Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam trong bối cảnh hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

HUỲNH THỊ MỸ TRÚC ĐÀO

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2008


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Mở đầu ....................................................................................................................1
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của NHTM ...........................3
1.1 Khái niệm về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh.................3
1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh............................................................................3
1.1.2 Lợi thế cạnh tranh......................................................................................5
1.1.3 Năng lực cạnh tranh...................................................................................6
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM......................................7
1.2.1 Thị phần.....................................................................................................8
1.2.2 Vị thế tài chính ..........................................................................................8


1.2.3 Sự đa dạng về số lượng và chất lượng của sản phẩm dịch vụ...................10
1.2.4 Giá cả sản phẩm dịch vụ............................................................................10
1.2.5 Trình độ quản lý và lãnh đạo .....................................................................10
1.2.6 Trình độ lao động- nhân sự........................................................................11
1.2.7 Trình độ công nghệ....................................................................................11
1.2.8 Hệ thống kênh phân phối...........................................................................12
1.2.9 Năng lực nghiên cứu và phát triển............................................................12
1.2.10 Truyền tin và xúc tiến..............................................................................13
1.2.11 Thương hiệu và danh tiến ........................................................................13


1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM............................14
1.3.1 Các nhân tố quốc tế ...................................................................................14
1.3.1.1 Các nhân tố thuộc về chính trị........................................................14
1.3.1.2 Xu hướng phát triển và hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu ......14
1.3.1.3 Đối thủ cạnh tranh quốc tế .............................................................15
1.3.2 Các nhân tố trong nước..............................................................................15
1.3.2.1 Nhân tố kinh tế ...............................................................................15
1.3.2.2 Nhân tố chính trị-pháp luật ............................................................16
1.3.2.3 Nhân tố trình độ khoa học công nghệ ............................................16
1.3.2.4 Nhân tố văn hoá, tâm lý xã hội ......................................................16
1.3.2.5 Các nhân tố thuộc môi trường ngành .....................................................16
1.4 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM Việt Nam trong quá trình
hội nhập WTO..........................................................................................................18
1.4.1 Lộ trình mở cửa của hệ thống NHTM để gia nhập WTO .........................18
1.4.1.1 Các cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng trong Biểu
cam kết dịch vụ ..........................................................................................18
1.4.1.2 Các cam kết đa phương trong Báo cáo của Ban công tác ..............20
1.4.1.3 Đánh giá tác động tới môi trường cạnh tranh trong hoạt động ngân
hàng ............................................................................................................21

1.4.2 Cơ hội và thách thức đối với NHTM Việt Nam........................................23
1.4.2.1 Cơ hội .............................................................................................23
1.4.2.2 Thách thức......................................................................................25
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (BIDV)...........................................................................................26
2.1 Khái quát tình hình kinh tế-xã hội nước ta ........................................................28
2.2 Tình hình hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam ...................................28


2.3 Thực trạng năng lực cạnh tranh của BIDV ........................................................31
2.3.1 Giới thiệu sơ lược về BIDV.......................................................................31
2.3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.....................................................31
2.3.1.2 Cơ cấu tổ chức................................................................................33
2.3.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV hiện nay ....................34
2.3.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của BIDV................................................37
2.3.2.1 Thực trạng các yếu tố nội tại..........................................................37
2.3.2.1.1 Vị thế tài chính.......................................................................37
2.3.2.1.2 Nguồn nhân lực và trình độ quản lý điều hành......................52
2.3.2.1.3 Hệ thống sản phẩm dịch vụ ...................................................54
2.3.2.1.4 Hệ thống kênh phân phối sản phẩm dịch vụ..........................57
2.3.2.1.5 Trình độ công nghệ thông tin ................................................60
2.3.2.1.6 Vị thế và thương hiệu ............................................................63
2.3.2.2 Những khó khăn, thách thức cũng như cơ hội khi BIDV thực hiện
CPH ............................................................................................................65
2.3.2.2.1 Những khó khăn, thách thức..................................................65
2.3.2.2.2 Những cơ hội .........................................................................67
2.3.2.3 Các yếu tố môi trường bên ngoài ...................................................68
2.3.2.3.1 Môi trường vĩ mô...................................................................68
2.3.2.3.2 Môi trường vi mô...................................................................71
2.3.2.4 Đánh giá năng lực cạnh tranh của BIDV .......................................74

2.3.2.4.1 Năng lực cạnh tranh của BIDV so với một số NHTMQD khác
..............................................................................................................74
2.3.2.4.2 Năng lực cạnh tranh của BIDV so với một số NHTMCP khác
..............................................................................................................76


2.3.2.4.3 Năng lực cạnh tranh của BIDV so với một số NHTM nước
ngoài......................................................................................................77
2.3.2.4.2 Ưu thế và yếu điểm của BIDV trong cạnh tranh ...................80
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV trong bối cảnh
hội nhập...................................................................................................................81
3.1 Định hướng phát triển của BIDV sau CPH........................................................81
3.1.1 Mục tiêu, phương châm kinh doanh ..........................................................81
3.1.2 Lộ trình thực hiện ......................................................................................82
3.2 Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV trong
bối cảnh hội nhập .....................................................................................................84
3.2.1 Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của BIDV............................84
3.2.1.1 Nâng cao năng lực tài chính...........................................................84
3.2.1.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.............................................91
3.2.1.3 Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ................94
3.2.1.4 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và marketing sản phẩm dịch vụ...96
3.2.1.5 Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin ......................................98
3.2.1.6 Xây dựng và quảng bá thương hiệu ...............................................99
3.2.1.7 Chuyên nghiệp hóa công tác quản lý rủi ro và kiểm tra nội bộ .. 101
3.2.2 Một số kiến nghị .....................................................................................102
3.2.2.1 Đối với Chính phủ.......................................................................102
3.2.2.2 Đối với NHNN và các cơ quan chức năng khác ......................... 104
Kết luận ................................................................................................................106
Tài liệu tham khảo
Các phụ lục



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ACB

: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

Agribank

: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

ATM

: Máy rút tiền tự động

BIDV

: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BDS

: Hệ thống phân phối chi nhánh (Branch Delivery System)

BSMS

: Dịch vụ nhắn tin tự động

CAR

: Hệ số an toàn vốn


CNTT

: Công nghệ thông tin

CPH

: Cổ phần hóa

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

DTBB

: Dự trữ bắt buộc

DTTT

: Dự trữ thanh toán

FDI

: Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

GATS

: Hiệp định chung về thương mại dịch vụ

GDP


: Tổng thu nhập quốc dân

ICB

: Ngân hàng Công thương Việt Nam

IFRS

: Chuẩn mực kế toán quốc tế

IMF

: Quỹ tiền tệ quốc tế

NH

: Ngân hàng

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại.

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần


NHTMQD

: Ngân hàng thương mại quốc doanh

ODA

: Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

POS

: Hệ thống bán lẻ

ROA

: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

ROE

: Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu

Sacombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn thương tín


SIBS

: Hệ thống ngân hàng tích hợp (Silverlake integrate banking system)

SVS


: Chữ ký điện tử

SWIFT

: Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng

TCQT

: Tiêu chuẩn quốc tế

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TTCK

: Thị trường chứng khoán

VAS

: Chuẩn mực kế toán Việt Nam

VCB

: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam


VCSH

: Vốn chủ sở hữu

VHĐ

: Vốn huy động

WB

: Ngân hàng thế giới

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Khái quát hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2005-2007
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh doanh của BIDV năm 2007
Bảng 2.3: Chỉ số CAR của BIDV các năm 2005-2007
Bảng 2.4: Tỷ lệ khe hở thanh khoản của BIDV năm 2006-2007
Bảng 2.5: Chất lượng tín dụng của BIDV năm 2006-2007
Bảng 2.6: Chi tiết phân loại nợ của BIDV năm 2006-2007
Bảng 2.7: Biến động nợ xấu trong năm 2007
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của BIDV năm 2005-2007
Bảng 2.9: Cơ cấu thu nhập của BIDV 2005-2007
Bảng 2.10: Các chỉ số cơ bản phản ánh tình hình tài chính của các NHTMQD năm
2007
Bảng 2.11: Các chỉ số cơ bản phản ánh tình hình tài chính của BIDV, ACB,

Sacombank năm 2007
Bảng 2.12: Mạng lưới kênh phân phối của BIDV năm 2003-2007
Bảng 2.13: Mạng lưới phân phối của các NHTMQD năm 2007
Bảng 2.14: Ma trận hình ảnh cạnh tranh.
Bảng 2.15: Các chỉ số phản ánh tình hình hoạt động của BIDV, ACB và Sacombank năm
2007.
Bảng 2.16: Vốn chủ sở hữu của NHTM Việt Nam và một số NHTM nước ngoài.
Bảng 2.17: Đánh giá tình hình huy động vốn của các khối NHTM năm 2006-2007.
Bảng 2.18: Đánh giá tình hình cho vay vốn của các khối NHTM năm 2006-2007.
Bảng 2.19: Những điểm mạnh và điểm yếu của BIDV.


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Các lực lượng điều khiển cuộc cạnh tranh trong ngành
Hình 2.1: Tăng trưởng GDP từ năm 2001 đến 2007
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức hệ thống BIDV
Hình 2.3: Tăng trưởng vốn chủ sở hữu của BIDV từ năm 2001-2007
Hình 2.4: Vốn chủ sở hữu của các NHTMQD năm 2007
Hình 2.5 : Cơ cấu lao động của BIDV năm 2007


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Tháng 11/2006, Việt Nam chính thức gia nhập vào Tổ chức thương mại Thế
giới (WTO) – một sân chơi chung và rộng lớn của thế giới. Sự kiện này mở ra
nhiều cơ hội nhưng cũng lắm thách thức đối với các doanh nghiệp của Việt Nam
nói riêng và nền kinh tế Việt nam nói chung. Với cam kết mở cửa hội nhập, các
lĩnh vực hoạt động thương mại tại Việt Nam sẽ chịu tác động mạnh mẽ, trong đó

có lĩnh vực tài chính – ngân hàng.
Với BIDV - một NHTMQD có bề dày lịch sử ra đời và phát triển hơn 50 năm
đã mang lại cho BIDV một chỗ đứng nhất định trên thị trường tài chính-tiền tệ
trong nước. Nhưng để nhanh chóng thích nghi và phát triển bền vững trong môi
trường hội nhập và tự do cạnh tranh thì không riêng BIDV mà hệ thống ngân
hàng trong nước vẫn chưa đủ sức và điều kiện. Thực tế đó chính là thách thức
nhưng cũng là cơ hội cho các NHTM trong nước vươn lên nâng cao năng lực
cạnh tranh. Đó là giải pháp thiết yếu để lĩnh vực ngân hàng nói riêng và tất cả các
lĩnh vực kinh tế nói chung tồn tại và phát triển bền vững góp phần phát triển kinh
tế đất nước. Xuất phát từ tính thiết yếu và cấp bách của vấn đề, tôi chọn nghiên
cứu đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam trong bối cảnh hội nhập” làm luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu là sẽ làm rõ các vấn đề sau:
− Lý luận về năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam (Doanh nghiệp
Việt Nam).
− Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam (điểm mạnh và điểm yếu).
− Từ cơ sở lý luận và thực trạng thực tế năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng trong bối cảnh hội nhập.


2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu hệ thống các chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh cũng như các
nhân tố bên trong lẫn bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam, có so sánh với các NHTM khác, từ đó đề ra giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong

bối cảnh hội nhập.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập thông tin, dữ liệu từ các báo cáo thường niên của các ngân hàng, các
tạp chí kinh tế, tạp chí ngân hàng và các thông tin, dữ liệu khác trong và ngoài
nước liên quan đến đề tài.
Phân tích, tổng hợp, thống kê và so sánh các dữ liệu, thông tin đã thu thập để
đánh giá chính xác vấn đề.
5. Kết cấu của đề tài:
Gồm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong bối cảnh hội nhập.


3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM)
1.1.

Khái niệm về cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh và năng lực cạnh tranh

1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế thị trường, nơi mà cung
- cầu và giá cả hàng hóa là những nhân tố cơ bản của thị trường, là đặc trưng cơ
bản của cơ chế thị trường, cạnh tranh là linh hồn sống của thị trường.
Cạnh tranh là một hiện tượng kinh tế - xã hội phức tạp, do cách tiếp cận
khác nhau nên có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh.

Theo Các Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các
nhà tư bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng
hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch” [9].
Theo Từ điển rút gọn về kinh doanh: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình
địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành cùng một loại tài nguyên
sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình” [1].
Theo Từ điển Bách Khoa của Việt Nam: “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là
hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm
giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất” [2].
Theo Từ điển thuật ngữ Kinh tế học: “Cạnh tranh là sự đấu tranh đối lập
giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai hay nhiều
bên cố giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được” [3].
Theo cuốn Kinh tế học của Paul Samuelson: “Cạnh tranh là sự kình địch
giữa các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau để giành khách hàng, thị trường” [4].
Theo Đại từ điển Kinh tế thị trường: “Cạnh tranh hữu hiệu là phương thức
thích ứng với thị trường của xí nghiệp, mà mục đích là giành được hiệu quả hoạt
động thị trường làm cho người ta tương đối thỏa mãn nhằm đạt được lợi nhuận


4

bình quân vừa đủ có lợi cho việc kinh doanh bình thường và thù lao cho những rủi
ro trong việc đầu tư, đồng thời hoạt động của đơn vị sản xuất cũng đạt được hiệu
suất cao, không có hiện tượng quá dư thừa về khả năng sản xuất trong một thời
gian dài, tính chất sản phẩm đạt trình độ hợp lý…” [5].
Từ những quan niệm trên, ta có thể tiếp cận về cạnh tranh ở các khía cạnh:
Thứ nhất, nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm lấy phần thắng
của nhiều chủ thể cùng tham dự.
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó

mà các bên đều muốn giành giật (một cơ hội, một sản phẩm, một dự án…). Một
loạt điều kiện có lợi (một thị trường, một khách hàng…). Mục đích cuối cùng là
kiếm được lợi nhuận cao.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng buộc
chung mà các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường, các
điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh…
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh các chủ thể tham gia có thể sử dụng nhiều
công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm, cạnh tranh
bằng giá bán sản phẩm (chính sách định giá thấp, chính sách định giá cao, chính
sách ổn định giá, định giá theo thị trường, chính sách phân biệt giá, bán phá giá),
cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ), cạnh
tranh bằng dịch vụ bán hàng tốt, cạnh tranh thông qua hình thức thanh toán…
Với các cách tiếp cận trên, có thể định nghĩa cạnh tranh như sau:
“Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau
tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình,
thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều
kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế
trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh
doanh là lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi”
[10].


5

Cạnh tranh trên thương trường không có nghĩa là diệt trừ đối thủ của mình
mà là mang lại cho khách hàng những giá trị cao hơn hoặc mới lạ hơn để khách
hàng lựa chọn mình chứ không lựa chọn đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh không
phải là hành động mang tính thời điểm mà là cả quá trình tiếp diễn không ngừng:
khi các ngân hàng đều phải đua nhau để phục vụ tốt nhất khách hàng thì không có
giá trị gia tăng nào có thể giữ nguyên trạng để tồn tại vĩnh viễn mà mỗi ngày luôn

có thêm điều mới lạ. Ngân hàng nào mà hài lòng với vị thế đang có trên thương
trường thì sẽ rơi vào tình trạng tụt hậu và sẽ bị đào thải với một tốc độ nhanh
chóng trong một thị trường thế giới ngày càng nhiều biến động.
1.1.2 Lợi thế cạnh tranh
Từ khái niệm cạnh tranh như trên, có thể hiểu lợi thế cạnh tranh đơn giản là
một chủ thể kinh tế tham gia cạnh tranh có nhiều điều kiện, nhiều thuận lợi để
giành lấy phần thắng trong cạnh tranh so với các chủ thể khác nếu như biết sử
dụng và phát huy các điều kiện, các thuận lợi của mình.
Adam Smith cho rằng: “Lợi thế cạnh tranh dựa trên cơ sở lợi thế tuyệt đối
về năng suất lao động, năng suất lao động cao có nghĩa là chi phí sản xuất giảm,
muốn tăng năng suất lao động thì phải phân công lao động và chuyên môn hóa sản
xuất” [6]
Theo David Ricardo, lợi thế cạnh tranh không chỉ phụ thuộc vào lợi thế
tuyệt đối, mà còn phụ thuộc vào cả lợi thế tương đối tức là lợi thế so sánh và nhân
tố quyết định tạo nên lợi thế cạnh tranh vẫn là chi phí sản xuất nhưng mang tính
tương đối.
Theo quan điểm của Heckscher –Ohlin-Samuel: “Lợi thế cạnh tranh là do
lợi thế tương đối về mức độ dồi dào của các yếu tố sản xuất là vốn và lao động.
Nhân tố quyết định hình thành lợi thế cạnh tranh là chi phí về vốn và chi phí về lao
động” [7]
Theo Michael Porter: “Lợi thế cạnh tranh trước hết dựa vào khả năng duy
trì một chi phí sản xuất thấp và sau đó là dựa vào sự khác biệt hóa sản phẩm so với


6

đối thủ cạnh tranh như: chất lượng sản phẩm dịch vụ, mạng lưới phân phối, cơ sở
vật chất, trang bị kỹ thuật” [8]
Tóm lại, lợi thế cạnh tranh là cái làm cho doanh nghiệp khác biệt hơn so
với đối thủ cạnh tranh hoặc làm những cái mình có mà đối thủ không có nhờ đó

doanh nghiệp đạt được mục tiêu nhất định của mình.
1.1.3 Năng lực cạnh tranh (sức cạnh tranh)
Năng lực cạnh tranh là một khái niệm phức hợp được xem xét ở các cấp độ
khác nhau như: năng lực cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ. Ta chủ yếu nghiên cứu năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Theo Fafchamps “Sức cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh
nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá
của nó trên thị trường, có nghĩa là doanh nghiệp nào có khả năng sản xuất ra sản
phẩm có chất lượng tương tự như sản phẩm của doanh nghiệp khác, nhưng với chi
phí thấp hơn thì được coi là có khả năng cạnh tranh cao” [1]
Dunning cho rằng “Sức cạnh tranh là khả năng cung ứng sản phẩm của
chính doanh nghiệp trên các thị trường khác nhau mà không phân biệt nơi bố trí
doanh nghiệp đó” [1]
Theo Philip Lasser “Sức cạnh tranh của một công ty trong một lĩnh vực
được xác định bằng những thế mạnh mà công ty có hoặc huy động được để có thể
cạnh tranh thắng lợi” [12]
Một quan niệm khác, “Sức cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là tích
hợp các khả năng và nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và
định vị những ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp đó trong mối quan hệ với đối
thủ cạnh tranh trực tiếp và tiềm tàng trên một thị trường mục tiêu xác định” [13]
Như vậy, thực tế đang tồn tại nhiều quan niệm cụ thể và khác nhau về sức
cạnh tranh của doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung, khi tiếp cận khái niệm về sức
cạnh tranh của doanh nghiệp cần chú ý tới 4 vấn đề cơ bản sau:


7

Một là, trong điều kiện kinh tế thị trường phải lấy yêu cầu của khách hàng
làm chuẩn mực đánh giá sức cạnh tranh của doanh nghiệp.

Hai là, yếu tố cơ bản tạo nên sức mạnh trong việc lôi kéo khách hàng phải
là thực lực của doanh nghiệp.
Ba là, muốn tạo nên sức cạnh tranh thực thụ, thực lực của doanh nghiệp
phải tạo nên lợi thế so sánh với các đối thủ cạnh tranh. Nhờ vào lợi thế này, doanh
nghiệp có thể giữ khách hàng của mình và lôi kéo khách hàng của các đối thủ cạnh
tranh.
Bốn là, các biểu hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp có quan hệ ràng buộc
nhau. Việc đánh giá đúng đắn những mặt mạnh và mặt yếu của từng doanh nghiệp
có ý nghĩa trọng yếu với việc tìm ra các giải pháp tăng sức cạnh tranh.
Tóm lại, sức cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh khác trong việc thỏa mãn tốt nhất các
đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp trong môi
trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước.
NHTM cũng là một doanh nghiệp, một doanh nghiệp mang tính đặc thù
kinh doanh loại hàng hóa đặc biệt là tiền tệ, mục đích cuối cùng của NHTM cũng
là tối đa hóa lợi nhuận. Do đó có thể định nghĩa: năng lực cạnh tranh của NHTM
là khả năng huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực có giới hạn nhằm mục
đích đa dạng và nâng cao chất lượng, tiện ích các dịch vụ tài chính ngân hàng từ
đó đảm bảo cho việc duy trì lợi nhuận và thị phần.
1.2.

Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
Như đã đề cập ở phần trên, khi đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM cần

chú ý đến các khía cạnh: lấy yêu cầu của khách hàng làm chuẩn mực, thực lực của
ngân hàng, ngân hàng phải tạo lợi thế so sánh so với các đối thủ cạnh tranh, phải
đánh giá được mặt mạnh, mặt yếu của mình để có kế hoạch khắc phục mặt yếu và
phát huy mặt mạnh. Tuy nhiên, nếu việc đánh giá chỉ dừng lại ở mức định tính thì



8

không tránh khỏi cảm tính, do đó cần phải có các chỉ tiêu định lượng. Khi đánh giá
năng lực cạnh tranh của NHTM cần sử dụng hệ thống chỉ tiêu:
1.2.1 Thị phần
Thị phần là phần thị trường mà NHTM đã chiếm được. Thị phần càng lớn
thể hiện năng lực cạnh tranh của ngân hàng càng mạnh. Để tồn tại và phát triển,
điều tất yếu là các ngân hàng phải chiếm giữ được thị phần dù nhiều ít hay, dù là
thị phần địa phương, quốc gia hay thế giới. Thị phần phản ánh khả năng tiêu thụ
sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, qua đó có thể đánh giá được sức cạnh tranh của
ngân hàng cũng như mặt mạnh, mặt yếu tương đối của ngân hàng so với các đối
thủ cạnh tranh.
1.2.2 Vị thế tài chính
Đây là chỉ tiêu có tầm quan trọng tối cao trong việc đánh giá và nâng cao
năng lực cạnh tranh của NHTM. Một ngân hàng có vị thế tài chính càng mạnh thì
mức độ rủi ro về phía khách hàng cũng như bản thân ngân hàng càng giảm. Vị thế
tài chính của ngân hàng thể hiện qua các chỉ tiêu:
Quy mô vốn và mức độ an toàn vốn: thể hiện cụ thể qua quy mô vốn chủ sở
hữu, hệ số an toàn vốn (CAR – Capital Adequancy Ratio). Vốn chủ sở hữu phản
ánh sức mạnh tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro của một ngân hàng. Ngoài ra,
khả năng cơ cấu lại vốn, khả năng huy động cũng phản ánh sức mạnh tài chính của
ngân hàng.
Vốn ngân hàng
CAR (%) =

x 100
Tổng giá trị tài sản rủi ro




Ý nghĩa: Đo lường mức độ đảm bảo an toàn tài sản của ngân hàng,

cung cấp thông tin để xác định khả năng tăng trưởng và mở rộng quy mô hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. TCTD phải duy trì hệ số này tối thiểu là 8%.
Việc tính toán các chỉ tiêu này đảm bảo tuân thủ Quyết định số 457/2005/QĐNHNN và các văn bản hướng dẫn.


9

Chất lượng tài sản có: nói lên tình hình “sức khỏe” của ngân hàng. Chất
lượng “tài sản có” thể hiện thông qua các chỉ tiêu: tỷ lệ nợ xấu trên tài sản có, mức
trích lập dự phòng, khả năng thu hồi nợ xấu, mức độ tập trung và đa dạng hóa danh
mục tín dụng.
Khả năng sinh lời: là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh của một ngân
hàng đồng thời cũng nói lên sức cạnh tranh trên thương trường. Chỉ tiêu mức sinh
lời được thể hiện qua các chỉ tiêu cụ thể như: lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận, tỷ số ROE, ROA…
Lợi nhuận sau thuế
ROA (%) =

x 100
Tổng tài sản bình quân



Ý nghĩa: thể hiện khả năng của đơn vị trong việc sử dụng tài sản của nó

để tạo ra lợi nhuận, cho biết tỷ lệ % lợi nhuận thu được trên tổng tài sản bình quân.
Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ tham khảo tối thiểu là 1%/năm.
Lợi nhuận sau thuế

ROE (%) =

x 100
Vốn tự có bình quân



Ý nghĩa: thể hiện khả năng sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn tự

có của ngân hàng. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ tham khảo ở mức ≥ 15%/năm.
Khả năng thanh khoản: thể hiện thông qua các chỉ tiêu như: khả năng thanh
toán tức thời, khả năng thanh toán nhanh, năng lực quản lý thanh khoản của ngân
hàng.
Tài sản có tính lỏng cao
Hệ số thanh toán nhanh (%) =

x 100
Tài sản Nợ ngắn hạn



Ý nghĩa: chỉ ra khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ phải thanh

toán của ngân hàng.


10

1.2.3 Sự đa dạng về số lượng và chất lượng của sản phẩm và dịch vụ
Khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ phụ thuộc vào lợi thế so sánh

của nó với sản phẩm, dịch vụ của đối thủ. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay,
việc đa dạng hóa sản phẩm, ngày càng tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ với những
khác biệt phù hợp với nhu cầu khách hàng là yếu tố cơ bản lôi kéo khách hàng về
phía mình. Chất lượng sản phẩm dịch vụ cao, nhiều tiện ích là yếu tố quan trọng
cho sự trung thành của khách hàng. Nhìn chung, trong bối cảnh nền kinh tế hội
nhập, việc các ngân hàng trong nước phải nghiên cứu cho ra đời những sản phẩm,
dịch vụ có tính khác biệt, tính tiện ích cao, những sản phẩm dịch vụ chứa hàm
lượng công nghệ thông tin lớn là thiết yếu để có đủ sức cạnh tranh với các đối thủ
trong và ngoài nước.
1.2.4 Giá cả của sản phẩm, dịch vụ
Giá cả sản phẩm dịch vụ của NHTM phải đủ sức hấp dẫn khách hàng và đủ
sức cạnh tranh với các sản phẩm dịch vụ cùng loại của đối thủ cạnh tranh. Bảng
giá đưa ra cần trả lời được câu hỏi rất đơn giản và cơ bản là: “với mức giá đó
người tiêu dùng được gì?” Ngân hàng phải nghiên cứu đưa ra mức lãi suất và phí
dịch vụ phù hợp với từng đối tượng khách hàng, phù hợp với từng giai đoạn của
nền kinh tế để khách hàng cảm nhận “cái được” thỏa mãn khi họ bỏ tiền ra sử
dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.
1.2.5 Trình độ quản lý và lãnh đạo
Quản trị là sự đương đầu với tính phức hợp, một quyết định quản trị tốt phải
đạt được một mức quyết định và khả năng định hướng đúng vào các vấn đề chất
lượng và tính sinh lời của sản phẩm. Lãnh đạo ngân hàng là đương đầu với sự thay
đổi, là sự đạt tới của một tầm nhìn. Nhà lãnh đạo phải có khả năng thúc đẩy và
truyền cảm - giữ mọi người hành động theo đúng định hướng bất chấp những trở
ngại và thay đổi. Đánh giá năng lực lãnh đạo cần được cân nhắc trên cơ sở những
thay đổi trong nghiên cứu môi trường bên ngoài kỳ vọng đối với ngân hàng.


11

Những thách thức đối với ngân hàng càng lớn thì tầm quan trọng của sự lãnh đạo

hữu hiệu càng lớn. Nhà lãnh đạo ngân hàng là thuyền trưởng lèo lái con tàu ngân
hàng vượt qua sóng gió, vượt qua các con tàu khác để về bến trước tiên vì vậy
người thuyền trưởng phải có đầy đủ kiến thức và các phẩm chất để thấy được
tương lai của con tàu.
1.2.6 Trình độ lao động – nhân sự
Bao hàm trình độ lực lượng lao động, năng suất công việc, những yêu cầu
kỹ năng, đào tạo, kế hoạch tuyển dụng, ảnh hưởng các tổ chức công đoàn, khả
năng hiện tại và tương lai của đội ngũ nhân sự, điều kiện làm việc và tinh thần của
lực lượng lao động kể cả đánh giá văn hóa doanh nghiệp. Ngân hàng cần vạch ra
cho mình một chiến lược nhân sự với các chuẩn mực rõ ràng đáp ứng những đòi
hỏi cần thiết của ngân hàng trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập. Đây là chỉ tiêu
cốt lõi góp phần năng cao khả năng cạnh tranh bền vững của ngân hàng vì yếu tố
con người là quyết định, một hệ thống những con người có trình độ chuyên môn,
có kỷ năng, ý thức và tinh thần đoàn kết hợp tác trong công việc, cuộc sống là tài
sản quý báu của một tổ chức thể hiện sức mạnh cạnh tranh của tổ chức đó cũng
như nét đẹp văn hóa nghề nghiệp góp phần nâng cao vị thế, thương hiệu trên thị
trường.
1.2.7 Trình độ công nghệ
Công nghệ trong lĩnh vực ngân hàng ngày nay đã khẳng định vai trò quan
trọng trong việc góp sức nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Công nghệ
ngân hàng không chỉ bao gồm những công nghệ mang tính tác nghiệp như hệ
thống thanh toán điện tử, hệ thống ngân hàng bán lẻ, máy rút tiền tự động ATM…
mà còn cả hệ thống thông tin quản lý, hệ thống báo cáo rủi ro. Với các phần mềm
hiện đại với các chức năng giao dịch trực tuyến (online) sẽ tạo ra rất nhiều tiện ích,
tiết kiệm thời gian, chi phí cho cả ngân hàng lẫn khách hàng nếu biết triển khai và
khai thác hiệu quả tính hữu dụng. Vì vậy, việc hiện đại hóa công nghệ là điều tất
yếu để ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh về sản phẩm, dịch vụ tạo sự đa


12


dạng trong sự lựa chọn của khách hàng đồng thời góp phần phân tán và hạn chế rủi
ro trong quá trình hoạt động. Tất cả điều này sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của ngân hàng.
1.2.8 Hệ thống kênh phân phối
Kênh phân phối được xem là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực
cạnh tranh của ngân hàng. Hệ thống kênh phân phối của ngân hàng là các Chi
nhánh cấp 1, cấp 2, các sở giao dịch, các phòng giao dịch, các điểm giao dịch…
Cũng như một doanh nghiệp sản xuất, thương mại, giá cả và sản phẩm là hai yếu tố
quyết định những giá trị cơ bản dành cho khách hàng ở khâu sản xuất còn phân
phối là yếu tố chủ yếu mang đến cho khách hàng những giá trị gia tăng và là cách
đưa sản phẩm, dịch vụ đến với người tiêu dùng. Như vậy, kênh phân phối là nhân
tố cơ bản để khách hàng biết đến sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, để chiếm lĩnh
thị trường. Trong bối cảnh cạnh tranh kinh tế khốc liệt, cạnh tranh về giá cả và sản
phẩm rất dễ bị bắt chước nhưng đối thủ cạnh tranh phải mất rất nhiều thời gian và
khó khăn để có được một kênh phân phối giống của ta. Mỗi ngân hàng cần lựa
chọn kênh và thiết lập mạng lưới phân phối sao cho từng loại sản phẩm, dịch vụ
đến đúng từng đối tượng khách hàng với chi phí thấp nhất.
1.2.9 Năng lực nghiên cứu và phát triển
Bao gồm việc nghiên cứu và triển khai các sản phẩm dịch vụ mới, tìm thị
phần mới, quy trình mới, chi phí dành cho nghiên cứu và phát triển… Ngân hàng
cần phải có bộ phận, phòng ban làm công tác nghiên cứu và phát triển. Nếu nghiên
cứu và phát triển có hữu hiệu cho phép ngân hàng đổi mới công nghệ, giới thiệu
thành công sản phẩm mới, cập nhật liên tục sản phẩm dịch vụ mới, đây là cơ sở để
nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm dịch vụ qua đó góp phần nâng cao năng
lực cạnh tranh của ngân hàng. Trong bối cảnh hội nhập-tự do hóa tài chính, việc
nghiên cứu và phát triển là rất quan trọng giúp hệ thống ngân hàng trong nước nắm
bắt nhanh chóng thị hiếu của khách hàng và có đủ trình độ để cạnh tranh với đối
thủ trong và ngoài nước.



13

1.2.10 Truyền tin và xúc tiến
Tùy theo mục tiêu cũng như kế hoạch cụ thể trong việc tiêu thụ sản phẩm
dịch vụ, chiếm lĩnh thị trường mà mỗi ngân hàng thực hiện công tác truyền tin và
xúc tiến phù hợp. Truyền tin và xúc tiến giúp quảng bá và là một trong những bước
xây dựng thương hiệu. Tuy nhiên, khi thực hiện công việc này cần phải đánh giá
được tỷ lệ chi phí marketing so với tổng doanh thu, nếu chỉ tiêu này cao mà ngân
hàng vẫn duy trì và mở rộng được thị phần so với mục tiêu đề ra thì có nghĩa là
việc đầu tư cho công tác marketing có hiệu quả ngược lại thì cần phải cơ cấu lại
chi tiêu và điều tiết việc truyền tin và xúc tiến phù hợp với tình hình của ngân
hàng.
1.2.11 Thương hiệu và danh tiếng
Ngày xưa, doanh nghiệp Việt Nam chưa ý thức được tầm quan trọng của
việc xây dựng thương hiệu, bản quyền… nhưng ngày nay công việc đó hết sức
quan trọng và ý nghĩa cho việc tồn tại, cạnh tranh và phát triển. Với nền kinh tế hội
nhập và nhạy cảm như hiện nay, công việc xây dựng thương hiệu và danh tiếng
nhiều cơ hội cũng nhiều thách thức. Hai chữ “ thương hiệu” không tự nhiên mà có,
đó là một quá trình thực hiện, xây dựng kết hợp rất nhiều yếu tố để khách hàng
biết, chấp nhận và tin tưởng sản phẩm, dịch vụ cũng như hoạt động của ngân hàng.
Một ngân hàng thực hiện tốt các chỉ tiêu trên về cơ bản đã xây dựng cho mình một
chỗ đứng trên thương trường nhưng để hình ảnh, vị thế, danh tiếng đủ sức cạnh
tranh chiến thắng đối thủ cần phải biết nhạy bén với các thuận lợi và khó khăn
trong từng giai đoạn kinh doanh. Thương hiệu là tài sản vô hình và do khách hàng
định giá vì vậy ngân hàng phải biết làm hài lòng khách hàng để gia tăng giá trị tài
sản của mình.
Hệ thống chỉ tiêu trên bao gồm những chỉ tiêu cơ bản làm thước đo năng
lực cạnh tranh của một ngân hàng. Như đã gọi là hệ thống, các chỉ tiêu này có mối
liên hệ mật thiết và hỗ trợ nhau để tạo nên một năng lực cạnh tranh mạnh mẽ và

bền vững cho ngân hàng. Tuy nhiên, để có đủ điều kiện và năng lực cạnh tranh


14

trong bối cảnh hội nhập, ngoài việc thực hiện hệ thống chỉ tiêu, ngân hàng còn
phải biết phát huy nội lực (thói quen, phong tục tập quán, thị trường có sẵn…) và
tranh bị kiến thức để tận dụng ngoại lực (công nghệ tiên tiến, thị trường mới,
thông lệ quốc tế…)
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM

1.3.1 Các nhân tố quốc tế:
1.3.1.1 Các nhân tố thuộc về chính trị
Mối quan hệ giữa các Chính phủ: khi mối quan hệ chính trị bị mâu thuẫn,
các quốc gia trở nên thù địch với nhau có thể dẫn đến việc phá hủy các mối quan
hệ kinh tế, thương mại giữa các nước. Ngược lại, nếu mối quan hệ song phương
hay đa phương về chính trị tốt đẹp là động lực thúc đẩy phát triển các quan hệ
thương mại, phát triển kinh tế các quốc gia. Đây là điều hiển nhiên, vì chính trị và
kinh tế có mối quan hệ đồng thuận và tương hỗ lẫn nhau.
Hệ thống luật pháp quốc tế, những hiệp định và thỏa thuận được một loạt
các quốc gia tuân thủ ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động kinh doanh quốc tế. Mặc
dù, những hệ thống pháp luật quốc tế, những hiệp định và thỏa thuận này không
ảnh hưởng trực tiếp nhưng sẽ ảnh hưởng gián tiếp đến các ngành nghề, các quốc
gia thông qua việc tạo ra môi trường kinh doanh quốc tế ổn định và thuận lợi.
1.3.1.2 Xu hướng phát triển và hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu hóa
Xu hướng hội nhập kinh tế vùng, khu vực và toàn cầu ảnh hưởng quan
trọng đến các doanh nghiệp, các ngành nghề hoạt động trong các thị trường vùng,
khu vực và thế giới. Hội nhập kinh tế diễn ra theo nhiều hình thức khác nhau

nhưng đặc biệt tập trung vào vấn đề hợp tác kinh tế, được thiết lập để mang lại sự
phụ thuộc kinh tế lẫn nhau nhiều hơn giữa các quốc gia. Quá trình toàn cầu hóa
kinh tế diễn ra nhanh sẽ tác động trở lại vào tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia.


15

1.3.1.3 Đối thủ cạnh tranh quốc tế
Khi hội nhập kinh tế quốc tế, sự bành trướng của các định chế tài chính lớn
trên thế giới càng gây sức ép mạnh mẽ hơn bao giờ hết đối với các NHTM Việt
Nam. Các định chế tài chính này không chỉ có lợi thế về vốn, công nghệ mà còn có
bề dày lịch sử phát triển với nhiều kinh nghiệm, sự chuyên môn hóa, sự đa dạng về
sản phẩm dịch vụ. Những vấn đề này buộc các ngân hàng trong nước phải biết
cách “chạy đua nước rút” sao cho đủ sức để về đến đích trong cuộc chiến cạnh
tranh toàn cầu.
1.3.2 Các nhân tố trong nước
1.3.2.1 Các nhân tố kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: nếu nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng cao có
nghĩa là thu nhập của người dân được tăng lên, điều này sẽ kích thích nhu cầu sử
dụng các sản phẩm dịch vụ, trong đó nhu cầu sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng chắc chắn sẽ tăng, đây là cơ hội để các NHTM nắm bắt và đáp ứng thị hiếu
khách hàng. Mặt khác, khi có thu nhập dồi dào thì nhu cầu đầu tư sẽ gia tăng và
ngân hàng sẽ có lợi không nhỏ nếu khai thác hiệu quả nguồn vốn này. Nói chung,
ngành ngân hàng là dây thần kinh của nền kinh tế có quan hệ mật thiết và đồng
thuận với sự phát triển kinh tế.
Lãi suất: lãi suất ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến quyết định đầu tư của
khách hàng. Nếu lãi suất cho vay cao dẫn theo chi phí hoạt động của khách hàng
đi vay tăng (tiền trả lãi vay cao) vì vậy lợi nhuận bị giảm ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh. Nếu lãi suất huy động cạnh tranh hấp dẫn, ngân hàng sẽ huy động
được lượng tiền nhàn rỗi trong xã hội hiệu quả. Nhìn chung, lãi suất là yếu tố quan

trọng trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng nói riêng và sự phát triển của
nền kinh tế nói chung.
Lạm phát: lạm phát làm giảm tỷ lệ tăng trưởng kinh tế và gây nhiều biến
động cho quốc gia. Do lạm phát, khách hàng thường có tâm lý hạn chế đầu tư như


16

đi vay hay gởi tiền, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của các
ngân hàng.
1.3.2.2 Nhân tố về chính trị-pháp luật
Một thể chế chính trị, pháp luật rõ ràng, phù hợp và ổn định là tiền đề tạo
môi trường kinh doanh thuận lợi cho các NHTM trong nước và thu hút các luồng
vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Nhân tố này góp phần nâng cao năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.
1.3.2.3 Nhân tố trình độ khoa học công nghệ
Nhân tố này có ý nghĩa quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên sức
cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ trên thị trường, đó là chất lượng và giá bán. Khoa
học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của ngân hàng, qua đó tạo nên sức cạnh
tranh của NHTM nói chung. Tuy nhiên trên thế giới hiện nay đã chuyển từ cạnh
tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng, cạnh tranh giữa các sản phẩm dịch vụ
có hàm lượng công nghệ cao. Đây là tiền đề để các NHTM nâng cao năng lực
cạnh tranh của mình.
1.3.2.4 Nhân tố văn hóa, tâm lý xã hội
Đây là nhóm yếu tố quan trọng tạo lập nên lối sống của người tiêu dùng,
đồng thời cũng là cơ sở để cho các NHTM lựa chọn và điều chỉnh các quyết định
kinh doanh cũng như đưa ra các sản phẩm dịch vụ phù hợp.
1.3.2.5 Các nhân tố thuộc môi trường ngành
Các nhân tố này tác động đến môi trường hoạt động của ngành ngân hàng,
và vì vậy ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các NHTM. Ngành kinh doanh

là ngành hoạt động trong đó các doanh nghiệp cùng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ
có thể thay thế lẫn nhau nhằm đáp ứng cùng một nhu cầu căn bản nào đó của
người tiêu dùng.
Theo Michael Porter, trong tác phẩm “Lợi thế cạnh tranh” (1985) và “Chiến
lược cạnh tranh” (1980) đã đưa ra mô hình 5 lực lượng cạnh tranh trong ngành
kinh doanh gồm: [8]


×