Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP việt á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.69 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM

TRẦN CHÂU THỤY HÒA

NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á

Chuyên ngành
Mã số

: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS – TS NGUYỄN NGỌC HÙNG

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008


i

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục ......................................................................................................................... i
Danh mục các bảng..................................................................................................... iv
Danh mục các phụ lục .................................................................................................. v


LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. Khái niệm, chức năng và các nghiệp vụ chủ yếu của NHTMCP ................... 3
1.1.1. Khái niệm ......................................................................................................... 3
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại cổ phần ................................................ 5
1.1.3. Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTMCP.............................................................. 6
1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMCP......................................... 9
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động của các NHTMCP ....................................... 9
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của NHTMCP................................ 10
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả họat động kinh doanh của NHTMCP ..... 14
1.3.1. Yếu tố môi trường bên trong............................................................................ 15
1.3.2. Yếu tố môi trường bên ngoài .......................................................................... 16
1.4. Ý nghóa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM.. 17
1.5. Kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
nước ngoài .......................................................................................................... 17
1.5.1.. Kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài .................................................. 18
1.5.2. Kinh nghiệm của các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam .......... 19
1.5.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân
hàng nước ngoài .............................................................................................. 19
Kết luận chương I....................................................................................................... 20


ii

CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT ÁÙ
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Việt Á .......................................................... 21

2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Việt Á ............................................. 21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................. 22
2.1.3. Hoạt động chính của ngân hàng...................................................................... 23
2.2. Phân tích hoạt động của Ngân hàng TMCP Việt Á ....................................... 24
2.3. Phân tích hiệu quả hoạt động của NH TMCP Việt Á trong thời gian qua .. 26
2.3.1. Các chỉ tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt động................................................ 26
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Ngân hàng TMCP Việt Á ..... 29
2.3.3. Các chỉ tiêu về quy mô và chất lượng tín dụng............................................... 35
2.4. Đánh giá năng lực hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Á .... 37
2.4.1. Phân tích các yếu tố môi trường bên trong ...................................................... 37
2.4.2. Phân tích các yếu tố môi trường bên ngoài ...................................................... 41
2.5. Đánh giá chung về những thành tựu và tồn tại trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng TMCP Việt Á........................................................................... 46
2.5.1 Những thành tựu:............................................................................................. 46
2.5.2 Những tồn tại: ................................................................................................. 46
Kết luận chương II ..................................................................................................... 48
CHƯƠNG III:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NGÂN HÀNG TMCP VIỆT Á.
3.1. Mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Việt Á đến năm 2015.............. .49
3.1.1. Mục tiêu phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam đến năm 2015. .............. 49
3.1.2. Mục tiêu phát triển của Ngân hàng Việt Á giai đoạn 2007-2015 .................. 50
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
TMCP Việt Á ..................................................................................................... 52
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tài chính .................................................. 52
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực hoạt động kinh doanh ............................. 56


iii


3.3. Các kiến nghò đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước ........................... 66
3.3.1. Đối với chính phủ ............................................................................................ 66
3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước .......................................................................... 66
Kết luận chương III ................................................................................................... 67
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:Cân đối kế toán của VAB từ 2003 - 2007 .................................................. 24
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của VAB từ 2003 - 2007 .......................... 25
Bảng 2.3: Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của VAB từ 2003 - 2007 ................................ 26
Bảng 2.4: Tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung, dài hạn của VAB từ 2003 2007 ........................................................................................................................... 28
Bảng 2.5: Tỷ lệ góp vốn mua cổ phần của VAB từ 2003 - 2007 ............................... 28
Bảng 2.6: Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản của VAB từ 2003 - 2007........................... 29
Bảng 2.7: Tỷ lệ thu nhập từ lãi trên tổng tài sản của VAB từ 2003 - 2007 ............... 30
Bảng 2.8: Tỷ lệ thu nhập từ đầu tư và kinh doanh trên tổng tài sản của VAB từ 2003
- 2007 ......................................................................................................................... 31
Bảng 2.9: Tỷ lệ thu nhập từ dòch vụ và khác trên tổng tài sản của VAB từ 2003 2007 ........................................................................................................................... 32
Bảng 2.10: Tỷ lệ Thuế thu nhập doanh nghiệp trên tổng tài sản của VAB từ 2003 2007 ........................................................................................................................... 32
Bảng 2.11: Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu của VAB từ 2003 - 2007 ................... 33
Bảng 2.12: Tỷ lệ sinh lời của VAB từ 2003 - 2007.................................................... 34
Bảng 2.13: Tỷ lệ hiệu quả sử dụng tài sản của VAB từ 2003 - 2007......................... 34
Bảng 2.14: Tỷ lệ vốn chủ sở hữu của VAB từ 2003 - 2007 ....................................... 34
Bảng 2.15: Mỗi quan hệ giữa ROA và ROE của VAB từ 2003 - 2007...................... 35
Bảng 2.16: Chỉ tiêu tổng dư nợ trên nguồn vốn huy động của VAB từ 2003 - 2007 . 36
Bảng 2.17: Chỉ tiêu tổng dư nợ trên tổng tài sản của VAB từ 2003 - 2007 ............... 36

Bảng 2.18: Chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ của VAB từ 2003 - 2007 ................ 36
Bảng 2.19. Tình hình kinh doanh của các ngân hàng thương mại năm 2007 ............ 42
Bảng 3.1: Các chỉ tiêu của VAB đến năm 2015 ........................................................ 51


v

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Việt Á.
Phụ lục 2: Báo cáo tài chính của một số Ngân hàng thương mại.
Phụ lục 3: Quyết đinh 457/2005/QĐ-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày
19/04/2005 về việc ban hành “Quy đònh về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động của Tổ chức tín dụng”.
Phụ lục 4: Quyết đònh 493/2005/QĐ-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành ngày
22/04/2005 về việc ban hành Quy đònh về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của Tổ chức tín dụng.
Phụ lục 5: Quyết đònh 141/2006/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 22/11/2006 về
ban hành danh mục mức vốn pháp đònh của các Tổ chức tín dụng.
Phụ lục 6: Quyết đònh 888/2005/QĐ-NHNN do Ngân hàng Nhà nước ban hành về
việc mở, thành lập và chấm dứt hoạt động sở giao dòch, chi nhánh, văn phòng đại
diện, đơn vò sự nghiệp của Ngân hàng thương mại.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài


Trong giai đoạn hội nhập và xu hướng toàn cầu hoá như hiện nay thì hoạt động
tài chính là một lónh vực vô cùng quan trọng vì mọi lónh vực kinh doanh đều liên
quan đến tài chính. Kể từ năm 1992, khi Việt Nam cải cách nền kinh tế, chuyển đổi
từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thò trường thì hoạt động tài chính
đã từng bước phát triển vững mạnh.
Năm 2007, Việt Nam chính thức là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế
giới. Việc gia nhập vào Tổ chức Thương mại Thế giới đã tạo ra những lợi thế nhất
đònh trong giai đoạn phát triển hiện nay, bên cạnh đó cũng đem đến những thách
thức mới cho nền kinh tế Việt Nam nói chung và lónh vực tài chính của Việt Nam
nói riêng. Trong thời kỳ toàn cầu hóa, để có thể tồn tại và phát triển Việt Nam cần
phải cố gắng nhiều hơn để nâng cao năng lực cạnh tranh. Trong đó đặc biệt là hoạt
động tài chính, mà theo các chuyên gia sẽ là lónh vực có nhiều đổi mới và thách
thức trong thời gian sắp tới.
Trước tình hình kinh tế và xã hội trên, cho thấy việc nâng cao hiệu quả hoạt
động để gia tăng năng lực cạnh tranh, nâng cao vò thế, mở rộng quy mô hoạt động
trong quá trình hội nhập là một vấn đề cấp thiết đặt ra cho Ngân hàng Thương mại
cổ phần Việt Á. Trên cơ sở đó, học viên đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á”.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

- Hệ thống hóa lý luận tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần và các
chỉ tiêu để phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ
phần.
- Nêu lên kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
nước ngoài làm bài học kinh nghiệm ứng dụng vào việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP
Việt Á nói riêng.
- Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ

phần Việt Á.
- Đánh giá năng lực hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Việt Á.
- Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á.


2

3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng Thương mại cổ phần Việt Á. Trong khuôn khổ luận văn này, học viên chỉ
nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương
mại cổ phần Việt Á giai đoạn 2003-2007.
4.

Phương pháp nghiên cứu

Học viên sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh trên cơ
sở số liệu thứ cấp (2003-2007), phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, thách thức
và cơ hội của Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Á.
5.

Bố cục của luận văn

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được kết cấu thành 03 chương:

− Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại và hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng thương mại.


Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Việt Á.

− Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Thương mại cổ phần Việt Á.


3
CHƯƠNG I

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN

1.1. KHÁI NIỆM, CHỨC NĂNG VÀ CÁC NGHIỆP VỤ CHỦ YẾU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN.
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại cổ phần:
1.1.1.1 Lòch sử hình thành của ngân hàng thương mại:
Ngân hàng được hình thành và phát triển trong một quá trình lâu dài, trải qua
nhiều hình thái kinh tế xã hội của lòch sử loài người. Mầm mống của ngân hàng đã
xuất hiện ngay từ thời kỳ trung cổ. Khi mỗi quốc gia có một loại tiền riêng và chỉ sử
dụng đồng tiền đó trong phạm vi của đòa phương mình, việc này đã gây trở ngại
trong việc trao đổi và giao lưu hàng hóa. Trước tình hình này, đã xuất hiện những
thương gia chuyên làm nghề đổi tiền, những người này trong tay có đủ loại tiền của
các đòa phương trong quốc gia , thậm chí của một số quốc gia. Người ta có thể đến
để đổi tiền của các quốc gia khác nhau và chòu một khoản phí tổn. Khi quan hệ giao
lưu hàng hóa phát triển, khách hàng đổi tiền, nhờ bảo quản tiền, vận chuyển tiền,
nhờ thanh toán,… ngày càng nhiều. Trong tay những thương nhân này ngày càng tập

trung một lượng lớn vốn, nhờ đó họ mở rộng hoạt động của mình như làm thêm các
nghiệp vụ: nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán,… Như vậy, bên cạnh tầng lớp thương
nhân thông thường, đã xuất hiện một tầng lớp thương nhân đặc biệt chuyên lấy tiền
tệ làm đối tượng, phương tiện, mục đích trong hoạt động kinh doanh của mình.
Nghề ngân hàng trong thời kỳ Trung cổ mang nặng sắc thái của nghề cho vay
nặng lãi. Bên cạnh việc nhận tiền gửi, thực hiện thanh toán và hối đoái thông
thường, ngân hàng ở các nước Châu Âu hồi đó chủ yếu thực hiện việc cho vay đối
với các tầng lớp phong kiến quý tộc. Trước sức ép của giới doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh, những ngân hàng cho vay nặng lãi tồn tại trong thời Trung cổ cũng buộc
phải thay đổi, trở thành những ngân hàng hiện đại.
Với sự phát triển của Chủ nghóa Tư bản, hệ thống ngân hàng hiện đại đã có
những bước phát triển vượt bậc vào cuối thế kỷ XVII. Mở đầu là sự hình thành Ngân
hàng cổ phần ở Anh quốc (1864), hình thức ngân hàng này đã nhanh chóng được
chấp nhận ở nước Anh cũng như các nước khác. Đến năm 1864 ở Mỹ có 3.600 ngân
hàng cổ phần, đến năm 1875 ở Anh có 118 ngân hàng cổ phần và đến năm 1881 ở
Pháp có 81 ngân hàng cổ phần. Đây thực sự là những doanh nghiệp chuyên huy động
vốn để cho vay, là nghiệp vụ quan trọng đồng thời thực hiện các nghiệp vụ hối đoái,
thanh toán không dùng tiền mặt, phát hành các công cụ lưu thông tín dụng.
1.1.1.2 Khái niệm ngân hàng thương mại:
Có nhiều khái niệm về Ngân hàng thương mại trên Thế giới:


4

− Tại Pháp: “Ngân hàng thương mại là những doanh nghiệp thường xuyên
nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác hoặc dưới các hình thức khác
và sử dụng chính nguồn lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín
dụng và tài chính.
− Tại Mỹ: Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, chuyên
cung cấp dòch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dòch vụ tài chính.

− Tại Ấn Độ: Ngân hàng thương mại là các cơ sở chuyên nhận các khoản ký
thác để cho vay hay tài trợ đầu tư.
− Ở Việt Nam: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh
toán.
Tất cả các khái niệm trên đều cho thấy Ngân hàng thương mại là một doanh
nghiệp hay cơ sở kinh doanh nhưng không như các doanh nghiệp cơ sở kinh doanh
khác, ngân hàng thương mại kinh doanh tiền tệ, hoạt động chủ yếu của ngân hàng
thương mại là huy động các nguồn vốn nhàn rỗi để cho vay và đầu tư.
Như vậy: Ngân hàng Thương mại là một loại hình doanh nghiệp cũng hoạt
động vì lợi nhuận nhưng hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ
và nó là một trung gian tài chính. Nhờ có đònh chế tài chính trung gian này, các
nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác các nơi trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại
với số lượng đủ lớn để cung cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm mục
đích phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
1.1.1.3 Khái niệm Ngân hàng thương mại cổ phần:
Ngân hàng thương mại cổ phần là Ngân hàng thương mại được thành lập dưới
hình thức công ty cổ phần, có số vốn thuộc sỡ hữu chung của nhiều người đóng góp
dưới hình thức mua cổ phần. Cổ đông của ngân hàng bao gồm cá nhân và pháp
nhân, tuy nhiên các cổ đông chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất đònh theo quy đònh
của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Vốn cổ phần là vốn dài hạn, cổ đông không có quyền đòi rút vốn cổ phần mà
chỉ có quyền chuyển nhượng cổ phần cho người khác. Việc góp vốn cổ phần trên
nguyên tắc lời cùng ăn, lỗ cùng chòu theo tỷ lệ trên số vốn của cổ đông. Trong
trường hợp kinh doanh quá khó khăn không thể tồn tại được thì cổ đông chỉ chòu
trách nhiệm với công nợ của công ty cổ phần trong giới hạn số vốn mà họ đã đóng
góp. Vì thế, Ngân hàng thương mại cổ phần có những ưu điểm sau đây :
- Ngân hàng thương mại cổ phần được quản lý tập thể thông qua đại hội cổ đông
và Hội đồng quản trò.

- Ngân hàng thương mại cổ phần có thể gia tăng tài sản có bằng cách phát hành
cổ phiếu rộng rãi ra công chúng.


5

- Ngân hàng thương mại cổ phần có thể phát hành chứng từ có giá để huy động
vốn trên thò trường một cách rộng rãi.
-

Ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động có tính tự chủ và cạnh tranh cao

1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại cổ phần:
Ngân hàng thương mại cổ phần có những chức năng sau đây:
1.1.2.1 Chức năng trung gian tài chính:
Ngân hàng thương mại cổ phần là một tổ chức tài chính do đó chức năng trung
gian tài chính là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại cổ phần. Bên
cạnh việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để cho vay thì ngân hàng còn
là một tổ chức theo sự ủy thác của các nhà đầu tư đại diện họ thực hiện các nghiệp
vụ đầu tư trên thò trường tài chính (chứng khoán, góp vốn liên doanh,…) Chức năng
trung gian tài chính có ý nghóa lớn đối với nền kinh tế, giúp điều hòa nguồn vốn từ
nơi nhàn rỗi đến nơi thiếu hụt làm giảm thiểu tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế. Chức năng này là cơ sở cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, tạo
nguồn vốn để ngân hàng thương mại cổ phần kinh doanh và tăng thu lợi nhuận.
Đồng thời, chức năng này giúp cho khách hàng có vốn nhàn rỗi được tăng khả năng
sinh lợi an toàn và giúp cho khách hàng có nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh có được nguồn vốn hoạt động an toàn, tiện lợi và hợp pháp.
1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán:
Bên cạnh việc huy động vốn của khách hàng để thực hiện các nghiệp vụ cho
vay và đầu tư của mình thì Ngân hàng thương mại cổ phần còn thay mặt cho khách

hàng tạm thời trích tiền trên tài khoản của khách hàng trả cho người được hưởng,
chuyển tiền hay nhận tiền vào tài khoản tùy theo ủy nhiệm của khách hàng. Chức
năng này có ý nghóa lớn đối với nền kinh tế vì nó tạo điều kiện thuận lợi giúp khách
hàng thanh toán nhanh chóng hiệu quả và an toàn. Từ đó, đẩy nhanh quá trình lưu
thông hàng hóa, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.1.2.3 Chức năng sáng tạo bút tệ:
Trên cơ sở chức năng trung gian thanh toán, Ngân hàng thương mại cổ phần
tạo ra tiền ghi sổ làm giảm tiền mặt lưu thông trong xã hội dẫn đến tiết kiệm chi phí
lưu thông tiền tệ, tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều dòch vụ ngân hàng khác phát
triển.
1.1.2.4 Chức năng trung gian trong việc thực hiện chính sách tiền tệ:
Ngoài các chức năng phục vụ hoạt động kinh doanh của mình, thì Ngân hàng
thương mại cổ phần còn một chức năng quan trọng đối với nền kinh tế đó là chức
năng trung gian trong việc thực hiện chính sách tiền tệ của Chính phủ. Tùy thuộc


6

vào tình hình kinh tế mà Chính phủ có những chính sách phù hợp, nếu như Ngân
hàng trung ương là tổ chức thực thi chính sách tiền tệ của Chính phủ thì Ngân hàng
thương mại cổ phần chính là tổ chức trung gian thực hiện các chính sách tiền tệ này.
Ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ của mình thông qua các công cụ
tài chính đối với các Ngân hàng thương mại cổ phần như: dự trữ bắt buộc, tái cấp
vốn, … Khi muốn thắt chặt tiền tệ Ngân hàng trung ương tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
và giảm tái cấp vốn đối với các ngân hàng thương mại cổ phần từ đó các ngân hàng
thương mại cổ phần sẽ giảm cấp vốn tín dụng cho xã hội đồng tiền sẽ giảm bớt
trong lưu thông. Ngược lại, Ngân hàng trung ương muốn nới lỏng tiền tệ thì bơm vốn
cho các Ngân hàng thương mại cổ phần qua việc tái cấp vốn, các ngân hàng này sẽ
tăng tín dụng làm tăng đồng tiền trong lưu thông.
1.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại cổ phần:

1.1.3.1 Nghiệp vụ tài sản nợ:
Là nghiệp vụ dùng để hình thành nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng thương
mại cổ phần , nguồn vốn hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần bao gồm:
a. Vốn tự có: vốn tự có là điều kiện hình thành và duy trì hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại cổ phần. Vốn tự có thường chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tổng
nguồn vốn, vốn tự có bao gồm:
− Vốn điều lệ: là số vốn ban đầu khi thành lập ngân hàng và được ghi rõ trong
điều lệ hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần. Vốn điều lệ ít nhất phải bằng
mức vốn pháp đònh do Ngân hàng nhà nước quy đònh. Vốn điều lệ được bổ sung
tăng dần bằng cách thức huy động thêm từ các cổ đông, lợi nhuận bổ sung,…Vốn này
chủ yếu được dùng để mua sắm tài sản của ngân hàng, góp vốn liên doanh. Không
được dùng vốn điều lệ để chia cổ tức hay lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.
− Các quỹ: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ,
quỹ dự phòng tài chính,… được hình thành từ lợi nhuận ròng hàng năm của ngân
hàng thương mại cổ phần và lợi nhuận chưa chia của ngân hàng.
b. Vốn huy động: là vốn thu hút được qua các nghiệp vụ huy động
- Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi có chi phí huy động thấp nhất và
người sở hữu nó có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước về thời
hạn và khối lượng tiền. Tiền gửi không kỳ hạn về tính chất là nguồn vốn không ổn
đònh nhưng dựa vào số dư duy trì ổn đònh trong một thời gian của loại tiền gửi này
do kết quả bù trừ của số dư tiền gửi vào và rút ra, các ngân hàng vẫn có thể sử dụng
nguồn vốn này để cho vay và đầu tư với điều kiện phải tính toán đầy đủ khả năng
chi trả. Việc sử dụng nguồn vốn này đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng vì nó có


7

chi phí thấp nhưng lại mang tính rủi ro nếu ngân hàng không cân đối được thanh
khoản của mình.
- Tiền gửi có kỳ hạn: khác với tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn là

loại tiền gửi có chi phí huy động cao, tuy nhiên người sở hữu nó chỉ có thể rút một
số tiền nhất đònh và vào thời điểm đã được đònh trước khi thực hiện gửi tiền. Nguồn
vốn huy động này mang tính chất ổn đònh, các ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn
này để cho vay và yên tâm về các khoản thanh toán. Do đó, các ngân hàng rất quan
tâm đến việc huy động nguồn vốn này và sử dụng nhiều biện pháp nghiệp vụ tích
cực để huy động nguồn vốn này.
- Vốn huy động khác: Ngân hàng thương mại cổ phần còn có thể huy động
vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá: chứng chỉ tiền gửi (thời hạn từ 1 năm trở
xuống), trái phiếu ngân hàng (thời hạn trên 1 năm), các kỳ phiếu có mục đích của
ngân hàng,…
c. Vốn đi vay: là vốn vay của ngân hàng đối với các tổ chức tín dụng khác.
− Vay ngân hàng nhà nước: các Ngân hàng thương mại cổ phần có thể vay
vốn của Ngân hàng nhà nước thông qua các nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu hay
cầm cố giấy tờ có giá. Điều kiện vay vốn của Ngân hàng Nhà nước khó hay dễ tuỳ
thuộc vào mục tiêu chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước đang theo đuổi và
uy tín chất lượng hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần.
− Vay trên thò trường liên ngân hàng (vay các ngân hàng thương mại khác):
trong hoạt động của mình sẽ có lúc ngân hàng thương mại cổ phần dư thừa vốn hay
thiếu hụt vốn thì lúc đó ngân hàng dư thừa vốn sẽ cho ngân hàng thiếu hụt vốn vay.
Thông thường các ngân hàng có quy mô nhỏ sẽ là đối tượng đi vay, các ngân hàng
lớn là đối tượng cho vay. Nguồn vốn này đáp ứng được nhu cầu thanh khoản tức thời
của mỗi ngân hàng vì mỗi hợp đồng vay vốn trên thò trường liên ngân hàng thường
rất lớn (hàng chục tỷ). Tuy nhiên, nó cũng chỉ đáp ứng tức thời vì thời hạn vay và
cho vay vốn giữa các ngân hàng với nhau thường rất ngắn, các ngân hàng không
nên lạm dụng vào các nguồn vốn này.
Vốn đi vay thông thường có chi phí thấp hơn vốn huy động nhưng nguồn vốn
này không ổn đònh và ngân hàng không chủ động trong sử dụng vốn. Nguồn vốn này
tuỳ thuộc vào chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước, tuỳ thuộc vào tình hình
của thò trường tiền tệ và kỳ hạn của nó thường rất ngắn dưới 3 tháng nên các ngân
hàng không an tâm khi sử dụng nguồn vốn này để cho vay.

Trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần thì nguồn
vốn huy động chiếm tỷ lệ chủ yếu. Do đó, các ngân hàng cần phải tích cực tìm cách
nâng cao số dư huy động vốn để mở rộng quy mô hoạt động.


8

1.1.3.2 Nghiệp vụ tài sản có:
Là nghiệp vụ sử dụng các nguồn vốn được hình thành trong nghiệp vụ tài sản
nợ để phục vụ cho các hoạt động: cho vay, đầu tư, kinh doanh tiền tệ,… Nghiệp vụ
tài sản có bao gồm:
a. Nghiệp vụ ngân quỹ: Ngân hàng thương mại cổ phần phải sử dụng một phần vốn
của mình để phục vụ cho các nhu cầu thanh toán của khách hàng và các nhu cầu
kinh doanh của bản thân ngân hàng. Tiền dự trữ của ngân hàng bao gồm:
-

Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước:

y Tiền gửi dự trữ bắt buộc (còn gọi là tiền gửi dự trữ pháp đònh): được tính
theo tỷ lệ quy đònh của Ngân hàng trung ương dựa trên số vốn huy động của ngân
hàng trong một thời kỳ nhất đònh. Theo Quyết đònh số 187/QĐ-NHNN ngày
16/01/2008 về việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các Tổ chức tín dụng: tỷ
lệ dự trữ bắt buộc đối với các loại tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng là
11%, đối với các loại tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên là 5%. Ngân hàng Nhà
nước có thể sử dụng tỷ lệ dự trữ bắt buộc như một công cụ để điều hành chính sách
tiền tệ của mình.
y Tiền gửi thanh toán: bên cạnh việc duy trì dự trữ bắt buộc thì các ngân
hàng thương mại cổ phần còn duy trì một số dư tiền gửi tại ngân hàng nhà nước để
đảm bảo nhu cầu thanh toán của mình.
- Tiền mặt tại quỹ: được hiểu bao gồm tiền Đồng Việt Nam, Ngoại tệ và

Vàng tại quỹ của ngân hàng. Tuỳ theo nhu cầu sử dụng của từng ngân hàng từng
thời kỳ mà ngân hàng để tồn quỹ lớn hay nhỏ. Tiền mặt tại quỹ có khả năng thanh
toán nhanh chóng nhất nhưng không sinh lợi đồng thời chứa đựng rủi ro nên các
ngân hàng cần phải tính toán để duy trì cho hợp lý.
- Tiền gửi tại các ngân hàng khác: cũng như tiền gửi thanh toán tại ngân hàng
nhà nước, tiền gửi tại các ngân hàng thương mại cổ phần khác với mục đích phục vụ
nhu cầu thanh toán của ngân hàng.
- Dự trữ các giấy tờ có giá ngắn hạn: đây được coi là các khoản dự trữ thứ cấp
để bổ sung cho nhu cầu thanh toán của ngân hàng khi cần thiết. Với các giấy tờ có
giá Ngân hàng thương mại cổ phần có được tiền lãi và có thể đem chiết khấu tại các
tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu thanh khoản khi cần thiết.
b. Nghiệp vụ cho vay: cũng như nghiệp vụ huy động vốn trong các nghiệp vụ tài
sản nợ, nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ quan trọng nhất của các ngân hàng thương
mại cổ phần. Lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng thương mại cổ phần được sinh ra từ
nghiệp vụ này. Nghiệp vụ cho vay rất phong phú, đa dạng và các ngân hàng thương
mại cổ phần không ngừng mở rộng hoạt động cho vay của mình để đẩy mạnh thu


9

nhập của ngân hàng.
c. Nghiệp vụ đầu tư: bên cạnh việc cho vay thì ngân hàng thương mại cổ phần còn
sử dụng vốn của mình để đầu tư sinh lời và phân tán rủi ro. Có hai hình thức đầu tư:
− Đầu tư trực tiếp: góp vốn liên doanh vào các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh
tế thông qua việc mua cổ phần hay liên kết thành lập công ty con.
− Đầu tư gián tiếp: mua các giấy tờ có giá của chính phủ, ngân hàng nhà nước,
tổ chức tín dụng,… khi cần vốn có thể cầm cố để vay vốn hay chiết khấu.
d. Nghiệp vụ kinh doanh: ngân hàng thương mại cổ phần có thể sử dụng một phần
vốn của mình để thực hiện kinh doanh ngoại tệ hay vàng nhưng phải đảm bảo tỷ lệ
trạng thái ngoại hối theo quy đònh của ngân hàng nhà nước.

e. Nghiệp vụ tài sản có khác: bên cạnh nghiệp vụ ngân quỹ để duy trì dự trữ pháp
đònh và đảm bảo thanh toán, nghiệp vụ tín dụng, đầu tư và kinh doanh để sinh lời thì
ngân hàng thương mại cổ phần còn có thể sử dụng nguồn vốn của mình để mua sắm
tài sản cố đònh và các khoản khác,…
1.1.3.3 Nghiệp vụ trung gian hoa hồng:
Ngoài hai nghiệp vụ tài sản nợ và tài sản có thì ngân hàng còn thực hiện các
dòch vụ ngân hàng khác. Khi thực hiện nghiệp vụ này, ngân hàng là trung gian cung
ứng các dòch vụ theo sự ủy nhiệm, nhu cầu của khách hàng. Việc thực hiện những
nghiệp vụ trung gian không những mang lại thu nhập cho ngân hàng mà còn tạo
điều kiện mở rộng các nghiệp vụ khác, nâng cao uy tín của ngân hàng trên thò
trường. Nghiệp vụ này rất đa dạng bao gồm: chuyển tiền, phát hành thư tín dụng
bảo lãnh, ủy thác, giữ hộ tài sản, cho thuê két sắt,…
1.2. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN.
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
cổ phần:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần không chỉ
thể hiện qua các chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được mà nó còn là các chỉ tiêu an toàn
trong quá trình hoạt động. Vì hiệu quả hoạt động là đem lại lợi nhuận cao trong an
toàn, nếu ngân hàng hoạt động có lợi nhuận cao mà không đảm bảo các chỉ số an
toàn của Ngân hàng nhà nước có nghóa là lợi nhuận đó chỉ đạt được trong thời gian
ngắn không lâu dài. Ngược lại, một ngân hàng hoạt động quá an toàn mà không
đem lại lợi nhuận thì đó cũng là không hiệu quả. Hoạt động kinh doanh trong lónh
vực tài chính đặc biệt là ngành ngân hàng rất nhạy cảm vì vốn sử dụng của ngân
hàng hơn 80% là vốn đi vay nên đòi hỏi phải đảm bảo an toàn trong hoạt động.


10

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần quyết đònh

trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần. Nếu Ngân
hàng thương mại cổ phần hoạt động có hiệu quả thì sự tin tưởng của khách hàng đối
với ngân hàng càng cao. Điều này giúp cho ngân hàng huy động vốn đựơc tăng lên,
từ đó ngân hàng có thể mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, đẩy mạnh cho vay,
mở rộng danh mục đầu tư, nâng cao hệ thống trang thiết bò để phục vụ khách hàng
tốt hơn. Những việc này tác động trở lại làm cho hiệu quả tác động của ngân hàng
càng cao, nó giúp ngân hàng ngày càng cải tiến và phát triển. Đạt được hiệu quả
hoạt động cao không chỉ mở rộng hoạt động của mình mà với mức cổ tức chi trả
hàng năm ngân hàng còn có thể thu hút vốn cổ đông dễ dàng tăng vốn điều lệ phục
vụ nhu cầu kinh doanh của mình. Do đó, hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề
quan tâm hàng đầu của các ngân hàng, các ngân hàng làm mọi cách để nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh: là việc xem xét đồng thời nhiều chỉ
tiêu yếu tố bên trong bên ngoài kết hợp với việc phân tích ở nhiều giai đoạn khác
nhau để thấy được quy luật vận động phát triển của các ngân hàng. Đi sâu vào một
số chi tiết và tìm ra biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại cổ
phần:
1.2.2.1 Các chỉ tiêu đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại cổ phần:
a. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Capital Adequacy Ratios – CAR):
Vốn tự có
CAR =
Tổng tài sản có rủi ro

Vốn tự có của ngân hàng bao gồm vốn tự có cấp 1 và vốn tự có cấp 2. Trọng
tâm của vốn tự có cấp 1 là vốn điều lệ (hay gọi là vốn pháp đònh) và các quỹ dự trữ.
Đây là nguồn vốn cơ bản quyết đònh sự tồn tại của mọi hệ thống ngân hàng. Nó có
vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận và khả năng cạnh tranh cho Ngân

hàng thương mại cổ phần. Vốn tự có cấp 2 là nguồn vốn bổ sung, bao gồm vốn do
đánh giá lại tài sản cố đònh và các khoản khác như khoản nợ được xem như vốn.
Tài sản có rủi ro là những khoản mục tài sản có được phản ánh trong và ngoài
bảng tổng kết tài sản, có thể bò tổn thất trong quá trình kinh doanh như cho vay
không thu được nợ, ngân hàng phải trả tiền thay khách hàng được bảo lãnh,…


11

Dựa vào hình thức quản lý tài sản, tài sản có rủi ro bao gồm tài sản có rủi ro
nội bảng và tài sản có rủi ro ngoại bảng. Ngoại trừ các tài sản được xem như không
có rủi ro như tiền mặt, tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước, mỗi tài sản có còn lại đều
có mức độ rủi ro nhất đònh. Thông thường rủi ro được chia thành mức 0%, 20%,
50%, 100% tương ứng với các xếp loại tài sản có bình thường, tài sản có kém tiêu
chuẩn, tài sản có nghi ngờ và tài sản có bò mất trắng.
Các hoạt động ngoại bảng ngày càng nhiều và có rủi ro làm hưởng đến sự phát
triển bền vững của ngân hàng không thua kém gì các tài sản nội bảng, do đó phải
đánh giá các rủi ro của tài sản ngoại bảng để đảm bảo an toàn về vốn. Tất cả các
cam kết ngoại bảng phải được chuyển đổi thành lượng tín dụng tương đương bằng
cách nhân lượng tài sản ngoại bảng với hệ số chuyển đổi tương ứng. Hệ số chuyển
đổi được tính cho từng giao dòch ngoại bảng khác nhau. Sau đó nhân với hệ số rủi ro
tùy theo việc ước tính rủi ro tín dụng đối với từng giao dòch ngoại bảng để có được
tổng tài sản có rủi ro ngoại bảng.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được xem là chỉ tiêu quan trọng trong nhóm chỉ tiêu
đảm bảo an toàn của ngân hàng thương mại cổ phần, chỉ tiêu này không chỉ là quy
đònh trong lãnh thổ Việt Nam mà còn được quy đònh trong các Hiệp ước về ngành
ngân hàng trên Thế giới (hiệp ước Basel). Điều này cho thấy việc đảm bảo được tỷ
lệ này là hết sức cần thiết cho các ngân hàng. Nếu tỷ lệ an toàn vốn thấp, chứng tỏ
ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đầu tư vào các lónh vực có rủi ro cao. Ngược lại, tỷ
lệ an toàn vốn cao là ngân hàng đầu tư vào các lónh vực quá an toàn mà như vậy lợi

nhuận sẽ thấp. Các Ngân hàng thương mại cổ phần cần phải biết cân đối nguồn vốn
đầu tư để đảm bảo việc sử dụng vốn được an toàn nhưng đồng thời đem lại hiệu quả
tối đa. Theo quy đònh của Ngân hàng nhà nước Việt Nam và Hiệp ước Basel thì
CAR > 8% nhưng theo nhận đònh của các chuyên gia thì tỷ lệ an toàn vốn tổi thiểu
đạt từ 10% - 15% là tỷ lệ tốt nhất đối với các Ngân hàng thương mại cổ phần.
b. Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn: thanh khoản là vấn đề quan
trọng của ngân hàng, vì nếu ngân hàng không đảm bảo được thanh khoản thì sẽ gây
mất lòng tin nơi khách hàng, sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Do đó, cần phải cân đối được nguồn vốn huy động và cho vay để bảo đảm an
toàn trong thanh khoản. Các ngân hàng thương mại cổ phần thường tận dụng nguồn
vốn huy động ngắn hạn (chi phí thấp) để cho vay trung dài hạn (thu lãi cao) vì các
ngân hàng kỳ vọng khách hàng sẽ tiếp tục gửi vốn khi đến hạn. Nhưng vấn đề này
dễ dàng dẫn đến rủi ro khi ngân hàng quá lợi dụng vào sự chênh lệch kỳ hạn này.
Nếu có thông tin xấu về ngân hàng hay bất cứ một sự việc nào ảnh hưởng đến nền
kinh tế các khách hàng đều đồng loạt rút tiền mà tiền cho vay lại chưa đến hạn thu


12

hồi sẽ gây hậu quả nghiêm trọng. Chính vì vậy, Ngân hàng nhà nước đã khống chế
tỷ lệ này là 40% đối với các ngân hàng và 30% đối với các Tổ chức tín dụng.
c. Tỷ lệ góp vốn mua cổ phần của các ngân hàng thương mại cổ phần: chỉ tiêu này
nhằm giúp quản lý việc đầu tư, góp vốn vào các tổ chức khác của các ngân hàng
thương mại cổ phần nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động đầu tư (một danh mục
trong tài sản có sinh lời của các ngân hàng). Theo quy đònh của Ngân hàng Nhà
nước thì tổng số vốn góp mua cổ phần của một ngân hàng thương mại cổ phần
không được vượt quá 40% vốn tự có của ngân hàng và số vốn góp của ngân hàng
vào một tổ chức không được vượt quá 11% vốn tự có của tổ chức đó.
1.2.2.2 Chỉ tiêu về khả năng sinh lợi:
a. Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA – Return on Asset):

Lợi nhuận ròng
ROA =
Tổng tài sản

ROA là khả năng sinh lợi của tổng tài sản của ngân hàng, đây là thước đo hiệu
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tài sản của ngân hàng bao gồm: thanh
khoản, tài sản có sinh lời (cho vay và đầu tư) và tài sản có khác. Trong đó, tài sản
có sinh lời chiếm tỷ trọng cao nhất nên ROA có thể được xem như là tỷ lệ đánh giá
hoạt động của tài sản có sinh lời. Chỉ tiêu ROA càng cao chứng tỏ hoạt động của
các ngân hàng đã đạt được lợi nhuận cao, điều này cho thấy ngân hàng đã có cơ cấu
tài sản hợp lý, các nguồn vốn của Ngân hàng đã được sử dụng tối đa và linh hoạt để
đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Trong tổng tài sản thì chỉ có khoản mục tài sản có sinh lợi mới đem lại lợi
nhuận còn thanh khoản và tài sản có khác không đem lại lợi nhuận. Do đó, để gia
tăng ROA thì ngân hàng cần gia tăng tài sản có sinh lời. Tuy nhiên lợi nhuận luôn đi
cùng với rủi ro nên khi đầu tư, ngân hàng cần phải cẩn trọng để đảm bảo an toàn.
b. Tỷ lệ sinh lời trên nguồn vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity):
Lợi nhuận ròng
ROE =
Vốn chủ sở hữu

Chỉ tiêu ROE cho thấy một đồng vốn bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lời, đây
chính là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư quan tâm hàng đầu khi đầu tư vào ngân hàng nói
riêng hay bất cứ một dự án nào nói chung. Ngân hàng nào đạt được ROE càng cao
thì càng thu hút được nhiều nhà đầu tư. Nhưng chúng ta thấy ROE tỷ lệ nghòch với


13

vốn chủ sở hữu. Khi vốn chủ sở hữu càng lớn thì ROE lại càng giảm nếu lợi nhuận

không đổi. Vì thế, để đảm bảo chỉ tiêu ROE hay nói cách khác là quyền lợi của cổ
đông các ngân hàng cần phải tính toán việc tăng vốn chủ sở hữu, song song với mức
lợi nhuận có thể tăng lên trong việc mở rộng hoạt động từ nguồn vốn chủ sở hữu
tăng lên.
c. Mối quan hệ giữa ROA và ROE: đây là hai chỉ tiêu quan trọng trong phân tích
hiệu quả hoạt động của của các Ngân hàng thương mại cổ phần và hai chỉ tiêu này
cũng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau
Lợi nhuận ròng

Lợi nhuận ròng
=

ROE =
Vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản
x

Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản
= ROA x
Vốn chủ sở hữu

Qua công thức trên ta thấy: tỷ lệ ROE có quan hệ cùng chiều với tỷ lệ ROA vì
cả hai đều là chỉ tiêu lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên ROE có độ nhạy cao hơn
nhiều lần so với ROA vì tổng tài sản lớn hơn nhiều lần so với nguồn vốn chủ sở hữu.
Một Ngân hàng có ROA nhỏ vẫn có thể đạt được ROE lớn vì vốn chủ sở hữu chiếm

tỷ nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động. Nhưng đồng thời, nó cũng cho thấy ngân
hàng đang sử dụng quá nhiều nguồn vốn huy động nên mức độ an toàn trong sử
dụng vốn là không cao.
1.2.2.3 Chỉ tiêu quy mô chất lượng tín dụng:
Hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại cổ
phần vẫn là thu nhập chủ yếu. Vì thế, hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng
của các Ngân hàng thương mại cổ phần. Đánh giá quy mô, chất lượng tín dụng là
phần nào có thể đánh giá được hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần. Hoạt
động tín dụng đem lại lợi nhuận cao mà đảm bảo an toàn chứng tỏ Ngân hàng hoạt
động có hiệu quả tốt. Ngược lại, hoạt động tín dụng không mang lại thu nhập nhiều
mà gánh chòu nhiều rủi ro là ngân hàng đó hoạt động không hiệu quả.
Một số chỉ tiêu liên quan đến hoạt động tín dụng như sau:
a. Chỉ tiêu Tổng dư nợ / Tổng tài sản: trong Tổng tài sản của ngân hàng thì chỉ có
tài sản có sinh lợi mới đem lại thu nhập, các tài sản còn lại như: thanh khoản, tài
sản, tài sản có khác không có thu nhập hay thu nhập không đáng kể. Do đó, việc
đánh giá Tổng dự nợ / Tổng tài sản là quan trọng vì dư nợ chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng tài sản có sinh lời. Đánh giá chỉ tiêu này là đánh giá khả năng cân đối sử dụng
vốn để đem lại lợi nhuận của ngân hàng.


14

b. Tổng dư nợ / Tổng vốn huy động: Hoạt động cho vay chủ yếu sử dụng từ nguồn
vốn huy động vì vốn huy động chiếm hơn 80% tổng nguồn vốn của ngân hàng. Nên
đánh giá chỉ tiêu này là đánh giá việc sử dụng vốn của ngân hàng trên vốn huy
động, cho thấy nguồn vốn huy động có bò lãng phí hay không.
Tổng nguồn vốn huy động của các Ngân hàng thương mại cổ phần bao gồm:
vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, dân cư và vốn huy động từ thò trường liên ngân
hàng. Nếu xét tỷ lệ Tổng dư nợ / Tổng nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và
dân cư và Tổng dư nợ / Tổng vốn huy động từ thò trường liên ngân hàng ta thấy hai

tỷ lệ này không hoàn toàn giống nhau giữa các ngân hàng. Đối với các ngân hàng
thương mại cổ phần lớn như: ACB, Sacombank, EIB, EAB,… thì tổng dư nợ / tổng
vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư chỉ chiếm 60% - 70% và nó gần như bằng
với tỷ lệ của tổng dư nợ / tổng tài sản có. Đối với các ngân hàng thương mại cổ phần
vừa và nhỏ như: An Bình, VAB, SCB, HDB,… thì Tổng dư nợ / Tổng vốn huy động
từ tổ chức kinh tế và dân cư có thể lớn hơn 1 vì huy động từ tổ chức kinh tế và dân
cư không đáp ứng đủ nhu cầu cho vay phải sử dụng thêm nguồn vốn huy động từ thò
trường liên ngân hàng. Điều này thể hiện yếu tố không an toàn trong cho vay của
các ngân hàng thương mại cổ phần vừa và nhỏ vì đã lệ thuộc nhiều vào nguồn vốn
có tính chất không ổn đònh.
c. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu phản ánh chất lượng tín dụng của các Ngân
hàng thương mại cổ phần, chỉ tiêu này rất quan trọng vì hoạt động chủ yếu của ngân
hàng thương mại cổ phần là tín dụng nên chất lượng tín dụng phản ánh được chất
lượng hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần. Chức năng của ngân hàng
thương mại cổ phần là trung gian thanh toán có nghóa là ngân hàng huy động nguồn
vốn nhàn rỗi trong xã hội để cho vay đối với những khách hàng có nhu cầu. Do đó,
nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao (không thu được nợ và lãi vay), không những ảnh hưởng
đến ngân hàng thương mại cổ phần mà nó còn ảnh hưởng đến cả khách hàng gửi
vốn tại ngân hàng (khách hàng không nhận được vốn và lãi tiền gửi vì ngân hàng
mất khả năngg chi trả). Khi ngân hàng không thu hồi được nợ có nghóa là ngân hàng
cũng sẽ mất đi khả năng thanh toán, mà hiện nay hệ thống tài chính có mối liên
thông chặt chẽ với nhau thông qua thò trường liên ngân hàng. Vì vậy, một ngân hàng
gặp khó khăn trong thanh toán sẽ đồng loạt ảnh hưởng đến cả hệ thống ngân hàng
thương mại cổ phần, chính vì vậy Ngân hàng Nhà nước rất quan tâm đến tỷ lệ này
của các ngân hàng.
1.3 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN


15


Cũng như mọi ngành nghề kinh tế, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng bên cạnh việc phụ thuộc vào các yếu tố bên trong của bản thân ngân hàng còn
chòu tác động từ nhiều yếu tố khác nhau: chính trò, xã hội, kinh tế.
1.3.1 Yếu tố môi trường bên trong:
1.3.1.1 Vốn điều lệ của ngân hàng: đây không chỉ là vốn pháp đònh của ngân hàng
mà nó còn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Với các tỷ lệ đảm
bảo an toàn trong lónh vực ngân hàng thì việc ngân hàng có vốn điều lệ mạnh sẽ là
một lợi thế vì khi đó ngân hàng có thể mở rộng hoạt động tăng cường vốn huy động,
đẩy mạnh cho vay và đầu tư…Tóm lại, mọi hoạt động của ngân hàng hầu như đều
dựa vào vốn tự có của ngân hàng. Chính vì vậy, hiện nay các ngân hàng đang chạy
đua với việc tăng vốn điều lệ. Ngày 22/11/2006 Chính phủ ban hành Nghò đònh
141/2006/NĐ-CP quy đònh mức vốn pháp đònh của các Tổ chức tín dụng. Với Nghò
đònh trên thì để tồn tại các Tổ chức tín dụng trong đó có các Ngân hàng thương mại
cổ phần phải đạt được mức vốn điều lệ khá cao trong thời gian sắp tới nhằm đảm
bảo năng lực cạnh tranh của các Tổ chức tín dụng.
1.3.1.2 Quản trò tài chính: hay còn gọi là quản trò ngân hàng là việc ban điều hành
kiểm soát, điều hành các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động ngân
hàng là lónh vực nhạy cảm nó ảnh hưởng rất nhiều từ nền kinh tế đồng thời cũng có
tác động lớn đến nền kinh tế. Việc quản trò hoạt động ngân hàng giữ vai trò rất lớn
trong ngân hàng vì bên cạnh việc gia tăng lợi nhuận thì cần phải giảm thiếu rủi ro
trong hoạt động. Việc giảm thiểu rủi ro trong hoạt động, không chỉ cần thiết cho bản
thân ngân hàng mà cho cả nền kinh tế của quốc gia. Vì thế, ngân hàng nhà nước đã
đề ra các quy trình, phương pháp để quản trò về nguồn vốn, lãi suất, tín dụng, thanh
khoản,… Để từ đó, các ngân hàng hoạt động theo chuẩn mực chung và sớm thích
nghi với sự phát triển của nền kinh tế.
1.3.1.3 Quản trò nhân lực: quản trò ngân hàng không chỉ là kiểm soát điều hành hoạt
động của ngân hàng mà còn là việc quản lý sắp xếp bố trí nhân sự hợp lý, để mỗi cá
nhân con người có thể phát huy hết khả năng của mình, đóng góp vào sự phát triển
chung của ngân hàng. Nếu xây dựng và phát triển được một đội ngũ nhân lực có

trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt, năng động, dễ dàng hội nhập với
sự phát triển của kinh tế thì sẽ góp phần không nhỏ vào sự phát triển của ngân hàng.
1.3.1.4 Các yếu tố khác: ngoài ba yếu tố quan trọng nêu trên, thì để đạt được hiệu
quả kinh doanh như mong muốn các ngân hàng thương mại cổ phần cần chú ý đến:
- Công nghệ thông tin: thời đại hiện nay là thời đại của công nghệ: tất cả các
ngành nghề trong xã hội đều ứng dụng và được công nghệ hỗ trợ rất nhiều. Đặc biệt
là trong ngành ngân hàng thì việc đầu tư phát triển công nghệ sẽ giúp các ngân


16

hàng thương mại cổ phần phục vụ khách hàng tốt hơn, tiện lợi hơn đáp ứng nhanh
chóng nhu cầu của khách hàng. Công nghệ còn giúp cho ngân hàng hoàn thành công
việc nhanh chóng và chính xác.
- Marketing: ở đây marketing không chỉ là quảng cáo mà còn là tìm hiểu nhu
cầu của khách hàng để tạo ra sản phẩm, dòch vụ thỏa mãn kòp thời nhu cầu của
khách hàng. Từ đó, thu hút thêm khách hàng, mở rộng quy mô hoạt động.
1.3.2 Yếu tố môi trường bên ngoài:
1.3.2.1 Các yếu tố kinh tế xã hội chính trò, chính sách về pháp luật: cũng như các
ngành nghề kinh doanh khác, hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần chòu
ảnh hưởng sâu sắc từ các yếu tố trên. Một quốc gia có nền kinh tế phát triển, chính
trò ổn đònh, xã hội an ninh, chính sách phù hợp và pháp luật rõ ràng phân minh sẽ
tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần. Mà
các Ngân hàng thương mại còn là tổ chức trung gian để Ngân hàng Nhà nước thực
hiện chính sách điều tiết tiền tệ của mình, thì rõ ràng các ngân hàng thương mại này
sẽ là các tổ chức kinh tế chòu nhiều tác động khi có bất cứ sự thay đổi nào của nền
kinh tế. Vì thế để hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần có thể phát triển
vững bền thì cần có sự quản lý hiệu quả từ chính phủ.
Ví dụ: đầu năm 2008, khi Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách thắt chặt
tiền tệ đã gây ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần

và dẫn đến sự ảnh hưởng trong toàn nền kinh tế. Ngân hàng thương mại cổ phần
thiếu vốn trầm trọng khi nguồn vốn trên thò trường liên ngân hàng không còn, các
ngân hàng đẩy mạnh huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư bằng cách tăng lãi suất
làm cho lãi suất cho vay cao và không thể cho vay đối với các hoạt động kinh doanh
khác nó dẫn đến toàn nền kinh tế thiếu vốn cho mọi hoạt động kinh doanh.
1.3.2.2 Đối thủ cạnh tranh hiện tại: Các ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam có 75 ngân hàng với quy mô hoạt động khác nhau
và mỗi ngân hàng có một lợi thế riêng. Để chiếm thò phần, thì các ngân hàng đã
cạnh tranh gay gắt với nhau bằng các chính sách lãi suất huy động, khuyến mãi,
hình thức thủ tục cho vay nhanh chóng gọn nhẹ, cải tiến công nghệ và dòch vụ để có
thể phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. Trước tình hình cạnh tranh này, tất yếu
sẽ dẫn đến việc Ngân hàng thương mại cổ phần nào thực sự hoạt động hiệu quả sẽ
tồn tại và phát triển còn ngân hàng thương mại cổ phần nào yếu kém sẽ bò thò
trường đào thải.
1.3.2.3 Đối thủ cạnh trạnh tiềm ẩn: năm 2007, Việt Nam chính thức là thành viên
của Tổ chức thương mại thế giới việc này đem lại những lợi ích nhất đònh cho nền
kinh tế đồng thời cũng mở ra không ít khó khăn cho các nhà sản xuất kinh doanh


17

trong nước vì khi đó, rào cản pháp lý để bảo vệ các tổ chức kinh tế trong nước sẽ
không còn. Vào năm 2009 thì các ngân hàng thương mại cổ phần nước ngoài sẽ có
thể vào Việt Nam khi đó sức ép cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại cổ phần
càng cao. Các Ngân hàng thương mại cổ phần nước ngoài có vốn lớn, trình độ
chuyên môn cao, kỹ thuật công nghệ hiện đại sẽ là một cơ hội cho các Ngân hàng
thương mại cổ phần trong nước tìm tòi học hỏi và đổi mới. Tuy nhiên nếu chúng ta
không cải tiến được thì sẽ bò các ngân hàng nước ngoài lấn át và chiếm thò phần
ngay trên sân nhà.
1.3.2.4 Khách hàng: là yếu tố quan trọng của hoạt động ngân hàng thương mại cổ

phần. Tất cả những gì ngân hàng thương mại cổ phần phấn đấu cải tạo là đều nhằm
mục đích có được khách hàng vì có được khách hàng mới có lợi nhuận. Để có được
khách hàng thì cần phải biết khách hàng cần gì, muốn gì để đáp ứng kòp thời nhu
cầu của khách hàng. Các ngân hàng cần điều tra tình hình dân cư, sở thích của từng
tầng lớp dân cư, khu vực đòa lý để đáp ứng bằng các sản phẩm dòch vụ tương ứng.
1.4. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN.
Trong nền kinh tế thò trường, việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các Ngân hàng thương mại cổ phần có ý nghóa rất to lớn thể hiện qua các mặt sau :
- Các Ngân hàng thương mại cổ phần hoạt động có hiệu quả sẽ tăng cường
khả năng trung gian tài chính như nâng cao mức huy động các nguồn vốn trong nước
và phân bổ nguồn vốn đó vào nơi sử dụng có hiệu quả, góp phần đáp ứng nhu cầu
vốn ngày càng tăng cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
- Hoạt động càng có hiệu quả thì việc cung ứng vốn tín dụng và các dòch vụ
khác sẽ có chi phí càng thấp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các tổ
chức kinh tế, góp phần thức đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Khi đó sẽ có tác động ngược
trở lại làm cho Ngân hàng thương mại cổ phần phát triển và hoạt động có hiệu quả hơn.
Khi hoạt động có hiệu quả thì Ngân hàng thương mại cổ phần càng có điều kiện
để tăng tích lũy, hiện đại hóa công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh không những
đối với thò trường trong nước mà còn từng bước vươn ra thò trường nước ngoài, tiếp
cận và hội nhập với thò trường tài chính quốc tế.
1.5 KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thì các ngân hàng trên thế giới đã vận
dụng thành công một số biện pháp, đây có thể được coi là những kinh nghiệm mà
các ngân hàng Việt Nam cần chú ý.


18


1.5.1 Kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài:
1.5.1.1 Trung Quốc:
Để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng ở Trung Quốc đã
tiến hành áp dụng các biện pháp sau:
- Tiến hành cắt giảm nhân lực và chi phí, cụ thể trong giai đoạn 1998-2002,
bốn ngân hàng lớn nhất của Trung Quốc đã tiến hành cắt giảm 250 ngàn lao động
và giải thể khoảng bốn mươi lăm ngàn chi nhánh hoạt động kém hiệu quả, điều này
đã giúp cho những ngân hàng này hoạt động có hiệu quả hơn.
- Để thực hiện chiến lược bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài, các Ngân
hàng thương mại Quốc doanh của Trung Quốc cũng tăng cường tìm kiếm các đối tác
chiến lược nước ngoài danh tiếng và kết quả là Ngân hàng Phát triển Quảng Đông
đã bán 20% cổ phần cho Citigroup, một tổ chức tài chính lớn nhất của Mỹ. Bên cạnh
đó các ngân hàng ở Trung Quốc đã phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng thông
qua các Trung tâm giao dòch chứng khoán có uy tín và sau đó là phát hành trái
phiếu ra nước ngoài để tăng vốn.
- Về xử lý nợ xấu, lành mạnh hóa tài chính, các ngân hàng ở Trung Quốc đã
khá thành công trong vấn đề giải quyết nợ khó đòi thông qua các công ty quản lý tài
sản (AMC). Trong 6 tháng đầu năm 2004, Ngân hàng Trung Quốc, một trong bốn
ngân hàng lớn của Trung Quốc, đã xử lý được 108,4 tỷ NDT nợ khó đòi, đồng thời
bán 149,8 tỷ NDT nợ khó đòi cho công ty quản lý tài sản. Điều này đã làm giảm nợ
khó đòi của Ngân hàng Trung Quốc từ 16,29% đầu năm 2004 xuống còn 5,46% vào
cuối năm 2004.
1.5.1.2 Mỹ:
Tương tự như ở Trung Quốc, Ngân hàng Bank of New York Mellon Corporation
ở Mỹ dự đònh cắt giảm 3.900 nhân viên và sẽ cắt giảm chi phí 700 triệu USD/năm
trong giai đoạn 2002-2010 để tiết giảm bớt chi phí.
Phát triển mạng lưới có ý nghóa quan trọng trong việc chiếm lónh thò phần, nâng
cao sức cạnh tranh nhằm cung cấp tối đa các hoạt động kinh doanh đến với đông
đảo khách hàng. Ngân hàng Bank of America hiện có khoảng 5.722 chi nhánh trên
toàn nước Mỹ.

1.5.1.3 Hàn Quốc:
Cũng như các Ngân hàng Trung Quốc, các Ngân hàng ở Hàn Quốc cũng nhanh
chóng bán bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài. Đến cuối năm 2001, các nhà đầu
tư nước ngoài nắm giữ 51% cổ phần ở Ngân hàng Korea First và 40% Ngân hàng
KorAm tại Hàn Quốc.


19

1.5.2 Kinh nghiệm của các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam:
Ngoài ra các chi nhánh của các Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam hoạt động
khá hiệu quả. Họ đã đầu tư và ứng dụng thành công công nghệ ngân hàng hiện đại
như hệ thống chuyển tiền điện tử liên ngân hàng, hệ thống máy ATM, Internet
Banking, E- Banking, Home Banking,… vào phục vụ nhu cầu khách hàng. Bên cạnh
đó, việc đào tạo những người quản lý giỏi và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp luôn
được quan tâm. Đònh hướng của các ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam là ngân
hàng bán lẻ nên đối tượng khách hàng muốn hướng đến là khách hàng nhỏ lẻ, họ
luôn nghiên cứu đưa ra nhiều sản phẩm, dòch vụ mới phục vụ nhu cầu đa dạng của
khách hàng.
1.5.3 Bài học kinh nghiệm được rút ra từ việc nâng cao hiệu quả hoạt động của
các ngân hàng nước ngoài:
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề mà mỗi ngân hàng đều quan tâm, nó
quyết đònh sự thành công hay thất bại của từng ngân hàng. Do môi trường kinh tế,
chính trò, xã hội giữa Trung Quốc và Việt Nam có những điểm khá tương đồng nên
những vấn đề lớn mà các ngân hàng Trung Quốc đã và đang gặp phải cũng là những
vấn đề mà các ngân hàng Việt Nam đang phải trải nghiệm. Do vậy việc rút ra
những bài học kinh nghiệm từ nước này nhằm nghiên cứu vận dụng để phát triển hệ
thống ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế là cần thiết,
những bài học kinh nghiệm chung nhất có thể rút ra như sau:
- Biện pháp tiết giảm nhân lực và chi phí cùng với việc lành mạnh hóa tình

hình tài chính là việc làm không tách rời với mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng như 02 nùc là Mỹ và Trung Quốc áp dụng.
- Trong xu thế hội nhập hiện nay thì chiến lược bán cổ phần cho các đối tác
nước ngoài được sử dụng phổ biến nhằm nâng cao vò thế cạnh tranh, tranh thủ sự hỗ
trợ kỹ thuật công nghệ hiện đại vào việc phát triển các sản phẩm dòch vụ mới và
nâng cao kỹ năng quản lý điều hành. Kinh nghiệm này được tích lũy từ 02 nước là
Trung Quốc và Hàn Quốc.
- Các chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi xâm nhập vào thò trường Việt Nam
đều đònh hướng trong quá trình hoạt động kinh doanh cho mình là ngân hàng bán lẻ,
nhanh chóng phát triển các dòch vụ ngân hàng hiện đại trên cơ sở ứng dụng công
nghệ thông tin tiên tiến nhất.
- Một kinh nghiệm mở rộng mạng lưới là cần thiết nhưng cũng cần đầu tư
chiều sâu cho công nghệ mới có thể đem lại hiệu quả cho hoạt động mở rộng mạng
lưới kinh doanh của ngân hàng như nùc Mỹ đã áp dụng.


×