Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Giải pháp vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp tỉnh bình phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.82 KB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
--------------------------

CAO VĂN VIÊN

GIẢI PHÁP VỐN TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG VIỆC PHÁT TRIỂN
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH BÌNH PHƯỚC

Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số :

60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Trang 1


Người hướng dẫn khoa học:
TS. Hồ Tiến Dũng

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2006
MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .....................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng .......................................................................... 3
1.1.1. Một số quan niệm về tín dụng............................................................................ 3
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thò trường........................ 4
1.1.3. Các nguyên tắc tín dụng ..................................................................................... 7


1.1.4. Phương thức cho vay ........................................................................................... 8
1.1.5 Sơ đồ qui trình tín dụng chung ............................................................................ 10
1.2. Chất lượng Tín dụng .............................................................................................. 11

Trang 2


1.2.1. Khái niệm ............................................................................................................. 11
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.............................................. 12
1.2.3 Các yếu tố cần xem xét khi phân tích tín dụng................................................. 18
1.3. Yêu cầu khách quan việc gia tăng tín dụng ngân hàng trong phát triển
kinh tế nông nghiệp nông thôn .................................................................................... 23
1.4. Kết luận chương 1 .................................................................................................. 25

CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP VÀ NÔNG THÔN TỈNH BÌNH
PHƯỚC TRONG THỜI GIAN QUA
2.1. Điều kiện về tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đối với phát triển kinh
tế của tỉnh bình phước ................................................................................................. 26
2.2. Thực trạng phát triển hệ thống của các ngân hàng........................................... 27
2.2.1. Về mạng lưới và nhân sự ........................................................................ 27
2.2.2. Về tình trạnh ứng dụng công nghệ thông tin và các dòch vụ đang
sử dụng............................................................................................................... 30
2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng và phân tích chất lượng tín dụng của các
ngân hàng trong thời gian qua ..................................................................................... 34
2.3.1. Thực trạng về huy động vốn và những vấn đề cần quan tâm ............ 34
2.3.2. Thực trạng về cho vay vốn và những vấn đề đặt ra ............................ 36
2.4. Thành tựu và những nguyên nhân hạn chế đối với việc gia tăng vốn tín
dụng ngân hàng tại tỉnh bình phước ............................................................................ 38
2.4.1. Những thành tựu chủ yếu ....................................................................... 38

2.4.2. Những nguyên nhân hạn chế đối với việc gia tăng vốn tín dụng
ngân hàng tại tỉnh Bình Phước......................................................................... 42
2.5. Kết luận chương 2 .................................................................................................. 52

Trang 3


CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM GIA TĂNG VỐN TÍN DỤNG HỖ TR PHÁT
TRIỂN KINH TẾ NÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN TỈNH BÌNH PHƯỚC
3.1. Đònh hướng tổng quát phát triển kinh tế của tỉnh Bình Phước ......................... 53
3.2. Đònh hướng hoạt động tín dụng ngân hàng trong đòa bàn tỉnh Bình Phước
trong thời gian tới ......................................................................................................... 54
3.2.1. Đònh hướng phát triển của ngành ngân hàng của tỉnh Bình Phước ... 54
3.2.2. Nhiệm vụ đặt ra ....................................................................................... 54
3.3. Giải pháp gia tăng vốn tín dụng ngân hàng đối với các ngân hàng thương
mại trên đòa bàn để phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn tỉnh Bình Phước . 55
3.3.1. Giải pháp mở rộng huy động nguồn vốn tạo cơ sở vững chắc
cho việc gia tăng vốn tín dụng.......................................................................... 55
3.3.2. Giải pháp gia tăng vốn tín dụng để phát triển kinh tế nông nông
nghiệp nông thôn tỉnh Bình Phước ................................................................. 60
3.3.3. Giải pháp chung đối với ngân hàng trong huy động vốn và gia
tăng vốn tín dụng.............................................................................................. 71
3.4. Một số kiến nghò nhằm thực hiện các giải pháp ................................................. 75
3.4.1. Kiến nghò đối với lãnh đạo tỉnh Bình Phước ......................................... 75
3.4.2. Kiến nghò đối với ngân hàng cấp trên ................................................... 77
3.5. Kết luận chương 3 .................................................................................................. 78

KẾT LUẬN CHUNG .................................................................79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


Trang 4


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Phát triển kinh tế nông nghiệp giữ một vai trò quan trọng trọng phát triển kinh
tế xã hội của tỉnh Bình Phước. Bình phước là một tỉnh nông thôn miền núi, giàu tiềm
năng nhưng chưa thực sự được khai thác một cách có hiệu quả. Cùng với việc giải
quyết một loạt các vấn đề liên quan đến phát triển kinh tế, việc đáp ứng vốn tín
dụng của các ngân hàng thương mại trên đòa bàn tỉnh là một trong những vấn đề
trọng yếu nhằm thu hút và tài trợ nguồn vốn cho sự nghiệp phát triển kinh tế nông
nghiệp tỉnh Bình Phước. Giải pháp tạo lập và tài trợ vốn thiết thực nguồn vốn đối
với những nước đang phát triển vừa là vấn đề mang tính lý luận vừa là vấn đề mang
tính thực tiễn có tầm quan trọng cao. Do đó, cần phải đưa ra những giải pháp hữu
hiệu về nhiều lónh vực, trong đó có lónh vực vốn tín dụng nhằm khai thác triệt để
những tiềm năng để đẩy mạnh nền kinh tế phát triển.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được hệ thống tín dụng của các ngân hàng
thương mại trên đòa bàn tỉnh còn nhiều hạn chế nên vấn đề này cần được quan tâm
nghiên cứu. Vì lý do trên, tôi xin chọn đề tài: “Giải pháp vốn tín dụng của các ngân
hàng thương mại trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp tỉnh Bình Phước” làm
luận văn thạc siõ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu sự cần thiết khách quan vốn tín dụng của các ngân hàng thương
mại trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp tỉnh Bình Phước.
Nghiên cứu thực trạng, rút ra những thành tựu và những nguyên nhân hạn chế
đối với vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại trên đòa bàn tỉnh.
Qua đó đề ra một số giải pháp nhằm gia tăng và sử dụng hiệu quả vốn tín
dụng của các ngân hàng thương mại phục vụ cho việc phát triển kinh tế nông nghiệp
tỉnh Bình Phước.


Trang 5


3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Nghiên cứu những khả năng làm tăng vốn tín dụng của các ngân hàng thương
mại trên đòa bàn tỉnh Bình Phước từ nay đến năm 2010.
Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài là tìm kiếm, đề xuất các giải pháp
vốn tín dụng dụng của các ngân hàng thương mại trong việc phát triển kinh tế nông
nghiệp tỉnh Bình Phước.
Các vấn đề khác được đề cập trong luận văn chỉ nhằm phục vụ cho việc làm
rõ đối tượng, mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng về tự
nhiên và xã hội của chủ nghóa Mác – Lênin, sử dụng các phương pháp thống kê, kế
toán, khảo sát thực tế…
Luận văn tham khảo và kế thừa các tài liệu liên quan như số liệu thống kê,
báo cáo… để minh họa làm rõ nội dung nghiên cứu của đề tài.
5. Kết cấu và nội dung của đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương một: Tổng quan về hoạt động tín dụng.
Chương hai: Thực trạng hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại tại
tỉnh Bình Phước trong thời gian qua.
Chương ba: Giải pháp về vốn tín dụng của các ngân hàng thương mại từ nay
đến năm 2010.
Vì thời gian và trình độ có hạn, luận văn không thể tránh được những thiếu
sót nhất đònh, rất mong được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn.

Trang 6



CHƯƠNG MỘT
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.1. Khái quát về hoạt động tín dụng:
1.1.1. Một số quan niệm về tín dụng:
Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh: Creditium (nghóa là tin tưởng- tín nhiệm).
Nhưng trong những khía cạnh khác nhau thì nó được hiểu khác nhau tùy theo góc độ
nhìn nhận.
- Xét theo nghóa hẹp: Tín dụng được hiểu như một số tiền cho vay mà các
đònh chế tài chính cung cấp cho khách hàng.
- Xét theo nghóa rộng, trên quan hệ xã hội, tín dụng là quan hệ sử dụng vốn
lẩn nhau giữa các chủ thể kinh tế này với các chủ thể kinh tế khác trên nguyên tắc
có hoàn trả.
- Xét trên góc độù chuyển dòch quỹ, tín dụng là sự chuyển dòch quỹ cho vay từ
người cho vay sang người đi vay.
- Xét trong một quan hệ tài chính cụ thể: tín dụng là một giao dòch về tài sản,
nghóa là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá trò nhất đònh dưới
hình thức hiện vật hoặt tiền tệ trong một thời gian nhất đònh từ người đi vay sang
người cho vay trên cơ sở có hoàn trả khi đến hạn thanh toán và giá trò hoàn trả lớn
hơn giá trò ban đầu.
- Xét trên góc độ ngân hàng, mà cụ thể là chức năng của nó: tín dụng là một
giao dòch về tài sản giữa bên cho vay (Ngân hàng và các đònh chế tài chính) và bên
đi vay (Cá nhân, Doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác) trong đó bên cho vay
chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất đònh theo thỏa
thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên vay khi đến hạn
thanh toán.

Trang 7


Tuy cách nói, cách diễn đạt có khác nhau nhưng trong nội dung hướng đến

luôn xoay quanh vấn đề của một quan hệ tín dụng. Một quan hệ tín dụng được cấu
tạo bởi những hành vi sau:
- Bên cho vay chuyển giao cho bên đi vay một lượng tài sản nhất đònh (tiền và
hàng hoá).
- Bên đi vay được sử dụng tạm thời lượng giá trò tài sản đó trong một thời gian
nhất đònh mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng vay.
- Bên đi vay phải hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay sau khi hết thời gian
sử dụng theo thỏa thuận và giá trò được hoàn trả phải lớn hơn giá trò lúc cho vay.
Phần lớn hơn này gọi là lợi tức.
Trên thực tế hoạt động tín dụng rất phong phú và đa dạng, nhưng dù ở bất cứ
dưới hình thức nào thì tín dụng cũng luôn là một quan hệ kinh tế của nền sản xuất
hàng hoá, nó tồn tại và phát triển gắn liền với sự tồn tại và phát triển của những
quan hệ hàng hoá – tiền tệ. Mục đích và tính chất của tín dụng do mục đích và tính
chất của nền kinh tế sản xuất hàng hoá quyết đònh. Sự vận động của tín dụng luôn
luôn chòu sự chi phối của các quy luật kinh tế, của phương thức sản xuất trong xã hội
đó.
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thò trường.
Đối với nền kinh tế, tín dụng có những vai trò sau:
Một là, tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục đòi hỏi vốn
của các doanh nghiệp phải tồn tại ở cả 3 giai đoạn: dự trữ, sản xuất và lưu thông.
Nên hiện tượng thừa thiếu vốn tạm thời luôn xảy ra ở các doanh nghiệp. Từ đó tín
dụng góp phần điều tiết các nguồn vốn tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh
doanh không bò gián đoạn.

Trang 8


Mặt khác, với mục tiêu mở rộng sản xuất đối với từng giai đoạn thì yêu cầu
về nguồn vốn là một trong những mối quan tâm hàng đầu được đặt ra. Bởi lẽ, để đẩy

nhanh tiến độ sản xuất trong xã hội, tín dụng với tư cách là nơi tập trung vốn nhàn
rỗi sẽ là trung tâm đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho đầu tư phát triển.
Hai là, tín dụng góp phần ổn đònh tiền tệ, ổn đònh giá cả trên thò trường.
Với chức năng tập trung, tận dụng các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, tín
dụng đã trực tiếp giảm lượng tiền mặt tồn động trong lưu thông. Lượng tiền thừa dôi
ra này nếu không được huy động và sử dụng kòp thời có thể gây ảnh hưởng xấu đến
sự mất cân đối trong quan hệ hàng hoá – tiền tệ và hệ thống giá cả bò biến động. Do
đó, trong điều kiện nền kinh tế bò lạm phát, tín dụng được xem là một trong những
công cụ hữu hiệu góp phần làm giảm lạm phát.
Mặt khác, hoạt động tín dụng còn tạo điều kiện mở rộng công tác thanh toán
không dùng tiền mặt. Đây là một trong những nhân tố tích cực tiết giảm việc sử
dụng tiền mặt trong nền kinh tế, là bộ phận lưu thông tiền mà Nhà Nước rất khó
quản lý mà lại dễ bò tác động bởi qui luật lưu thông tiền tệ.
Ba là, tín dụng góp phần ổn đònh đời sống, tạo công ăn việc làm và ồn đònh
trật tự xã hội.
Vai trò này của tín dụng có thể nói là kết quả tất yếu của hai vai trò trên, nền
kinh tế phát triển trong môi trường kinh tế ổn đònh là tiền đề là điều kiện nâng cao
dần đời sống của người dân trong xã hội, là điều kiện thực hiện tốt hơn các chính
sách xã hội.
Mặt khác trên cơ sở đa dạng hoá các hình thức cho vay, vốn tín dụng không
chỉ đáp ứng cho các nhu cầu trong doanh nghiệp mà còn phục vụ cho các tầng lớp
dân cư trong xã hội. Thực hiện nhiệm vụ cho vay này, bên cạnh ngân hàng còn là hệ
thống các tổ chức tín dụng dân cư sẳn sàng cung cấp nhu cầu cho vay hợp lý của các
cá nhân. Ngoài việc phát triển tín dụng dân cư, Nhà Nước còn thành lập quỹ xoá đói
giảm nghèo, cho vay theo chương trình tín dụng EC, …

Trang 9


Tất cả những việc làm này không ngoài mục đích cải thiện từng bước từng

bước đời sống của nhân dân, tạo công ăn việc làm, và góp phần ổn đònh xã hội, …
Đối với ngân hàng nói riêng, tín dụng là đầu ra quan trọng nhất và cũng là
nghiệp vụ mang nhiều rủi ro nhất của ngân hàng. Trong khoản mục tài sản có của
ngân hàng, nghiệp vụ tín dụng chiếm tỷ trọng rất lớn gần 70%.
Còn các doanh nghiệp thuộc nhiều lónh vực khác nhau vay vốn để thỏa mãn
nhu cầu sản xuất, thanh toán cũng như nhu cầu dự trữ vật tư hàng hoá.Vì vậy, ngân
hàng đã nảy sinh ra thêm các nghiệp vụ khác như: thanh toán, đổi tiền, chiếc khấu,…
Ngoài ra, đối với các ngân hàng thương mại lớn có kết cấu nguồn vốn dài hạn tăng
lên thì tỷ trọng chức năng kinh doanh tổng hợp cao. Ngân hàng thương mại cũng mở
rộng các khoản tín dụng trung và dài hạn đối với các thành phần kinh tế để đảm bảo
mục đích tín dụng. Việc đa dạng hoá các hình thức tín dụng như: chiết khấu, thương
phiếu, tín dụng ứng trước thấu chi, tín dụng chấp nhận, tín dụng tiêu dùng,… đã nói
lên vai trò quan trọng của tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại. Và
chính nó đã gây ảnh hưởng có quyết đònh đến kết quả kinh doanh và hiệu quả kinh
tế của ngân hàng thương mại.
1.1.3. Các nguyên tắc tín dụng
Hoạt động tín dụng phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
Thứ nhất là, vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi theo đúng thời
hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên tắc này đảm bảo cho các ngân hàng thương mại tồn tại và hoạt động
một cách bình thường. Bởi vì, nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn
huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời
quản lý và sử dụng, ngân hàng cũng có nghóa vụ đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách
hàng khi họ có yêu cầu. Nếu các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì
nhất đònh sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả của ngân hàng cũng như uy tín của
ngân hàng sẽ bò giảm sút.
Thứ hai là, vốn vay phải được hoàn trả đúng mục đích, có hiệu quả kinh tế.

Trang 10



Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu về
phát triển kinh tế-xã hội trong từng giai đoạn phát triển. Đối với các đơn vò kinh tế
tín dụng cũng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh để thúc đẩy các đơn vò hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
mình.
Tín dụng đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà còn
là phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả đó trước hết là đẩy nhanh nhòp độ
phát triển của nền kinh tế hàng hoá, tạo ra nhiều khối lượng hàng hoá dòch vụ. Đồng
thời, tạo ra nhiều tích lũy để mở rộng tái sản xuất mở rộng.
Thứ ba là, vốn vay phải được đảm bảo theo quy đònh của Chính phủ và được
đảm bảo bằng giá trò vật tư hàng hoá tương đương.
Trong nền kinh tế thò trường, mọi vấn đề đều có thể xảy ra, phứt tạp và biến
động khôn lường. Do đó, nếu quan hệ tín dụng chỉ dựa trên lòng tin và chữ tín mà
không được đảm bảo về mặt kinh tế và pháp lý, nên việc ngân hàng thu hồi lại vốn
và lãi khó được đảm bảo. Do vậy, một nguyên tắc căn bản của tín dụng là phải có
tài sản thế chấp đảm bảo cho vốn vay. Như vậy, ngân hàng có thể phát mãi tài sản
để thu hồi nợ khi người đi vay không có khả năng trả nợ.
Quá trình cung ứng vốn tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại đối với
nền kinh tế, cho dù, dưới mọi hình thức nào đều làm tăng sức mua của xã hội, làm
tăng khối lượng tiền tệ của nền kinh tế, làm tăng áp lực đối với lượng hàng hoá trên
thò trường. Ngoài ra, do tính chất vận động của vốn tín dụng là gắn liền với sự vận
động của vật tư hàng hoá, với hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vò. Do đó, cần
thực hiện nguyên tắc đảm bảo giá trò vật tư hàng hoá tương đương cho những khoản
tín dụng đang thực hiện.
Việc thực hiện tốt 3 nguyên tắc này không những là trách nhiệm của ngân
hàng mà còn là trách nhiệm của các đơn vò tổ chức kinh doanh và các cá nhân đang
quan hệ với ngân hàng. Ngoài ra, nó còn góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng.


Trang 11


1.1.4. Phương thức cho vay.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng và khách hàng xác đònh một hạn
mức tín dụng, duy trì trong một thời hạn nhất đònh hoạt theo chu kỳ hoạt động sản
xuất kinh doanh. Thực chất, đây là phương thức cho vay theo luân chuyển nhưng quy
chế cụ thể của một số ngân hàng quốc doanh đã biến nó thành cho vay gần như theo
luân chuyển. Theo quy đònh, khách hàng phải lập giấy nhận nợ kèm theo các chứng
từ chi trả như: uỷ nhiệm chi, séc,…
Cho vay theo luân chuyển (hay theo hạn mức tín dụng) thích hợp với các
doanh nghiệp vay bổ sung vốn lưu động, không theo thời vụ, gắn kết luân chuyển
vốn vay với tuần hoàn vốn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp vay khi mua hàng hoặc
chi phí cho sản xuất và khi thu được tiền bán hàng, doanh nghiệp phải trả nợ ngay
cho ngân hàng theo thời hạn vay hoặc có thể trả trước thời hạn đã thỏa thuận. Trong
kinh tế thò trường, nó được dùng với tài khoản vãng lai lúc dư có là tiền gởi, lúc dư
nợ là tiền vay. Khi doanh nghiệp mua hàng hoặc chi phí sản xuất có thể trích ngay
tiền vay để trả nợ.
Cho vay qua thẻ tín dụng: thực chất đây là phương thức cho vay theo hạn mức
tín dụng. Người chủ thẻ được phép tiêu quá số dư tiền gởi của mình trong một hạn
mức tín dụng được tính theo thu nhập hàng tháng. Phần tín dụng cũng gồm cả các
khoản đã chi tiêu trong tháng nhưng đến cuối tháng mới ghi nợ tài khoản.
Cho vay hợp vốn: một nhóm ngân hàng cùng cho vay đối với một dự án vay
vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó có một ngân hàng làm đầu
mối dàn xếp, phối hợp với các ngân hàng khác.
Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: ngân hàng cam kết đảm bảosẳn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất đònh. Ngân hàng
và khách hàng thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí
trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
Phương thức cho vay từng lần (cho vay theo món) : là cho vay một hoặc nhiều

lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng.

Trang 12


1.1.5. Sơ đồ qui trình tín dụng chung:
Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình tín dụng
Xác đònh thò trường và các thò trường mục tiêu

Nhu cầu
khách hàng

Thủ tục hồ sơ
- Dự thảo hợp đồng
- Xem xét hồ sơ
- Kiểm tra TS đảm
bảo
- Miễn bỏ giấy tờ
pháp lý
- Các vấn đề khác

Quản lý tín dụng

- Số liệu
- Các điều khoản
- Đảm bảo tiền vay
- Thanh toán
- Đánh giá tín dụng

Xử lý


Thẩn đònh
- Mục đíc vay
- HĐKD
- Quản lý
- Số liệu

Thương lượng
- Kỳ hạn
- Thanh toán
- Các điều khoản
- Đảm bảo tiền vay
- Các vấn đề khác

Phê duyệt

Giải ngân
- Thủ tục hồ sơ
hoàn tất
- Chuyển tiền

Trả nợ đúng hạn

Thanh toán
- Trả đủ gốc
- Trả đủ lãi

Dấu hiệu bất thường

- Nhận biết sớm

- Chính sách xử lý
- Quản lý
- Dấu hiệu cảnh báo
- Cố gắng thu hồi nợ
- Biện pháp pháp lý
- Tái cơ cấu

Tổn thất
- Không trả nợ gốc
- Không trả nợ lãi

Trang 13


1.2. Chất lượng tín dụng:
1.2.1. Khái niệm:
Chất lượng tín dụng được thể hiện ở những mặt sau:
Lợi nhuận đem lại từ hoạt động tín dụng: khoản tín dụng có chất lượng chắc
chắn sẽ đem lại một lợi nhận nhất đònh nhờ vào sự chênh lệch giữa đầu vào và đầu
ra của khoản tín dụng, nghóa là khi cho vay chỉ có một nhưng khi thu về sẽ cao hơn
một và cao hơn bao nhiêu tuỳ thuộc vào số tiền vay ít hay nhiều, thời hạn dài hay
ngắn và mục đích sử dụng hiệu quả hay không hiệu quả.
Sự an toàn của tín dụng: hoạt động tín dụng luôn gắn liền với rủi ro vì cho vay
là hành vi cho phép người khác sử dụng một khoản tiền tệ mà người vay hứa sẽ trả
vào một thời điểm nhất đònh trong tương lai. Lời hứa trả của người vay không có gì
đảm bảo chắc chắn 100% là họ trả đúng hạn và trả nợ vay cho ngân hàng. Ngân
hàng gặp rủi ro có thể đi đến phá sản hoặc bò thiệt hại về thu nhập và mất uy tín với
khách hàng. Do vậy, một vấn đề đặt ra đối với chất lượng tín dụng là đảm bảo an
toàn.
Nhờ vào tính chất an toàn sẽ tạo được lòng tin cho khách hàng, giúp cho hoạt

động ngân hàng diễn ra bình thường, kinh doanh có lãi và nâng cao uy tín cho ngân
hàng. Nhưng trên thực tế, ngân hàng cần có sự cân nhắc giữa vấn đề lợi nhuận và
rủi ro; và đây là hai vấn đề mâu thuẫn nhau luôn tồn tại trong tất cả các lónh vực và
ngành ngân hàng là không ngoại lệ.
Do vậy quản trò tín dụng sao cho có thể được lợi nhuận tối đa mà ở đó rủi ro
có thể chấp nhận được.
Sự lành mạnh của tín dụng: thuộc về mặc đạo đức xã hội của người kinh
doanh ngân hàng. Vì vậy, có thể coi là mục tiêu của chất lượng tín dụng. Một khoản
tín dụng phát ra phải nhằm vào việc thúc đẩy phát triển của nền kinh tế, tạo sự vững
chất cho chiến lược lâu dài của đất nước và cũng có thể nói rằng chính hành động đó

Trang 14


cũng đã tạo sự thuận lợi trong quá trình phát triển lâu dài của ngành ngân hàng. Các
nhà kinh doanh ngân hàng luôn luôn coi sự tài trợ cho các doanh nghiệp là một nghóa
vụ giúp họ phát triển và đôi lúc thoát ra khỏi cơn hiểm nghèo, lành mạnh hoá các
hoạt động kinh tế.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Có những nhân tố sau đây ảnh hưỡng đến chất lượng tín dụng:
Một là chính sách tín dụng: chính sách đóng vai trò hướng dẫn cho người điều
hành tín dụng và cán bộ tín dụng. Chất lượng tín dụng có được nâng cao hay không
là phụ thuộc vào tính đúng đắn và khả thi của chính sách tín dụng, thể hiện qua:
- Quy mô tín dụng:
Quy mô tín dụng của một ngân hàng thương mại thể hiện qua tỷ phần tín dụng
trong tài sản có của ngân hàng đó. Một tỷ phần tín dụng cao trong tài sản có sẽ cho
phép thu được lợi nhuận cao, vì rằng hiện nay tín dụng vẫn là nghiệp vụ mang lại lợi
ích cao nhất cho các ngân hàng thương mại.
Việc xác đònh quy mô tín dụng phù hợp với thực lực của ngân hàng sẽ tạo
điều kiện nâng cao lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, góp phần đẩy mạnh hiệu quả

kinh doanh của ngân hàng.
- Giới hạn của tín dụng:
Giới hạn tín dụng đònh ra các mức độ tham gia vốn tín dụng của một ngân
hàng vào một thương vụ, hay vào một hoạt động kinh doanh nào đó của một doanh
nghiệp.
Giới hạn tín dụng phụ thuộc vào các yếu tố như: khối lượng vốn mà ngân
hàng huy động được, sự ổn đònh hay sự bất ổn của nền kinh tế, uy tín của doanh
nghiệp vay vốn, tình hình tài chính của người vay vốn, nhu cầu vay vốn của người
vay, mức độ hạn chế của ngân hàng thương mại hay khả năng giúp đỡ của ngân
hàng nhà nước….

Trang 15


Giới hạn tín dụng được đònh ra đúng đắn sẽ giúp ngân hàng có khả năng cho
vay và thu hồi được vốn, giảm hiện tượng phát sinh nợ quá hạn, làm trong sạch các
khoản vay.
- Các loại hình tín dụng và lãnh vực tài trợ của tín dụng:
Ngân hàng có thể lựa chọn một loại hình tín dụng thích hợp nhất có khả năng
làm mủi nhọn cho việc tài trợ hoặc không chọn một loại hình tín dụng nào cả, mà
phân tan tín dụng trên nhiều loại hình tín dụng khác nhau một cách đồng đều. Điều
này phụ thuộc vào khả năng nhân lực và tính chất ổn đònh của nguồn vốn va một số
đặc điểm khác của nền kinh tế.
Ngân hàng phải cân nhắc là nên thực hiện chính sách tín dụng chuyên môn
hoá hay thực hiện đa dạng hoá để phân tán rủi ro. Ưu điểm của chính sách tín dụng
chuyên môn hoá là các nhà kinh doanh ngân hàng dể nắm bắt các nhu cầu tín dụng
của lónh vực tài trợ. Do vậy có thể đưa ra các sản phẩm tương ứng cả về quy mô lẫn
chất lượng. Đồng thời chuyên môn hoá lónh vực tài trợ còn cho phép tránh được rủi
ro nhờ vào việc điều tra , nghiên cứu thò trường của khách hàng tương đối dể dàng.
Do đó chất lượng tín dụng cũng được nâng cao. Tuy nhiên việc lựa chọn chuyên môn

hoá lónh vực tài trợ nào cũng có nhược điểm vì mối quan hệ của ngân hàng với toàn
bộ nền kinh tế còn hạn chế cho nên ngày nay các ngân hàng thường tìm cách đa
dạng hoá các lónh vực tài trợ để có thể nắm bắt được nhòp đập của nền kinh tế nói
chung. Song mỗi ngân hàng thường chọn một thế mạnh tài trợ cho mình tránh sự
cạnh tranh gay gắt với các ngân hàng khác.
- Kỳ hạn tín dụng
Kỳ hạn tín dụng dài hay ngắn sẽ ảnh hưởng đến thanh khoản và rủi ro của
kinh doanh tín dụng hay nói cách khác ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.

Trang 16


Kỳ hạn tín dụng phụ thuộc vào các yếu tố: chu kỳ sản xuất, khả năng trả nợ
của người vay, nguồn vốn mà ngân hàng huy động được, sự giúp đỡ của ngân hàng
Nhà Nước, sự ổn đònh và phát triển của thò trường tiền tệ…
Ngân hàng phải đònh ra một kỳ hạn nợ thế nào vừa đảm bảo lợi ích của chính
ngân hàng vừa hấp dẫn được người vay. Vì doanh nghiệp khi đi vay vốn thường gặp
khó khăn trong việc tính toán kỳ hạn thích hợp của khoản vay và thường muốn xin
vay trung và dài hạn để thay cho một khoản vay thời vụ ngắn hạn hay một khoản
vay ngắn hạn phục vụ nhu cầu tài trợ của mình.
Như vậy, việc xây dựng một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ tạo phương
hướng hoạt động tín dụng có hiệu quả cho ngân hàng, không những vừa chấp hành
đúng các qui đònh và sự điều tiết của ngân hàng Nhà Nước, chính sách tài chính tiền
tệ mà còn góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng mình, giúp ngân
hàng hoạt động bền vững, có uy tín và tạo lợi nhuận cao cho ngân hàng. Ngược lại,
một cơ sở tín dụng không phù hợp với thực lực của ngân hàng, tình hình kinh tế, nhu
cầu thò trường thì tất yếu dẫn đến những món nợ quá hạn, nợ khó đòi, hay cho vay
không sinh lời,… làm chất lượng tín dụng giảm sút nói riêng và hoạt động ngân hàng
trì trệ nói chung.
Hai là các yếu tố rủi ro tín dụng từ phía doanh nghiệp đi vay: Đối với khách

hàng là doanh nghiệp, các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng rất đa dạng, phong
phú vì qui mộ hoạt động rộng của họ. Các khoản cho vay của ngân hàng phần lớn là
tập trung vào khách hàng là doanh nghiệp. Những rủi ro có thể do:
- Sự thay đổi bộ máy quản lý ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp.
Một khi xảy ra sự thay đổi này nhất đònh là bộ máy quản lý doanh nghiệp có vấn đề.
Nếu năng lực điều hành thấp kém thì không thể đưa ra quyết đònh khôn ngoan nhất.
- Doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, hành động này xuất phát từ tình hình tài
chính yếu kém của đơn vò, kết quả kinh doanh, công nợ,… Năng lực tài chính của

Trang 17


doanh nghiệp biểu hiện ở vốn tự có, khi vốn tự có không đáp ứng quy mô hoạt động,
doanh nghiệp buột phải thu hẹp quy mô hoặc đi vay, tranh thủ nguồn tài trợ khác để
bù đắp hoặc trì hoản việc thanh toán công nợ cho các doanh nghiệp khác để duy trì
quá trình sản xuất kinh doanh. Năng lực tài chính yếu kém sẽ ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ cho ngân hàng và có thể dẫn tới việc sử dụng vốn sai mục đích. Trường
hợp dùng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư cho nhu cầu dài hạn cũng phát sinh rủi rorủi ro không hoàn trả nợ. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng khả năng thanh toán của
doanh nghiệp khi vốn ngắn hạn đến hạn phải trả mà không được chủ nợ gia hạn. Để
có thể thanh toán được, doanh nghiệp hoặc là đi vay các khoản nợ mới để trả các
khoản nợ cũ hoặc bán bớt tài sản cố đònh để trả nợ. Ngoài ra việc sử dụng vốn sai
mục đích còn xuất phát từ những hoạt động kinh doanh ngầm béo bở khác như buôn
lậu hay kinh doanh có tính chất may rủi. Nếu chẳng may công việc kinh doanh bò
thua lỗ hay bò bắt thì vốn vay không được hoàn trả gây rủi ro cho ngân hàng.
- Các doanh nghiệp gia tăng tốc độ phát triển rất nhanh trong lúc đó họ chưa chuẩn
bò các điều kiện cho sự phát triển đó. Những điều kiện cho sự phát triển của doanh
nghiệp bao gồm: vốn tự có phải tăng tương ứng, trình độ quản lý phải được đảm bảo
cho một quy mô lớn và điều kiện quan trọng nhất là chuẩn bò được các điều kiện
trên thì rủi ro kinh doanh rất dễ xảy ra và các ngân hàng đầu tư vào các doanh
nghiệp sẽ gặp khó khăn.

- Doanh nghiệp không trả được nợ đúng hạn do các nguyên nhân về thò trường cung
ứng nguyên vật liệu biến động làm quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
không ổn đònh dẫn đến việc sử dụng vốn hiệu quả, các kế hoạch về doanh thu và lợi
nhuận cũng khó đạt được và khả năng thanh toán cho ngân hàng giảm. Hoặc do thò
trường tiêu thụ bò cạnh tranh, doanh nghiệp chưa kòp thay đổi nâng cao chất lượng
sản phẩm, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh
gặp khó khăn ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả nợ vay.

Trang 18


Tóm lại, những nguyên nhân phát sinh rủi ro phía khách hàng vay vốn, phát
sinh do chủ quan hay khách quan mà các doanh nghiệp phải gánh chòu nhưng ngân
hàng đã tham gia vào quan hệ tín dụng, nên cũng khó tránh khỏi những rủi ro làm
giảm chất lượng tín dụng.
Ba là rủi ro từ phía ngân hàng.
- Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, cạnh tranh thò trường nên đã cho vay những
khoản chứa đựng rủi ro cao, có khi cho vay thỏa hiệp với những nguyên tắc tín dụng,
không chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chủ trương , cơ chế, thể lệ, qui trình
tín dụng.
- Rủi ro do ngân hàng không giải quyết hợp lý quan hệ giữa những nguồn vốn và sử
dụng vốn: ngân hàng dự trữ quá ít so với nhu cầu thanh toán hay dự trữ quá nhiều
dẩn đến sử dụng vốn không hiệu quả làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
- Ngân hàng thiếu thông tin về khách hàng, về dự án khoản vay vốn. Nguyên nhân
đưa đến tình trạng này là do hoạt động của hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro
chưa tốt, tổ chức thông tin chậm chạp, chất lượng chưa cao vì ngại công khai số liệu
thực tế.
- Thiếu kiểm soát và quản lý tín dụng: ngân hàng không thực hiện nghiêm chỉnh
nguyên tắc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
- Do cán bộ tín dụng có trình độ nghiệp vụ thấp, hay đạo đức bò suy giảm, thông

đồng với ngân hàng nhằm hưởng lợi ích cá nhân,…
Bốn là rủi ro do ảnh hưởng tình hình kinh tế- chính trò- xã hội trong và ngoài
nước.
- Tình hình kinh tế, chính trò, xã hội trong và ngoài nước sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ
nền kinh tế, ảnh hưởng đến từng đối tượng tham gia vào nền kinh tế đó. Khi có một
sự thay đổi về chính sách kinh tế, thay đổi về thể lệ, chế độ, những quy đònh hay
một sự kiện chính trò nào đó xảy ra cũng có thể gây ra ảnh hưởng, có khi làm rối

Trang 19


loạn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do không kòp thích ứng với
những thay đổi đó. Về phía ngân hàng, giống như ngân hàng cũng bò ảnh hưởng của
sự thay đổi đó, đồng thời còn chòu rủi ro từ phía khách hàng vay vốn. Thêm vào đó,
nếu pháp luật chưa nghiêm thực hiện chưa đồng bộ thì khó có thể tạo ra hành lang
pháp lý an toàn, gây khó khăn cho việc quản trò và hạn chế rủi ro.
- Do ảnh hưởng của nền kinh tế, chính trò ngoài nước: trong giai đoạn hiện nay, nền
kinh tế của mỗi quốc gia là một tế bào của nền kinh tế thế giới vì lẽ đó sẽ biến động
tình hình kinh tế, chính trò, xã hội thế giới sẽ bò ảnh hưởng đến nền kinh tế của từng
quốc gia. Từ đó ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng.
Năm là rủi ro liên quan đến các hình thức đảm bảo tín dụng.
- Đảm bảo tín dụng là nguồn tả nợ thứ hai cho ngân hàng, nó góp phần vào việc hạn
chế rủi ro. Tuy nhiên, nếu không xem xét kỹ ngân hàng có thể bò rủi ro đối với vấn
đề đảm bảo này. Đảm bảo tín dụng có thể chia làm hai loại:
Đối với đảm bảo đối nhân: là sự cam kết của một hoặc nhiều người về việc
trả nợ vay ngân hàng thay cho người vay vốn khi người này không trả được nợ.
Nguyên nhân phát sinh rủi ro đối với loại đảm bảo này có thể là do pháp lý chưa
hoàn chỉnh hay do người đứng ra đảm bảo gặp rủi ro.
Đối với đảm bảo đối vật: là hình thức đảm bảo tín dụng mà ngân hàng đóng
vai trò là chủ nợ, được thừa hưởng một quyền hạn nhất đònh đối với tài sản của ngân

hàng nhằm làm căn cứ để thu hồi nợ. Những rủi ro đảm bảo đối vật có thể là:
¾

Thủ tục thế chấp, cầm cố không thực hiện đúng theo quy đònh hiện

hành, nếu có rủi ro xảy ra thì ngân hàng không có cơ sở pháp lý để mà tranh chấp.
¾

Tài sản thế chấp, cầm cố không tiêu thụ được hay bò hoả hoạn mà

không có bảo hiểm hay bò giảm giá.
Ngân hàng cần chú ý đến rủi ro này vì nếu không ngân hàng sẽ không còn nguồn
thu nợ phụ khi khách hàng không có khả năng thanh toán nợ.

Trang 20


1.2.3. Các yếu tố cần xem xét khi phân tích tín dụng.
Khi xem xét tín dụng cần phân tích cac yếu tố sau đây:
Một là yếu tố con người:
Người ta xem yếu tố con người là lòng tin giữa người cho vay và người đi vay.
Khi nói về lòng tin là nói đến đạo đức và sự trung thực, đúng đắn, nghóa là quyết
tâm trả nợ của người đi vay khi đến hạn thanh toán và nó cũng đề cập đến khả năng
của người vay trong hoạt động nghề nghiệp của họ vì năng lực của người vay là nền
tảng để cấp tín dụng.
Tất nhiên, lòng tin với nghóa đầy đủ của nó có thể được thiết lập khó hơn đối
với các doanh nghiệp lớn, nơi mà trách nhiệm được chia nhỏ, nhưng lại dể hơn đối
với doanh nghiệp nhỏ hoặc trung bình nơi mà ông chủ chỉ là người tối cao.
Tư cách đạo đức nói chung của người vay là yếu tố rất khó đánh giá. Cách
khôn ngoan nhất là đánh giá người vay qua thái độ và hồ sơ làm việc của họ. Một

vài lọai người vay khác nhau có thể được phân biệt dựa trên động cơ của họ:
Người quyết đoán: là người dám đối mặt với các vấn đề về kinh tế, dám chấp
nhận rủi ro, mong muốn đầu tư và tăng trưởng mở rộng.
Người đổi mới: là người luôn tìm kiếm cái mới trong kinh doanh để luôn dẫn
đầu trong các cuộc cạnh tranh nhưng lại không quan tâm nhiều đến hậu quả tài
chánh và sự suy giảm lợi nhuận. Do đó là người cho vay, ngân hàng cần phải ghìm
họ lại đúng lúc.
Người hình thức: là người chỉ quan tâm đến bề ngoài, do đó việc hoàn trả nợ
cho ngân hàng cũng như các chủ nợ khác nói chung không được ưu tiên cao.
Người hưởng thụ: là người dùng tiền kinh doanh vào các chi tiêu cá nhân mà
không chú trọng đến việc tăng trưởng và mở rộng sản xuất kinh doanh. Khi cho vay
cần phải xem xét tỷ lệ nợ / tài sản và quá trình trả nợ của người vay.
Hai là khả năng trả nợ của doanh nghiệp:

Trang 21


Khi phân tích khả năng trả nợ, ngân hàng chỉ quan tâm đến tiền, chỉ có tiền
mới có thể trả được nợ vay. Hàng tồn kho ứ đọng, các khoản đòi và công việc đang
thực hiện chỉ là các khoản thanh toán tiềm năng, không trở thành khoản thanh toán
thực cho đến khi được chuyển thành tiền.
Khả năng trả nợ của doanh nghiệp được xem xét theo 2 cách:
- Nghiên cứu hồ sơ hoạt động sản xuất kinh doanh trước đây của doanh nghiệp, chủ
yếu là các báo cáo thu nhập hàng năm.
- Nghiên cứu đề án thực hiện trong tương lai dưới hình thức dự toán các luồng tiền.
Thông tin từ báo cáo thu nhập đưa ra một bức tranh về khả năng tạo thu nhập trong
quá khứ của doanh nghiệp và nhờ đó cung cấp một cơ sở vững chắc tương đối cho dự
toán thu nhập, chi phí và trả nợ trong tương lai của doanh nghiệp. Tuy nhiên, hoạt
động trước đây của doanh nghiệp không phải là cơ sở xác đònh số tiền dùng để trả
nợ. Từ đó việc dự toán luồng tiền dự tính trong tương lai dùng để trả nợ sẽ quan

trọng hơn các dữ liệu thực tế đã xảy ra.
Tầm quan trọng của kế hoạch trả nợ của doanh nghiệp đi vay phải chứa đựng
các thông tin cơ bản sau:
- Nguồn cụ thể và nguồn đảm bảo trả nợ.
- Số lượng dự tính từ mỗi nguồn, kế hoạch phải nêu rõ có phải các khoản để trả nợ
được tạo ra từ một nguồn cụ thể sẽ được trả hay một tỷ lệ nào đó.
- Ngày dự đònh thanh toán của mỗi khoản trả nợ.
Sự trả nợ ‘riêng rẻ’nghóa là trả nợ từ một nguồn được chia cho nhiều chủ nợ,
luôn là một nguồn tiềm ẩn của sự hiểu lầm và xung đột.
Một khi khoản vay đã được giải ngân, chủ nợ phải kiểm tra đònh kỳ việc thực
hiện trả nợ.
Ba là môi trường kinh tế, xã hội và tiền tệ:

Trang 22


- Môi trường kinh tế: tình hình kinh tế khó khăn và khủng hoảng cơ cấu trong một số
hoạt động, nhất là trong công nghiệp ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp và ngay cả trường hợp kế hoạch được nhận xét là tốt cũng không
tránh khỏi những khó khăn. Khi những khó khăn của doanh nghiệp tăng lên thì tổn
thất của ngân hàng không phải nhỏ. Do đó việc nghiên cứu tình hình của các doanh
nghiệp là cần thiết hơn bao giờ hết, ngân hàng phải lựa chọn và phải cố gắng dung
hoà tốt việc phục vụ nền kinh tế và sự an toàn của các khoản tín dụng của những
người gửi tiền.
- Môi trường xã hội và trách nhiệm của ngân hàng : khi doanh nghiệp ngừng hoạt
động hoặc phải đóng cửa sẽ kéo theo các tiêu cực, các hậu quả xấu đối với xã hội vì
kéo theo thất nghiệp thậm chí gây biến động cơ cấu, rối loạn tiền tệ và sự đấu tranh
chống lạm phát sẽ khó khăn hơn bao giờ hết. Vì vậy, ngân hàng buột phải cấp các
khoản cho vay để tránh cho doanh nghiệp thoát khỏi những khó khăn có thể dẫn đến
những vấn đề xã hội trầm trọng.

- Môi trường tiền tệ: vấn đề tiền tệ tất nhiên có ảnh hưởng đến đời sống ngân hàng
thông qua chính sách tín dụng.
Việc kiểm soát tín dụng là một trong những các biện pháp điều hành nền kinh
tế, đó là vấn đề khối lượng và lãi suất tín dụng. Trong trường hợp chống lạm phát,
một mặt người ta thi hành chính sách lãi suất tương đối cao và mặt khác thi hành khả
năng cung cấp tín dụng (đóng khung tín dụng ) và điều này dẫn đến tín dụng ngân
hàng không tăng lên và tất nhiên sẽ có tình trạng vượt quá hạn mức tín dụng mặt dù
biết rằng sẽ bò phát nặng.
Việc đóng khung tín dụng đã trở nên không có lợi, khi đó nền kinh tế tăng
trưởng yếu ớt và kéo theo sự giảm cầu của người tín dụng.
Việc điều chỉnh bằng lãi suất là mong muốn điều chỉnh khối lượng tiền tệ và
mong muốn bảo vệ tỷ giá hối đoái của ngân hàng Trung Ương trên thò trường tiền tệ.

Trang 23


Để giảm mức độ ảnh hưởng về hạn mức tín dụng, sự bắt buột đối với một
ngân hàng là phải chú trọng đến việc tăng vốn tự có hay coi như tự có bằng cách
tăng tư bản hay tự cấp vốn,… Bởi vì, chính sách hệ số là chính sách qui đònh ngân
hàng phải duy trì một tỷ lệ giữa vốn tự có và các cam kết của mình. Đó là cam kết
về mức huy động vốn và mức cho vay vốn của ngân hàng. Chính sách lãi suất của
ngân hàng Trung Ương có ảnh hưởng lớn đối với thò trường tiền tệ. Đôi khi sự mất
cân đối giữa lãi suất thò trường và lãi suất ngân hàng sẽ gây không ít khó khăn đối
với ngân hàng khi lãi suất thò trường thấp hơn lãi suất ngân hàng. Sự ảnh hưởng này
là rất lớn đối với các ngân hàng có cơ cấu tổ chức nặng nề. Do đó, sự phản ứng
nhanh đối với những thay đổi của lãi suất là rất quan trọng đối với các tổ chức tín
dụng.
Bốn là tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Phân tích tài chính là việc xác đònh những điểm mạnh và những điểm yếu
hiện tại của doanh nghiệp nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp có khả năng trả nợ

trong thời hạn cam kết hay không. Phân tích tài chính là phân tích các tỷ số từ các
báo cáo tài chính do doanh nghiệp cung cấp, hoàn toàn không có một chuẩn mực
nào cho phần phân tích theo từng tỷ số. Nên một hoặc một số chỉ số là tốt cũng chưa
thể kết luận là doanh nghiệp đang trong tình trạng tốt. Để tiến hành cho vay, doanh
nghiệp dựa trên các báo cáo tài chính trong việc phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp như:
- Phân tích tính ổn đònh: rất nhiều doanh nghiệp bò phá sản do thiếu vốn, do
vậy bằng cách kiểm tra việc tăng vốn và khả năng quản lý từ nhiều góc độ khác
nhau, sự ổn đònh và vững vàng của doanh nghiệp được đánh giá qua việc kiểm tra
khả năng của doanh nghiệp có thể trả các khoản nợ thương mại và hoàn trả vốn vay
hay không. Do những tỷ số này được tính toán dựa trên tài sản có tại một thời điểm
nhất đònh nên chúng cũng được gọi là các tỷ số tónh.

Trang 24


- Phân tích hiệu quả sản xuất:Hiệu quả sản xuất là nền tảng cho khả năng
sinh lời của một doanh nghiệp và nó được thúc đẩy bằng việc gia tăng hiệu quả của
lực lượng lao động, máy móc thiết bò. Khả năng sinh lời của một doanh nghiệp có
mối quan hệ hết sức chặt chẽ với hiệu quả sản xuất và do đó, việc phân tích mối
quan hệ này là điều mà ngân hàng quan tâm.Hiệu quả sản xuất được chia thành mức
độ tập trung vốn và hiệu quả sử sụng vốn thông qua:Hiệu suất lao động, tài sản cố
đònh hữu hình trên số nhân công (mức độ tập trung vốn), hiệu quả của đồng vốn, hệ
số chi phí lao động đối với giá trò tăng.
1.3. Yêu cầu khách quan của tín dụng ngân hàng trong phát triển kinh tế
nông nghiệp:
Như trên đã đề cập, tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thò trường có vai trò
hết sức to lớn đối với phát triển kinh tế nhất là đối với tiến trình phát triển kinh tế
nông thôn. Gia tăng tín dụng ngân hàng là yêu cầu khách quan của nền kinh tế
đồng thời yêu cầu tự thân trong hoạt động ngân hàng.

Vốn được xác đònh là một trong những điều kiện tiền đề rất cần thiết trong
quá trình phát triển nền kinh tế nói chung và trong phát triển kinh tế nông nghiệp
nói riêng.
Phát triển kinh tế nông nghiệp thực chất là tạo lập một nền nông nghiệp với
tư cách là là cơ sở của nền kinh tế, nhất là đối với những nước có nền nông nghiệp
là chủ yếu. Bỡi vì nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm, cung cấp nguyên
liệu cho ngành công nghiệp chế biến, cung cấp vốn đầu tư ban đầu, cung cấp thò
trường, cung cấp nhân lực cho nền kinh tế.
Trong thực tế, đối với những nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu thì các
nguồn vốn từ các chủ thể tham gia đầu tư cho nông nghiệp như vốn ngân sách, vốn
tích luỹ từ các doanh nghiệp, từ nông hộ… cũng chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu

Trang 25


×