khắp trong và ngoài nước, mối quan hệ với các khách hàng, hệ thống trang
- 11 -


thiết bò thông tin hiện đại…sẽ cung cấp các dòch vụ ngày càng đa dạng cho khách
hàng như : dòch vụ cho thuê két sắt, bảo quản an toàn vật có giá, dòch vụ tư vấn về

tài chính và đầu tư cho các doanh nghiệp…, từ đó hỗ trợ cho NHTM thực hiện tốt hơn
hai chức năng trên.
1.1.2.4 Chức năng tạo tiền (bút tệ hay tiền ghi sổ):
Với một hệ thống ngân hàng hoàn chỉnh, với một số lượng tiền gửi ban đầu là
A, cùng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhất đònh thì các NHTM có thể tạo ra một số lượng
tiền ghi sổ lớn hơn lượng tiền ban đầu gấp nhiều lần. Có thể tính được thông qua hệ
số tạo tiền như sau :
Hệ số tạo tiền =
1
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

tiền.

Khi đó, Khối lượng tiền tạo ra = Khối lượng tiền gửi ban đầu x Hệ số tạo

Đây là chức năng sáng tạo ra bút tệ, góp phần gia tăng khối lượng tiền tệ cho
nền kinh tế.
1.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại :
1.1.3.1 Nghiệp vụ tài sản nợ :
Ngân hàng thương mại thực hiện nghiệp vụ này chính là dùng các biện pháp
nhằm huy động, thu hút các nguồn vốn từ khách hàng trong nền kinh tế. Đây là
nghiệp vụ quan trọng, tạo nên nguồn tài nguyên cho ngân hàng. Trên cơ sở đó, ngân
hàng sử dụng chúng để thực hiện các nghiệp vụ cho vay, đầu tư …bao gồm :
ƒ Nguồn vốn chủ sở hữu : gồm vốn tự có của ngân hàng khi mới thành
lập và vốn coi như tự có.
- Vốn tự có :
+ Vốn điều lệ (hay vốn pháp đònh) : là vốn hình thành từ một nguồn
hoặc từ nhiều nguồn khác nhau khi ngân hàng mới thành lập.
+ Các quỹ : được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm bổ sung vào
vốn tự có thể hiện dưới dạng : các quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự trữ để dự

phòng.
- Vốn coi như tự có : bao gồm những khoản tiền mà ngân hàng có kế
hoạch sử dụng nhưng tạm thời chưa sử dụng gồm : lợi nhuận chưa chia, các quỹ
khác …
ƒ Vốn huy động : thể hiện dưới hình thức tiền gửi tại ngân hàng. Theo
tính chất được phân thành hai nhóm :
Tiền gửi có mục đích thanh toán :

- 12 -


Là vốn huy động hoạt kỳ, loại tiền gửi mà khách hàng gửi tiền được
linh hoạt sử dụng. Nó còn được gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán vì mục đích
chính của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các dòch
vụ thanh toán qua ngân hàng. Vì những tính chất trên nên đối với ngân hàng, đây là
một nguồn vốn biến động thường xuyên.
Tiền gửi không có mục đích thanh toán :
Là vốn huy động đònh kỳ, loại tiền gửi dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm
và tiền gửi có kỳ hạn. Khách hàng chỉ được rút tiền khi đáo hạn. Mục đích của
người gửi tiền là hưởng lãi. Tuy nhiên đối với loại tiền gửi này, khách hàng vẫn có
thể rút tiền trước hạn khi có nhu cầu, và để tạo tính hấp dẫn cho khách hàng thì
ngân hàng vẫn cho khách hàng được hưởng một mức lãi suất thấp hơn lãi suất ban
đầu khi khách hàng gửi tiền theo kỳ hạn.
Đây là nguồn vốn ngân hàng có thể sử dụng một cách chủ động vì nó
có tính thời hạn.
Để gia tăng nguồn vốn này, NHTM thường sử dụng các hình thức đa
dạng như tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm dự thưởng, tiết
kiệm lãi suất bậc thang….
ƒ Vốn đi vay :
Ngoài hai nguồn vốn chủ yếu được nêu ở trên, các NHTM trong quá trình

hoạt động có thể tăng thêm vốn từ nguồn đi vay.
Các NHTM có thể vay vốn từ các chủ thể sau :
- Các ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính trung gian …
- Công chúng
- Ngân hàng Trung ương
Vay các ngân hàng và các tổ chức tài chính trung gian : trong quá trình
hoạt động, một số NHTM có những lúc có nhu cầu lớn về cho vay, hoặc chi cho các
nghóa vụ tài chính dẫn đến tạm thời thiếu hụt vốn khả dụng, thiếu hụt dự trữ tại
ngân hàng Trung ương. Bên cạnh đó lại có một vài NHTM khác lại trong tình trạng
thừa dự trữ. Để điều hòa nhu cầu vốn khả dụng, đảm bảo được sự lưu chuyển nguồn
vốn liên tục trong hệ thống ngân hàng, giữa các NHTM & các tổ chức tài chính
trung gian phát sinh quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau.
Vay từ ngân hàng Trung ương : khi có nhu cầu bổ sung vốn khả dụng thì
các NHTM đều được vay từ ngân hàng Trung ương. Nhưng điều kiện tiếp vốn của
NHTW đối với NHTM dễ dãi hay khắt khe còn phụ thuộc vào mục tiêu của chính
sách tiền tệ trong từng thời kỳ, uy tín, chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM.
Ngân hàng Trung ương sẽ cấp tín dụng cho các NHTM dưới hai hình thức
là hình thức tái chiết khấu các chứng từ có giá và cho vay thế chấp hay ứng trước.
- 13 -


Các nguồn vay khác :
Ngân hàng có thể thỏa thuận vay tiền từ các công ty (thường là các Công
ty kinh doanh chứng khoán) bằng cách ngân hàng sẽ phát hành hợp đồng mua lại
các chứng khoán sau một thời gian nhất đònh (thường là ngắn ngày) để giải quyết
vấn đề thiếu tiền mặt nhất thời cho ngân hàng.
Ngân hàng có thể vay từ những công ty mẹ của ngân hàng. Trong trường
hợp này các công ty mẹ của ngân hàng sẽ đứng ra phát hành trái phiếu công ty để
huy động vốn, sau đó chuyển vốn huy động đó lại cho ngân hàng dưới hình thức cho
vay.

Vay nước ngoài :
Các NHTM có thể phát hành phiếu nợ để tìm kiếm nguồn vốn từ nước
ngoài, đây chính là hình thức vay nợ nước ngoài.
1.1.3.2 Nghiệp vụ tài sản có :
Từ tài nguyên có được từ nghiệp vụ tài sản nợ, ngân hàng thương mại sử
dụng chúng để đầu tư, cho vay…. Do đó nghiệp vụ này phản ánh việc sử dụng vốn
của ngân hàng. Ngân hàng sử dụng vốn phải đảm bảo an toàn và sinh lời, gồm các
nghiệp vụ sau đây:
ƒ Nghiệp vụ ngân quỹ :
Tiền mặt tại quỹ là khối lượng tiền do ngân hàng giữ trong các kho. vì lý do
an toàn và giảm bớt chi phí bảo vệ, bảo quản tiền mặt tránh hư hỏng, ngân hàng
thường để tiền mặt tồn quỹ càng ít càng tốt. Tuy nhiên, nhu cầu dự trữ tiền mặt của
các NHTM thường khác nhau do đòa điểm của các ngân hàng khác nhau nhưng hầu
hết các ngân hàng đều có nhu cầu dự trữ tiền mặt theo thời vụ để luôn đảm bảo khả
năng thanh toán.
Tiền trên tài khoản tại các ngân hàng khác : bao gồm tiền gửi tại ngân hàng
Trung ương, các NHTM khác để thực hiện các dòch vụ thanh toán giữa các ngân
hàng…
ƒ Nghiệp vụ cho vay :
Ngân hàng thương mại, thông qua việc vận dụng các loại cho vay khác nhau
để tái phân phối quỹ cho vay nhằm cung ứng vốn tín dụng cho các chủ thể trong nền
kinh tế, phục vụ nhu cầu sản xuất, lưu thông hàng hóa, dòch vụ, đời sống. Đồng thời,
cũng thông qua hoạt động cho vay, NHTM đã thu được những khoản lợi nhuận chủ
yếu cho mình.
ƒ Nghiệp vụ đầu tư :
Nghiệp vụ đầu tư : NHTM thực hiện nghiệp vụ này bằng nguồn vốn tự có
còn lại sau khi đã dùng vào các yêu cầu thiết yếu khi thành lập ngân hàng, là
nghiệp vụ mang lại nhiều lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng.
- 14 -



Ngân hàng có thể thực hiện nghiệp vụ này với hai hình thức : đầu tư trực
tiếp và đầu tư tài chính.
Đầu tư trực tiếp : ngân hàng bỏ vốn để hùn vốn liên doanh với các tổ
chức, ngân hàng trong và ngoài nước hoặc dùng vốn để mua cổ phần của các đơn vò
kinh tế, các ngân hàng cổ phần, thành lập các công ty con như công ty chứng khoán,
công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm...
Đầu tư tài chính (Đầu tư chứng khoán) : bằng cách đầu tư trên thò trường
chứng khoán với việc lựa chọn những danh mục đầu tư có hiệu quả tạo nên mức
sinh lời tương đối ổn đònh. Mặt khác đây cũng là khoản dự trữ thứ cấp cho ngân
hàng vì các chứng khoán đều có tính thanh khoản cao.
Với hình thức này ngân hàng có thể đầu tư vào các loại trái phiếu trên thò
trường như trái phiếu chính phủ, trái phiếu của ngân hàng Trung ương, trái phiếu
công ty...(các loại chứng khoán này thường có độ rủi ro thấp).
ƒ Các nghiệp vụ khác :
Một số nghiệp vụ khác mang tính chất dòch vụ : đây là nghiệp vụ mang lại
thu nhập từ việc thu phí cho ngân hàng, có tác dụng bổ sung và thúc đẩy sự phát
triển của NHTM, làm cho hoạt động của ngân hàng ngày càng hoàn thiện hơn, cụ
thể là :
+ Dòch vụ ngân quỹ
+ Dòch vụ chuyển tiền
+ Dòch vụ thanh toán
+ Dòch vụ thu, mua-bán hộ
+ Dòch vụ ủy thác
+ Dòch vụ tư vấn, đầu tư phát triển, thẩm đònh dự án...
+ Dòch vụ thu đổi ngoại tệ, kiều hối...
1.2. Tổng quan về tín dụng ngân hàng :
1.2.1 Khái niệm :
Tín dụng là một giao dòch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(là ngân hàng và các đònh chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp

và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời hạn nhất đònh theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn
trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng mà một chủ thể là ngân hàng
và chủ thể còn lại là các xí nghiệp, công ty, tổ chức kinh tế, cá nhân... trong đó ngân
hàng là người huy động vốn từ nền kinh tế và cho vay lại đối với các đối tượng nói
trên. Đây là hình thức tín dụng chủ yếu, chiếm vò trí quan trọng trong nền kinh tế.

- 15 -


1.2.2 Bản chất của tín dụng ngân hàng:
Từ những năm 1960 trở về trước hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có cho
vay bằng tiền, tín dụng chính là cho vay nhưng từ những năm 1970 trở về sau hình
thức cho thuê vận hành và cho thuê tài chính bằng tài sản thực như nhà ở, văn
phòng, máy móc thiết bò… đã trở thành một sản phẩm kinh doanh phổ biến của ngân
hàng và các đònh chế tài chính. Vì vậy tài sản giao dòch trong quan hệ tín dụng ngân
hàng bao gồm hai hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất động sản và
động sản)
Người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cở sở
để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn, đây là yếu tố cớ bản xuất phát từ nguyên
tắc hoàn trả của tín dụng, nó quyết đònh chất lượng của khoản tín dụng được cấp.
Giá trò hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trò lúc cho vay vì người đi vay
phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Do đó ngân hàng khi xác đònh lãi xuất cho
vay phải xác đònh lãi suất thực dương vì lãi suất chòu ảnh hưởng của nhiều yếu tố
khác nhau trong đó chủ yếu là yếu tố lạm phát (lãi suất danh nghóa = lãi suất thực +
tỷ lệ lạm phát)
Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng cấp tiền vay trên cở sở cam kết hoàn trả
vô điều kiện nghóa là bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên đi vay
khi đến hạn đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng đã ký giữa ngân hàng và bên đi

vay.
1.2.3 Tác dụng của tín dụng ngân hàng :
Tín dụng ngân hàng mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội với nhiều loại
hình và với nhiều quy mô khác nhau, xâm nhập vào mọi lónh vực trong xã hội từ sản
xuất kinh doanh đến dòch vụ, đời sống trong khi tín dụng thương mại chỉ giới hạn
trong lónh vực thương mại.
Không những vậy tín dụng ngân hàng còn có tác dụng thúc đẩy nhanh tốc độ
phát triển của nền kinh tế. Thậy vậy, bằng cách cung ứng số lượng vốn lớn kết hợp
với nhiều thời hạn khác nhau đã giúp cho các nhà sản xuất kinh doanh có vốn để
mở rộng, đầu tư, đổi mới thiết bò ... làm cho năng lực sản xuất của xã hội ngày càng
tăng.
Nhờ có tín dụng ngân hàng mà vốn tiền tệ của xã hội được huy động và sử
dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế. Góp phần đẩy nhanh tốc độ chu chuyển
vốn vì phần lớn tiền tệ của nền kinh đều tập trung qua hệ thống ngân hàng. Vì vậy
nó có tác dụng ổn đònh lưu thông tiền tệ, giá cả thò trường...
1.2.4 Các loại tín dụng ngân hàng :
Đối với NHTM thì việc phân loại cho vay để nhằm làm cơ sở cho việc lập
các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trò rủi ro tín dụng của
ngân hàng. Có nhiều căn cứ để phân loại cho vay :

- 16 -


¾ Căn cứ vào mục đích cho vay : tín dụng ngân hàng được phân
thành hai loại :
Cho vay với mục đích để thực hiện sản xuất kinh doanh : là cho vay chủ yếu
để bổ sung vốn, các chi phí phục vụ trong các lónh vực sản xuất kinh doanh công,
nông, thương, diêm nghiệp ..., dòch vụ.
Cho vay phục vụ mục đích tiêu dùng : là loại cho vay để mua sắm, xây dựng
nhà ở, cho vay thanh toán thẻ, trả góp ... để phục vụ chủ yếu cho nhu cầu tiêu dùng

cá nhân.
¾ Căn cứ vào thời hạn cho vay :
Cho vay ngắn hạn : là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, chủ
yếu để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và các tiêu dùng ngắn
hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn : là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 05 năm.
Thường loại cho vay này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố đònh,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bò, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng
các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Cho vay dài hạn : là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, nhằm đáp ứng các
nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư các thiết bò, phương tiện vận tải có quy
mô lớn, xây dựng nhà xưởng, xí nghiệp mới…
¾ Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng :
Cho vay không có đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba mà cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng.
Thường thì ngân hàng chỉ áp dụng loại cho vay này đối với những khách hàng
tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, làm ăn có hiệu quả và
ngân hàng thường đưa ra những tiêu chuẩn nhất đònh đối với loại cho vay này (dựa
trên cở sở Nghò đònh 178 của Chính phủ đã ban hành). Hình thức này trong thời gian
trước đây thường được sử dụng chủ yếu cho loại hình doanh nghiệp Nhà nước.
Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như thế
chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba, đây chính là nguồn thu thứ hai, bổ
sung cho nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn.

- 17 -


¾ Căn cứ vào số lượng chủ thể tài trợ :
Cho vay đồng tài trợ : là loại cho vay trong đó chủ thể cho vay không phải

là một ngân hàng mà là nhiều ngân hàng cùng đồng tài trợ cho một món vay hoặc
một dự án một trong những ngân hàng sẽ đứng ra làm đầu mối. Loại hình này
thường áp dụng đối với những món vay, dự án có giá trò lớn mà một ngân hàng
không thể một mình tài trợ được.
Cho vay với chủ thể tài trợ là một ngân hàng.
¾ Căn cứ vào tính chất luân chuyển vốn :
Cho vay vốn lưu động.
Cho vay vốn cố đònh.
¾ Căn cứ vào phương pháp cấp tiền vay và thu nợ :
Cho vay luân chuyển.
Cho vay từng lần.
¾ Căn cứ vào phương pháp hoàn trả :
Cho vay có thời hạn : là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể
theo hợp đồng, bao gồm :
+ Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ
+ Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể (cho vay trả góp)
+ Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể (áp
dụng theo kỹ thuật thấu chi)
Cho vay không có thời hạn : trường hợp này ngân hàng có thể yêu cầu hoặc
người đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước một thời gian hợp
lý, thời gian này có thể được thỏa thuận trong hợp đồng.
¾ Căn cứ vào xuất xứ tín dụng :
Cho vay trực tiếp : ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho ngừơi có nhu cầu và
người vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng, thể hiện qua sơ đồ sau :
Cấp vốn (1)
NGÂN HÀNG

KHÁCH HÀNG

Thanh toán nợ (2)

* Ngân hàng còn có thể cho vay dưới các hình thức sau:

- 18 -


9 Cho thuê tài chính (Financial Leasing): ngân hàng thực hiện
nghiệp vụ này thông qua các công ty con trực thuộc ngân hàng.
Việc cung cấp tín dụng trung dài hạn bằng cách ngân hàng bỏ vốn ra để mua
các tài sản thiết bò theo danh mục yêu cầu của người đi thuê, sau khi tài sản hình
thành thì ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng cho người đi thuê trong một thời
gian nhất đònh (thường khoảng 2/3 thời gian khấu hao của thiết bò đó)
Để bù lại ngân hàng sẽ nhận được một khoản tiền thuê hàng kỳ theo thỏa
thuận giữa bên cho thuê và bên đi thuê tr6en hợp đồng cho thuê tài chính.
Khi hết thời hạn người đi thuê được quyền chọn lựa phương án mua hoặc kéo
dài thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bò đó cho bên cho thuê.
Thường hình thức này áp dụng đối với các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng
các thiết bò phục vụ cho sản xuất kinh doanh nhưng không đủ vốn để mua hoặc
không đủ điều kiện để được ngân hàng cho vay trung dài hạn.
Loại hình tín dụng này có nhiều ưu điểm và phù hợp với loại hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
9 Bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee) :
Là nghiệp vụ tín dụng không xuất vốn, ngân hàng khi thực hiện bảo lãnh cho
khách hàng là cấp tín dụng bằng chữ ký đứng ra bảo lãnh cho khách hàng thực hiện
các hợp đồng kinh tế, hợp đồng thương mại, tài chính một cách thuận lợi.
Khi người được bảo lãnh vì lý do nào đó đã không thực hiện hoặc vi phạm
nghóa vụ của họ thì ngân hàng bảo lãnh phải đứng ra trả thay cho người được bảo
lãnh.
Khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh thì uy tín của ngân hàng không
những được tin tưởng trong phạm vi một nước, mà cả trên phạm vi quốc tế.
Cho vay gián tiếp : là khoản cho vay thông qua việc mua lại các khế ước

hoặc chứng từ nợ đã phát sinh, còn trong thời hạn thanh toán, cụ thể như sau :
Khách Hàng
Nhận Vốn Vay
NGÂN HÀNG
Người Thanh
toán Nợ

* Ngân hàng cho vay gián tiếp dưới các hình thức sau:
- 19 -


9 Chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá :
Ngân hàng thực hiện việc chiết khấu (Discount) các hối phiếu, lệnh phiếu
còn trong hạn thanh toán của khách hàng, để đổi lại khi làm nghiệp vụ này ngân
hàng sẽ được hưởng lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí. Khi chứng từ đến hạn
thanh toán, ngân hàng sẽ thực hiện việc xuất trình để đòi tiền phía đối tác của
khách hàng và sẽ nhận được toàn bộ số tiền theo chứng từ khi chiết khấu.
Trong trường hợp này người được cấp tín dụng và người chòu trách nhiệm
thanh toán cho ngân hàng là hai người khác nhau.
Ngân hàng chiết khấu
Trả tiền
chiết khấu

Người xin chiết khấu
(sở hữu chứng từ có giá)

Chuyển
nhượng
chứng từ


Xuất
trình
chứng
từ

Quan hệ tài chính thương mại

Thanh toán

Người trả tiền

9 Nghiệp vụ bao thanh toán (Factoring)
Là hình thức ngân hàng mua lại các khoản phải thu hay nói khác hơn là cấp
tín dụng dưới hình thức ngắn hạn (vốn lưu động) cho khách hàng dựa trên những hóa
đơn mà khách hàng đã bán hàng. Nghiệp vụ này có rủi ro cao vì ngân hàng có thể
miễn truy đòi nếu bên mua không trả nợ khi ngân hàng thực hiện nghiệp vụ bao
thanh toán miễn truy đòi hoặc giả nếu ngân hàng thực hiện bao thanh toán có truy
đòi đi chăng nữa thì việc thu hồi nợ sau đó cũng rất khó khăn cho ngân hàng. Hình
thức này chủ yếu dùng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu và lãi suất thường
cao hơn các loại nghiệp vụ tín dụng khác. Có hai hình thức bao thanh toán cơ bản :
Bao thanh toán chiết khấu : đây là hình thức theo đó đơn vò bao thanh toán
chiết khấu các khoản phải thu của khách hàng trước ngày đáo hạn.
Bao thanh toán khi đáo hạn : với hình thức này thì đơn vò bao thanh toán sẽ
trả cho khách hàng giá mua của các tài khoản bao thanh toán khi đáo hạn.
1.3 Rủi ro tín dụng :
1.3.1 Rủi ro trong kinh doanh của Ngân hàng thương mại :

- 20 -



1.3.1.1 Khái niệm :
Rủi ro trong kinh doanh của NHTM là tất cả những biến cố có ảnh hưởng xấu
đến quá trình hoạt động, làm cho ngân hàng bò thất thoát vốn do không thu hồi được
các khoản tín dụng đã cấp, mất lòng tin đối với khách hàng… từ đó làm giảm hiệu
quả hoạt động của ngân hàng.
1.3.1.2 Các loại rủi ro:
Tổng quan về các rủi ro trong kinh doanh của NHTM thể hiện qua sơ đồ sau:
TỔNG QUAN VỀ CÁC RỦI RO TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG

TẬP HP RỦI
RO

RỦI RO
TÍN DỤNG

¾
¾
QUAN HỆ
¾
KHÁCH HÀNG
¾

RỦI RO
LÃI SUẤT

RỦI RO
HỐI SUẤT

QUAN HỆ GIỮA
CÁC NGÂN

HÀNG

RỦI RO VỀ
THANH TOÁN

CÁC ĐK NGOẠI
CẢNH (RR
CHÍNH TRỊ)

¾ Rủi ro thanh toán (hay rủi ro thanh khoản):
Rủi ro thanh khoản xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng chi
trả hoặc không chuyển đổi kòp các loại tài sản ra tiền theo yêu cầu của các hợp
đồng thanh toán. Khi gặp loại rủi ro này thì ngân hàng đang ở trong tình trạng khó
khăn về tài chính nghiêm trọng. Ngân hàng sẽ mất dần các khoản tiền huy động từ
khách hàng cũ vì áp lực rút tiền ngày càng tăng. Mất uy tín và không thể thu hút
thêm các khoản tiền gửi mới do thái độ dè dặt của công chúng. Mặt khác, không thể
thanh toán cho các chi phiếu nộp vào hoặc thỏa mãn nhu cầu rút tiền gửi khách
hàng. Tình trạng thiếu hụt thanh khoản ở mức độ lớn sẽ trở thành một trong những

- 21 -


nguyên nhân đưa đến phá sản một cách nhanh chóng. Do đó, quản trò loại rủi ro này
đối với ngân hàng thương mại hiện nay rất quan trọng.
Có hai nguyên nhân chính dẫn đến thanh khoản có vấn đề:
Do ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi, quỹ dự trữ từ các cá
nhân…, sau đó chuyển hóa chúng thành những tài sản đầu tư có kỳ hạn. Do đó xãy
ra tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các khoản sử dụng vốn và ngày
đáo hạn của các nguồn vốn huy động mà thường gặp phải trường hợp dòng tiền thu
hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền phải chi ra trả tiền gửi đến hạn.

Do sự nhạy cảm với sự thay đổi về lãi suất đầu tư, nhất là các khoản tiền gửi.
Khi lãi suất đầu tư tăng, một số người gửi tiền sẽ rút vốn gửi ở ngân hàng chuyển
sang đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lời cao hơn, ngược lại khách hàng vay ngân hàng
sẽ tập trung sử dụng nguồn vốn tín dụng vì lãi suất thấp, kết quả là ảnh hưởng đến
trạng thái thanh khoản của ngân hàng, hơn nữa sự thay đổi của lãi suất còn ảnh
hưởng đến giá thò trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán để tăng
nguồn cung cấp thanh khoản và ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí vay mượn trên thò
trường tiền tệ.
Vì vậy đối với một ngân hàng thương mại, để quản trò thanh khoản hiệu quả
nhà quản trò ngân hàng phải tuân theo những đường lối chung và vạch ra những
chiến lược quản trò thanh khoản thích hợp với đặc điểm cụ thể của ngân hàng cũng
như các biện pháp quản lý rủi ro thanh khoản mới hạn chế hoặc xử lý tốt khi có rủi
ro thanh khoản xãy ra.
¾ Rủi ro tỷ giá :
Là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc quá trình kinh doanh
ngoại tệ của ngân hàng khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho ngân
hàng.
Đánh giá rủi ro tỷ giá dựa vào trạng thái ngoại hối được tính cho từng loại
ngoại tệ hoặc tính chung cho các loại ngoại tệ mà ngân hàng hiện có. Đó là chênh
lệch giữa tổng tài sản có và tổng tài sản nợ của ngoại tệ đó bao gồm cả tài khoản
ngoại bảng tương ứng.
Để hạn chế rủi ro tỷ giá, các ngân hàng hiện nay thường áp dụng các biện
pháp như thực hiện các hợp đồng kỳ hạn (Forward), quyền chọn (Option), nghiệp vụ
hoán đổi (Swap), đi kèm với việc thực hiện tốt công tác dự báo xu hướng biến động
của tỷ giá để duy trì trạng thái ngoại hối cho phù hợp.
- 22 -


¾ Rủi ro lãi suất :
Rủi ro lãi suất xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thò trường hoặc của

những yếu tố có liên quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm giảm
thu nhập của ngân hàng.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất :
- Do các ngân hàng áp dụng các loại lãi suất khác nhau trong quá trình huy
động vốn và cho vay.
- Do có sự không phù hợp về khối lượng giữa nguồn vốn huy động với việc sử
dụng nguồn vốn đó để cho vay.
- Do không có sự phù hợp về thời hạn giữa nguồn vốn huy động với việc sử
dụng nguồn vốn đó để cho vay.
- Do tỷ lệ lạm phát dự kiến không phù hợp với tỷ lệ lạm phát thực tế, vốn của
ngân hàng không được bảo toàn sau khi cho vay.
Ngân hàng đánh giá rủi ro lãi suất thông qua hệ số rủi ro lãi suất (R) và R=1
là mức tốt cho ngân hàng, vì trong trường hợp này lãi suất trên thò trường dù tăng
hay giảm thì rủi ro lãi suất cũng không xuất hiện.
Có rất nhiều phương pháp quản lý rủi ro lãi suất, các phương pháp ngân hàng
thường áp dụng hiện nay như mua bảo hiểm rủi ro lãi suất, cho vay ngắn hạn, thực
hiện các hợp đồng có kỳ hạn về lãi suất, quyền chọn, dự báo lãi suất để phân tích
xu hướng biến động của lãi suất trong tương lai...
1.3.2 Rủi ro tín dụng :
1.3.2.1 Khái niệm :
Là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng, biểu hiện là
việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn.
Rủi ro tín dụng không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm
nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác của ngân hàng thương mại như bảo
lãnh, chấp thuận tài trợ thương mại, cho vay ở thò trường liên ngân hàng, đồng tài
trợ, tín dụng thuê mua…
Rủi ro tín dụng có tính đa dạng và phức tạp biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp
của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro tín dụng.


- 23 -


Rủi ro tín dụng có tính tất yếu, nó luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín
dụng của NHTM. Đặc điểm này xuất phát từ sự bất cân xứng về thông tin giữa ngân
hàng thương mại (người cho vay) và khách hàng (người đi vay).
1.3.2.2 Các hệ số để đánh giá rủi ro tín dụng :
Tại các NHTM hiện nay, để đánh giá và đo lường rủi ro tín dụng thì thường sử
dụng các hệ số và các chỉ tiêu sau đây :
*Hệ số nợ quá hạn =
Dư nợ quá hạn
x 100%
Tổng dư nợ cho vay
Theo quy đònh của ngân hàng nhà nước Việt Nam cho phép dư nợ quá hạn
của ngân hàng thương mại không được vượt quá 5% tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng.
Nợ quá hạn thường được phân chia theo thời hạn :
+ Nợ quá hạn đến nhỏ hơn 90 ngày.
+ Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
+ Nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày.
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày.
Ngoài ra nợ quá hạn còn phân chia dựa trên yếu tố khả năng thu hồi.
*Hệ số rủi ro tín dụng = Tổng dư nợ cho vay
Tổng tài sản có
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản
mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro
tín dụng sẽ càng cao.
1.3.2.3 Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng :
Rủi ro tín dụng của NHTM xãy ra có thể do rất nhiều nhân tố ảnh hưởng.
Tổng quát những nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng cho NHTM được phân

thành hai nhóm : nhóm nhân tố mang tính khách quan và nhóm nhân tố mang tính
chủ quan xuất phát từ phía khách hàng vay hoặc từ phía ngân hàng cho vay.
ƒ Về phía khách hàng vay :
Nguyên nhân khách quan :
Những tổn thất xãy ra khi bất ngờ có thiên tai, đòch họa, dòch bệnh, hỏa
hoạn…và những nguyên nhân bất khả kháng khác. Kết quả là khi đến hạn thanh
toán các khoản nợ, khách hàng không có tiền để trả nợ cho ngân hàng.
Sự thay đổi của môi trường kinh doanh (sự thay đổi các yếu tố thò trường, chế
độ, chính sách của Nhà nước, đối thủ cạnh tranh, sự biến động của các yếu tố trong
ngoại thương như sự biến động của tỷ giá, sự biến động giá của các yếu tố đầu vào
như xăng dầu, nguyên vật liệu… làm cho các doanh nghiệp không có khả năng thích
ứng kòp thời, hoặc không kòp thời cải tiến về kỷ thuật, công nghệ sản xuất kinh

- 24 -


doanh…, tình hình hoạt động ngày càng xấu đi đưa đến tình trạng mất khả năng
thanh toán.
Rủi ro có thể xảy ra do yếu tố quốc gia khi ngân hàng có khách hàng là các
chủ thể nước ngoài hoạt động tại Việt Nam hoặc ngân hàng cấp tín dụng ngoài lãnh
thổ Việt Nam.
Nguyên nhân chủ quan :
Xuất phát từ các khách hàng, do trình độ quản lý yếu kém nên sử dụng vốn
vay không mang lại hiệu quả như mong đợi, hoặc tính toán phương án, kế hoạch sản
xuất kinh doanh không chính xác…
Tình hình chiếm dụng vốn lẫn nhau với khối lượng ngày càng lớn giữa khách
vay và các đối tác dẫn đến mất khả năng thanh toán do vỡ nợ mang tính dây
chuyền.
Sự thiếu thiện chí trả nợ của khách hàng, cố tình chây lỳ không muốn trả nợ,
cố tình lừa đảo khi biện pháp xử lý thu hồi nợ của ngân hàng tỏ ra kém hữu hiệu.

ƒ Về phía ngân hàng cho vay :
Do còn có những lỏng lẻo, bất cập chưa rõ ràng trong chính sách, quy chế,
quy trình tín dụng của ngân hàng …
Quá coi trọng tài sản thế chấp khi cho vay, hoặc không quan tâm đến tính
thanh lý của tài sản thế chấp, hoặc tính hợp lệ hợp pháp của các giấy tờ chứng nhận
quyền sở hữu và quyền sử dụng tài sản đảm bảo cho khoản vay.
Nguyên nhân xuất phát từ khâu thông tin khi thẩm đònh : thiếu các nguồn
thông tin về khách hàng, về ngành mà khách vay đang hoạt động, về thò trường và
những thông tin liên quan khác. Hoặc nếu có nhưng thông tin sơ sài, không chính
xác dẫn đến quyết đònh sai lầm khi cho vay.
Các phương tiện máy móc phục vụ và thông tin ở nhiều chi nhánh ngân hàng
còn yếu kém, thông tin cung cấp với chất lượng chưa cao, dẫn đến các quyết đònh tín
dụng kém hiệu quả.
Rủi ro xuất phát từ yếu tố con người (cán bộ làm công tác tín dụng):
Cán bộ ngân hàng thiếu kinh nghiệm trong quá trình xem xét kiểm tra.
Khả năng thẩm đònh tình hình tài chính cũng như các mặt khác còn kém (như
tìm hiểu các đối tác của khách hàng, mức độ rủi ro của ngành mà khách hàng đang
kinh doanh…)
Không vững nghiệp vụ dẫn đến việc đònh thời gian cho vay không chính xác
cũng dẫn đến rủi ro.
Những tiêu cực trong mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng : do chế độ
lương bỗng hiện nay đối với cán bộ ngân hàng chưa có sựï khuyến khích động viên
gây tình trạng vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
Thiếu kiểm tra sau khi cho vay nên không phát hiện được việc vi phạm hợp
đồng tín dụng của khách hàng (sử dụng tiền vay sai mục đích đã thỏa thuận…)
- 25 -


×