Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Chiến lược phát triển dịch vụ tài chính tại chính tại công ty tài chính dầu khí thời kỳ hậu WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
-----------------

LÊ THỊ PHƯƠNG THẢO

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ
THỜI KỲ HẬU WTO
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
T.S NGUYỄN MINH KIỀU

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2007


MỤC LỤC
Giới thiệu đề tài nghiên cứu

Trang

1. Lý do nghiên cứu .................................................................................... 1
2. Xác định vấn đề nghiên cứu..................................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 3
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 3
5. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 4
6. Ý nghĩa nghiên cứu.................................................................................. 4


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH VÀ CÔNG
TY TÀI CHÍNH
1.1 Khái niệm về dịch vụ Tài chính ............................................................ 5
1.1.1 Dịch vụ tài chính là gì? ........................................................................ 5
1.1.2 Các loại hình dịch vụ Tài chính .......................................................... 6
1.1.2.1 Dịch vụ tài chính ngân hàng.............................................................. 6
1.1.2.2 Dịch vụ tài chính phi ngân hàng .......................................................... 13
1.2 Các yếu tố tác động đến dịch vụ tài chính ................................................. 17
1.2.1 Sự phát triển của nền kinh tế................................................................... 17
1.2.2 Sự phát triển của khoa học công nghệ .................................................... 18
1.2.3 Xu thế tự do hóa tài chính và hội nhập nền kinh tế thế giới ................... 19
1.2.4 Tác động vĩ mô từ cơ chế chính sách của Nhà nước .............................. 20
1.3 Vai trò và sự cần thiết phải mở rộng và phát triển dịch vụ Tài chính 20

1.3.1 Ngành dịch vụ tài chính là một ngành kinh tế lớn .................................. 20
1.3.2 Thúc đẩy nâng cao tiết kiệm, tập trung và đầu tư lớn............................. 21
1.3.3 Nâng cao hiệu quả đầu tư........................................................................ 22
1.3.4 Phân tán và giảm thiểu rủi ro .................................................................. 22
1.3.5 Nâng cao hiệu quả công tác quản lý vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước...........23
1.3.6 Lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia ................................................... 23
1.4 Công ty tài chính ....................................................................................... 24


1.4.1 Cơ sở pháp lý và thực trạng .................................................................... 24
1.4.2 Nội dung hoạt động ................................................................................. 28
1.5 Những cam kết gia nhập WTO về các dịch vụ Tài chính – Ngân hàng......30
1.5.1 Những ngành và phân ngành được áp dụng............................................ 30
1.5.2 Những hạn chế đối xử Quốc gia.............................................................. 31
1.5.3 Những hạn chế tiếp cận thị trường.......................................................... 32
1.6 Cơ hội và thách thức của các tổ chức tài chính – tín dụng thời kỳ hậu WTO......34

1.6.1 Những cơ hội.......................................................................................... 34
1.6.2 Những thách thức ................................................................................... 35
Kết luận chương 1 ............................................................................................ 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CUNG CẤP DỊCH VỤ TÀI CHÍNH Ở
CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ
2.1 Giới thiệu về Công ty Tài chính Dầu khí (PVFC) ..................................... 38
2.1.1 Mục đích và lịch sử phát triển của PVFC ............................................... 39
2.1.2 Phương châm hoạt động.......................................................................... 40
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của PVFC ....................................................................... 42
2.2 Các sản phẩm dịch vụ tài chính của Công ty Tài chính Dầu khí .............. 42
2.2.1 Thu xếp vốn và Tín dụng doanh nghiệp ................................................. 42
2.2.1.1 Tư vấn & Thu xếp vốn ......................................................................... 42
2.2.1.2 Cho vay ngắn hạn, trung hạn & dài hạn............................................... 43
2.2.1.3 Bảo lãnh................................................................................................ 43
2.2.2 Dịch vụ Tín dụng cá nhân ....................................................................... 44
2.2.2.1 Tiền gửi tích lũy có kỳ hạn .................................................................. 44
2.2.2.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ................................................................ 45
2.2.2.3 Ủy thác quản lý vốn cá nhân ................................................................ 45
2.2.2.4 Cho vay cá nhân ................................................................................... 46
2.2.3 Hoạt động vốn ......................................................................................... 47
2.2.3.1 Làm đại lý phát hành trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công trình.............47

-6-


2.2.3.2 Kinh doanh vốn với các tổ chức tín dụng ............................................ 47
2.2.4 Dịch vụ Tài chính.................................................................................... 48
2.2.4.1 Huy động vốn ủy thác .......................................................................... 48
2.2.4.2 Tư vấn tiền gửi ..................................................................................... 49
2.2.4.3 Thẩm định và tái thẩm định ................................................................. 49

2.2.4.4 Tư vấn tài chính.................................................................................... 49
2.2.4.5 Tư vấn cổ phần hóa .............................................................................. 50
2.2.5 Hoạt động Đầu tư .................................................................................... 50
2.2.5.1 Dịch vụ Đầu tư cho cá nhân ................................................................. 50
2.2.5.2 Dịch vụ đầu tư cho tổ chức .................................................................. 52
2.2.5.3 Hợp tác đầu tư dự án ............................................................................ 57
2.2.5.4 Kinh doanh cổ phiếu và chứng từ có giá.............................................. 59
2.2.6 Hoạt động Chứng khoán ......................................................................... 62
2.2.6.1 Ủy thác đầu tư kinh doanh chứng khoán ............................................. 62
2.2.6.2 Sản phẩm hỗ trợ các nhà đầu tư chứng khoán ..................................... 63
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của PVFC.................................................. 66
Kết luận chương 2 ............................................................................................ 70
CHƯƠNG 3: CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH DẦU KHÍ THỜI KỲ HẬU WTO.
3.1 Nhận định chung tình hình nghành dịch vụ Tài chính Việt Nam .............. 71
3.1.1 Thành công.............................................................................................. 71
3.1.2 Hạn chế.................................................................................................... 72
3.2 Mục tiêu chiến lược của PVFC .................................................................. 73
3.3 Phân tích SWOT của PVFC....................................................................... 74
3.4 Chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ tài chính của Công ty Tài chính
Dầu khí ............................................................................................................. 76
3.4.1 Định hướng chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh ....................... 76
3.4.2 Các chiến lược phát triển của Công ty Tài chính dầu khí....................... 77

-7-


3.4.2.1 Chiến lược phát triển sản phẩm và dịch vụ ......................................... 78
3.4.2.2 Chiến lược khách hàng ........................................................................ 82
3.4.2.3 Chiến lược về tổ chức và mạng lưới hoạt động .................................. 83

3.4.2.4 Chiến lược về nguồn nhân lực và công tác đào tạo ............................. 84
3.4.2.5 Chiến lược Marketing thương hiệu PVFC ........................................... 86
3.4.2.6 Chiến lược về công nghệ và quản lý .................................................... 86
3.4.2.7 Về kiểm tra, kiểm soát nội bộ 87
Kết luận chương 3

....................................................................................... 88

Tài liệu tham khảo

-8-


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBNV
CK
CK BSC
Công ty
CTCG
CTTC
CtyTC
FDI
GATS
HĐQT
NH ĐT&PT
NH TMCP
NHNN
OTC
PVFC


SWOT
Tập đoàn
TCKT
TCT
TNHH
TTCK
TTGDCK
UBCKNN
VN
VPCP
WTO
XHCN

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Cán bộ nhân viên
Chứng khoán
Công ty Chứng khoán Bảo Việt
Công ty Tài chính Dầu khí
Chứng từ có giá
Cho thuê Tài chính
Công ty Tài chính
Foreign Direct Investment
Hiệp định chung về Thương mại và Dịch vụ
Hội đồng quản trị
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Ngân hàng Thương mại cổ phần
Ngân hàng Nhà nước
Over the Counter
PetroVietnam Finance Company
Quyết định
Strengths Weaknesses Opportunities Threats
Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

Tổ chức kinh tế
Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam
Trách nhiệm hữu hạn
Thị trường Chứng khoán
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
Việt Nam
Văn phòng Chính phủ
World Trade Organization
Xã hội chủ nghĩa

-9-


DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH
Trang
Bảng 1.1: Các Công ty Tài chính hiện nay ........................................ 27
Bảng 2.1: Các dự án PVFC góp vốn đầu tư ....................................... 59
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động của PVFC giai đoạn 2001-2006 .......... 66
Bảng 2.3: Tốc độ tăng của Doanh thu và lợi nhuận giữa các năm..... 68
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của PVFC năm
2006 và kế hoạch năm 2007 .................................................................................68
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức PVFC........................................................... 42
Hình 2.2: Biểu đồ về kết quả hoạt động kinh doanh của PVFC qua
các năm ............................................................................................... 67

- 10 -


GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1. LÝ DO NGHIÊN CỨU
Cạnh tranh, hội nhập và phát triển là xu hướng tất yếu của tất cả các nền
kinh tế thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam. Để
đứng vững trong cạnh tranh và phát triển, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế
đều có vai trò nhất định, trong đó lĩnh vực tài chính nói chung và hệ
thống ngân hàng nói riêng giữ một vị trí trọng yếu. Phát triển lĩnh vực
dịch vụ tài chính (ngân hàng, bảo hiểm, kế toán kiểm toán, tư vấn tài
chính, thuế, chứng khoán) là yêu cầu cấp thiết cho đất nước để góp phần
huy động nguồn nội lực tài chính trong và ngoài nước để đảm bảo an
ninh tài chính, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, để
nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam nói chung và của từng
sản phẩm, từng mặt hàng sản xuất trong nước nói riêng. Đặc biệt trong
giai đoạn hội nhập hiện nay, khi Việt Nam đã chính thức trở thành thành
viên thứ 150 của Tổ chức Thương Mại Thế giới – WTO vào ngày
07/11/2006 vừa qua. Điều gì sẽ diễn ra khi chúng ta tham gia Tổ chức
Thương mại có quy mô toàn cầu này. Đâu là cơ hội mà chúng ta có thể
và cần phải tận dụng. Những thách thức nào mà chúng ta phải nhận biết
để vượt qua. Đặc biệt trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng, một lĩnh
vực được xem là “trái tim” của nền kinh tế.
Thực tế ở nước ta cho đến nay, hệ thống thị trường dịch vụ Tài chính
đồng bộ đang dần được hình thành nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng các
dịch vụ Tài chính – Ngân hàng ngày càng gia tăng của các chủ thể trong
nền kinh tế. Các loại hình dịch vụ Tài chính – Ngân hàng ngày càng đa
dạng, cả về số lượng cũng như chủng loại, bao gồm: dịch vụ ngân hàng,

- 11 -


dịch vụ trên thị trường chứng khoán, dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ kế toán,
kiểm toán và tư vấn tài chính. Tuy nhiên, các loại hình dịch vụ tài chính

còn khá sơ khai, quy mô thị trường còn nhỏ bé, chưa đáp ứng được các
nhu cầu về dịch vụ tài chính của nền kinh tế. Những vấn đề về thị trường
dịch vụ tài chính và phát triển dịch vụ tài chính – ngân hàng Việt Nam
đang còn khá mới mẻ. Vì vậy trong tương lai, chúng ta cần đưa ra các
định hướng và giải pháp để phát triển dịch vụ tài chính – ngân hàng trên
bước đường hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
Về phần Công ty Tài chính Dầu khí, hiện nay Công ty đã và đang có
những chuyển biến tích cực cho quá trình hội nhập và phát triển của
mình. Cụ thể là đầu năm 2007 tăng vốn điều lệ lên 3000 tỷ VNĐ, kế đến
là sự mở rộng quy mô hoạt động của mình với việc thành lập một số chi
nhánh mới. Đồng thời nguồn nhân lực ở Công ty cũng ngày càng tăng cả
về số lượng và chất lượng. Các sản phẩm - dịch vụ của Công ty ngày
một linh động hơn, phù hợp hơn với tình hình thực tế. Đứng trước
những khó khăn, thách thức và cơ hội trong quá trình hội nhập nền kinh
tế thế giới, công ty Tài chính Dầu khí đã có những định hướng, chiến
lược và giải pháp nào nhằm giảm thiểu những khó khăn, phát huy những
thế mạnh của mình đồng thời tận dụng những cơ hội của quá trình hội
nhập để xây dựng Công ty trở thành một định chế tài chính lớn mạnh
trong nước và vươn ra thế giới. Đó cũng là lý do nghiên cứu đề tài
“Chiến lược phát triển dịch vụ Tài chính của Công ty Tài chính Dầu khí
thời kỳ hậu WTO”.
2. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Thị trường dịch vụ tài chính Việt Nam đã được hình thành và có tốc độ
tăng trưởng khá cao trong những năm qua, từng bước hội nhập với thị
trường dịch vụ tài chính khu vực và thế giới. Tuy nhiên, khả năng tập

- 12 -


trung và phân bổ các nguồn lực tài chính thông qua thị trường dịch vụ tài

chính còn chưa thực sự hiệu quả, các sản phẩm dịch vụ tài chính còn
chưa phong phú, chất lượng dịch vụ cung cấp còn thấp, chưa đáp ứng
được nhu cầu sử dụng dịch vụ tài chính của các chủ thể trong nền kinh
tế. Vì vậy, tác động của thị trường dịch vụ tài chính đến việc thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn rất hạn chế.
Đứng trước tình hình như vậy, vấn đề trọng tâm của đề tài cần nghiên
cứu là đưa ra các chiến lược phát triển các dịch vụ tài chính tại Công ty
Tài chính Dầu khí, một tổ chức Tài chính phi ngân hàng điển hình ở Việt
Nam nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu hiện tại của nền kinh tế thị
trường và nhu cầu hội nhập kinh tế thế giới. Đây cũng là mong muốn
của tác giả nhằm góp phần củng cố năng lực cạnh tranh và khả năng chịu
đựng cạnh tranh của các tổ chức tài chính Việt Nam trước sức ép của tự
do hóa tài chính và hội nhập kinh tế.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Để giải quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra, đề tài này nhằm vào mục tiêu
đánh giá tổng quát về thị trường các dịch vụ tài chính, xem xét năng lực
cạnh tranh của các định chế tài chính trong nước, cụ thể là Công ty Tài
chính Dầu khí, từ đó góp phần giúp cho các nhà hoạch định chính sách
có những bước đi đúng đắn về việc mở cửa các dịch vụ tài chính phù
hợp với xu thế hội nhập. Bên cạnh đó đề ra những chiến lược cụ thể của
Công ty Tài chính Dầu khí nhằm nâng cao chất lượng và năng lực cạnh
tranh của Công ty để họ đứng vững trước làn sóng hội nhập.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê mô tả, phân tích
tổng hợp và suy luận logic. Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp

- 13 -


duy vật biện chứng, tức phân tích thực trạng để đưa ra các định hướng và

đề xuất một số giải pháp chiến lược để phát triển các dịch vụ tài chính.
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương. Chương 1
giới thiệu tổng quan về dịch vụ tài chính và sự cần thiết phải mở rộng và
phát triển dịch vụ tài chính trong giai đoạn hội nhập kinh tế thế giới.
Khi Việt Nam đã gia nhập WTO, sự cạnh tranh sẽ diễn ra hết sức
khốc liệt, trong đó lĩnh vực tài chính sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp. Trình
bày những thực trạng về sản phẩm và dịch vụ tài chính tại Công ty Tài
chính Dầu khí sẽ được trình bày trong chương 2 của luận văn.
Cuối cùng, chương 3 sẽ là các chiến lược phát triển dịch vụ Tài chính
tại Công ty Tài chính Dầu khí trong thời kỳ hội nhập quốc tế WTO trên
cơ sở phân tích điểm mạnh, điểm yếu, nhận biết cơ hội và nguy cơ của
Công ty và một số đánh giá chung về thị trường dịch vụ Tài chính Việt
Nam.
6. Ý NGHĨA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Việc nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Về
lý luận, đề tài giúp hệ thống hóa được những vấn đề về thị trường dịch
vụ tài chính, các loại hình dịch vụ tài chính. Qua đó, cho thấy sự cần
thiết phải phát triển các dịch vụ tài chính này trong tương lai. Về thực
tiễn, đề tài này đưa ra được thực trạng tình hình cung cấp và sử dụng các
dịch vụ tài chính hiện nay tại Công ty Tài chính Dầu khí đồng thời đưa
ra được các chiến lược phát triển dịch vụ tại Công ty Tài chính Dầu khí
trong giai đoạn hội nhập WTO đầy thử thách phía trước.

- 14 -


Chương 1

TỔNG QUAN VỀ DỊCH VỤ TÀI CHÍNH

VÀ CÔNG TY TÀI CHÍNH
1.1.Khái niệm Dịch vụ tài chính
1.1.1 Dịch vụ tài chính là gì?
Dịch vụ tài chính bao hàm nhiều lĩnh vực đa dạng và phức tạp. Để hình
thành quy tắc ứng xử chung về quan hệ thương mại dịch vụ trong các nước
thành viên, Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã đưa ra khái niệm dịch
vụ tài chính như sau: “Dịch vụ tài chính là bất kỳ dịch vụ nào đó có tính
chất tài chính, được một nhà cung cấp dịch vụ tài chính cung cấp. Dịch vụ
tài chính bao gồm mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan tới bảo hiểm,
mọi dịch vụ ngân hàng và dịch vụ tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm)”.
Khái niệm dịch vụ tài chính của WTO được hầu hết các quốc gia
thành viên thông qua trong hiệp định chung về thương mại và dịch vụ
(GATS). Về mặt nguồn gốc, khái niệm dịch vụ tài chính được xây dựng trên
cơ sở phân tích quá trình vận động của các dòng tài chính trong nền sản xuất
xã hội, từ người cung tài chính đến người cầu tài chính. Trong quá trình này
nguồn tài chính luân chuyển với ba hình thức sau:
- Gián tiếp qua trung gian tài chính
- Trực tiếp không qua môi giới
- Trực tiếp qua môi giới.
Trường hợp nguồn tài chính luân chuyển gián tiếp qua trung gian tài
chính và luân chuyển trực tiếp qua trung gian môi giới, các trung gian này
lấy nguồn tài chính làm hàng hóa cho hoạt động kinh doanh của mình. Như
vậy, hoạt động kinh doanh của các trung gian này là kinh doanh dịch vụ với
hàng hóa là nguồn tài chính.

- 15 -


Tóm lại, các hoạt động giao dịch tài chính được thực hiện theo
phương thức luân chuyển qua các trung gian (bao gồm cả trung gian tài

chính và trung gian môi giới) được gọi là dịch vụ tài chính. Ngoài ra, theo
WTO các hoạt động có tác dụng thúc đẩy quá trình luân chuyển các nguồn
tài chính như dịch vụ thanh toán, tư vấn tài chính, xếp hạng tín
nhiệm…cũng được xem là dịch vụ tài chính.
1.1.2 Các loại dịch vụ tài chính
1.1.2.1 Dịch vụ tài chính ngân hàng
Dịch vụ huy động vốn
Dịch vụ huy động vốn là dịch vụ truyền thống và chủ yếu trong hoạt động
ngân hàng. Ngân hàng được nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ
chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ
hạn và các loại tiền gửi khác. Riêng các tổ chức tài chính phi ngân hàng
(như công ty tài chính) sẽ không được huy động tiền gửi không kỳ hạn.
Dịch vụ cấp tín dụng
Đây là dịch vụ đi liền với dịch vụ huy động vốn. Các tổ chức tài chính được
cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu
thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh và các hình thức khác
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
+ Dịch vụ cho vay sản xuất kinh doanh
Các tổ chức tài chính cung cấp dịch vụ này nhằm đáp ứng vốn cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống thông qua các phương thức cho vay
luân chuyển, cho vay từng lần, cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức thấu
chi, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng…

- 16 -


+ Dịch vụ cho vay đầu tư phát triển
Thực chất của dịch vụ cho vay đầu tư phát triển là cho vay trung, dài hạn
của các tổ chức tài chính để tài trợ cho các doanh nghiệp trong các dự án
đầu tư các công trình xây dựng cơ bản mới, cải tạo và mở rộng quy mô sản

xuất kinh doanh, khôi phục hoặc thay thế tài sản cố định, cải tiến và hợp lý
hóa sản xuất kinh doanh. Đây là hình thức tài trợ đầu tư phổ biến ở các nước
đang phát triển.
+ Chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá khác
Thực chất của loại hình dịch vụ này là các tổ chức tài chính mua thương
phiếu và chứng từ có giá khác còn trong thời hạn hiệu lực của khách hàng.
Người sở hữu thương phiếu khi bán cho các tổ chức tài chính này sẽ nhận
được một số tiền nhất định bằng mệnh giá trừ đi tiền chiết khấu, tính theo trị
giá chứng từ, thời hạn chiết khấu, lãi suất và các tỷ lệ chiết khấu khác.
Người thụ hưởng muốn nhận được số tiền này phải làm thủ tục chuyển
nhượng quyền hưởng lợi cho ngân hàng chiết khấu đối với các chứng từ xin
chiết khấu. Ngân hàng sẽ tiến hành thu nợ ở người thu lệnh nếu là hối phiếu,
hoặc ở người phát hành nếu là lệnh phiếu khi đến hạn thanh toán.Đây là
nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, là nghiệp vụ ngân hàng cổ điển ra đời rất sớm
và đến ngày nay vẫn được các ngân hàng áp dụng một cách phổ biến.
+ Dịch vụ cho vay tiêu dùng
Đây là loại tín dụng sinh hoạt, cho vay để mua hàng tiêu dùng. Xét ở góc độ
nghiệp vụ và tính phổ biến của nó, có thể chia thành tín dụng tiêu dùng trực
tiếp và tín dụng tiêu dùng gián tiếp:
- Các phương thức tín dụng tiêu dùng trực tiếp gồm có tín dụng trả theo
kỳ, thấu chi và thẻ tín dụng như sau:

- 17 -


+ Tín dụng trả theo định kỳ: là phương thức khách hàng vay và trả
trực tiếp với mức trả và thời hạn trả mỗi lần được quy định khi cho vay.
+ Thấu chi: là phương thức cho phép một cá nhân rút tiền từ tài
khoản vãng lai vượt số dư Có tới một hạn mức đã được thỏa thuận.
+ Thẻ tín dụng: là phương thức mà ngân hàng phát hành thẻ cho

những người có tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định hạn
mức giới hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng. Thẻ tín
dụng bao gồm thẻ quốc tế (như VISA Card, MASTER Card, JCB,
AMERICAN EXPRESS…) và thẻ nội địa như thẻ thanh toán, thẻ tín
dụng…Cả hai loại tín dụng trả theo định kỳ và thấu chi đều không cần ký
hợp đồng vay mượn mà chỉ cần thông qua một thỏa thuận nghiệp vụ với các
nội dung chính: hạn mức, lãi suất, yêu cầu đảm bảo phí các loại, bảo hiểm
(nếu cần), thời điểm tái xét thời hạn có hiệu lực của hạn mức, kỳ hạn nợ
(nếu có).
- Tín dụng tiêu dùng gián tiếp: được hiểu là các hoạt động tín dụng tiêu
dùng thông qua việc ngân hàng mua các phiếu bán hàng từ những người bán
lẻ hàng hóa và do vậy nó chính là hình thức tài trợ bán trả góp của các ngân
hàng thương mại.
+ Dịch vụ bảo lãnh ngân hàng
Là hình thức cam kết của ngân hàng bảo lãnh được lập trên một văn bản để
cam kết với bên có quyền (bên thụ hưởng bảo lãnh). Nếu khi đến hạn, bên
có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh) không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng các cam kết đã nêu trong hợp đồng dân sự, thì ngân hàng với tư cách
là ngân hàng bảo lãnh sẽ đứng ra thực hiện nghĩa vụ này thay cho bên được
bảo lãnh. Theo luật tổ chức tín dụng thì “ tổ chức tín dụng được bảo lãnh

- 18 -


bằng uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh”.
Như vậy, bảo lãnh ngân hàng là bảo lãnh bằng năng lực chi trả.
Dịch vụ thanh toán
Trong nền sản xuất hàng hóa, sự tồn tại của tiền tệ và lưu thông tiền tệ
không chỉ là một tất yếu khách quan mà còn là sự cần thiết để phục vụ cho
sự chu chuyển của sản phẩm xã hội để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất

được tiến hành một cách bình thường. Chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế
hàng hóa được thực hiện dưới hai hình thức: chu chuyển tiền mặt và chu
chuyển không dùng tiền mặt. Chu chuyển tiền mặt ở Việt Nam được thực
hiện bởi dấu hiệu Tiền tệ Việt Nam – đó là đồng Việt Nam (VNĐ). Tiền
mặt vận động trong lưu thông thực hiện chức năng phương tiện lưu thông và
phương tiện thanh toán. Còn trong thanh toán không dùng tiền mặt, tiền chỉ
thực hiện một chức năng là phương tiện thanh toán. Thanh toán không dùng
tiền mặt ở Việt Nam là quan hệ thanh toán được thực hiện và được tiến hành
bằng cách trích chuyển tiền từ tài khoản đơn vị này sang tài khoản đơn vị
khác hoặc bù trừ lẫn nhau giữa các đơn vị, thông qua cơ quan ngân hàng.
Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Là dịch vụ trong đó các tổ chức tài chính thực hiện nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ cho chính mình hoặc cho khách hàng của mình nhằm thu lợi nhuận
do chênh lệch tỷ giá. Đây là dịch vụ phổ biến của các ngân hàng trên thế
giới và ở Việt Nam. Hoạt động này không chỉ nhằm để đáp ứng nhu cầu
thanh toán mà còn đem lại khoản lợi nhuận lớn cho người kinh doanh nó.
Tuy nhiên, hoạt động này chứa đựng rủi ro rất cao, nó chịu tác động của
nhiều nhân tố như tình hình kinh tế, chính trị, tỷ giá hối đoái, lãi suất….Các
nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ bao gồm: quyền chọn (Option), giao dịch
giao ngay (Spot), giao dịch hoán đổi (Swap), giao dịch kỳ hạn (Forward),

- 19 -


hợp đồng tương lai (Future), môi giới tài chính và tư vấn tài chính. Chi tiết
cụ thể các nghiệp vụ như sau:
+ Quyền chọn (Option)
Quyền chọn là một công cụ tài chính cho người nắm giữ quyền –
nhưng không bắt buộc – bán hoặc mua công cụ tài chính khác với giá thỏa
thuận trong một thời gian nhất định gọi là ngày hết hiệu lực (hay ngày đến

hạn). Có hai loại quyền chọn: quyền chọn mua và quyền chọn bán. Quyền
chọn mua cho phép chủ sở hữu quyền, nhưng không bắt buộc mua tài sản tài
chính hoặc hàng hóa cơ sở. Quyền chọn bán thì ngược lại, cho phép chủ sở
hữu quyền nhưng không bắt buộc bán tài sản tài chính hoặc hàng hóa cơ sở.
Xét về mặt thời gian thực hiện quyền chọn, hiện nay có 2 hình thức
của quyền chọn trên thế giới: quyền chọn kiểu Châu Âu (European style
Option) cho phép người mua quyền chọn thực hiện quyền chọn vào ngày
đáo hạn, mục đích chính là phòng ngừa rủi ro tỷ giá. Và quyền chọn kiểu
Mỹ (American style Option) cho phép người mua quyền chọn thực hiện
quyền chọn vào bất cứ thời điểm nào trong khoảng thời gian thỏa thuận của
hợp đồng, mục đích chính là nhằm đầu cơ tỷ giá.
+ Giao dịch giao ngay (Spot)
Giao dịch giao ngay được thống nhất trên thị trường quốc tế chỉ bao
gồm việc mua bán các đồng tiền khác nhau trên tài khoản ngân hàng và các
bên mua bán tiến hành thanh toán ngay sau khi đã thỏa thuận. Tỷ giá ký kết
(tỷ giá thỏa thuận) được lấy theo tỷ giá phát sinh vào thời điểm ký kết hợp
đồng, tỷ giá giao ngay được xác định theo quy luật cung cầu trên thị trường
ngoại hối liên ngân hàng.
Hiện nay, nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn nhất vì nó có mục đích là
thanh toán tiền, hàng hóa dịch vụ và đáp ứng nhu cầu tái sản xuất.

- 20 -


+ Giao dịch hoán đổi (Swap)
Giao dịch hoán đổi là việc đồng thời mua và bán một đồng tiền nhất
định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau. Giao
dịch hoán đổi bao gồm hai loại:
- Loại giao dịch hoán đổi gồm một giao dịch giao ngay và một giao
dịch kỳ hạn (Spot – Forward Swap)

VD: Hợp đồng hoán đổi giao ngay – kỳ hạn giữa VNĐ & USD
Mua (bán)
USD
giao ngay

Bán (mua)
USD
Kỳ hạn

________________________________________
To

T1

- Loại giao dịch hoán đổi gồm hai giao dịch đều là giao dịch kỳ hạn
được ký kết đồng thời tại ngày hôm nay nhưng có ngày giá trị khác nhau
(Forward – Forward Swap). Loại này ít được sử dụng trong thực tế.
+ Giao dịch kỳ hạn (Forward)
Giao dịch kỳ hạn là nghiệp vụ mua bán ngoại tệ mà mọi dữ kiện
trong hợp đồng (số lượng ngoại tệ giao dịch, thời hạn và giá cả ký kết) được
ấn định vào thời điểm ký kết hợp đồng nhưng sẽ được thực hiện trong tương
lai. Nói cách khác, hai bên mua bán sẽ thỏa thuận việc chuyển giao ngoại tệ
vào một ngày xác định trong tương lai với tỷ giá được xác định vào thời
điểm ký kết hợp đồng và tỷ giá đó gọi là tỷ giá kỳ hạn. Một cách gần đúng
thì:
Forward rate = Spot rate + Swap cost
Trong đó:
Forward rate: tỷ giá kỳ hạn
Spot rate: tỷ giá giao ngay


- 21 -


Swap rate: chi phí giao dịch hoán đổi
Hợp đồng kỳ hạn có ưu điểm là được thiết kết thích hợp đáp ứng yêu
cầu của cả hai bên về quy mô giao dịch và ngày giao dịch kỳ hạn. Tuy
nhiên, hợp đồng kỳ hạn có các bất lợi sau đây:
- Chi phí giao dịch của các hợp đồng kỳ hạn có thời gian đáo hạn
không tiêu chuẩn thường đắt hơn bình thường.
- Hợp đồng kỳ hạn không thể hủy bỏ đơn phương mà phải có sự thỏa
thuận của hai đối tác.
- Nghĩa vụ của mỗi bên nhìn chung không thể chuyển giao cho bên
thứ 3 nên nó không có tính thanh khoản cao.
- Không có gì bảo đảm rằng sẽ không có bên vỡ nợ và hủy bỏ các
nghĩa vụ hợp đồng.
+ Hợp đồng tương lai (Future)
Hợp đồng Future là một thỏa thuận mua hoặc bán tài sản vào một
thời điểm chắc chắn trong tương lai với một mức giá xác định. Hai thị
trường Future lớn nhất là Chicago board of Trade (CBOT) và Chicago
mercantile Exchange (CME).
+ Môi giới tài chính là các tổ chức tài chính thay mặt khách hàng
trong việc tìm kiếm, thương lượng với đối tác nhằm tìm kiếm các khoản tài
trợ cho khách hàng hoặc thực hiện tài trợ cho đối tác.
+ Tư vấn tài chính là dịch vụ trong đó các tổ chức tín dụng được phép
cung cấp những thông tin cần thiết nằm trong phạm vi cho phép của pháp
luật, cũng như tư vấn nhằm giúp các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có
hiệu quả.

- 22 -



1.1.2.2 Dịch vụ tài chính phi ngân hàng
Dịch vụ bảo hiểm
Dịch vụ bảo hiểm ra đời và tồn tại là để đáp ứng những hậu quả tài chính
của một số rủi ro nhất định, đem lại cảm giác yên tâm cho những cá nhân
hay tổ chức sử dụng dịch vụ bảo hiểm. Điều này không những quan trọng
đối với những cá nhân khi họ tham gia bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm xe cộ,
nhà cửa và tài sản của mình mà còn có tầm quan trọng trong hoạt động của
các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm tùy theo giác độ phân
tích và quan điểm của mỗi người. Xét theo phương diện pháp lý, bảo hiểm
là hợp đồng được ký kết, trong đó người bảo hiểm đồng ý nhận một số tiền
đã được tính toán (phí bảo hiểm) để bồi thường cho người được bảo hiểm về
những tổn thất người ấy phải gánh chịu đối với sự cố đã xảy ra. Xét theo
phương diện nghiệp vụ, bảo hiểm là nghiệp vụ qua đó người được bảo hiểm
đóng góp một số tiền nhất định ( phí bảo hiểm) cho mình hoặc cho người
thứ ba, trong trường hợp xảy ra sự cố bảo hiểm sẽ nhận được một khoản tiền
đền bù từ phía nhà bảo hiểm. Nhà bảo hiểm nhận toàn bộ trách nhiệm đối
với các rủi ro và đền bù thiệt hại theo các điều khoản bảo hiểm đã thỏa
thuận.
Dịch vụ đầu tư tài chính
Là hoạt động đầu tư vào tài sản tài chính của những người dư thừa vốn,
được phát hành bởi những người cần huy động vốn. Tài sản tài chính ở đây
chủ yếu là các loại chứng khoán trên Thị trường Chứng khoán.
Các loại dịch vụ đầu tư Tài chính bao gồm:
- Dịch vụ môi giới chứng khoán: công ty chứng khoán làm môi giới
tiếp khách hàng mua và bán chứng khoán, đồng thời được hưởng hoa hồng

- 23 -



trên tổng doanh số các thương vụ mua bán số chứng khoán mà khách hàng
thực hiện thông qua môi giới.
- Dịch vụ quản lý danh mục đầu tư: là hoạt động quản lý vốn của
khách hàng thông qua việc bán và lưu trữ chứng khoán của khách hàng vì
quyền lợi của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với khách hàng.
- Dịch vụ bảo lãnh phát hành: là hoạt động hỗ trợ cho công ty phát
hành (chủ sở hữu chứng khoán) trong việc phân phối chứng khoán bằng
việc mua thỏa thuận chứng khoán để bán lại; thay mặt công ty phát hành
(chủ sở hữu chứng khoán) bán chứng khoán đồng thời nghiên cứu và tư vấn
cho các tổ chức cách thức phát hành chứng khoán như cơ cấu phát hành, giá
phát hành, v.v…..
- Dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán: là các hoạt động tư vấn liên
quan đến chứng khoán, là việc công bố phát hành các báo cáo phân tích tài
chính có liên quan đến chứng khoán có thu phí. Phí này được tính trên tỷ lệ
phần trăm doanh số giao dịch của khách hàng.
- Dịch vụ mua chứng khoán lô lẻ: được thực hiện bởi các công ty
chứng khoán giúp khách hàng có thể bán được phần chứng khoán lẻ không
được phép giao dịch trên sàn của mình, và công ty cũng được hưởng phần
chênh lệch giá theo +-% biên độ cho phép của giá đóng cửa thị trường.
- Dịch vụ tư vấn cho các tổ chức phát hành niêm yết chứng khoán
trên sàn giao dịch Chứng khoán: là dịch vụ mà công ty chứng khoán sẽ
hướng dẫn các tổ chức phát hành lập hồ sơ đăng ký niêm yết tại UBCKNN
và TTGDCK, lập hồ sơ đăng ký lưu ký tại TTGDCK và lập hồ sơ cổ đông
theo yêu cầu của TTGDCK.

- 24 -


Dịch vụ cho thuê tài chính (CTTC)

Dịch vụ CTTC hay còn gọi là cho thuê vốn, là hoạt động tín dụng trung, dài
hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và
các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên
thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị…theo yêu cầu của bên
thuê, nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê và chuyển giao cho
bên đi thuê sử dụng. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê
trong suốt thời hạn thuê mà hai bên thỏa thuận (1).
Dịch vụ CTTC là một trong những kênh tiếp vốn quan trọng ở Việt
Nam hiện nay. Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam, kinh doanh
dịch vụ cho thuê tài chính là chức năng của các công ty cho thuê tài chính
thuộc các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Định chế này được huy động tiền
gửi có kỳ hạn (không được huy động tiền gửi thanh toán) và thực hiện việc
cho thuê tài sản đối với các tổ chức và cá nhân.
Xét về bản chất, CTTC là hoạt động tín dụng, trong đó mục đích của
công ty CTTC là thu lãi trên vốn đầu tư, còn mục đích của người thuê là sử
dụng vốn sao cho có hiệu quả. Ngoài ra, CTTC còn mang bản chất của thuê
tài sản thực hiện bằng cách mua tài sản theo yêu cầu của người thuê. Tuy
sở hữu pháp lý về tài sản thuê nhưng công ty CTTC lại đứng ở vị thế của
nhà cung cấp tín dụng. Người thuê chỉ có quyền sử dụng tài sản, nhưng
được hưởng gần như toàn bộ lợi ích từ việc sử dụng tài sản thuê mang lại.
Mặt khác, thời gian cho thuê tài sản thường chiếm phần lớn thời gian hữu
dụng của tài sản, vì vậy người thuê không được hủy ngang hợp đồng. Khi
hết thời hạn thuê, người thuê có thể được chuyển nhượng sở hữu tài sản
____________________
(1)

Theo Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 về hoạt động của công ty CTTC và thông tư

08-NHNN ngày 06/09/2001 hướng dẫn thực thi Nghị định số 16/CP


- 25 -


hoặc cho thuê tiếp theo thỏa thuận của hai bên.
Dịch vụ CTTC này giúp người thuê kịp thời hiện đại hóa máy móc
thiết bị mà không nhất thiết phải đầu tư một lần với số lượng lớn. Người
thuê có thể tài trợ 100% nhu cầu vốn mà không bị đòi hỏi về thế chấp, bảo
lãnh, cũng không bị hạn chế bởi hạn mức tín dụng. CTTC giúp người thuê
không bị đọng vốn vào tài sản cố định. Đối với công ty CTTC thì đây là
hình thức tài trợ bằng tài sản có độ an toàn cao vì vốn được sử dụng đúng
mục đích, đảm bảo khả năng thu hồi nợ từ hiệu quả của tài sản cho thuê
mang lại. Công ty CTTC có điều kiện kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài
sản cho thuê và có những biện pháp xử lý kịp thời nếu người thuê có dấu
hiệu không an toàn.
Các loại CTTC cơ bản bao gồm:
- Cho thuê tài chính 2 bên: là hình thức cho thuê tài sản mà trước khi
thực hiện nghiệp vụ cho thuê, tài sản cho thuê đã thuộc quyền sở hữu của
bên cho thuê bằng cách mua tài sản hoặc tự xây dựng. Phương thức tài trợ
này thường do các công ty kinh doanh bất động sản và các công ty sản xuất
máy móc thực hiện.
- Cho thuê tài chính 3 bên: là hình thức cho thuê tài sản mà bên cho
thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của bên đi thuê và đã được
2 bên thỏa thuận theo hợp đồng thuê. Các bên tham gia gồm có bên cho
thuê, bên đi thuê và bên cung cấp.
-

Tái cho thuê (Lease – Back) (hay còn gọi là bán và thuê lại), là

phương thức đặc biệt của cho thuê tài chính 2 bên. Loại dịch vụ này áp dụng
trong trường hợp doanh nghiệp thiếu vốn lưu động để khai thác tài sản cố

định hiện có, nhưng lại không đủ uy tín để vay vốn ở các ngân hàng. Doanh

- 26 -


nghiệp buộc phải bán lại một phần tài sản cố định cho ngân hàng hoặc công
ty tài chính, sau đó thuê lại tài sản này để sử dụng.
- Cho thuê hợp tác (Leveraged lease): Hình thức này áp dụng trong
trường hợp này bên cho thuê đã vay phần lớn vốn từ các ngân hàng hoặc
định chế tài chính khác để mua tài sản cho thuê. Do đó, để giảm thiểu rủi ro
do tập trung vốn quá lớn vào một khách hàng, một hoặc một số bên cho thuê
hợp tác với một hoặc nhiều bên cho vay khác để cùng tài trợ. Bên cho vay là
trái chủ của bên cho thuê, bên cho thuê là trái chủ trong quan hệ cho thuê.
- Cho thuê giáp lưng (Under Lease): là phương thức cho thuê mà trong
đó bên đi thuê thứ nhất cho bên đi thuê thứ hai thuê lại tài sản đó, với sự
đồng ý của bên cho thuê. Bên đi thuê thứ nhất vẫn chịu trách nhiệm về việc
thực hiện hợp đồng với bên cho thuê.
Dịch vụ kế toán, kiểm toán
Dịch vụ kế toán, kiểm toán sẽ nâng cao chất lượng kế toán ở doanh nghiệp
qua đó giúp doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. Các tổ
chức dịch vụ kế toán, kiểm toán còn góp phần rất lớn trong việc tham gia
xây dựng và triển khai thực hiện các chế độ, chuẩn mực cũng như hành lang
pháp lý trong lĩnh vực kế toán.
1.2 Các yếu tố tác động đến dịch vụ tài chính
Hoạt động và phát triển trong môi trường của nền kinh tế xã hội nên tất yếu
dịch vụ tài chính chịu sự tác động và chi phối của nhiều nhân tố. Trong đó,
có thể kể đến các nhân tố sau:
1.2.1 Sự phát triển của nền kinh tế
Đây là nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến quá trình phát triển các dịch vụ
tài chính. Một nền kinh tế tăng trưởng và phát triển, thu nhập trong dân cư


- 27 -


tăng thì các hoạt động tích lũy, tiết kiệm, sản xuất kinh doanh, đầu tư, thanh
toán… mới có điều kiện phát triển, thị trường tài chính phát triển tạo điều
kiện cho dịch vụ tài chính phát triển mạnh mẽ nhằm đáp ứng nhu cầu của
nền kinh tế. Nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, nguy cơ, rủi ro
tiềm ẩn ngày càng nhiều, do đó, rủi ro trong hoạt động của ngành tài chính ngân hàng cũng từ đó mà phát sinh ngày càng nhiều và phức tạp. Một nền
kinh tế kém phát triển, thị trường tài chính – tiền tệ lặng lẽ, ít biến động,
nhàm chán thì không thể là môi trường tích cực để hoạt động cung cấp dịch
vụ tài chính phát triển được.
1.2.2 Sự phát triển của khoa học công nghệ
Sự phát triển của khoa học công nghệ không chỉ ảnh hưởng rất lớn đến lĩnh
vực dịch vụ tài chính mà còn ảnh hưởng rất lớn đến hầu hết các lĩnh vực
khác trong đời sống xã hội. Khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển, nhu cầu
đời sống sinh hoạt về mọi mặt của con người được nâng lên. Và để đáp ứng
được nhu cầu ngày càng cao đó của xã hội, ngành ngân hàng bắt buộc phải
có sự thay đổi trong hoạt động cung cấp các dịch vụ tài chính của mình.
Khoa học công nghệ phát triển góp phần cải tiến công nghệ của thị trường
tài chính - tiền tệ làm cho quá trình lưu thông, trao đổi, thanh toán nhanh
chóng, hiện đại, an toàn và hiệu quả hơn. Ứng dụng nhanh chóng và có hiệu
quả thành tựu khoa học kỹ thuật vào công nghệ ngân hàng là một đòi hỏi tất
yếu khách quan trong điều kiện hiện nay. Dịch vụ tài chính – ngân hàng áp
dụng thành tựu của khoa học công nghệ, những kỹ thuật công nghệ tiên tiến
sẽ ngày càng phát triển có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và
phục vụ khách hàng tốt hơn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và
phát triển. Công nghệ ngân hàng hiện đại là nền tảng tạo điều kiện cho ngân
hàng phát triển các dịch vụ mang tính chất truyền thống với phương thức
ngày càng hiện đại, mở ra nhiều dịch vụ mới với chất lượng và tiện ích cao,


- 28 -


×