Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng đối với các hộ kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tân phú đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.34 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*******************

NGUYỄN THỊ VI THẢO

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN - CHI NHÁNH TÂN PHÚ ĐẾN NĂM 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*******************

NGUYỄN THỊ VI THẢO

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
- CHI NHÁNH TÂN PHÚ ĐẾN NĂM 2015

Chuyên ngành:
Mã số:

QUẢN TRỊ KINH DOANH


60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. VŨ CÔNG TUẤN
Trường Đại Học Kinh tế Tp.Hồ Chí Minh

TP. Hồ Chí Minh - Năm 2008


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm về tín dụng cho hộ kinh doanh...........................................1
1.1.1

Hoạt động tín dụng......................................................................1

1.1.2

Đặc điểm của hộ kinh doanh.......................................................2

1.1.3

Phân loại hộ kinh doanh..............................................................3

1.1.4


Định nghĩa về tín dụng cho hộ kinh doanh.................................3

1.1.5

Ý nghĩa về tín dụng cho hộ kinh doanh ......................................4

1.1.6

Vai trò về tín dụng cho hộ kinh doanh........................................5

1.2. Quy trình tín dụng cho hộ kinh doanh của ngân hàng ......................6
1.2.1

Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.............6

1.2.2

Thẩm định các điều kiện vay vốn ...............................................7

1.2.3.

Xác định phương thức và lãi suất cho vay..................................9

1.2.4.

Lập tờ trình thẩm định ..............................................................12

1.2.5. Trình ký hồ sơ cho vay và ký hợp đồng tín dụng .....................13
1.2.6.


Giải ngân ...................................................................................13

1.2.7.

Kiểm tra và giám sát tín dụng ...................................................13

1.2.8. Thanh lý hợp đồng tín dụng......................................................14
1.3. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tín dụng cho hộ kinh doanh của ngân
hàng ...............................................................................................................16
1.3.1

Nhóm yếu tố thuộc ngân hàng .................................................16
1.3.1.1. Rào cản tâm lý cho các hộ kinh doanh vay vốn .........16
1.3.1.2. Thủ tục vay vốn đối với hộ kinh doanh ......................16


1.3.1.3. Ngân hàng tiếp cận thông tin về hộ kinh doanh .........17
1.3.1.4. Tài sản thế chấp của hộ kinh doanh ............................17
1.3.1.5. Chiến lược tiếp thị hộ kinh doanh của ngân hàng ......18
1.3.1.6. Trình độ cán bộ ngân hàng..........................................18
1.3.2. Nhóm yếu tố thuộc hộ kinh doanh ...........................................18
1.3.2.1. Thông tin tiếp cận nguồn vốn ngân hàng....................19
1.3.2.2. Phương án vay vốn, nguồn lực của hộ kinh doanh.....19
1.3.2.3. Trình độ quản lý kinh doanh của hộ kinh doanh .......19
1.3.2.4. Vấn đề tín chấp, tài sản thế chấp của hộ kinh doanh ..20
1.3.2.5. Sự am hiểu pháp luật và thủ tục tín dụng của hộ kinh
doanh .........................................................................................20
1.3.3. Nhóm yếu tố vĩ mô của nền kinh tế .........................................21
1.3.3.1. Môi trường pháp lý về tín dụng ..................................21
1.3.3.2. Môi trường kinh tế vĩ mô ...........................................21

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
HỘ KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM –
CHI NHÁNH TÂN PHÚ THỜI GIAN QUA
2.1. Gíơi thiệu Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn - Chi
nhánh Tân Phú.............................................................................................23
2.1.1

Sự hình thành và phát triển .......................................................23

2.1.2

Cơ cấu tổ chức ..........................................................................24
2.1.2.1. Ban Giám đốc..............................................................24
2.1.2.2. Các phòng ban.............................................................25

2.1.3

Kết quả hoạt động kinh doanh ..................................................28
2.1.3.1. Huy động vốn..............................................................28
2.1.3.2. Tín dụng ......................................................................28
2.1.3.3. Thanh toán quốc tế......................................................28


2.1.3.4. Dịch vụ ngân hàng ......................................................28
2.1.3.5. Mạng lưới hoạt động ...................................................29
2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tân Phú thời gian qua........29
2.2.1. Đặc điểm cơ cấu nguồn dư nợ cho vay hộ sản xuất kinh doanh
...................................................................................................29
2.2.2. Công tác thẩm định các điều kiện vay vốn ...............................31

2.2.3.

Chấm điểm tín dụng và xếp loại khách hàng............................34

2.2.4.

Vấn đề áp dụng lãi suất.............................................................40

2.2.5.

Việc Kiểm tra và giám sát tín dụng cho vay hộ sản xuất kinh
doanh .........................................................................................43

2.3. Đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng hộ kinh
doanh tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh
Tân Phú thời gian qua. ................................................................................47
2.3.1

Những mặt đạt được...............................................................48
2.3.1.1. Tạo điều kiện cho hộ kinh doanh có vốn để mở rộng
sản xuất kinh doanh ..................................................48
2.3.1.2.

Chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh ............48

2.3.1.3. Góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển .......................49
2.3.2. Những tồn tại ...........................................................................50
2.3.2.1. Chưa phân loại khách hàng để có chính sách tín dụng
ưu tiên ........................................................................50
2.3.2.2. Chưa đáp ứng đầy đủ và kịp thời nhu cầu vay vốn của

hộ sản xuất kinh doanh .............................................51
2.3.2.3. Về công tác marketing ..............................................51
2.3.2.4. Về nguồn nhân lực ....................................................52
2.3.2.5. Về trình độ quản lý ....................................................53


2.3.2.5. Về công nghệ thông tin .............................................53
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TÂN PHÚ
ĐẾN NĂM 2015
3.1. Mục tiêu phát triển tín dụng hộ kinh doanh tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tân Phú đến năm 2015......55
3.1.1.

Mục tiêu tổng quát ....................................................................55

3.1.2.

Mục tiêu cụ thể..........................................................................56

3.2. Quan điểm xây dựng giải pháp...........................................................57
3.2.1.

Xác định đúng sự đóng góp của các hộ kinh doanh trong quá

trình phát triển kinh tế - xã hội...............................................................57
3.2.2.

Giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay...............................58


3.2.3.

Cân đối tỷ trọng cho vay giữa các thành phần kinh tế..............58

3.3. Một số giải pháp đề xuất .........................................................................
3.3.1. Giải pháp 1: Cải tiến thủ tục và quy trình cho vay ...................59
3.3.2. Giải pháp 2: Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng ...........................61
3.3.4. Giải pháp 3: Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường và hoạt động
marketing ..............................................................62
3.3.5. Giải pháp 4: Phân loại khách hàng để có chính sách tín dụng
hợp lý ....................................................................64
3.3.6. Giải pháp 5: Tăng cường công tác giám sát quản lý nợ ...........65
3.3.7. Giải pháp 6: Áp dụng công nghệ ngân hàng tiên tiến...............66
3.3.8. Giải pháp 7: Đào tạo và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tín
dụng ......................................................................68
3.4. Kiến nghị...............................................................................................70
3.4.1. Đối với nhà nước .......................................................................70


3.4.1.1. Tạo ra môi trường kinh tế vĩ mô ổn định...................70
3.4.1.2. Hình thành môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế......................................................70
3.4.1.3.

Đổi mới cơ chế chính sách đối với hộ kinh doanh ...71

3.4.1.4.

Thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo ..........................71


3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước..................................................72
3.4.2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Phòng
ngừa Rủi ro (CIC) .....................................................72
3.4.2.2. Nâng cao vị thế trong quản lý ....................................73
3.4.2.3. Cải cách cơ chế điều hành .........................................73
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
CÁC BẢNG:
Bảng 2.1: Dư nợ cho vay các loại hình kinh tế qua các năm................30
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay hộ kinh doanh qua các năm .........................30
Bảng 2.3: Chấm điểm tín dụng .............................................................35
Bảng 2.4: Chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản.............................35
Bảng 2.5: Chấm điểm tiêu chí quan hệ với ngân hàng .........................37
Bảng 2.6: Xếp hạng khách hàng ...........................................................38
Bảng 2.7: Cấp tín dụng .........................................................................38
Bảng 2.8: Doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ......................................48
Bảng 2.9: Số lượng khách hàng vay vốn, tỷ trọng và dư nợ vay của các
loại hình cho vay qua các năm.............................................50
Bảng 3.1: Quy trình cho vay .................................................................59
Bảng 3.2: Sản phẩm ..............................................................................61
Bảng 3.3: Nghiên cứu thị trường ..........................................................62
Bảng 3.4: Nợ xấu của từng loại hình cho vay trên tổng dư nợ qua các
năm.......................................................................................65


Bảng 3.5: Nguồn nhân lực cán bộ tín dụng tại chi nhánh.....................68
CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Quy trình tín dụng hộ kinh doanh.........................................15



LỜI MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Trải qua hơn hai mươi năm nổ lực phấn đấu thực hiện đường lối đổi mới
do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, nhân dân ta đã thu được những thành tựu to
lớn: Đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng, từng bước củng cố và tăng trưởng
kinh tế, ổn định chính trị, cải thiện đời sống nhân dân, uy tín của nước ta ngày
càng tăng thêm trên trường quốc tế. Có được thành công nói trên do Đảng ta có
đường lối phát triển kinh tế đúng đắn, đó là xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng Xã hội Chủ Nghĩa, trong đó chú trọng phát triển mọi thành phần
kinh tế nhằm giải phóng sức lao động, phát huy mọi tiềm năng để xây dựng đất
nước.
Tiếp tục đường lối đổi mới đó, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ X của Đảng ta đã xác định “… phát triển mạnh các hộ kinh doanh cá thể và
các loại hình kinh tế doanh nghiệp tư nhân. Xóa bỏ mọi rào cản, tạo thêm tâm
lý xã hội và môi trường kinh doanh thuận lợi cho các loại hình doanh nghiệp
của tư nhân phát triển không hạn chế quy mô mọi ngành nghề, lĩnh vực, kể cả
các lĩnh vực sản xuất kinh doanh quan trọng của nền kinh tế mà pháp luật kinh
tế không cấm …” (Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Đảng Cộng
sản Việt Nam). Các Ngân hàng thương mại, trong đó có Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam là một kênh quan trọng cung ứng vốn
cho các hộ kinh doanh phát triển.
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế lớn của cả nước, là nơi
hiện hữu đầy đủ các thành phần kinh tế, trong đó một số lớn các hộ kinh doanh
với đầy đủ các ngành nghề đang tồn tại và phát triển kinh tế thành phố. Do đó
các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trên


địa bàn thành phố, trong đó có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
- Chi nhánh Tân Phú phải chú trọng phát triển tín dụng đối với hộ kinh doanh.

Mặc khác, theo đánh giá của nhiều nhà kinh tế nổi tiếng: “kinh doanh
tiền tệ là lĩnh vực kinh doanh có nhiều rủi ro nhất”. Để giảm thiểu rủi ro, một
nguyên lý quan trọng là “không bỏ nhiều trứng vào cùng một giỏ”. Do vậy, có
thể nói rằng: Phát triển tín dụng hộ kinh doanh là giải pháp tốt nhất để phân tán
rủi ro, bảo đảm an toàn vốn vay, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh
doanh.
Tuy nhiên, trong những năm qua, quy mô và hiệu quả tín dụng hộ kinh
doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói
chung và của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Tân
Phú nói riêng còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Sở dĩ như
vậy là vì: Còn có những bất cập về quy trình, thủ tục cho vay, về sản phẩm tín
dụng, nghiên cứu thị trường, marketing, về công nghệ ngân hàng, nguồn nhân
lực, về chiến lược khách hàng …
Chính vì lẽ đó, để thiết thực phục vụ đường lối phát triển kinh tế của
Đảng, để góp phần phát triển kinh tế trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh, để tăng
trưởng tín dụng, giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Tân Phú, tác
giả chọn đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng đối với hộ
kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh
Tân Phú đến năm 2015”, trên cơ sở vận dụng thực tiễn làm việc của tác giả,
đóng góp một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này tại ngân hàng”.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU


Thành Phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế lớn của cả nước, nơi có
nhiều thành phần kinh tế đang hoạt động, trong đó có một số lớn hộ kinh doanh
với nhiều ngành nghề kinh doanh đa dạng.
Đề tài tập trung nghiên cứu nhằm:
-


Tổng hợp cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung và

về hoạt động tín dụng đối với hộ kinh doanh nói riêng.
-

Qua phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp

và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Tân Phú thời gian qua, rút ra được các
điểm làm được và chưa làm được để tìm ra giải pháp khắc phục.
-

Đề xuất một tập hợp giải pháp, trên cơ sở có quan điểm định hướng, căn cứ

và mục tiêu phát triển của ngân hàng, nhằm hoàn thiện hoạt động tín dụng đối
với hộ kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi
nhánh Tân Phú đến năm 2015”.
3.
-

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng đối với hộ kinh doanh thuộc

thành phần kinh tế tư nhân bao gồm: Hộ kinh doanh sản xuất, hộ kinh doanh
thương mại, hộ kinh doanh dịch vụ …
-

Các hộ kinh doanh này có phạm vi hoạt động tại địa bàn Quận Tân Phú nói

riêng, tại Tp. Hồ Chí Minh nói chung, cũng như tại các địa phương khác trong
cả nước.

-

Nghiên cứu một số khía cạnh tổng thể để hoàn thiện hoạt động tín dụng đối

với hộ kinh doanh phù hợp với điều kiện thực tiễn của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Chi nhánh Tân Phú.
-

Thời gian nghiên cứu vấn đề hoàn thiện hoạt động tín dụng đối với hộ kinh

doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Tân
Phú đến năm 2015.


4.
-

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sữ, học thuyết kinh

tế truyền thống, lý thuyết so sánh tương đối và tuyệt đối vào hoàn cảnh cụ thể,
đặc điểm hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Tân Phú nói riêng.
-

Quán triệt và vận dụng các đường lối, chủ trương, chính sách phát triển các

thành phần kinh tế, trong đó có các hộ kinh doanh của Đảng và Nhà nước qua
các thời kỳ.
-


Sử dụng phương pháp thống kê, phương pháp đối chiếu so sánh, phương

pháp quy nạp lý thuyết hệ thống trong phân tích, xử lý số liệu và đánh giá kết
quả.
-

Luận văn sử dụng nguồn số liệu, từ quan sát thực tế của tác giả, từ các báo

cáo thống kê hàng năm của hệ thống ngân hàng, của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Tân Phú.
5.

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
Mặc dù, trước đây đã có một số công trình đề cập đến đề tài hoàn thiện

hoạt động tín dụng của ngân hàng nói chung, nhưng đi cụ thể về tín dụng đối
với hộ kinh doanh còn chưa có; cũng như không gian nghiên cứu chưa phải là
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Tân Phú.
Bởi vậy, tác giả mong muốn nghiên cứu vấn đề hoàn thiện hoạt động tín
dụng đối với hộ kinh doanh với những đóng góp mới, cụ thể như sau:
1/ Hệ thống hóa một cách rõ ràng khái niệm về hoạt động tín dụng, đặc
điểm và phân loại hộ kinh doanh, đưa ra định nghĩa của tác giả về
tín dụng cho hộ kinh doanh, trình bày ý nghĩa và vai trò của tín dụng
đối với hộ kinh doanh, từ đó cho thấy cơ sở khoa học và sự cần thiết


phải hoàn thiện hoạt động này trong phát triển kinh tế thời kỳ đổi
mới.
2/


Tổng quát hóa việc phân tích quy trình tín dụng đối với hộ kinh
doanh, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đối với hoạt động tín dụng hộ
kinh doanh; bao gồm nhóm yếu tố thuộc ngân hàng, nhóm yếu tố
thuộc hộ kinh doanh, nhóm yếu tố vĩ mô của nền kinh tế làm khung
lý thuyết cho việc phân tích thực trạng và đề ra giải pháp hoàn thiện
hoạt động này.

3/

Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ kinh
doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi
nhánh Tân Phú thời gian qua; đánh giá các mặt đạt được và những
tồn tại cần khắc phục; từ đó làm cơ sở thực tiễn cho việc hoạch định
các giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng đối với hộ kinh doanh
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh
Tân Phú đến năm 2015.

4/

Giải quyết mục tiêu của đề tài, tác giả đề xuất một tập hợp các mục
tiêu phát triển, quan điểm xây dựng giải pháp trong thời gian tới.
Trình bày một tập hợp có hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện
hoạt động tín dụng đối với hộ kinh doanh, trên cơ sở kế thừa và phát
huy các mặt đạt được, khắc phục các mặt tồn tại trong điều kiện hoạt
động lịch sữ cụ thể của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn - Chi nhánh Tân Phú đến năm 2015.

5/ Để các giải pháp đi vào cuộc sống, tác giả đã đề xuất một tập hợp các
kiến nghị đối với nhà nước, cũng như đối với Ngân hàng Nhà nước

nhằm đảm bảo tính khả thi của các giải pháp”.
6.

KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN


Luận văn có kết cấu 3 chương, bao gồm:
-

Chương I:

Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng đối với hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.

-

Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ kinh doanh
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi
nhánh Tân Phú trong thời gian qua.

-

Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng đối với hộ
kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn - Chi nhánh Tân Phú đến năm 2015”.

Nguồn số liệu được trình bày trong 14 bảng và 1 hình vẽ.


CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm về tín dụng cho hộ kinh doanh:
doanh
1.1.1. Hoạt động tín dụng:
Hoạt động tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người
đi vay và giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua vận động giá trị vốn tín
dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ hoặc hàng hóa. Quá trình vận động
đó được thể hiện qua các giai đoạn sau:
¾ Phân phối vốn tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn này, vốn
tiền tệ hoặc hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang người đi vay, vậy
khi cho vay giá trị vốn tín dụng chuyển sang người đi vay, đây là đặc điểm cơ
bản khác với việc mua bán hàng hóa thông thường. Bởi vì trong quan hệ mua
bán hàng hóa thì giá trị chỉ thay đổi hình thái tồn tại. Mác viết: “đối với hàng
hóa giản đơn, tức là hàng hóa với tư cách hàng hóa thì ở trong tay người mua
và trong tay người bán, nó cũng vẫn là một giá trị như thế chỉ dưới hình thái
khác nhau thôi. người bán và người mua, cả hai đều có giá trị như trước, giá trị
mà họ đã nhượng đi, người thứ nhất thì nhượng đi dưới hình thái hàng hóa,
người thứ hai nhượng đi dưới hình thái tiền, … trong việc cho vay, chỉ có một
bên nhận được gía trị, vì cũng chỉ có một bên nhượng giá trị thôi”.
¾ Sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần
hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành một chu kỳ sản xuất để
trở về hình thái tiền tệ thì vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả lại cho
người cho vay. Mác viết: “Tiền chẳng qua rời khỏi tay người sở hữu trong một
thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay từ người sở hữu sang tay nhà
tư bản hoạt động, cho nên tiền không phải bỏ ra để thanh toán, cũng không
phải tự đem bán đi mà cho vay, tiền chỉ đem nhượng lại với một điều kiện là
nó sẽ quay lại điểm xuất phát sau một kỳ hạn nhất định”. Như vậy hoàn trả của
tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng, là dấu ấn phân
biệt phạm trù tín dụng với phạm trù kinh tế. Mặc khác, sự hoàn trả tín dụng là

1


quá trình quay trở về của giá trị. Hình thái vật chất của sự hoàn trả là sự vận
động dưới hình thái hàng hóa hoặc giá trị, tuy nhiên sự vận động đó không
phải với tư cách là phương tiện lưu thông, mà với tư cách một lượng giá trị
được vận động. Chính vì vậy sự hoàn trả luôn luôn phải được bảo tồn về mặt
giá trị và có phần tăng thêm dưới hình thức lợi tức. Ngay cả trong điều kiện
lạm phát sự hoàn trả về mặt giá trị cũng phải được tôn trọng thông qua cơ chế
điều tiết bằng lãi suất. Mác viết: “đem tiền cho vay với tư cách là một vật có
đặc điểm là sẽ quay trở về điểm xuất phát của nó, mà vẫn giữ được nguyên vẹn
giá trị của nó và đồng thời lại lớn thêm trong quá trình vận động”.
1.1.2. Đặc điểm của hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh là một thể nhân kinh doanh theo kiểu cá thể hộ gia đình.
Hiện nay loại hình kinh doanh theo loại hình kinh doanh hộ rất đa dạng và
cũng rất phổ biến ở nước ta, từ nông thôn ra thành thị đâu đâu cũng kinh doanh
riêng lẻ tự phát theo khu vực, những hộ kinh doanh này có thể đăng ký hoặc
không đăng ký giấy phép ngành nghề kinh doanh của mình. Nhìn chung khách
hàng hộ kinh doanh có những đặc điểm tâm lý giao dịch với ngân hàng như
sau:
¾ Mang nặng tâm lý ngại rủi ro khi giao dịch tiền bạc với ngân hàng.
¾ Mang nặng tâm lý ngại phiền phức thủ tục khi giao dịch với ngân
hàng.
¾ Ngại giao dịch với ngân hàng sẽ lộ thông tin về tình hình sản xuất kinh
doanh của mình.
¾ Mặc cảm không dám giao dịch với ngân hàng đối với hộ sản xuất kinh
doanh nhỏ.
¾ Tâm lý lo lắng khi vay ngân hàng sẽ bị chia bớt phần lợi nhuận thu
được từ hoạt động sản xuất kinh doanh cho ngân hàng.
¾ Tâm lý hộ sản xuất kinh doanh cho rằng có vốn bao nhiêu làm bấy

nhiêu, vay vốn ngân hàng sẽ làm họ thành con nợ.
Đặc điểm giao dịch khách hàng hộ kinh doanh là có số lượng tài khoản
và số hồ sơ giao dịch lớn nhưng doanh số giao dịch lại thấp.

2


Số lượng khách hàng đông nhưng lại phân tán rộng khắp khiến cho việc
giao dịch không được thuận tiện.
Khách hàng hộ kinh doanh giao dịch tín dụng với ngân hàng với mức dư
nợ nhỏ, rủi ro tín dụng phân tán nhiều.
1.1.3. Phân loại tín dụng hộ kinh doanh
Tín dụng hộ kinh doanh được phân theo các loại hình như sau:
¾ Ngành nông nghiệp: Đối với ngành này, tín dụng hộ kinh doanh gồm
các hộ kinh doanh đầu tư vào mua bán nông sản như cà phê, lúa gạo, hạt
điều, hạt tiêu, các loại đậu, phân bón, rau hoa quả, cây kiểng, thuốc trừ
sâu, chăn nuôi mô hình lớn theo dạng nông trại có giấy phép …
¾ Ngành ngư nghiệp: Hộ kinh doanh mua bán thủy hải sản và nuôi trồng
thủy hải sản quy mô kinh doanh lớn không phải nhỏ lẻ theo kiểu hộ cá
thể nuôi trồng đảm bảo thực phẩm cho gia đình.
¾ Ngành lâm nghiệp: Gồm các hộ kinh doanh thực hiện mua bán các mặt
hàng công nghiệp và dân dụng về gỗ.
¾ Ngành thủ công mỹ nghệ: Các hộ sản xuất kinh doanh các mặt hàng
trang trí nội thất như chạm khắc trên hàng mỹ nghệ, đan lác bàn ghế và
các vật dụng khác mang tính nghệ thuật nhưng được làm chủ yếu nghệ
thuật bằng bàn tay con người tự tạo ra ít có sự tham gia máy móc.
¾ Ngành công nghiệp nhẹ: Hộ kinh doanh chuyên sản xuất kinh doanh các
máy móc như máy motor dân dụng, motor công nghiệp nhỏ, máy tiện,
máy hàn, dệt may, dệt lưới đánh cá…
¾ Ngành thương mại: Gồm các hộ kinh doanh mua bán tất cả các mặt

hàng gia dụng, vải, sợi, thực phẩm, nước uống, và các đồ dùng thiết yếu
khác …
1.1.4. Định nghĩa về tín dụng cho hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh là những hộ cá thể hoạt động kinh doanh theo nhiều
ngành nghề khác nhau, đăng ký kinh doanh theo kiểu hộ. Giấy phép đăng ký
kinh doanh của hộ cá thể do Ủy Ban Nhân dân nơi hộ kinh doanh đăng ký hộ
khẩu thường trú cấp, chịu thuế theo hình thức thuế khoán.

3


Tín dụng ngân hàng cho hộ kinh doanh phản ánh mối quan hệ tín dụng
giữa ngân hàng và chủ thể kinh tế là hộ sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế.
Trong nền kinh tế, ngân hàng đóng vai trò là một định chế tài chính trung
gian, vì vậy trong quan hệ tín dụng với hộ sản xuất kinh doanh, ngân hàng vừa
là người đi vay đồng thời là người cho vay.
Với tư cách là người đi vay ngân hàng nhận tiền gửi của hộ kinh doanh
hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu để huy động vốn từ hộ kinh
doanh. Trái lại với tư cách là người cho vay ngân hàng cung cấp tín dụng cho
hộ kinh doanh.
1.1.5. Ý nghĩa về tín dụng cho hộ kinh doanh
• Ý nghĩa mang tính chất tích cực
Tín dụng cho hộ kinh doanh đã mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngân
hàng dùng vốn của mình và nguồn vốn khác phục vụ cho hộ kinh doanh để bổ
sung vốn lưu động, mua máy móc thiết bị, mua đất đai dùng làm nhà xưởng …
thông qua việc cho hộ kinh doanh vay vốn thì ngân hàng thu thêm lợi nhuận từ
đó.
Tín dụng là chiếc cầu nối giữa hộ kinh doanh với ngân hàng, từ nhu cầu
cần vốn của hộ kinh doanh ngân hàng thực hiện điều hòa vốn thừa của mình
đến các hộ kinh doanh.

Tín dụng cho hộ kinh doanh không phải chỉ mang lại lợi nhuận cho phía
ngân hàng mà nó còn mang lại lợi nhuận cho hộ kinh doanh, điều này mang
một ý nghĩa rất lớn cho hộ kinh doanh vì nhờ vào đồng vốn của ngân hàng mà
họ kiếm thêm thu nhập cho gia đình và giải quyết việc làm cho người lao
động.
Hộ kinh doanh họ muốn mở rộng sản xuất kinh doanh của mình trong
điều kiện thiếu vốn, nhờ có sự đầu tư từ phía ngân hàng là động lực giúp họ có
tinh thần phát triển thêm việc kinh doanh của mình.
• Ý nghĩa mang tính chất hạn chế
Không phải lúc nào tín dụng cho hộ kinh doanh cũng mang đến cho ngân
hàng thêm lợi nhuận, đôi khi vì yếu tố khách quan của nền kinh tế hay do ý
chủ quan từ khách hàng đã đem lại rủi ro cho phía ngân hàng. Trong nhiều
4


trường hợp khác nhau có thể ngân hàng không thu được lãi hoặc đôi khi rủi ro
càng cao hơn dẫn đến mất vốn.
Hộ kinh doanh trong điều kiện kinh doanh không mấy thuận lợi, lợi
nhuận kinh doanh mang lại không đủ bù đắp trả lãi cho ngân hàng, trong tình
trạng xấu hơn dẫn đến mất vốn sẽ gánh một khoản nợ rất lớn để trả cho ngân
hàng.
1.1.6. Vai trò về tín dụng cho hộ kinh doanh
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta hiện nay tín dụng hộ kinh doanh có
các vai trò sau đây:
1. Thứ nhất: Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất kinh
doanh được liên tục cho các hộ kinh doanh đồng thời góp phần đầu tư phát
triển kinh tế.
Trong nền sản xuất kinh doanh hàng hóa, tín dụng là một trong những
nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định cho các hộ kinh doanh, vì vậy
tín dụng góp phần đã góp phần động viên vật tư hàng hoá đi vào sản xuất thúc

đẩy phát triển kinh tế hộ phát triển, ứng dụng kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình
tái sản xuất xã hội.
Thiếu vốn tạm thời thường xảy ra ở các hộ kinh doanh. Việc phân phối
tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện
cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục.
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư. Nó là động lực
kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư
phát triển.
Riêng trong điều kiện kinh tế nước ta đa thành phần kinh tế, cơ cấu kinh
tế còn nhiều mặt mất cân đối, lạm phát và thất nghiệp vẫn luôn là khả năng
tiềm ẩn, vì vậy thông qua việc đầu tư tín dụng sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức
lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, trong đó thành phần kinh tế tư
nhân mà ở đó hộ kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn về số lượng. Mặt khác thông
qua hoạt động tín dụng mà sử dụng nguồn lao động và nguyên liệu thúc đẩy
quá trình tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động, giải
quyết các vấn đề xã hội.

5


2. Thứ hai: Thúc đẩy nền kinh tế hộ kinh doanh phát triển
Hoạt động của các trung gian tài chính là tập trung vốn tiền tệ tạm thời
chưa sử dụng, mà vốn này phân tán ở khắp mọi nơi, trong tay các nhà doanh
nghiệp các cơ quan nhà nước và của cá nhân; trên cơ sở đó cho vay các hộ
kinh doanh ở khắp nơi từ nông thôn đến thành thị và từ đó thúc đẩy nền kinh tế
của hộ kinh doanh phát triển.
3. Thứ ba: Tín dụng là công cụ tài trợ cho các hộ kinh doanh phát triển
Trong điều kiện nước ta hiện nay, nông nghiệp là ngành sản xuất đáp
ứng nhu cầu cần thiết cho xã hội, hộ kinh doanh chiếm một số lượng lớn và
cũng trải đều từ nông thôn đến thành thị, nước ta đang trong quá trình công

nghiệp hoá, vì vậy tín dụng hộ kinh doanh giải quyết nhu cầu vốn tối thiểu của
xã hội đồng thời tạo điều kiện hộ kinh doanh phát triển thành các thành phần
kinh tế khác.
4. Thứ tư: Góp phần tăng cường hoạt động kinh doanh của hộ cá thể
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có
lợi tức. Nhờ vậy mà hoạt động của tín dụng đã kích thích sử dụng vốn có hiệu
quả.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng hộ kinh doanh phải tôn trọng hợp đồng
tín dụng, tức là phải đảm bảo hoàn trả nợ vay đúng hạn và tôn trọng các điều
kiện khác đã ghi trong hợp đồng tín dụng, bằng các tác động như vậy đòi hỏi
hộ kinh doanh phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm
chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn, … tạo điều kiện để các hộ kinh
doanh nâng cao và tăng cường hoạt động phát triển kinh tế của mình.
1.2. Quy trình tín dụng cho hộ kinh doanh của ngân hàng
1.2.1. Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó
được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu
cầu vay vốn. Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập
thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra
quyết định cho vay.

6


Nhìn chung một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập khách hàng
những thông tin sau:
¾ Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
¾ Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.
¾ Thông tin về phương án kinh doanh.
¾ Thông tin về bảo đảm tín dụng.

Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường
yêu cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau:
¾ Giấy đề nghị vay vốn.
¾ Giấy chứng minh nhân dân và hộ khẩu hoặc giấy tạm trú.
¾ Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của hộ kinh doanh như giấy
đăng ký kinh doanh.
¾ Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ.
¾ Giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố.
¾ Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Từ các thông tin trên cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ trình lãnh đạo
phòng theo mức duyệt hoặc trình lên Ban giám đốc theo quyền quyết định để
cử cán bộ tín dụng thực hiện thẩm định.
1.2.2. Thẩm định các điều kiện vay vốn.
Điều kiện vay vốn bao gồm:
™ Kiểm tra hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn
¾ Địa vị pháp lý của khách hàng vay vốn: khách hàng vay vốn phải có
năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
¾ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Khách hàng không được vay
vốn để sử dụng cho các mục đích mà pháp luật cấm như: để mua
sắm, chi phí hình thành tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển
nhượng, chuyển đổi, để thanh toán chi phí cho việc thực hiện các
giao dịch mà pháp luật cấm, để đáp ứng các nhu cầu tài chính mà
pháp luật cấm.

7


¾ Mục đích vay vốn phải có đăng ký trong giấy phép kinh doanh hộ cá
thể.

™ Kiểm tra hồ sơ khoản vay và hồ sơ đảm bảo tiền vay.
¾ Thẩm định tình hình kinh doanh trên cơ sở kinh doanh thực tế của hộ
kinh doanh, xem sổ sách tình hình thu chi và lợi nhuậm mang lại từ
hoạt động kinh doanh. Trên nhu cầu vốn thực tế bỏ ra, nguồn vốn tự
lực của hộ kinh doanh còn lại nguồn vốn hỗ trợ từ phía ngân hàng.
Trên cơ sở thẩm định thực tế, cán bộ tín dụng kiểm tra và xem xét
nhu cầu vay vốn của hộ kinh doanh để báo cáo lại cấp trên.
¾ Hồ sơ đảm bảo tiền vay. Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm
tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng
ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản
nợ đã cho khách hàng vay. Nói chung bất kỳ tài sản hoặc các quyền
phát sinh từ tài sản có thể tạo ra ngân lưu đều có thể dùng làm đảm
bảo tiền vay. Tuy nhiên, để bảo đảm tiền vay thực sự có hiệu quả đòi
hỏi:
ƒ Giá trị tài sản phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm.
ƒ Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (phải
có giá trị và có thị trường tiêu thụ).
ƒ Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản
dùng làm đảm bảo tiền vay.
Các hình thức đảm bảo tiền vay như:
¾ Đảm bảo tiền vay bằng hình thức thế chấp bất động sản.
¾ Đảm bảo tiền vay bằng hình thức cầm cố.
¾ Đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của
khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo ra bởi một phần hoặc toàn
bộ khoản cho vay của ngân hàng. Tài sản đó phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh của mình.
¾ Bảo đảm tiền vay bằng hình thức thế chấp hoặc cầm cố tài sản của
bên thứ ba.
™ Điều tra thu thập thông tin và xác minh thông tin về khách hàng.


8


¾ Kiểm tra những thông tin khách hàng đưa ra có đúng hay không,
thông tin về nhân thân hộ kinh doanh đó có tốt không, trong quan hệ
sản xuất kinh doanh có lành mạnh về tài chính lẫn quan hệ con
người.
¾ Hộ kinh doanh đó có khả năng tài chính và đảm bảo trả nợ đúng hạn
theo hợp đồng tín dụng đã ký kết. Khả năng tài chính của hộ kinh
doanh được thể hiện thông qua mức độ vốn tự có của hộ kinh doanh
đó tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính
lành mạnh, kinh doanh có lãi, cam kết của hộ kinh doanh về việc
mua bảo hiểm đối với tài sản là đối tượng mua bảo hiểm (tài sản hình
thành sau khi vay) mà theo pháp luật quy định phải mua bảo hiểm…
Sau khi thẩm định các điều kiện trên, cán bộ tín dụng xét thấy hộ kinh doanh
hội đủ các yêu cầu về điều kiện vay vốn thì tiến hành bước tiếp theo..
1.2.3. Xác định phương thức và lãi suất cho vay.
Hoạt động cho vay của ngân hàng đối với hộ kinh doanh được thực hiện
theo hai phương pháp cho vay cơ bản sau:
¾ Phương pháp cho vay từng lần:
Cho vay từng lần là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay hộ kinh
doanh và ngân hàng đều phải làm các thủ tục cần thiết (hộ kinh doanh lập hồ
sơ vay vốn, ngân hàng xét duyệt cho vay … và ký hợp đồng tín dụng).
Cho vay từng lần là hình thức cho vay theo món, khi có nhu cầu, hộ
kinh doanh đề nghị vay một khoản tiền cho một mục đích sử dụng vốn cụ thể
như: thanh toán tiền mua hàng và các chi phí sản xuất kinh doanh khác. Đây là
cách thức mà nhiều khách hàng là hộ kinh doanh vay vốn sử dụng để tài trợ
cho các nhu cầu vốn kinh doanh của mình.
Phương pháp này áp dụng đối với hộ kinh doanh có nhu cầu vốn không
thường xuyên, hộ kinh doanh có nhu cầu vay đề nghị vay từng lần hoặc ngân

hàng xét thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để dễ giám sát, kiểm tra,
quản lý việc sử dụng vốn vay chặt chẽ hơn.
Số tiền cho vay của ngân hàng được xác định căn cứ vào nhu cầu vay
vốn của hộ kinh doanh, ngoài ra còn căn cứ vào giá trị tài sản đảm bảo, khả

9


năng hoàn trả nợ của hộ kinh doanh, khả năng nguồn vốn của ngân hàng, giới
hạn cho vay theo quy định của pháp luật và của ngân hàng cho vay.
Nhu cầu vay = Nhu cầu vốn lưu động - Vốn tự có và vốn huy động
khác
Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ gốc được xác định tùy thuộc đặc
điểm chu kỳ sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh, nguồn thu trả nợ trong
thời hạn cho vay.
Trong mỗi hợp đồng tín dụng hộ kinh doanh có thể rút vốn vay nhiều
lần tuỳ theo tiến độ và nhu cầu sử dụng vốn vay thực tế. Nhưng theo phương
thức vay từng lần thì hộ kinh doanh rút hết số tiền được ngân hàng duyệt cho
vay, khi không cần sử dụng vốn trả lại cho ngân hàng một phần hoặc toàn bộ
số tiền vay trước hạn thì không được nhận nợ vay nữa cho dù thời hạn vay còn
dài.
¾ Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng:
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay mà ngân hàng
cùng khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì trong
một khoản thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa
được duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng và hộ kinh doanh thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng đối với các hộ
kinh doanh có nhu cầu vay vốn - trả nợ thường xuyên, có đặc điểm kinh doanh
luân chuyển không phù hợp với cho vay theo phương thức từng lần, có uy tín

với ngân hàng. Ví dụ, một hộ sản xuất kinh doanh quần áo thường bán chạy
vào mùa tết, trong khi cần vốn vào giữa năm để mua vải và thuê thêm nhân
công tăng sản lượng cho kịp thời vụ. Ngân hàng có thể cho hộ kinh doanh sử
dụng một hạn mức từ 6 đến 9 tháng, cho phép hộ kinh doanh được rút tiền vay
khi cần thiết trong suốt giai đoạn này. Quy mô của hạn mức tín dụng được xác
định trên cơ sở dự tính về lượng vốn lớn nhất mà hộ kinh doanh có thể cần tại
bất kể thời điểm nào trong suốt thời hạn duy trì hạn mức tín dụng.

10


Nhu cầu

chi phí sản xuất

vốn vay =

cần thiết

lớn nhất

vòng quay VLĐ

Vốn
_

tự

vốn huy
_




động khác
(nếu có)

Mỗi lần rút tiền vay, hộ kinh doanh ký vào khế ước nhận nợ, trong đó
nêu rõ thời hạn trả nợ cho từng khoản rút vốn. Thời gian này căn cứ vào kỳ
luân chuyển của đối tượng vay vốn hoặc thời gian thu tiền của hộ kinh doanh.
Khi cho vay hạn mức tín dụng có thể ngân hàng yêu cầu hộ kinh doanh
thanh toán tiền hàng hoặc chuyển tiền thanh toán cho mục đích khác phải thực
hiện qua ngân hàng cho vay. Điều đó giúp ngân hàng kiểm soát việc sử dụng
tiền vay của hộ kinh doanh chặt chẽ hơn cũng như nâng cao trách nhiệm của
người vay trong quá trình sử dụng vốn.
Xác định lãi suất cho vay: Những yếu tố cấu thành yếu tố mà ngân
hàng tính lãi suất để cho vay hộ kinh doanh bao gồm:
¾ Chi phí vốn chủ sở hữu (%): Là chi phí cơ hội của vốn chủ sở hữu
(có thể xác định bằng lãi suất tiền gửi liên ngân hàng cùng kỳ hạn
khoản vay).
¾ Chi phí huy động vốn (%): Là chi phí hoạt động vốn theo kỳ hạn
hoặc chi phí huy động vốn bình quân của các nguồn vốn.
¾ Chi phí hoạt động (%): Bao gồm chi phí tiền lương, chi phí văn
phòng, chi phí quản lý, chi phí cho các chương trình khuyến mại, tiếp
thị, đào tạo và chi phí hoạt động khác của ngân hàng cho vay.
¾ Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng (%): Được xác định phù hợp với
hạn khách hàng và mức độ rủi ro của ngân hàng, phương án vay vốn.
¾ Chi phí thanh khoản (%): Chi phí vốn đảm bảo thanh khoản cho hệ
thống ngân hàng.
Dựa trên số liệu đã tổng hợp được từ tình hình kinh doanh của ngân hàng
và loại khách hàng vay vốn, lãi suất cho vay được tính như sau:

Lãi suất cho vay = Chi phí vốn + Chi phí rủi ro tín dụng + tỷ lệ lợi
nhuận kỳ vọng.
Tuỳ theo thỏa thuận với hộ kinh doanh, ngân hàng cho vay có thể áp
dụng lãi suất thả nổi, hoặc lãi suất cố định, cũng có thể áp dụng cho cả hai loại

11


×