Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Các giải pháp tăng cường tính cạnh tranh của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố hồ chí minh trong quá trìnhhội nhập nền kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (538.93 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

LÊ THỊ PHƯỚC SANH

CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG TÍNH CẠNH TRANH CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH TRONG QUÁTRÌNH
HỘI NHẬP NỀN KINH TẾ QUỐC TẾ

CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG
MÃ SỐ

: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN NGỌC ẢNH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH-NĂM 2007


Trang 1

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
LỜI NÓI ĐẦU


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT
NAM VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

1.1 Cơ sở lý luận về Ngân hàng Thương mại Cổ phần --------------------------Trang 1
1.1.1 Đònh nghóa về Ngân hàng Thương mại Cổ phần ---------------------Trang 1
1.1.2 Chức năng Ngân hàng Thương mại Cổ phần ------------------------Trang 1
1.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần --------------Trang 1
1.2 Các hoạt động chủ yếu của các ngân hàng Ngân hàng TMCP ---------- Trang 2
1.2.1 Huy động vốn----------------------------------------------------------------- Trang 2
1.2.2 Nghiệp vụ cho vay----------------------------------------------------------- Trang 3
1.2.3 Nghiệp vụ thanh toán quốc tế--------------------------------------------- Trang 5
1.2.4 Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu----------------------------------------Trang 6
1.2.5 Nghiệp vụ cho thuê tài chính----------------------------------------------Trang 7
1.2.6 Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ------------------------------------------- Trang 8


Trang 2

1.2.7 Nghiệp vụ ngân hàng điện tử----------------------------------------------Trang 8
1.2.8 Nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng------------------------------------Trang 9
1.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế--------------------------------------------------- Trang 10
1.3.1 Cạnh tranh trong lónh vực ngân hàng --------------------------------- Trang 11
1.3.1.1 Cạnh tranh------------------------------------------------------------- Trang 11
1.3.1.2 Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại------------Trang 11
1.3.1.3 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần---------------------------------------------------------------------Trang 11
1.3.2 Nâng cao năng lực cạnh tranh là yếu tố tất yếu đối với sự tồn tại và

phát triển các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam-----------------Trang 13
1.3.2.1 Những điểm mạnh của Ngân hàng Nước ngoài --------------Trang 14
1.3.2.2 Thực trạng, năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP-- Trang 15
1.3.2.3 Cam kết quốc tế trong lónh vực ngân hàng và lộ trình hội nhập--Trang 17
1.4 Kết luận --------------------------------------------------------------------------- Trang 21

CHƯƠNG 2
TRỰC TRẠNG VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY

2.1 Tình trạng hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng trên đòa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh-------------------------------------------------------------------------Trang 23


Trang 3

2.1.1 Tình hình huy động vốn-----------------------------------------------------Trang 23
2.1.1.1 Phân tích nguồn vốn theo loại tiền tệ---------------------------Trang 23
2.1.1.2 Phân tích nguồn vốn huy động theo tính chất tiền gửi-----Trang 24
2.1.2 Hoạt động cho vay----------------------------------------------------------Trang 26
2.1.2.1 Phân tích dư nợ tín dụng theo loại tiền------------------------- Trang 26
2.1.2.2 Phân tích dư nợ tín dụng theo thời gian----------------------- Trang 27
2.1.2.3 Phân tích hoạt động tín dụng theo loại hình tổ chức tín dụng--Trang 28
2.1.2.4 Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng trên đòa bàn-----------Trang 29
2.1.3 Dòch vụ thẻ--------------------------------------------------------------------Trang 32
2.1.4 Dòch vụ ngoại hối----------------------------------------------------------- Trang 33
2.1.5 Dòch vụ phái sinh-------------------------------------------------------------Trang 34
2.1.6 Kết luận----------------------------------------------------------------------- Trang 34
2.2 Kết quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần thuộc đòa bàn

Thành phố Hồ Chí Minh trong năm 2006 ------------------------------------------Trang 35
2.2.1 Thành quả đạt được--------------------------------------------------------- Trang 35
2.2.2 Một số vấn đề cần quan tâm---------------------------------------------- Trang 37
2.2.2.1 Đối với hoạt động dòch vụ ngân hàng----------------------------Trang 37
2.2.2.2 Đối với các hoạt động dòch vụ khác----------------------------- Trang 39
2.3 Năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần trong quá trình
hội nhập nền kinh tế quốc tế--------------------------------------------------------- Trang 41


Trang 4

2.3.1 Những thách thức------------------------------------------------------------Trang 41
2.3.2 Những thuận lợi---------------------------------------------------------------Trang 44
2.3.3 Thực trạng năng lực cạnh tranh------------------------------------------Trang 47
2.3.3.1 Tiềm lực tài chính----------------------------------------------------Trang 47
2.3.3.2 Hệ thống các sản phẩm, dòch vụ---------------------------------Trang 48
2.3.3.3 Năng lực công nghệ--------------------------------------------------Trang 50
2.3.3.4 Nguồn nhân lực-------------------------------------------------------Trang 54
2.3.3.5 Năng lực quản trò điều hành---------------------------------------Trang 56
2.3.3.6 Thương hiệu----------------------------------------------------------- Trang 56
2.4 Kết luận---------------------------------------------------------------------------- Trang 59

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP

3.1 Đònh hướng nhiệm vụ hoạt động ngân hàng trên đòa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh năm 2007 -2010 -----------------------------------------------------------------Trang 60
3.1.1 Xu hướng và triển vọng phát triển của nền kinh tế và hoạt động Ngân

hàng năm 2007-2010-----------------------------------------------------------------Trang 60
3.1.2 Đònh hướng hoạt động ngân hàng trên đòa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
năm 2007-2010------------------------------------------------------------------------Trang 61
3.1.3 Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện-----------------------------------------Trang 62


Trang 5

3.2 Giải pháp từ phía các cơ quan Nhà nước và Ngân hàng Nhà Nước----- Trang 64
3.2.1 Về phía các cơ quan Nhà nước-------------------------------------------Trang 64
3.2.2 Về phía Ngân hàng Nhà nước ---------------------------------------------Trang 65
3.3 Giải pháp từ chính các Ngân hàng Thương mại Cổ phần------------------Trang 67
3.3.1 Hoạch đònh chiến lược phát triển-----------------------------------------Trang 67
3.3.2 Đổi mới tổ chức hoạt động-------------------------------------------------Trang 68
3.3.3 Tăng cường năng lực tài chính--------------------------------------------Trang 68
3.3.4 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng--------------------------------------Trang 69
3.3.5 Cải tiến và đơn giản hóa các thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho khách
hàng-------------------------------------------------------------------------------...------Trang 70
3.3.6 Phát triển mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm------------------------- Trang71
3.3.7 Nâng cao năng lực quản trò điều hành--------------------------------- Trang 76
3.3.8 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ngân hàng----------------- Trang 77
3.4 Về phía Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam--------------------------------------Trang 78

KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO


Trang 6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Hiệp hội các nước Đông Nam Á
:ASEAN
Khu vực mậu dòch tự do Hiệp hội các nước Đông Nam Á

:AFTA

Máy rút tiền tự động

:ATM

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu

:ACB

Ngân hàng Australia New Zealand

:ANZ

Tiêu chuẩn an toàn vốn của ngân hàng
:Basel
Cộng hòa Xã hội Chủ Nghóa
:CHXHCN
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á

:EAB

Giao dòch hợp đồng tỷ giá kỳ hạn

:Forward


Giao dòch tương lai

:Futures

Hiệp đònh chung về thương mại dòch vụ của Tổ chức thương mại thế giới
:GATS
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Dầu Khí Toàn Cầu
bank
Ngân hàng Thương mại Nhà nước
:NHTMNN
Ngân hàng Thương mại Cổ phần
:NHTMCP

:GP


Trang 7

Ngân hàng Liên doanh

:NHLD

Ngân hàng Nước ngoài

:NHNNg

Ngân hàng Nhà nước

:NHNN


Giao dòch quyền chọn

:Opition

Điểm chấp thuận thanh toán thẻ
:POS
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
:Sacombank
Giao dòch hoán vụ ngoại tệ

:Swaps

Thành phố Hồ Chí Minh

:Tp.HCM

Thương mại Cổ phần

:TMCP

Tổ chức kinh tế

:TCKT

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương
:Techcombank
Đôla Mỹ

:USD


Phòng thương mại công nghiệp Việt Nam

:VCCI

Đồng Việt Nam

:VNĐ

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế

:VIBbank

Ngân hàng Thế giới

:WB

Tổ chức Thương mại Thế giới

:WTO


Trang 8

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1: Các chỉ tiêu phản ánh sức cạnh tranh của Ngân hàng TMCP ---Trang 13
Bảng 1: Nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ-------------------------------- Trang 23
Bảng 2: Huy động vốn theo tính chất tiền gửi ----------------------------------Trang 25
Bảng 3: Dư nợ tín dụng theo loại tiền--------------------------------------------Trang 26
Bảng 4: Dư nợ tín dụng theo thời gian------------------------------------------- Trang 27

Bảng 5: Hoạt động tín dụng theo loại hình tín dụng--------------------------------Trang 28

Bảng 6: Phân loại nhóm nợ-------------------------------------------------------- Trang 31
Bảng 7: Tình hình hoạt động dòch vụ thẻ ATM--------------------------------- Trang 33
Biểu đồ 1: Nguồn vốn huy động theo loại tiền --------------------------------- Trang 24
Biểu đồ 2: Huy động theo tính chất tiền gửi----------------------------------- Trang 25
Biểu đồ 3: Dư nợ tín dụng theo loại tiền----------------------------------------- Trang 26
Biểu đồ 4: Dư nợ tín dụng theo thời gian-----------------------------------------Trang 27
Biểu đồ 5: Hoạt động tín dụng theo loại hình tổ chức----------------------- Trang 29


Trang 9

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.
Sau gần hai mươi năm hoạt động, hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ
phần đã trãi qua các giai đoạn phát triển, với bao khó khăn và thử trách mới có
được những thành tựu nhất đònh như ngày hôm nay và đã có nhiều đóng góp
tích cực cho quá trình đổi mới và phát triển kinh tế Việt Nam, cụ thể như sau:
Thứ nhất, đóng góp vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm
phát, từng bước duy trì sự ổn đònh giá trò đồng tiền và tỷ giá, góp phần cải thiện
kinh tế vó mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh;
Thứ hai, góp phần thúc đẩy hoạt động đầu tư, phát triển sản xuất kinh
doanh và hoạt động xuất nhập khẩu. Đây là kết quả tác động nhiều mặt đối với
hoạt động ngân hàng, nhất là cố gắng của ngành ngân hàng trong việc huy
động các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi mới chính
sách cho vay và cơ cấu tín dụng theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả thi và
hiệu quả của từng dự án, từng lónh vực ngành nghề để quyết đònh cho vay. Dòch
vụ ngân hàng cùng phát triển cả về chất lượng và chủng loại, góp phần thúc
đẩy sản xuất kinh doanh;

Thứ ba, tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng
trưởng kinh tế với nhòp độ cao trong nhiều năm liên tục. Với dư nợ cho vay nền
kinh tế chiếm khoản 35-37%GDP, mỗi năm hệ thống ngân hàng đóng góp trên
10% tổng mức tăng trưởng kinh tế của cả nước;


Trang 10

Thứ tư, đã hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm mới và thu hút lao
động, góp phần cải thiện thu nhập và giảm nghèo bền vững. Thông qua nguồn
vốn tín dụng cho các chương trình dự án phát triển sản xuất kinh doanh, hàng
năm hệ thống ngân hàng đã góp phần tạo thêm được nhiều việc làm mới, nhất
là tại các vùng nông thôn. Việc sử dụng nguồn vốn ngân hàng cho mục đích này
ngày càng có tính chuyên nghiệp, minh bạch và hiệu quả, nhất là từ khi tín
dụng chính sách được tách bạch với tín dụng thương mại.
Thứ năm, góp phần tích cực vào việc bảo vệ môi trường sinh thái, đảm
bảo phát triển bền vững. Đóng góp này được thể hiện qua công tác thẩm đònh
dự án và giám sát thực hiện một cách chặc chẽ sau khi cho vay, các tổ chức tín
dụng luôn chú trọng yêu cầu các khách hàng đảm bảo an toàn và hiệu quả
trong việc sử dụng vốn vay, tuân thủ các cam kết quốc tế và qui đònh bảo vệ
môi trường.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, các Ngân hàng Thương mại Cổ
phần luôn phải nâng cao năng lực cạnh tranh để tồn tại và phát triển trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế Việt Nam hiện nay và tương lai.
Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế là một sân chơi lớn có nhiều cơ hội và
thách thức đối với các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam phải cạnh
tranh trước sự thâm nhập của các Ngân hàng Nước ngoài trên sân nhà. Tuy
nhiên các Ngân hàng Thương mại Cổ phần nước ta cũng có nhiều ưu thế và vẫn
còn nhiều thò phần để tồn tại và phát triển nếu như có một chiến lược cạnh
tranh đúng đắn. Vì vậy các Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam phải làm

gì để tăng khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ? Các
giải pháp cạnh tranh nào là tốt nhất ? Đây là vấn đề mà các nhà lãnh đạo các


Trang 11

Ngân hàng Thương mại Cổ phần nói riêng và các nhà nghiên cứu lónh vực tài
chính-ngân hàng nói chung luôn là đề tài để nghiên cứu và vận dụng vào thực
thực tiễn. Do đó, đề tài “Các giải pháp tăng cường tính cạnh tranh của các Ngân
hàng Thương mại Cổ phần trên đòa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình hội
nhập nền kinh tế quốc tế” sẽ góp phần trả lời cho các vấn đề trên.
2. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:Thực trạng hoạt động và khả năng cạnh tranh của
các ngân hàng Thương mại Cổ phần tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
* Phạm vi nghiên cứu: Các Ngân hàng Thương mại Cổ phần tại Thành phố
Hồ Chí Minh
* Phương pháp nghiên cứu: Đề tài dựa trên lý luận về năng lực cạnh tranh
của các ngân hàng thương mại cổ phần bằng phương pháp phân tích, so sánh từ
đó đánh giá thực trạng và khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại
Cổ phần tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh đang trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Từ những phân tích các điểm mạnh, điểm yếu của các Ngân
hàng Thương mại Cổ phần và các Ngân hàng Nước ngoài từ đó đưa ra các giải
pháp chiến lược nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Các Ngân hàng
Thương mại Cổ phần tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế.
3. Mục đích và ý nghóa của đề tài
Bên cạnh những thành tựu đạt được trong thời gian vừa qua các Ngân hàng
Thương mại Cổ phần tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh cũng có những yếu
kém đáng kể về vốn, công nghệ, trình độ quản lý, những tiêu chuẩn hoạt động
quốc tế so với các ngân hàng trong khu vực và thế giới. Đây là vấn đề thực tế



Trang 12

mà các nhà lãnh đạo của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần phải thấy và
hành động ngay từ bây giờ để củng cố và nâng cao sức cạnh trạnh trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế mà Chính phủ Việt Nam đã ký những cam kết
quốc tế đối với lónh vực ngân hàng .
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế, luôn đi đầu trong quá
trình phát triển kinh tế đất nước. Do đó, dựa vào các số liệu thống kê, báo cáo
của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh để phân tích, so
sánh khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần. Từ đó, đưa
ra các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại
Cổ phần tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh một cách khả thi nhằm giúp các
Ngân hàng Thương mại Cổ phần có thể đứng vững và phát triển vượt bật để
đóng góp nhiều hơn nữa cho nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển.
4. Nội dung luận văn
Luận văn bao gồm 79 trang, 7 bảng, 5 biểu đồ, 1 sơ đồ và được tổ chức
thành 3 chương không kể lời mở đầu, kết luận, phần phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo.
Phần mở đầu: giới thiệu tên đề tài, nêu lên sự cần thiết của đề tài, đối
tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu, mục đích và ý nghóa đề
tài. Và đưa ra những nhận đònh cơ bản về tầm quan trọng của việc nâng cao
khả năng cạnh tranh của hệ thống Ngân hàng Thương mại Cổ phầnViệt Nam
trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế quốc tế.
Chương 1: Cơ sở lý luận về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam và nâng
cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần trong quá trình
hội nhập nền kinh tế quốc tế. Chương này tập trung vào cơ sở lý luận cơ bản về



Trang 13

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam như chức năng, vai trò và các
nghiệp vụ của các Ngân hàng Thương mại. Lý luận cơ bản về sự cạnh tranh và
những qui đònh chuẩn mực quốc tế trong quá trình hội nhập của ngành Ngân
hàng Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng và năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại
Cổ phần trên đòa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Chương này dựa vào các
số liệu từ báo cáo kết quả hoạt động năm 2006 đối với hệ thống ngân hàng
thuộc khu vực Thành phố Hồ Chí Minh của Ngân hàng Nhà nước, tác giả đã
phân tích, đánh giá thực trạng và năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng
Thương Mại Cổ phần trên đòa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó tác giả nêu
ra những thuận lợi và thách thức đối với các Ngân hàng Thương mại Cổ phần
trong quá trình hội nhập nền kinh tế Quốc tế.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương
mại Cổ phần trên đòa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong quá trình hội nhập. Từ
những cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng trong chương 2 kết hợp với đònh
hướng và nhiệm vụ trong giai đoạn phát triển từ năm 2007-2010 trong chương
này của các ngân hàng Thương mại cổ phần khu vực Thành phố Hồ Chí Minh.
Tác giả đã mạnh dạn đưa ra những giải pháp đối với các Ngân hàng Thương
mại Cổ phần thực hiện hoạt động trong quá trình cạnh tranh hội nhập nền kinh
tế quốc tế. Đồng thời đưa ra những kiến nghò đối với các Cơ quan Nhà nước và
Ngân hàng Nhà nước để có những hành động thiết thực giúp các Ngân hàng Cổ
phần thuận tiện hơn trong hoạt động kinh doanh.
Mục đích của luận văn này đưa ra những đánh giá đúng về thực lực của các
Ngân hàng Thương mại Cổ phần khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và đưa ra


Trang 14


các giải pháp để khắc phục và phát triển nhằm giúp cho các nhà quản lý ngân
hàng chủ động, cũng cố nâng cao năng lực cạnh tranh của đơn vò mình phù hợp
với chuẩn mực chung của hệ thống và tế giới.
Tác giả có nhiều nỗ lực trong việc nghiên cứu viết luận văn này, tuy nhiên
có những hạn chế về thời gian, khả năng và tài liệu nên kết quả nghiên cứu
luận văn không khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất đònh. Rất mong được sự
góp ý chân thành của quý thầy cô, quý đồng nghiệp và các bạn cùng khóa. Tác
giả mong muốn sẽ có được những đánh giá xác thực, để cùng tác giả đưa ra
những giải pháp giàu tính thực tiễn để giúp cho các Ngân hàng Thương mại Cổ
phần khu vực Thành phố Hồ Chí Minh cạnh tranh một cách hiệu quả trong quá
trình hội nhập nền kinh tế thế giới.


Trang 15

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN VIỆT NAM VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.
1.2 Cơ sở lý luận về Ngân hàng Thương mại Cổ phần
1.1.1 Đònh nghóa về Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngân hàng Thương mại Cổ phần là ngân hàng được thành lập dưới hình thức
Công ty Cổ phần, trong đó có các Doanh nghiệp Nhà nước, Tổ chức Tín dụng, tổ
chức khác và cá nhân góp vốn theo qui đònh của Ngân hàng Nhà nước.
1.1.2 Chức năng Ngân hàng Thương mại Cổ phần
- Chức năng trung gian tài chính: Bao gồm trung gian tín dụng và trung gian
thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Chức năng tạo tiền: chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối
tiền cho nền kinh tế.

- Chức năng sản xuất: Bao gồm việc huy động và sử dụng các nguồn lực để
tạo ra sản phẩm và dòch vụ ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế.
1.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
- Hội sở: với đầy đủ các phòng như phòng giao dòch, phòng tín dụng, phòng
thanh toán quốc tế, phòng kinh doanh ngoại tệ, phòng ngân quỹ, phòng hành chánhtổ chức, phòng quan hệ quốc tế, phòng công nghệ thông tin…
- Sở giao dòch, Chi nhánh.


Trang 16

- Phòng giao dòch hoặc Điểm giao dòch trực thuộc chi nhánh .
1.2 Các hoạt động chủ yếu của các ngân hàng Ngân hàng Thương mại Cổ phần
1.2.1 Huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan
trọng nhất của Ngân hàng Thương mại. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để ngân
hàng có thể thực hiện hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các dòch vụ
ngân hàng cho khách hàng.
* Huy động vốn qua tài khoản tiền gửi:
Là hình thức huy động cổ điển và mang tính đặc thù riêng của Ngân hàng
Thương mại. Đây là điểm khác biệt giữa Ngân hàng Thương mại và các Tổ chức tín
dụng phi ngân hàng. Các sản phẩm tiền gửi:
- Tiền gửi thanh toán: là hình thức huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
bằng cách mở cho khách hàng tài khoản gọi là tài khoản tiền gửi thanh toán. Số dư
này có những lúc nhàn rỗi tạm thời thì trở thành nguồn vốn của ngân hàng.
Mặc dù số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng không lớn, nhưng do ngân
hàng là trung tâm tập trung tiền tệ và cung cấp dòch vụ thanh toán, nên Ngân hàng
Thương mại có số lượng khách hàng lớn. Do đó, tổng số vốn huy động qua tiền gửi
thanh toán của tất cả khách hàng trở nên lớn đáng kể.
- Tiền gửi tiết kiệm: Sản phẩm tiết kiệm huy động từ đối tượng khách hàng
cá nhân hoặc tổ chức, có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân hàng vì mục tiêu an

toàn và sinh lợi. Gồm các hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn,
tiết kiệm có thưởng…


Trang 17

* Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá:
Tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghóa vụ trả nợ
một khoản tiền trong một thời gian nhất đònh, điều kiện trả lãi và các điều khoản
cam kết giữa tổ chức tín dụng và người mua. Có hai loại: Giấy tờ có giá ghi danh và
giấy tờ có giá vô danh.
-Huy động vốn ngắn hạn: tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá có thời
hạn dưới 12 tháng bao gồm: kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
-Huy động vốn trung và dài hạn: Tổ chức tín dụng phát hành giấy tờ có giá 3,
5, 10 năm bao gồm: kỳ phiếu, trái phiếu và cổ phiếu.
* Huy động vốn từ Tổ chức tín dụng khác và từ Ngân hàng Nhà nước:
Khi tham gia hệ thống thanh toán các tổ chức tín dụng khác mở tài khoản tại
ngân hàng, qua tài khoản này Ngân hàng Thương mại có thể huy động vốn. Ngoài
ra, Ngân hàng Thương mại còn huy động nguồn vốn từ Ngân hàng Nhà Nước dưới
hình thức vay vốn.
1.2.2 Nghiệp vụ cho vay
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng
cho khách hàng trong một thời hạn nhất đònh với một khoản chi phí nhất đònh. Cũng
như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng các nội dung:
-

Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử

dụng.

-

Sự chuyển nhượng này có thời hạn

-

Sự chuyển nhượng có kèm theo chi phí.


Trang 18

* Dựa vào mục đích của tín dụng: Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể
phân chia thành các loại sau:
-

Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương

-

Cho vay tiêu dùng cá nhân

-

Cho vay bất động sản

-

Cho vay nông nghiệp

-


Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.

* Dựa vào thời hạn tín dụng: Theo tiêu thức này tín dụng ngân hàng có thể phân
chia thành:
-

Cho vay ngắn hạn: cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của loại cho

vay này thường nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
-

Cho vay trung hạn: cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích hình thức

cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư tài sản cố đònh.
-

Cho vay dài hạn: loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại cho

vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án.
* Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: Theo tiêu thức này, tín dụng có thể
phân chia thành các loại:
-

Cho vay không có tài sản đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế

chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân
khách hàng vay vốn để quyết đònh cho vay.
-


Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo cho vay như

thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
* Dựa vào phương thức cho vay: Theo tiêu thức này, tín dụng chia thành các loại:
-

Cho vay theo món.


Trang 19

-

Cho vay theo hạn mức.

* Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay. Theo tiêu thức này, tín dụng có thể được
phân chia thành các loại:
-

Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi

đáo hạn.
-

Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.

-

Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng


tài chính của người đi vay có thể trả nợ bất cứ lúc nào.
1.2.3 Nghiệp vụ thanh toán quốc tế
* Hối phiếu sử dụng trong thanh toán quốc tế: hối phiếu là mệnh lệnh trả tiền vô
điều kiện do một người ký phát để đòi tiền người khác bằng việc yêu cầu người
này, khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày có thể xác đònh trong tương lai,
phải trả một số tiền nhất đònh cho người hưởng lợi quy đònh trên hối phiếu; hoặc
theo lệnh người này trả cho người khác; hoặc trả cho người cầm phiếu.
Hối phiếu ngân hàng do ngân hàng ký phát để đòi tiền hoặc hoặc chỉ thò trả
tiền cho người thụ hưởng và hối phiếu thương mại do người xuất hàng ký phát đòi
tiền nhà nhập khẩu hoặc đòi tiền ngân hàng phát hành thư tín dụng.
* Phương thức chuyển tiền: là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng
của ngân hàng yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất đònh cho người thụ
hưởng ở một đòa điểm nhất đònh.
* Phương thức nhờ thu: là phương thức thanh toán trong đó người xuất khẩu sau
khi hoàn thành nghóa vụ giao hàng hoặc cung ứng dòch vụ tiến hành ủy thác cho
ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền cho người nhập khẩu dựa trên cơ sở hối phiếu
và chứng từ do người xuất khẩu lập ra.


Trang 20

* Phương thức tín dụng chứng từ: là phương thức thanh toán trong đó một ngân
hàng theo yêu cầu của khách hàng cam kết sẽ trả một số tiền nhất đònh cho người
thụ hưởng hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó
nếu người này xuất trình được bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui đònh
nêu ra trong thư tín dụng.
1.2.4 Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu
* Tài trợ nhập khẩu: là một bộ phận trong hoạt động tài trợ ngoại thương của
Ngân hàng Thương mại. Nghiệp vụ tài trợ nhập khẩu nhằm hỗ trợ về tài chính cùng
với thủ tục giấy tờ liên quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thể thực hiện nghiệp vụ

của mình trong hợp đồng mua hàng hóa. Các hình thức tài trợ nhập khẩu:
-

Mở L/C thanh toán hàng nhập khẩu: Tín dụng thư là cam kết của ngân hàng

mở L/C đối với nhà xuất khẩu rằng ngân hàng sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu
hoặc chấp nhận hối phiếu do nhà xuất khẩu ký phát nếu nhà xuất khẩu xuất trình
bộ chứng từ hợp lệ.
-

Bảo lãnh và tái bảo lãnh: Đây là hình thức tín dụng qua cam kết bằng chữ

ký, có thể cho việc mở L/C, hay cho việc thanh toán hối phiếu khi đến hạn.
-

Chấp nhận hối phiếu: Đảm bảo cho người hưởng tín dụng được sử dụng để

thanh toán hối phiếu khi đến hạn. Hối phiếu có sự chấp nhận của ngân hàng thể
hiện sự đảm bảo chắc chắn về khả năng thanh toán.
-

Cho vay thanh toán hàng nhập khẩu: Thanh toán theo phương thức nhờ thu,

ngân hàng tiếp nhận chứng từ từ Ngân hàng Nước ngoài và xuất trình hối phiếu đòi
tiền nhà nhập khẩu. Nếu nhà nhập khẩu chưa thanh toán được và yêu cầu một sự
tài trợ thì ngân hàng có thể cho vay để thanh toán hàng nhập khẩu.


Trang 21


* Tài trợ xuất khẩu: là một hình thức tài trợ thương mại, kỳ hạn gắn với thời gian
thực hiện thương vụ xuất khẩu, là một bộ phận trong tài trợ ngoại thương của ngân
hàng. Các hình thức tài trợ xuất khẩu:
- Cho vay thực hiện hàng xuất khẩu theo L/C: Nhà xuất khẩu có thể dựa vào
L/C để mở yêu cầu ngân hàng phục vụ mình cấp một khoản tín dụng nhằm thực
hiện xuất hàng theo các điều khoản quy đònh của L/C.
- Chiết khấu hối phiếu: là hình thức tín dụng của ngân hàng cấp cho khách hàng
dưới hình thức mua lại hối phiếu trước khi đến hạn thanh toán.
- Chiết khấu chứng từ thanh toán theo hình thức tín dụng chứng từ: để đáp ứng
nhu cầu vốn, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể thương lượng với ngân
hàng để ngân hàng thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng tiền trước khi bộ
chứng từ được thanh toán.
- Cho vay trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán theo phương thức nhờ thu: Ngân
hàng thường sẵn sàng cung cấp một khoản ứng trước theo một tỷ lệ phần trăm thỏa
thuận tính trên các khoản nhờ thu tồn đọng còn chưa nhận được tiền.
- Bao thanh toán quốc tế: là một dạng tài trợ bằng việc mua bán các khoản nợ
ngắn hạn trong giao dòch thương mại giữa tổ chức tài trợ và bên cung ứng, theo đó
tổ chức tài trợ thực hiện tối thiểu hai trong số các chức năng sau: tài trợ bên cung
ứng gồm cho vay và ứng trước tiền, quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải
thu, thu nợ các khoản phải thu, bảo đảm rủi ro không thanh toán của bên mua hàng.
1.2.5 Nghiệp vụ cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là một hình thức vay vốn. Ký kết hợp đồng thuê tài chính
với khách hàng. Ngân hàng sẽ mua và cung cấp tài sản cho khách hàng theo hợp


Trang 22

đồng. Khách hàng sử dụng tài sản và phải trả các khoản phí thuê được cam kết
trong hợp đồng thuê.
1.2.6 Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ

Kinh doanh ngoại tệ là một trong những nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng
Thương mại. Nghiệp vụ này mua bán ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu.
Nghiệp vụ này mang lại thu nhập “phi tín dụng” cho ngân hàng, góp phần đa
dạng hóa nguồn thu nhập của ngân hàng. Kinh doanh ngoại tệâ: trên thò trường quốc
tế và kinh doanh trên thò trường nội đòa. Các loại giao dòch:
-

Giao dòch giao ngay ngoại tệ.

-

Giao dòch kỳ hạn ngoại tệ.

-

Giao dòch hoán đổi ngoại tệ.

-

Giao dòch quyền chọn ngoại tệ.

-

Giao dòch kinh doanh chênh lệch giá.

1.2.7 Nghiệp vụ ngân hàng điện tử
Dòch vụ ngân hàng điện tử là khả năng của một khách hàng có thể truy cập
từ xa vào một ngân hàng nhằm: thu thập các thông tin; thực hiện các giao dòch
thanh toán, tài chính dựa trên các tài khoản lưu ký tại ngân hàng đó; và đăng ký sử

dụng các dòch vụ mới. Các dòch vụ và sản phẩm ngân hàng điện tử:
-

Call centre:

Khách hàng có tài khoản tại ngân hàng có thể gọi điện thoại cố đònh của trung
tâm này để được cung cấp mọi thông tin chung và thông tin cá nhân.


Trang 23

-

Phone banking:

Đây là loại sản phẩm cung cấp thông tin ngân hàng qua điện thoại hoàn toàn tự
động. Do tự động nên các thông tin được ấn đònh trước, bao gồm thông tin về tỷ giá,
hối đoái, lãi suất, giá chứng khoán, thông tin cá nhân cho khách hàng như số dư tài
khoản, kiệt kê các giao dòch…
-

Mobile banking:

Là hình thức thanh toán trực tuyến qua mạng điện thoại di động.
-

Home banking:

Tại nhà, khách hàng giao dòch với ngân hàng qua mạng, như thực hiện các giao
dòch về chuyển tiền, liệt kê giao dòch, tỷ giá, lãi suất, báo nợ, báo có…

-

Thẻ thông minh:

Người sử dụng có thể nạp tiền vào thẻ và sử dụng thanh toán trong việc mua
hàng hoặc rút tiền. Cụ thể như thẻ ATM.
1.2.8 Nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng
* Thanh toán giữa các khách hàng với nhau qua ngân hàng: là một trong những
dòch vụ ngân hàng gắn liền với việc mở tài khoản đó. Thanh toán giữa các khách
hàng qua ngân hàng là việc thanh toán bằng cách trích tiền từ tài khoản của người
phải trả chuyển sang tài khoản người thụ hưởng thông qua nghiệp vụ kế toán thanh
toán của ngân hàng. Các hình thức thanh toán:
-

Thanh toán bằng ủy nhiệm chi: là lệnh chuyển tiền do chủ tài khoản lập theo

mẫu của ngân hàng để yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của người lập
chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng.


Trang 24

-

Thanh toán bằng ủy nhiệm thu: là giấy ủy nhiệm do khách hàng lập theo

mẫu của ngân hàng để ủy nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền từ bên chi trả sau khi đã
cung cấp hàng hóa hoặc cung cấp dòch vụ.
-


Thanh toán bằng thẻ ngân hàng: là phương tiện thanh toán do ngân hàng

phát hành và cung cấp cho khách hàng sử dụng trong thanh toán và rút tiền mặt ở
ngân hàng hoặc ở các máy rút tiền tự động.
-

Thanh toán bằng thư tín dụng: là thể thức thanh toán theo đó một ngân hàng

theo yêu cầu của khách hàng phát hành một thư tín dụng để cam kết thanh toán tiền
cho bên bán nếu bên bán xuất trình được bộ chứng từ chứng minh đã cung cấp hàng
hóa theo đúng quy đònh trong thư tín dụng.
* Thanh toán giữa các ngân hàng: Việc thanh toán theo yêu cầu giữa các ngân
hàng với nhau. Các hình thức thanh toán:
-

Thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước: là việc thực hiện thanh toán giữa các

Ngân hàng Thương mại thông qua tài khoản của Ngân hàng Thương mại mở ở
Ngân hàng Nhà nước.
-

Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng: thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng

trên một đòa bàn huyện, thò xã chọn một đơn vò ngân hàng làm chủ trì và các đơn vò
khác là ngân hàng thành viên. Các ngân hàng thành viên phải mở tài khoản tiền
gửi tại ngân hàng chủ trì để thực hiện thanh toán bù trừ.
* Thanh toán thu hộ, cho hộ giữa các ngân hàng: việc thu hộ, chi hộ giữa các
ngân hàng chỉ tiến hành trong phạm vi những khoản thanh toán đã thỏa thuận trong
hợp đồng ủy thác giữa các ngân hàng.
1.3 Nâng cao năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng Thương mại Cổ phần

trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.


×