Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng dự án của ngân hàng ngoài quốc doanh đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

NGUYỄN NGỌC LONG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG DỰ ÁN CỦA NGÂN HÀNG NGỒI
QUỐC DOANH VBBANK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2008


LỜI CAM ðOAN
Với sự chỉ dẫn tận tình về phương pháp nghiên cứu khoa học và bổ
sung những khiếm khuyết quan trọng cả về phương pháp luận lẫn tri thức từ
Giảng viên hướng dẫn, tôi ñã lao ñộng khoa học một cách nghiêm túc trong
thời gian dài ñủ ñể hình thành, phát triển và hoàn chỉnh luận văn này.
Tôi xin cam ñoan về các thông tin ñã cung cấp và các kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung thực và xin chịu trách nhiệm với cam kết của
mình.
Học viên: Nguyễn Ngọc Long
Lớp: Quản trị Kinh Doanh K14

i


MỤC LỤC

Trang phụ bìa



Trang

Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, hình
LỜI MỞ ðẦU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
DỰ ÁN CỦA NGÂN HÀNG

1.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng ngân hàng ...............1
1.1.1. Đònh nghóa tín dụng ............................................................ 1
1.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng .......................................... 2
1.1.3. Sự cần thiết và ý nghóa của hoạt động tín dụng .............. 5
1.1.4. Rủi ro trong tín dụng........................................................... 7

1.2. Đặc điểm về hoạt động tín dụng dự án của Ngân hàng
.......................................................................................... 9
1.2.1. Đònh nghóa về dự án .................................................................. 9
1.2.2. Các hình thức tín dụng dự án .................................................... 9
1.2.3. Một số đặc điểm về hoạt động tín dụng dự án ...................... 10

1.3. Quy trình tín dụng dự án ............................................. 11
1.3.1. Bước 1 – Hướng dẫn đối tượng đi vay lập hồ sơ vay vốn,
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ. ....................... 11

ii



1.3.2. Bước 2 – Thẩm đònh tính hiệu quả của dự án và khả năng
thu hồi khoản tín dụng ...................................................... 12
1.3.3. Bước 3 – Quyết đònh cho vay ........................................... 13
1.3.4. Bước 4 – Giải ngân, kiểm tra và giám sát ........................ 13
1.3.5. Bước 5 – Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh ................... 14
1.3.6. Bước 6 – Kết thúc hợp đồng tín dụng .............................. 14

1.4. Một số yếu tố ảnh hướng đến hoạt động tín dụng dự án 14
1.4.1. Các yếu tố bên ngoài ....................................................... 14
1.4.1.1. Quy luật cung cầu của thò trường ........................... 14
1.4.1.2. Cơ chế chính sách của nhà nước ........................... 15
1.4.1.3. Quy mô của dự án .................................................. 16
1.4.1.4. Chất lượng và đạo đức của cán bộ quản lý dự án. 16
1.4.1.5. Các yếu tố bất khả kháng....................................... 16
1.4.2. Các yếu tố bên trong ........................................................ 17
1.4.2.1. Năng lực tài chính của tổ chức tín dụng ................ 17
1.4.2.2. Phương pháp sử dụng trong thẩm đònh................... 17
1.4.2.3. Đạo đức của cán bộ thẩm đònh............................... 18

CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG DỰ ÁN THỜI GIAN QUA CỦA NGÂN HÀNG
VPBank

2.1. Giới thiệu về ngân hàng VPBANK ............................ 19
2.1.1. Lòch sử hình thành và phát triển ...................................... 19
2.1.2. Bộ máy quản lý và nguồn vốn ........................................ 21
2.1.3. Sơ lược về sản phẩm và thò trường .................................. 25
iii



2.1.4. Sơ lược về hiệu quả hoạt động ....................................... 27

2.2. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng dự án của
ngân hàng VPBank thời gian qua ............................... 29
2.2.1. Tổng quan về tín dụng dự án tại VPBank......................... 29
2.2.1.1. Kết quả hoạt động tín dụng dự án ở VPBank ........... 30
2.2.1.2. Tồn tại về hoạt động tín dụng dự án tại VPBank thời
gian qua...................................................................... 34
2.2.2. Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của một số dự án
tiêu biểu thời gian qua tại VPBank.................................. 36
2.2.2.1. Tín dụng dự án khách sạn Caravelle........................ 36
2.2.2.2. Tín dụng dự án khách sạn Park Hyatt ...................... 42

2.3. Phân tích một số nguyên nhân ảnh hưởng đến công
tác tín dụng dự án của ngân hàng VPBank .............. 52
2.3.1. Ngun nhân về mơi trường kinh doanh, mơi trường pháp
lý...................................................................................... 52
2.3.2. Ngun nhân về phía khách hàng..................................... 53
2.3.3. Ngun nhân về năng lực quản trị của ngân hàng ............ 54
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG DỰ ÁN CỦA NGÂN HÀNG VPBank ĐẾN 2015

3.1. Mục tiêu phát triển tín dụng dự án của VPBank đến
2015 ...................................................................................57
3.1.1. Mục tiêu tiêu tổng qt....................................................... 57
3.1.2. Mục tiêu cụ thể đến 2015 ................................................... 57

3.2. Quan điểm xây dựng giải pháp ......................................59
iv



3.2.1. Quan ñiểm 1: Phù hợp với sự phát triển Kinh tế - Xã hội
của ñất nước..................................................................... 59
3.2.2. Quan ñiểm 2: Tuân theo ñặc thù của thẩm ñịnh tín dụng dự
án ..................................................................................... 60
3.2.3. Quan ñiểm 3: Coi trọng phát triển nguồn nhân lực........... 61

3.3. Một số giải pháp ñề xuất cho tín dụng dự án của
VPBank.............................................................................61
3.3.1. Giải pháp 1: Xây dựng chính sách cho vay dự án có hiệu
quả .................................................................................. 61
3.3.2. Giải pháp 2: Thực hiện ñầy ñủ quy trình tín dụng ............ 63
3.3.3. Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng công tác thẩm ñịnh ..... 66
3.3.4. Giải pháp 4: Thực hiện ñầy ñủ các quy ñịnh về bảo ñảm
tiền vay ............................................................................ 69
3.3.5. Giải pháp 5: Hoàn thiện công tác quản lý và xử lý nợ...... 72
3.3.6. Giải pháp 6: Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý cho vay
dự án ................................................................................ 74

3.4. Kiến nghị...........................................................................77
Kết luận
Tài liệu tham khảo

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBTD – Cán bộ tín dụng

ðCTC – ðịnh chế tài chính
HðQT – Hội đồng Quản trị
KS – Khách sạn
NHNN – Ngân hàng nhà nước
NHTM – Ngân hàng thương mại
NHTW – Ngân hàng Trung ương
SKHðT – Sở kế hoạch đầu tư
TD – Tín dụng
TDDA – Tín dụng dự án
TDTD – Tín dụng tiêu dùng
TNHH – Trách nhiệm hữu hạn
TSðB – Tài sản ðảm bảo
VPBank – Ngân hàng Ngồi Quốc doanh

vi


DANH MỤC BẢNG, HÌNH
DANH MỤC BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu về tài sản .................................................................. 25
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn ................................................................. 27
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng 2004-2007 ................................................. 28
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu an toàn ....................................................................... 29
Bảng 2.5: Tình hình huy động vốn trong ba năm gần đây............................ 31
Bảng 2.6: Tình hình dư nợ trong 03 năm gần đây ......................................... 32
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu tài chính quan trọng của Carravelle ...................... 38
Bảng 2.8: Dự kiến doanh thu 10 năm của Park Hyatt .................................... 43

Bảng 2.9: Thống kê nguồn vốn hình thành KS Park Hyatt............................ 44
Bảng 2.10: Biểu đồ mức tăng trưởng khách du lịch đến Việt Nam ............... 45
Bảng 2.11: Kế hoạch ngân sách trả nợ dự án khách sạn Park Hyatt .............. 48
Bảng 2.12: Các hạng mục giải ngân khách sạn Park Hyatt ........................... 49
Bảng 2.13: Danh sách các nhà thầu khách sạn Park Hyatt ............................ 50
Bảng 3.1: Kế hoạch dư nợ tín dụng dự án đến 2015 ..................................... 58
Bảng 3.2: Chỉ tiêu dư nợ cho dự án theo loại hình kinh tế ............................ 63
Bảng 3.3: So sánh quy trình tín dụng dự án ................................................. 65
Bảng 3.4: Cơ cấu nguồn nhân lực của VPBank đến 2015 ............................. 76
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức của VPBank............................................................. 23
Hình 2.2: Quy trình tín dụng dự án của VPBank thời gian qua ..................... 33
Hình 3.1: Mức tăng dư nợ tín dụng dự án đến 2015...................................... 59
Hình 3.2: Quy trình tín dụng dự án cải tiến................................................... 65

vii


LỜI MỞ ðẦU

1. Sự cần thiết của ñề tài.
Nền kinh tế ngày càng hội nhập phát triển, chính phủ và nhà nước luôn
quan tâm ñến việc triển khai nhiều dự án mang tầm vóc lịch sử. Trong trào
lưu kinh tế chung, các tổ chức kinh tế ngoài quốc doanh cũng có những dự án
ñầu tư vừa giúp giải quyết các vấn ñề về xã hội và kinh tế. Tuy nhiên, hầu hết
các dự án ñều phải nhờ ñến sự tham gia tài trợ bởi các NHTM. Dự án càng
lớn thì các vấn ñề tài chính, ñầu tư càng phức tạp.
Tín dụng dự án hoàn toàn khác với các hình thức tín dụng khác như tín
dụng tiêu dùng, nhà ñất, du học…vì dự án là biểu hiện của những con số còn
nằm trên giấy khi cần vốn tài trợ chứ chưa phải là tài sản hiện hữu ñể có thể

ño lường giá trị như các sản phẩm khác.
Khung pháp lý và các quy ñịnh của Nhà nước cũng như các quy trình tín
dụng dự án của các NHTM của Việt Nam còn yếu kém, bộc lộ nhiều sơ hở có
thể dẫn ñến nhiều hậu quả nghiêm trọng liên quan ñến tài sản của quốc gia,
của ñất nước.
Kinh nghiệm quản lý cũng như xử lý các khoản tín dụng dự án của các
NHTM ở Việt Nam chưa nhiều hoặc chưa tiếp cận nhiều với các dự án lớn
cần phải tài trợ bởi nhiều ñịnh chế tài chính khác nhau nên khi gặp các dự án
lớn, nguồn tài trợ và cơ chế tài trợ phức tạp, các NHTM của Việt Nam còn
nhiều bối rối.
Cạnh tranh trong ngành tài chính cũng ngày càng gay gắt, các Ngân hàng
nước ngoài ñang thâm nhập mạnh mẽ vào thị trường tài chính Việt Nam bằng
nhiều hình thức. Các Ngân hàng TMCP trong nước cần ña dạng hóa sản phẩm
và cung cấp các dịch vụ ngày càng chuyên nghiệp, tín dụng dự án là một
mảng ñòi hỏi sự thích ứng nhanh và sâu.
viii


Từ những lý do trên, đề tài: “Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Hoạt Động
Tín Dụng Dự n Của Ngân Hàng Ngoài Quốc Doanh (Vpbank)” được
dùng làm cơ sở để tiến hành nghiên cứu hoạt động tín dụng dự án của tồn
ngành Ngân hàng, nói chung, và hoạt động tín dụng dự án của VPBank, nói
riêng. Q trình nghiên cứu đề tài vừa giúp nắm vững kiến thức về tài chính,
về phương pháp luận khoa học và cũng là cơ sở để đánh giá chất lượng kiến
thức sau những thời gian học chương trình Cao học tại trường ðại học Kinh
tế Tp.HCM.

2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu và hệ thống hóa lý luận chung về tín dụng và tín dụng dự án.
Phân tích các vấn đề về tín dụng và tín dụng dự án tại VPBank để hiểu sâu

những vướng mắc mà VPBank đang gặp phải đối với tín dụng dự án.
ðưa ra các định hướng cải tiến và các giải pháp áp dụng cho tín dụng dự
án tại VPBank.

3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Do hạn chế về kinh nghiệm ngành nghề nên luận văn được nghiên cứu
và xây dựng theo hướng từ lý thuyết giải thích thực tiễn TDDA và từ thực
tiễn TDDA của VPBank tìm ra những điểm lệch lạc so với những chuẩn
mực lý thuyết và đề xuất giải pháp cải tiến.
Do thời gian và nguồn lực hạn chế, đề tài chỉ nghiên cứu về tín dụng dự
án và một sốc các dự án đặc trưng.

4. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập số liệu: các báo cáo và tài liệu về/của Ngân hàng VPBank.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Thống kê, diễn dịch, quy nạp.
Phân tích số liệu và đánh giá số liệu về số tuyệt đối và số tương đối để
đưa ra nhận xét, kết luận về hoạt động tín dụng dự án của Ngân hàng.
ix


5. Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo.
Luận văn bao gồm 3 chương sau :
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt ñộng tín dụng dự án của Ngân hàng.
Chương 2: Phân tích thực trạng hoạt ñộng tín dụng dự án thời gian qua
của Ngân hàng VPBank
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện hoạt ñộng tín dụng dự án của
Ngân hàng VPBank từ nay ñến 2015..
Do hạn chế về thời gian, tài liệu nghiên cứu cũng như kinh nghiệm công
tác của bản thân, vì vậy, luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, rất mong

nhận ñược sự góp ý của quý thầy cô, ñồng nghiệp và các bạn quan tâm.

x


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
DỰ ÁN CỦA NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm về hoạt động tín dụng ngân hàng
1.1.1. Đònh nghóa tín dụng
Tín dụng là một hệ thống các quan hệ vay mượn theo nguyên tắc có hoàn
trả giữa chủ thể đang tạm thời thừa vốn sang chủ thể đang tạm thời thiếu
vốn và ngược lại.
Trong lòch sử phát triển của các hình thái kinh tế – xã hội, tín dụng là
phạm trù kinh tế đã phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp.
mức độ đơn giản, tín dụng được hiểu là sự thỏa thuận vay mượn tài sản
giữa hai chủ thể với sự thống nhất của hai bên về mức lãi suất và thời hạn
cho vay. Ở mức độ phức tạp, tín dụng có thể được hiều là sự vận động của
các nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu vốn. Trước đây, sự vận động này
chỉ diễn ra trong phạm vi nhỏ hẹp của một vùng hay một quốc gia. Ngày
nay, nó diễn ra cả giữa các quốc gia và trên toàn cầu.
Quan hệ tín dụng là quan hệ kinh tế, nó chứa đựng một số đặc tính khác
biệt với các quan hệ kinh tế khác, các đặc tính đó là:
- Người sở hữu vốn tín dụng và người sử dụng vốn tín dụng độc lập nhau.
Do có đặc điểm này mà người đi vay (người sử dụng vốn tín dụng ) phải
hoàn trả vốn cho người cho vay (người sở hữu vốn tín dụng) khi đến hạn
trả như đã thỏa thuận.
- Tín dụng thường kèm theo một khoản lợi tức là khoản thu nhập của
người cho vay nhận được từ người đi vay khi nhường quyền sử dụng vốn.
–1–



Khoản lợi tức này chính là cơ sở để hình thành nên lãi suất tín dụng, là
một phạm trù kinh tế tổng hợp có quan hệ mật thiết với tín dụng đồng
thời cũng có vai trò to lớn trong việc điều tiết nền kinh tế của chính phủ.
- Căn cứ quan trọng nhất của tín dụng là sự tin tưởng. Trong tiếng Anh, tín
dụng là Credit, tiếng Pháp là Crédit. Cả hai từ này xuất phát từ gốc
Latinh là Creditum có nghóa là lòng tin, sự tín nhiệm. Gốc Hán Việt của
từ tín dụng cũng có nghóa là sự tin dùng. Như vậy, quan hệ tín dụng hình
thành dựa trên sự tin tưởng của người cho vay vào người đi vay.
- Tín dụng luôn chứa đựng trong nó một mức độ rủi ro nhất đònh. Do căn
cứ hình thành của quan hệ tín dụng là là lòng tin nên khi lòng tin bò phá
vỡ thì rủi ro sẽ xuất hiện. Rủi ro phát sinh không phải chỉ do yếu tố chủ
quan của người đi vay mà còn do các yếu tố khách quan khác của nền
kinh tế phát sinh do môi trường kinh doanh biến động. Như vậy, rủi ro
cũng được xem là một phạm trù kinh tế quan trọng của tín dụng.
Từ những đặc điểm chung như đã phân tích ở trên, tín dụng được tiếp
cận trên cơ sở riêng của ngành ngân hàng có thể được hiểu như sau: Tín
dụng là một giao dòch về tài sản giữa bên cho vay (Ngân hàng và các đònh
chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể
khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian nhất đònh theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện phần vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi khoản vay
đến hạn thanh toán.

1.1.2. Vai trò của hoạt động tín dụng
Tín dụng đóng vai trò to lớn không chỉ trong lónh vực ngân hàng mà cả
trong nền kinh tế. Hầu như tín dụng xuất hiện trong mọi khu vực của nền
kinh tế từ tầm vi mô cho đến tầm vó mô. Qua việc xem xét tầm ảnh hưởng
–2–



của tín dụng đến nền kinh tế, vai trò to lớn của hoạt động tín dụng biểu
hiện rất rõ như sau:
- Tín dụng giúp góp phần thúc đẩy tính linh hoạt cho nền kinh tế:
Nhờ hoạt động tín dụng, dòng vốn của nền kinh tế luân chuyển từ nơi
tạm thời nhàn rỗi đến nơi đang cần vốn giúp cho vốn giảm thiểu tình trạng
ngưng trệ trong quá trình lưu thông. Trong quá trình vận động, vốn phân tán
rộng rãi ở các tổ chức kinh tế và các cá nhân và luôn luôn tồn tại một bộ
phận vốn nhàn rỗi, nhờ hoạt động tín dụng mà bộ phận nhàn rỗi này lưu
thông được đến nơi cần vốn. Việc lưu thông này góp phần rất lớn vào việc
thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế.
Hoạt động tín dụng giúp kết hợp sức mạnh và ưu thế của các chủ thể
kinh tế. Trong nền kinh tế, nhiều chủ sở hữu vốn lại không có khả năng làm
cho vốn vận động hiệu quả, tức là không có khả năng làm cho vốn sinh lợi,
một số chủ thể khác lại rất năng động và có khả năng làm cho vốn sinh lời
cao nhưng lại rất hạn chế vốn để phát huy sức mạnh của mình, tín dụng
giúp hai loại chủ thể này kết hợp được thế mạnh của nhau và tạo nên được
thế mạnh cho toàn nền kinh tế. Việc kết hợp này mang lại lợi ích cho cả
người sở hữu và người sử dụng vốn vì sau khi sử dụng, người vay vốn sẽ trả
cho người cho vay tiền vốn và một phần lợi tức mà mình kiếm được, đây
chính là động lực lớn nhất khiến người sở hữu đồng ý nhường quyền sử
dụng vốn cho người đi vay trong một thời hạn nhất đònh.
Xét trong nền kinh tế hiện nay, tín dụng giúp cho các doanh nghiệp giữ
cho tình trạng kinh doanh của mình được liên tục, không bò gián đoạn vì
thiếu vốn và có thể phát triển các dự án kinh doanh ngoài nhả năng tài
chính của mình dưới sự giúp sức của các tổ chức tín dụng. Trên phạm vi
quốc tế, tín dụng giúp tăng cường mối quan hệ của các quốc gia và thúc
–3–



đẩy quá trình phân công và hợp tác lao động quốc tế, nó hỗ trợ các nước
đang phát triển có cơ hội tiếp cận các nguồn vốn từ các quốc gia khác để
phát triển đất nước.
- Tín dụng giúp chính phủ điều tiết nền kinh tế một cách đắc lực:
Dự trữ tối thiểu bắt buộc là mức dự trữ mà tất cả các tổ chức tín dụng
khi thực hiện hoạt động tín dụng phải thực hiện theo quy đònh của chính
phủ. Mức dự trữ này tính trên tỷ lệ phần trăm của toàn nguồn vốn huy động
được của tổ chức tín dụng. Khi muốn tăng hoặc giảm khối lượng tiền tệ
trong lưu thông, chính phủ có thể yêu cầu các tổ chức tín dụng tăng hoặc
giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên thì lượng tiền
trong lưu thông sẽ giảm xuống và ngược lại. Trong thực tế, chỉ một thay đổi
nhỏ của tỷ lệ dự trữ bắt buộc có thể làm ảnh hưởng rất lớn đến khối tiền tệ
và hoạt động tín dụng của toàn quốc gia. Bên cạnh đó, chính phủ có thể
thông qua Ngân hàng Trung ương ấn đònh cho các tổ chức tín dụng hoặc các
Ngân hàng Thương mại về hạn mức tín dụng, hạn mức này tăng hay giảm
đều ảnh hưởng rất lớn đến lượng tiền trong lưu thông của nền kinh tế. Như
vậy, khi lượng tiền trong lưu thông tăng hoặc giảm, nền kinh tế sẽ chòu ảnh
hưởng và biến động theo hướng điều tiết mà chính phủ mong muốn.
Cách thức điều tiết nguồn tiền trong lưu thông đồng thời cũng là một
phương thức hữu hiệu giúp chính phủ kiểm soát lạm phát vì lạm phát
thường bắt nguồn từ sự dôi thừa của lượng tiền trong lưu thông. Từ đó cho
thấy, tín dụng là một công cụ khá quan trọng và hiệu quả của chính phủ khi
muốn giảm lạm phát cho nền kinh tế.
Ngoài ra, trong hoạt động tín dụng, vốn khi lưu thông từ nơi thừa đến nơi
thiếu chủ yếu thông qua các tổ chức tín dụng và các ngân hàng. Hình thức
vận động này giúp hạn chế việc sử dụng tiền mặt trong nền kinh tế, nó vừa
–4–



giúp hạn chế các tác động nảy sinh do quy luật lưu thông tiền tệ, vừa giảm
được chi phí lưu thông và dự trữ tiền, đồng thời thúc đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển vốn.
- Vai trò của tín dụng trong đời sống xã hội:
Như đã phân tích bên trên, tín dụng giúp nguồn vốn vận động từ nơi tạm
thời dư thừa đến nơi đang cần vốn. Trong phạm vi một quốc gia, việc vận
động này giúp các vùng còn nghèo đói có vốn hỗ trợ các hộ gia đình khắc
phục khó khăn hoặc nâng cao thu nhập cá nhân, nâng cao chất lượng cuộc
sống, từ đó thu hẹp dần sự cách biệt giàu nghèo giữa các vùng và giữa
những người trong xã hội. Ngày nay bên cạnh những tổ chức tín dụng và
ngân hàng thương mại hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận, có nhiều tổ chức tín
dụng họat động hầu như phục vụ cho mục đích đem lại sự công bằng cho xã
hội như Ngân hàng phục vụ người nghèo, Quỹ xóa đói giảm nghèo, Quỹ tín
dụng nhân dân…
Trên phạm vi quốc tế, nhiều tổ chức nhân đạo, quỹ tiền tệ quốc tế và
một số tổ chức khác cũng sử dụng tín dụng làm phương tiện để thực hiện
các mục đích mang tính xã hội như khắc phục hậu quả do thiên tai, chiến
tranh, hay tài trợ cho các nước hoặc các vùng còn nghèo đói.
Qua các vai trò nêu trên, tín dụng thể hiện tầm quan trọng trong cả về kinh
tế, xã hội thậm chí cả mặt chính trò cho mỗi quốc gia và trên toàn thế giới.

1.1.3. Sự cần thiết và ý nghóa của hoạt động tín dụng
Trước hết, tín dụng dự án được hiểu là tín dụng phục vụ cho các dự án
có nhu cầu vốn lớn, thời gian đầu tư lâu dài, đầu tư vào phát triển sản xuất
kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển dòch vụ, đời sống …
Ở các nước trên thế giới nói chung, ở Việt Nam nói riêng, tín dụng dự
án rất cần thiết cho quá trình thúc đẩy phát triển nền kinh tế của đất nước.
–5–



Trong thời kỳ hội nhập hiện nay, Việt Nam cũng rất cần các nguồn vốn lớn
tài trợ cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ phát triển kinh tế, văn
hóa, giáo dục, xã hội…để thúc đẩy sự tăng trưởng ở mọi khía cạnh của nền
kinh tế. Các dự án cần vốn đầu tư lớn không thể chỉ trông chờ vào sự đầu tư
của chính phủ từ ngân sách nhà nước mà các hình thức huy động tín dụng từ
nhân dân, từ các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại trong và ngoài
nước là đặc biệt quan trọng. Nếu một số dự án trọng điểm của quốc gia chỉ
dựa vào nguồn ngân sách thì khó có thể thực hiện được ở hiện tại vì vốn
đầu tư quá lớn so với tiềm lực của quốc gia, nếu không dựa một phần vào
tín dụng dự án, các dự án này có thể phải chờ đợi sự tích tụ vốn hàng chục,
thậm chí hàng vài chục năm mới có thể khởi động được. Ví dụ, các dự án
nhà máy thủy điện Trò An, hầm đèo Hải Vân, vệ tinh Vinasat, đường sắt
cao tốc Bắc Nam…là những dự án có tầm quan trọng vô cùng to lớn đối với
nền kinh tế hiện nay và trong tương lai của đất nước.
Tín dụng dự án thể hiện ý nghóa to lớn đối với nền kinh tế quốc gia trong
từng thời kỳ phát triển của đất nước với những biểu hiện cụ thể như sau:
- Khác với đầu tư dự án từ ngân sách nhà nước là loại đầu tư không hoàn
lại, tín dụng dự án là loại đầu tư có hoàn trả trực tiếp nên nó thúc đẩy
việc sử dụng vốn đầu tư tiết kiệm và có hiệu quả.
- Tín dụng dự án là hình thức tín dụng đầu tư linh hoạt, nó có thể xâm
nhập vào nhiều ngành nghề với những quy mô lớn, vừa và nhỏ, do đó nó
cho phép phục vụ cho nhiều nhu cầu đầu tư từ xây dựng cơ sở hạ tầng
đến đầu tư xây dựng cơ bản, đổi mới máy móc, công nghệ…
- Tín dụng dự án là hình thức đầu tư bằng nguồn vốn tiết kiệm và tích lũy
trong xã hội, vì vậy nó cho phép khai thác và sử dụng triệt để các nguồn
vốn trong xã hội để tận dụng và khai thác các tiềm năng về lao động,
–6–


đất đai, tài nguyên…nhằm mục đích phát triển cơ sở hạ tầng và sản xuất

kinh doanh.
Trong điều kiện nền kinh tế đang trong thời kỳ hội nhập hiện nay, tín
dụng dự án ở Việt Nam có ý nghóa đặc biệt quan trọng, nó là đòi hỏi cấp
thiết và có tính khách quan ở nhiều khu vực của nền kinh tế.

1.1.4. Rủi ro trong tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay nhưng
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghóa vụ đối với ngân hàng;
gây tổn thất cho ngân hàng.
Qua khái niệm cho thấy, rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không
trả hoặc không trả đầy đủ hay không trả đúng hạn cả gốc và lãi vay cho
ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là một vấn đề cần được quan tâm sâu sắc vì nó có thể
ảnh hưởng đến tất cả mọi loại hình tín dụng của tất cả các tổ chức tín dụng.
Để nhận đònh và đánh giá tình hình rủi ro của khoản tín dụng, các tiêu chí
sau có thể được dùng để phản ánh khoản tín dụng như:


Doanh số thu nợ: Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ

các khoản cho vay của ngân hàng năm nay và những năm trước đó.


Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà

ngân hàng đã phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể
món vay đó đã thu hồi về hay chưa. Doanh số cho vay thường được xác
đònh theo tháng, quý, năm.



Dư nợ: Là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng còn cho vay tại một

thời điểm xác đònh nào đó và đây cũng là khoản mà ngân hàng còn cần
phải thu hồi về.

–7–




Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà

khách hàng không trả được cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính
đáng thì ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý
khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của
nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.


Hệ số thu nợ: Thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh

số thu nợ.
Hệ số thu nợ =

Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay

Rủi ro tín dụng mang lại hậu quả cho cả ngân hàng và xã hội, đặc biệt
là rủi ro xảy ra với tín dụng dự án thì thường gây tổn thất nặng nề cho tổ
chức tín dụng, thậm chí cho cả nền kinh tế vì giá trò tổn thất cao, phạm vi
ảnh hưởng của thiệt hại lớn. Việc đánh giá nguyên nhân gây nên rủi ro tín

dụng cũng quan trọng và cần cân nhắc kỹ lưỡng giữa rủi ro do chủ quan của
người đi vay hay do nguyên nhân khách quan như thiên tai, chiến tranh…
Thông thường, việc cân nhắc này cũng hay gặp trở ngại vì các chủ thể đi
vay thường hay tìm cách đùn đẩy cho các nguyên nhân khách quan để né
tránh trách nhiệm vì các khoản nợ thường quá sức gánh vác. Mặt khác, rủi
ro tín dụng cần được cân nhắc trên cả hai phía có thể phát sinh rủi ro là
phía người đi vay và người cho vay. Đối với một tổ chức tín dụng, khả năng
xảy ra rủi ro có thể do người cho vay muốn rút tiền trước thời hạn hoặc
cũng có thể do người đi vay không thực hiện đầy đủ nghóa vụ trả nợ như đã
nêu lên ở bên trên.

–8–


1.2. Đặc điểm về hoạt động tín dụng dự án của Ngân
hàng
1.2.1. Đònh nghóa về dự án
Dự án là một tập hợp của nhiều hoạt động có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, để hoàn thành một sản phẩm nhất đònh với chi phí và thời gian xác
đònh.
Đònh nghóa thể hiện rõ hai vấn đề cần quan tâm về mặt nội dung của dự
án là Hoạt động và Sản phẩm trong đó hoạt động được hiểu là quá trình
thực hiện một nhiệm vụ hoặc công việc nhất đònh, sản phẩm thì có sản
phẩm vật thể hoặc sản phẩm trí tuệ.
Về mặt hình thức, dự án có thể được hiểu là một bản kế hoạch tổng thể
các hoạt động dự kiến và các chi phí dự kiến nhằm đạt được những kết quả
và mục tiêu nhất đònh trong tương lai.

1.2.2. Các hình thức tín dụng dự án
Hiện nay, do nhu cầu đa dạng về tín dụng cho dự án của các chủ thể

trong nền kinh tế, tín dụng dự án cũng có nhiều hình thức khác nhau:


Tín dụng theo dự án đầu tư: Là hình thức đầu tiên của tín dụng dự án
và là cơ sở để hình thành nên các hình thức khác của tín dụng dự án.



Tín dụng theo hạn mức dự phòng: Là loại tín dụng dùng để dự phòng
trong trường hợp dự án chưa thực hiện xong nhưng nguồn tài chính tài
trợ cho dự án đã hết. Hạn mức dự phòng sẽ được tính trước khi dự án
được thực hiện, nếu thiếu hụt xảy ra, tổ chức tín dụng sẽ tiến hành cho
vay theo kế hoạch trên các số liệu xác minh thực tế.



Tín dụng hợp vốn: Trong trường hợp một dự án có tổng đầu tư quá lớn,
vượt quá giới hạn cho vay của một tổ chức tín dụng, khi đó, hình thức
–9–


tín dụng hợp vốn sẽ được áp dụng. Tổ chức cho vay chính sẽ kêu gọi
các tổ chức khác cùng cho vay và phân bổ hạn mức tín dụng cho từng
ngân hàng thành viên.
Tín dụng cho thuê tài chính: Là hình thức tín dụng dự án cao cấp, theo



đó tổ chức tín dụng có thể mua tài sản như máy móc, trang thiết bò,
công nghệ xây dựng cơ sở hạ tầng…rồi cho đối tượng cần đầu tư thuê

lại. Đối tượng đi thuê được sử dụng tài sản và trả phí sử dụng, sau đó
có thể mua lại từ tổ chức tín dụng cho thuê. Cho thuê tài chính có thể
được coi là hình thức tín dụng tài trợ 100% nhu cầu vốn cho dự án.

1.2.3. Một số đặc điểm về hoạt động tín dụng dự án
Trước hết, tín dụng dự án mang đầy đủ các đặc điểm của tín dụng cơ
bản là người sở hữu vốn và người sử dụng vốn khác nhau, vốn và tiền lãi
được hoàn trả sau một thời gian nhất đònh theo thỏa thuận. Tuy nhiên, tín
dụng dự án có những đặc trưng riêng so với các loại tín dụng khác như tín
dụng tiêu dùng, tín dụng ngắn hạn…và các đặc trưng được thể hiện như
sau:


Tín dụng dự án thường là tín dụng đầu tư trung hoặc dài hạn, hỗ trợ cho
các dự án có thể với mục đích phát triển kinh tế (cơ sở hạ tầng của đất
nước, của các doanh nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh…) hoặc
phát triển về xã hội, văn hóa, giáo dục…Nhu cầu tín dụng dự án cũng
có thể từ các doanh nghiệp muốn tăng cường, cải thiện cơng suất, năng
lực hoạt động thơng qua việc đầu tư bổ sung, đầu tư thay thế, sửa chữa,
cải tạo và đầu tư mới vào các hạng mục như: đất đai, xây dựng, máy móc
thiết bị hay vốn lưu động phục vụ cho hoạt động của dự án.



Chính sách tín dụng dự án của các tổ chức tín dụng thường gắn liền với
đònh hướng phát triển kinh tế, xã hội của chính phủ. Trong mỗi thời kỳ
– 10 –


của nền kinh tế, chính sách tín dụng có thể thay đổi mặc dù vẫn giữ

những đặc điểm chung nhất đònh. Trong điều kiện hội nhập hiện nay
của nền kinh tế Việt Nam, tín dụng dự án càng phải gắn liền với đònh
hướng phát triển của đất nước trong hầu hết mọi lónh vực của nền kinh
tế.


Tín dụng dự án cho một dự án có thể được huy động từ nhiều nguồn,
nhiều tổ chức tín dụng khác nhau. Tùy theo quy mô của dự án, nguồn
tín dụng tài trợ cho dự án có thể được huy động từ các tổ chức tín dụng
trong nước, nước ngoài hay kết hợp cả hai. Hình thức này chính là “Tín
dụng hợp vốn”, nó có vai trò quan trọng đối với các dự án có nhu cầu
vốn quá lớn mà một tổ chức tín dụng không thể đơn phương tài trợ.

Tín dụng dự án đóng vai trò quan trọng trong quá trình thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay của nền kinh tế. Các tổ chức
tín dụng khi triển khai sản phẩm này cần phải cân nhắc sự phù hợp của sản
phẩm với nhu cầu thực tiễn và chính sách phát triển đất nước của chính
phủ.

1.3. Quy trình tín dụng dự án
Mỗi tổ chức tín dụng có quy trình tín dụng dự án (hay quy trình cho vay
dự án) riêng, tuy nhiên hầu hết đều có những trình tự cơ bản như sau:

1.3.1. Bước 1 – Hướng dẫn đối tượng đi vay lập hồ sơ vay
vốn, kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ.
Tùy theo yêu cầu của mỗi tổ chức cho vay, một bộ hồ sơ hoàn chỉnh
thường có các chứng từ được liệt kê dưới đây:
- Văn bản đề nghò vay vốn
- Hồ sơ pháp lý của đối tượng đi vay
– 11 –



- Hồ sơ về tài chính cho tới thời điểm hiện tại
- Hồ sơ về dự án cần huy động vốn
- Hồ sơ để đảm bảo khoản vay
Khi nhận được bộ hồ sơ của đối tượng đi vay, đại diện của tổ chức tín
dụng (dưới đây gọi chung là cán bộ tín dụng – CBTD) làm việc với đối
tượng đi vay (dưới đây gọi chung là khách hàng) tiến hành kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ. Nếu bộ hồ sơ đáp ứng được các yêu cầu của
tổ chức cho vay thì tiến hành chuyển qua bước tiếp theo.

1.3.2. Bước 2 – Thẩm đònh tính hiệu quả của dự án và khả
năng thu hồi khoản tín dụng
Thông thường, các tổ chức tín dụng có hai chủ thể khác nhau thực hiện
việc thẩm đònh là CBTD và cán bộ thẩm đònh. Do bên trên đã có quy ước,
những chủ thể đại diện cho bên cho vay được gọi là CBTD nên CBTD ở
đây bao gồm cả cán bộ thẩm đònh. CBTD tiến hành thẩm đònh về năng lực
pháp lý, tình hình tài chính, các hoạt động sản xuất – kinh doanh và sự uy
tín của khách hàng trong quá khứ và hiện tại. CBTD cũng phải đánh giá
khả năng về nguồn vốn, lãi suất và thời hạn cho vay xem tổ chức của mình
có đủ điều kiện đáp ứng khoản vay hay không. Đối với dự án, CBTD phải
thẩm đònh tính hiệu quả của dự án, khả năng trả nợ của dự án; thẩm đònh về
tính kinh tế, tính kỹ thuật theo các chuẩn mực đã đònh; thẩm đònh các biện
pháp bảo đảm và tài sản bảo đảm tiền vay. Các kết quả thẩm đònh này sẽ
được CBTD trực tiếp thẩm đònh chòu trách nhiệm chính trước tổ chức tín
dụng. Thông thường, CBTD là người nêu rõ quan điểm của mình về khoản
cho vay này là có nên thực hiện hay không.
Dựa trên kết quả thẩm đònh của CBTD, hồ sơ tín dụng sẽ được thẩm tra
qua các khâu cần thiết của tổ chức tín dụng và khi hồ sơ được chấp nhận,
– 12 –



các bước tiếp theo sẽ được thực hiện. Lẽ đương nhiên, khi đó, hồ sơ đã
nhận được sự phê duyệt của người có thẩm quyền cao nhất.

1.3.3. Bước 3 – Quyết đònh cho vay
Từ kết quả của bước 2, những người có thẩm quyền quyết đònh sẽ chòu
trách nhiệm ra quyết đònh cho vay. Đối với các dự án lớn, việc quyết đònh
này thường được đưa ra sau khi có sự thảo luận kỹ lưỡng từ một hội đồng
tín dụng. Hội đồng này sẽ thống nhất mức tiền sẽ tài trợ, quy mô của dự án,
tính chất phức tạp của khoản cho vay…Người có thẩm quyền cao nhất sẽ ra
quyết đònh bằng văn bản có chữ ký và con dấu về việc đồng ý cho vay, từ
chối cho vay hay yêu cầu bổ sung hồ sơ. Kết quả xét duyệt sẽ được thông
báo cho khách hàng sau đó.
Trong quá trình ra quyết đònh cho vay, tổ chức tín dụng cũng phải quy
đònh các mốc thời gian cụ thể về việc luân chuyển, xét duyệt hồ sơ và ra
quyết đònh cho vay. Sau khi các thủ tục hoàn tất, hợp đồng tín dụng quy
đònh tất các các điều khoản cho vay sẽ được ký kết. Tại thời điểm này,
bảng theo dõi quá trình nợ vay cũng được lập để bắt đầu theo dõi.

1.3.4. Bước 4 – Giải ngân, kiểm tra và giám sát
CBTD phải hoàn tất các thủ tục kiểm tra trước khi giải ngân như thủ tục
bảo đảm tiền vay bằng tài sản, đăng ký hợp đồng tín dụng với các cơ quan
có thẩm quyền theo luật đònh, bàn giao hồ sơ vay cho các bộ phận có liên
quan trong tổ chức tín dụng và lưu giữ hồ sơ theo quy đònh.
Giải ngân được thực hiện trên cơ sở các bước kể trên đã được hoàn tất và
trên cơ sở đã được quyết đònh của những người có thẩm quyền.
Trong quá trình giải ngân và sau khi giải ngân, quá trình sử dụng nguồn
tín dụng được kiểm soát và đánh giá rất chặt chẽ theo lòch trình nhất đònh
hoặc kiểm tra bất thường. Đối tượng cần kiểm tra, kiểm soát là tình hình

– 13 –


hoạt động của khách hàng, hiệu quả của việc sử dụng tài chính…của dự án.
Các chỉ tiêu về tính hiệu quả, tính kinh tế, tính an toàn… của dự án luôn
được theo dõi một cách sát sao và thường xuyên có các báo cáo của CBTD.

1.3.5. Bước 5 – Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh
CBTD sẽ tiến hành theo dõi việc thu hồi khoản nợ, tiền lãi và lệ phí khi
khoản tín dụng đến thời hạn thanh toán. Các khoản nợ, lãi và phí được theo
dõi và thu hồi căn cứ trên hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Quá trình thực
hiện nếu có phát sinh thì CBTD sẽ điều đình với khách hàng và đề xuất
hình thức xử lý phù hợp. Hình thức xử lý đề xuất cũng sẽ được quyết đònh
mang tính tập thể dưới dạng hội đồng tín dụng của tổ chức tín dụng.

1.3.6. Bước 6 – Kết thúc hợp đồng tín dụng
Sau khi người đi vay trả hết nợ, CBTD tiến hành tất toán khoản vay và
làm các thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng như giải chấp tài sản đảm bảo,
lưu giữ hồ sơ theo các quy đònh của tổ chức.

1.4. Một số yếu tố ảnh hướng đến hoạt động tín dụng
dự án
1.4.1. Các yếu tố bên ngoài
1.4.1.1

Quy luật cung cầu của thò trường

Tín dụng là một loại dòch vụ. Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, hầu
hết các loại hàng hóa, dòch vụ, cho dù có chòu sự chi phối của chính phủ
hay không, đều bò ảnh hưởng bởi quy luật cung cầu. Tín dụng cũng phải

chòu những tác động từ quy luật này và tín dụng dự án cũng không ra khỏi
tầm kiểm soát của quy luật. Những dự án mang lại lợi ích kinh tế cao
thường được các tổ chức tín dụng quan tâm và cạnh tranh lẫn nhau để dành
– 14 –


×