Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát tiển nông thôn trên địa bàn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH
--------------------------------------NGUYỄN MẠNH HÙNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI CÁC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008


BẢNG DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB

Ngân hàng Phát triển Á Châu

AFD

Quỹ hỗ trợ Phát triển Pháp

ATM

Máy rút tiền tự động



BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNN&V

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

Eximbank

Ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu

FED

Cục dự trữ Liên bang Mỹ

GATS

Hiệp định chung về thương mại dịch vụ

GDP


Tổng sản phẩm Quốc nội

IMF

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

KCN, KCX

Khu công nghiệp, khu chế xuất

L/C

Thư tín dụng

NHCT

Ngân hàng Công thương Việt Nam

NHNo&PTNTVN Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam


NHNNVN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại


NHTMCP

Ngân hàng thương mại Cổ phần

NHTMQD

Ngân hàng Thương mại Quốc doanh

NHTW

Ngân hàng Trung ương

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức Tín dụng

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

UBND


Ủy ban Nhân dân

UNDP

Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc

USD

Đồng Dollar Mỹ

VCB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

VND

Đồng Việt Nam

VPĐD KVMN

Văn phòng đại diện Khu vực Miền Nam

WB

Ngân hàng Thế giới

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1

Mô hình tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam

Bảng 2.1

Nguồn vốn huy động của các Chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn
TP.HCM so với hệ thống NHTM trên địa bàn và NHNo&PTNTVN

Bảng 2.2

Nguồn vốn huy động của các chi nhánh NHNo&PTNTVN trên địa bàn
TP.HCM so với một số hệ thống NHTM trên địa bàn TP.HCM

Bảng 2.3

Tình hình vốn huy động phân chia theo thời hạn của các chi nhánh
NHNo&PTNTVN trên địa bàn TP.HCM

Bảng 2.4

Tổng dư nợ của các Chi nhánh NHNo&PTNTVN trên địa bàn TP.HCM
so với hệ thống NHTM trên địa bàn TP.HCM và NHNo&PTNTVN

Bảng 2.5

Cơ cấu dư nợ theo thời gian cho vay của các chi nhánh
NHNo&PTNTVN trên địa bàn TP.HCM


Bảng 2.6

Dư nợ của các chi nhánh NHNo&PTNTVN trên địa bàn TP.HCM so với
một số hệ thống NHTM trên địa bàn TP.HCM

Bảng 2.7

Chất lượng tín dụng của các chi nhánh NHNo&PTNTVN trên địa bàn
TP.HCM so với một số hệ thống NHTMCP trên địa bàn TP.HCM

Bảng 2.8

Hoạt động kinh doanh đối ngoại của các chi nhánh NHNo&PTNTVN
trên địa bàn TP.HCM so với toàn quốc


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ NHỮNG
NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ... 4
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG............................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về tín dụng.................................................................................. 4
1.1.2. Khái niệm về chất lượng tín dụng ............................................................... 4
1.1.3. Chức năng của tín dụng ............................................................................... 5
1.1.3.1. Tập trung vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối lại vốn
tiền tệ trên nguyên tắc hoàn trả....................................................................... 5
1.1.3.2. Kiểm soát các hoạt động kinh tế........................................................ 5
1.1.4. Vai trò của tín dụng ..................................................................................... 6

1.1.4.1. Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được
liên tục, đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế .................................... 6
1.1.4.2. Tín dụng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát
triển và ngành mũi nhọn ................................................................................. 7
1.1.4.3. Tín dụng là công cụ góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và
kiềm chế lạm phát ........................................................................................... 7
1.1.4.4. Tín dụng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước
ngoài................................................................................................................ 7
1.2. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................................... 8
1.2.1. Khái niệm về NHTM .................................................................................... 8


1.2.2. Chức năng của NHTM.................................................................................. 9
1.2.2.1. Chức năng trung gian tín dụng............................................................ 9
1.2.2.2. Chức năng trung gian thanh toán ........................................................ 9
1.2.2.3. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng....................................................... 10
1.2.3. Các nghiệp vụ của NHTM .......................................................................... 11
1.2.3.1. Nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn ............................................................ 11
1.2.3.1.1. Vốn điều lệ và các quỹ ............................................................. 11
1.2.3.1.2. Vốn huy động ........................................................................... 12
1.2.3.1.3. Nguồn vốn đi vay ..................................................................... 12
1.2.3.1.4. Nguồn vốn khác ....................................................................... 13
1.2.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn ..................................................................... 13
1.2.3.2.1. Thiết lập dự trữ......................................................................... 13
1.2.3.2.2. Cấp tín dụng ............................................................................. 13
1.2.3.2.3. Nghiệp vụ đầu tư ...................................................................... 17
1.2.3.3. Nghiệp vụ trung gian khác ................................................................ 17
1.3. VAI TRÒ CỦA VỐN TÍN DỤNG NHNo&PTNTVN TRONG ĐẦU TƯ
PHÁTTRIỂN KINH TẾ .............................................................................. 17
1.4. MỘT SỐ KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC ĐỐI VỚI VIỆC NÂNG

CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG.................................... 22
1.4.1. Tập trung nguồn vốn................................................................................... 22
1.4.2. Chú trọng xây dựng chính sách phát triển thị trường ................................. 22
1.4.3. Chính sách thu hút tín dụng quốc tế ........................................................... 23


1.4.4. Hạn chế tín dụng bao cấp, tín dụng chính sách, tín dụng chỉ định ............. 24
1.4.5. Xây dựng chính sách lãi suất tín dụng ........................................................ 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC CHI
NHÁNH NHNo&PTNT TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM .............................................. 26
2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI TP.HCM .............................................. 26
2.2. MẠNG LƯỚI CỦA HỆ THỐNG NHNo&PTNT TRÊN ĐỊA BÀN
TP.HCM........................................................................................................... 27
2.2.1. Khái quát về NHNo&PTNTVN.............................................................. 27
2.2.2. Mạng lưới của NHNo&PTNT trên địa bàn TP.HCM............................. 29
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC CHI NHÁNH
NHNo&PTNT TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM................................................... 29
2.3.1. Nguồn vốn huy động của các Chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn
TP.HCM............................................................................................................ 29
2.3.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động của các Chi nhánh NHNo&PTNT trên
địa bàn TP.HCM ............................................................................................... 33
2.3.2.1. Tình hình vốn huy động phân chia theo loại tiền gửi ................... 33
2.3.2.2. Tình hình huy động vốn phân theo thời hạn huy động ................. 35
2.3.3. Sử dụng vốn của các Chi nhánh NHNo & PTNT trên địa bàn
TP.HCM............................................................................................................ 36
2.3.4. Cơ cấu dư nợ của các Chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn
TP.HCM............................................................................................................ 39
2.3.4.1. Cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn cho vay..................................... 39



2.3.4.2. Cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền vay ........................................... 40
2.3.4.3. Cơ cấu dư nợ phân theo loại thành phần kinh tế .......................... 41
2.3.5. Chất lượng tín dụng của các Chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn
TP.HCM............................................................................................................ 42
2.3.6. Tình hình kinh doanh đối ngoại của các Chi nhánh NHNo&PTNT
trên địa bàn TP.HCM ........................................................................................ 43
2.3.7. Đánh giá những kết quả đạt được của các Chi nhánh NHNo&PTNT
trên địa bàn TP.HCM ........................................................................................ 44
2.3.8. Những tồn tại trong hoạt động tín dụng của các Chi nhánh
NHNo&PTNT trên địa bàn TP.HCM ............................................................... 46
2.3.8.1. Nguyên nhân khách quan............................................................... 49
2.3.8.2. Nguyên nhân chủ quan về phía các Chi nhánh NHNo&PTNT
trên địa bàn TP.HCM ........................................................................................ 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNo&PTNT TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM .............. 53
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN
TP.HCM ĐẾN NĂM 2010..................................................................................... 53
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH NGÂN HÀNG TRONG
NHỮNG NĂM TỚI ............................................................................................... 55
3.2.1. Chiến lược đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý của NHNN ................. 55
3.2.2. Chính sách tiền tệ và các công cụ của chính sách tiền tệ.......................... 56
3.2.3. Hệ thống thanh tra giám sát của NHNN đối với các TCTD..................... 56


3.2.4. Đổi mới hệ thống các NHTM .................................................................. 57
3.2.5. Hội nhập quốc tế về Ngân hàng đến 2010 ................................................ 58
3.2.6. Định hướng phát triển NHNo&PTNTVN đến 2010................................. 59
3.3. CÁC GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ NHNN ........ 60

3.3.1. Ổn định chính sách nhà đất, môi trường pháp lý hoàn chỉnh hỗ trợ
nâng cao chất lượng tín dụng của các TCTD.......................................... 60
3.3.2. Hoàn thiện chính sách tiền tệ và hoạt động tín dụng Ngân hàng ............. 60
3.3.3. Hoàn thiện môi trường pháp lý và từng bước đổi mới tổ chức và hoạt
động của NHNN...................................................................................... 62
3.4. CÁC GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN
TP.HCM.................................................................................................................. 63
3.5. CÁC GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHNo&PTNTVN VÀ CÁC
CHI NHÁNH NHNo&PTNT TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM ................................. 64
3.5.1. Các giải pháp kiến nghị đối với NHNo&PTNTVN.................................. 64
3.5.2. Đối với các Chi nhánh NHNo & PTNT trên địa bàn TP.HCM................ 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 71
KẾT LUẬN............................................................................................................. 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2007 nền kinh tế đất nước nói chung và kinh tế TP.HCM nói riêng tiếp tục
phát triển với tốc độ tăng trưởng cao, gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh,
thương mại, dịch vụ, du lịch của thành phố tiếp tục mở rộng và phát triển. Sự kiện Việt
Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức Thương mại thế giới có ý nghĩa hết
sức quan trọng, đánh dấu sự hội nhập ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới.
Hoạt động kinh doanh của các NHTM ngày càng mở rộng và phát triển về năng lực tài
chính, quy mô và mạng lưới hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh, sản phẩm dịch
vụ ngân hàng ngày càng hoàn thiện đáp ứng tốt các nhu cầu của khách hàng.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi mang lại cũng đặt ra nhiều khó khăn thách

thức mới đối với hệ thống NHTM trong nước. Đặc biệt do tác động của tình hình kinh
tế thế giới và trong nước, chỉ số giá tiêu dùng có xu hướng tăng cao ảnh hưởng đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống nhân dân, thiên tai, dịch
bệnh xuất hiện ở nhiều nơi gây thiệt hại đáng kể cho đời sống và sản xuất của người
dân. Ở địa bàn đô thị, thị trường nhà đất, thị trường chứng khoán sôi động và có biểu
hiện tăng nóng tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các NHTM trên địa bàn TP.HCM trong năm
2007 tăng khá cao so với các năm trước. Trong khi các hệ thống NHTM nhà nước tăng
khoảng 23% thì hệ thống NHTM cổ phần tăng hơn 80%, các NHNo&PTNTVN trên
địa bàn cũng có tốc độ tăng trưởng cao 62%, tốc độ tăng trưởng tín dụng cao hơn tốc
độ tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư còn chiếm tỷ
trọng thấp 28,4%, đầu tư tín dụng tập trung vào lĩnh vực bất động sản và kinh doanh
chứng khoán. Sự tăng trưởng quá mức và mất cân đối như trên rất dễ dẫn đến mất cân
đối về nguồn vốn, khả năng thanh toán của các Chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn
TP.HCM, chứa đựng nhiều rủi ro tín dụng không thể lường trước được, gián tiếp ảnh
hưởng đến chính sách tiền tệ và điều hành vĩ mô nền kinh tế của TP.HCM và cả nước.
Từ nhận thức trên, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng tại các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn TP.HCM” với mong


2

muốn làm rõ thực trạng và những tồn tại trong hoạt động tín dụng, đề ra giải pháp kiến
nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn
TP.HCM góp phần ổn định chính sách tiền tệ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và các nghiệp vụ cơ bản của
NHTM trong nền kinh tế thị trường, phân tích thực trạng hoạt động tín dụng của các
chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn TP.HCM qua đó phân tích những mặt tồn tại,
yếu kém do nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan để từ đó đưa ra các giải pháp kiến

nghị phù hợp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng tín dụng cho các chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu sự tăng trưởng tín dụng của hệ thống NHTM và các chi nhánh
NHNo&PTNT trên địa bàn TP.HCM và một số quy định, hướng dẫn có liên quan đến
tín dụng của NHNN, NHNo&PTNTVN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu sự vận động nguồn vốn, dư nợ tín dụng của các
NHTM, của các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn TP.HCM có so sánh với một số
hệ thống NHTM trên địa bàn từ năm 2005 đến quý I/2008, đồng thời đề xuất các giải
pháp kiến nghị phù hợp nhằm khắc phục những tồn tại đồng thời nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng cho các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn TP.HCM trong thời
gian tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở sử dụng phương pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử có kết hợp sử dụng các phương pháp phân tích hệ thống;
phương pháp thống kê, thu thập, xử lý tài liệu; phương pháp chọn mẫu, điều tra khảo
sát; phương pháp ngoại suy và các phương pháp khác.
Để sử dụng các phương pháp trên, trong luận văn đã sử dụng các số liệu thống
kê, báo cáo chính thức, các chiến lược, qui hoạch, đề án, tài liệu nghiên cứu thực tiễn…


3

có liên quan của NHNN, NHNo&PTNTVN và một số hệ thống NHTM trên địa bàn
TP.HCM từ năm 2005 đến quý I/2008.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Đánh giá vị trí, vai trò của NHNo&PTNTVN, của các chi nhánh NHNo&PTNT
trên địa bàn TP.HCM trong thời gian qua, nghiên cứu những mặt làm được, những tồn
tại thiếu sót, những nguy cơ tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng để từ đó đưa ra những

giải pháp kiến nghị phù hợp với chính phủ, chính quyền UBND TP.HCM, NHNNVN,
NHNo&PTNTVN và các chi nhánh nhằm từng bước hoàn thiện và nâng cao chất
lượng tín dụng của các chi nhánh NHNo&PTNT trên địa bàn TP.HCM.
6. Những điểm nổi bật của luận văn
Luận văn đã nêu được vị trí, vai trò của NHNo&PTNTVN trong công cuộc phát
triển kinh tế đất nước, đóng góp vào nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, thực
hiện công cuộc CNH, HĐH đất nước. Đánh giá, phân tích thực trạng tín dụng, tìm ra
nguyên nhân và đều xuất những giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng của NHNo&PTNT trên địa bàn TP.HCM phù hợp với định hướng phát triển của
NHNo&PTNTVN trong giai đoạn mới.
7. Kết cấu và nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các chữ viết tắt,
phụ lục, kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và những nghiệp vụ cơ bản của
NHTM trong nền kinh tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng của các Chi nhánh NHNo&PTNT trên địa
bàn TP.HCM.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của các Chi nhánh
NHNo&PTNT trên địa bàn TP.HCM.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ NHỮNG NGHIỆP VỤ CƠ
BẢN CỦA NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay và
bên đi vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một

thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Như vậy có thể nói rằng tín dụng phản ánh quan hệ vay mượn, phản ánh quan hệ
sử dụng vốn lẫn nhau giữa các chủ thể trong nền kinh tế hàng hóa dựa trên nguyên tắc
hoàn trả, có thời hạn và có lãi.
Về nguyên tắc tín dụng: Bên vay (người sử dụng) sử dụng vốn vay đúng
mục đích và hoàn trả nợ gốc, lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.
1.1.2. Khái niệm về chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng của NHTM đó là thực trạng về công tác tín dụng của ngân
hàng theo đó mỗi khoản vay được xếp loại theo tiêu chí phân loại của hệ thống NHTM
đó và khả năng thu hồi của khoản vay đó như thế nào. Tiêu chí để đánh giá chất lượng
tín dụng đó là tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của một NHTM.
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN quy định:
Nợ xấu là những khoản nợ được xếp loại từ nhóm 3 đến nhóm 5 theo các tiêu chí phân
loại nợ được quy định.
Hiện nay, theo quy định của NHNo&PTNTVN, chất lượng tín dụng của một chi
nhánh được coi là tốt nếu tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 3% tổng dư nợ.


5

1.1.3. Chức năng của tín dụng
1.1.3.1. Tập trung vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối lại vốn tiền tệ trên
nguyên tắc hoàn trả
Trong nền kinh tế luôn có sự tồn tại vốn tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức và cá
nhân đồng thời cũng có nhiều chủ thể trong nền kinh tế tạm thời thiếu hụt vốn cho nhu
cầu sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Vì vậy nhờ sự vận động của tín dụng mà các
chủ thể vay vốn nhận được một phần tài nguyên của xã hội để đưa vào sử dụng cho sản
xuất hoặc tiêu dùng.

Phân phối vốn tín dụng được thực hiện bằng hai cách:
-

Phân phối trực tiếp: là việc phân phối vốn từ chủ thể có vốn nhàn rỗi sang chủ
thể trực tiếp sử dụng vốn đó cho kinh doanh và tiêu dùng được thực hiện thông
qua hình thức tín dụng thương mại và phát hành chứng khoán công ty.

-

Phân phối gián tiếp: được thực hiện thông qua các định chế tài chính trung gian
như ngân hàng, HTX tín dụng, công ty tài chính…
Cả hai hình thức phân phối vốn đều được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả. Vì

vậy tín dụng vừa kích thích tập trung vốn đồng thời thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu
quả. Nhờ chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ của tín dụng, mà phần lớn
nguồn vốn nhàn rỗi được huy động và sử dụng cho các nhu cầu của nền kinh tế, tăng
hiệu quả sử dụng vốn trong toàn xã hội.
1.1.3.2. Kiểm soát các hoạt động kinh tế
Hoạt động tín dụng là huy động các nguồn vốn nhàn rỗi để đáp ứng nhu cầu vốn
cho hoạt động kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế dựa trên nguyên tắc có
hoàn trả, vì vậy bản thân quan hệ tín dụng bao gồm nhiều mối quan hệ như quan hệ về
huy động vốn, quan hệ về cho vay… thông qua các hoạt động tín dụng này mà hoạt
động kinh tế của các chủ thể được kiểm soát chặt chẽ, phản ánh một cách tổng hợp
mức độ phát triển của nền kinh tế.


6

Nguồn vốn mà các TCTD dùng để cho vay nền kinh tế phần lớn hình thành từ
nguồn vốn huy động của các tổ chức và cá nhân trong xã hội. Để dòng vốn luân chuyển

nhanh và có hiệu quả, các khoản cho vay phải được hoàn trả đúng hạn. Để đạt được
yêu cầu đó tín dụng kiểm soát các đơn vị vay vốn là cần thiết khách quan. Mục đích
của kiểm tra, giám sát là nhằm đạt hiệu quả cao trong sử dụng vốn tín dụng, bảo đảm
an toàn về nguồn vốn, an toàn trong hoạt động của hệ thống tín dụng. Thông qua
nghiệp vụ cho vay, nghiệp vụ thanh toán, các tổ chức tín dụng có điều kiện nhìn tổng
quát vào hoạt động kinh tế, vào cấu trúc tài chính của các tổ chức kinh doanh, từ đó
phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những vi phạm về chế độ quản lý kinh tế, quản lý tài
chính, tín dụng của Nhà nước.
1.1.4. Vai trò của tín dụng
Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, tín dụng có vai trò sau:
1.1.4.1. Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục,
đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế
Việc thừa, thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra giữa các tổ chức, cá nhân.
Việc phân phối tín dụng góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho
quá trình sản xuất được liên tục.
Tín dụng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực kích thích tiết kiệm
đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển. Thông qua hoạt
động tín dụng sẽ góp phần sắp xếp và tổ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế
hợp lý.
Thông qua hoạt động tín dụng mà sử dụng nguồn lao động và nguyên liệu thúc
đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội.
Ngoài tác dụng kích thích cho nền kinh tế nói chung và hoạt động của các doanh
nghiệp nói riêng phát triển có hiệu quả, tín dụng còn là công cụ tăng vòng quay của
vốn và tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông.


7

1.1.4.2. Tín dụng còn là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành mũi nhọn

Sự phát triển của các ngành kinh tế trong cơ chế thị trường thường là không
đồng đều, các doanh nghiệp thường tập trung dồn vào những ngành có điều kiện thuận
lợi, có lợi nhuận cao, ít rủi ro. Trong lúc đó, chiến lược phát triển kinh tế đòi hỏi phải
có sự cân đối hài hòa giữa các ngành kinh tế, đòi hỏi phải có những ngành kinh tế mũi
nhọn tạo động lực phát triển và lôi cuốn các ngành kinh tế khác. Mâu thuẫn đó đòi hỏi
Nhà nước phải sử dụng công cụ tín dụng để tài trợ cho những ngành kinh tế yếu kém,
đồng thời khuyến khích tăng nguồn lực cho những ngành kinh tế mũi nhọn.
1.1.4.3. Tín dụng là công cụ góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả và kiềm chế
lạm phát
Thông qua tín dụng, bằng các biện pháp huy động vốn và cho vay, thực hiện
nghiệp vụ điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, tín dụng đã góp phần làm cho tốc độ
luân chuyển hàng hóa và tiền vốn tăng lên. Nhà nước vừa có thể thu hút một lượng tiền
mặt dư thừa trong lưu thông vừa không phải phát hành thêm tiền mà tình trạng thiếu
vốn cục bộ vẫn được khắc phục, góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, ổn định giá cả thị
trường và kiềm chế lạm phát.
Các hoạt động tín dụng phát triển còn tạo điều kiện mở rộng công tác thanh toán
không dùng tiền mặt. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển, hệ thống ngân
hàng phát triển mạnh mẽ với công nghệ tiên tiến thì đại bộ phận chu chuyển tiền tệ
trong xã hội được thực hiện bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt thông
qua hệ thống Ngân hàng. Điều này cho phép tiết giảm sử dụng tiền mặt – là bộ phận
lưu thông tiền tệ dễ bị tác động bởi quy luật lưu thông tiền tệ, tiết kiệm được chi phí
lưu thông xã hội và thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn.
1.1.4.4. Tín dụng tạo điều kiện để phát triển các quan hệ kinh tế với nước ngoài
Trong điều kiện kinh tế hội nhập như hiện nay, nền kinh tế mọi nước đều chịu
sự tác động của kinh tế trong khu vực và kinh tế thế giới. Sự di chuyển vốn từ quốc gia


8

này sang quốc gia khác thông qua chính phủ mỗi nước tạo điều kiện cho các dòng vốn

nước ngoài đổ vào đầu tư trong nước nhằm khai thác tốt những cơ hội đầu tư. Vì vậy
trong điều kiện nền kinh tế mở, mỗi quốc gia đã trở thành một bộ phận của thị trường
thế giới thì tín dụng càng trở nên cần thiết. Tín dụng quốc tế đã tạo điều kiện cho quá
trình chuyển giao công nghệ giữa các nước thực hiện nhanh hơn, đối với Việt Nam tín
dụng đã góp phần đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH đất nước.
1.2. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về NHTM
NHTM là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức
kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm rồi sử dụng số vốn đó để cho
vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng
cho các đối tượng nói trên.
Theo điều 20 khoản 2 và 7 luật tổ chức tín dụng, ban hành ngày 12 tháng 12
năm 1997 quy định: “NHTM là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Hoạt động của NHTM là hoạt động kinh doanh. Để hoạt động kinh doanh, các
NHTM phải có vốn, phải tự chủ về tài chính và đều hướng đến mục đích cuối cùng là
tối đa hóa lợi nhuận. NHTM tìm kiếm lợi nhuận bằng cách đi vay và cho vay lại trên
cơ sở chấp hành luật pháp nhà nước. Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Hàng hóa của NHTM là một loại hàng hóa
đặc biệt, đó là tiền vốn. Giá cả của hàng hóa này biểu hiện ra bên ngoài là các mức lãi
suất huy động hoặc lãi suất cho vay, nó chịu tác động bởi quan hệ cung – cầu vốn trên
thị trường và trên cơ sở khoản lợi nhuận đạt được khi đưa vốn vay vào sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, lợi nhuận chủ yếu của hoạt động ngân hàng sẽ là khoản chênh lệch giữa
chi phí trả lãi huy động với thu nhập từ lãi cho vay. Để có hàng hóa kinh doanh, ngân


9


hàng phải đưa ra một giá mua hợp lý, cũng như đa dạng các hình thức huy động. Đồng
thời ngân hàng cũng đa dạng hóa các hình thức cho vay nhằm phân tán, giảm thiểu rủi
ro.
Tóm lại, NHTM là loại hình định chế tài chính trung gian hoạt động kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Đây là loại định chế tài chính trung gian
quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường, góp phần tạo lập và cung ứng
vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển.
1.2.2. Chức năng của NHTM
1.2.2.1. Chức năng trung gian tín dụng
Đây là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM, thực hiện chức năng
này, NHTM sử dụng công cụ lãi suất huy động để tập trung nguồn vốn đầu tư tín dụng.
Thông qua hoạt động trung gian tín dụng của ngân hàng, NHTM đóng vai trò là
nhịp cầu nối giữa nguồn cung và cầu về vốn. Trong cơ chế thị trường, sự hiện diện của
NHTM trong chức năng trung gian tín dụng là một hiện thực khách quan do yêu cầu
của nền kinh tế. NHTM sẽ đứng ra dùng những biện pháp kích thích như lãi suất, các
thể thức huy động vốn để khai thác triệt để các nguồn vốn trong nền kinh tế để đáp ứng
nhu cầu tín dụng, nâng cao tối đa khả năng sinh lợi của đồng vốn xã hội. Với chức
năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần kích thích quá trình luân chuyển vốn
toàn xã hội, thúc đẩy quá trình tái sản xuất được diễn ra nhanh hơn do vốn được đáp
ứng kịp thời.
1.2.2.2. Chức năng trung gian thanh toán
Đây là chức năng quan trọng thể hiện tính chất đặc biệt trong hoạt động của
NHTM. NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện giao dịch thanh toán giữa các chủ
thể kinh tế trong quan hệ thương mại. Chức năng trung gian thanh toán gắn bó một
cách chặt chẽ và hữu cơ với chức năng trung gian tín dụng. Thực hiện chức năng trung
gian thanh toán NHTM đóng vai trò là người thủ quỹ cho khách hàng. NHTM sẽ thực
hiện các nghiệp vụ như thu hộ, chi hộ, chuyển tiền theo sự ủy nhiệm của khách hàng.


10


Ngoài nghiệp vụ thu hộ, chi hộ… NHTM khai thác triệt để nguồn tiền gửi thanh toán
của khách hàng để cho vay, biến những nguồn tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp,
tiền gửi tiết kiệm của cá nhân có chi phí thấp thành những món cho vay có kỳ hạn với
lãi suất cao, tối đa hóa lợi nhuận.
Khi Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán thì phần lớn các giao dịch đều
được chuyển khoản, vì vậy ngân hàng phải kiểm soát các loại chứng từ phù hợp với
từng loại giao dịch và đảm bảo nhanh chóng, kịp thời và chính xác với sự an toàn cao
đảm bảo được quyền lợi và tính bảo mật cho khách hàng. Qua đó NHTM tham gia
kiểm soát hoạt động kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế, góp phần tăng
cường kỷ luật tài chính và làm lành mạnh hóa nền kinh tế.
Nhờ thực hiện chức năng này, NHTM đã làm giảm bớt khối lượng tiền mặt lưu
hành, giảm được chi phí xã hội về in tiền, vận chuyển, bảo quản tiền tệ, tiết kiệm nhiều
chi phí về giao dịch thanh toán.
Ngoài ra nhờ chức năng phương tiện thanh toán, hệ thống NHTM có khả năng
tạo ra một khối lượng tiền rất lớn, lớn hơn rất nhiều lần so với lượng tiền gửi cơ bản
ban đầu. Phần tiền tăng thêm này do NHTM tạo ra gọi là bút tệ. Bút tệ là một loại tiền
chỉ xuất hiện trên sổ sách của NHTM. NHTM có khả năng tạo ra tiền do sự kết hợp
nhuần nhuyễn và đồng bộ giữa hai chức năng trung gian thanh toán trong toàn hệ
thống. Khả năng tạo tiền của NHTM được thực hiện bằng chuyển khoản hay bút tệ để
thay thế cho tiền mặt. Sự kết hợp giữa nghiệp vụ cho vay và thanh toán làm cho tiền
dịch chuyển trong hệ thống ngân hàng.
1.2.2.3. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng
Ngoài thực hiện chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, hệ
thống NHTM còn cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế. Do mạng lưới của
NHTM rộng khắp (cả trong nước và các đại lý ở nước ngoài), có quan hệ với tất cả các
chủ thể tham gia trong nền kinh tế, có phương tiện, công nghệ thực hiện các nghiệp vụ


11


và nắm bắt nhiều thông tin về tình hình tiền tệ, giá cả, tỷ giá… trong nước và trên thế
giới.
Các dịch vụ ngân hàng thường gắn liền với những hoạt động mà chỉ có các
NHTM mới được thực hiện, ngoài ra dịch vụ ngân hàng phát triển sẽ hỗ trợ cho NHTM
thực hiện chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán được hoàn hảo hơn.
1.2.3. Các nghiệp vụ của NHTM
Ngày nay, nền kinh tế hội nhập ngày càng phát triển, nhu cầu về các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng của nền kinh tế ngày càng cao, đòi hỏi hệ thống NHTM phải thường
xuyên đổi mới, đưa ra nhiều sản phẩm tiện ích phục vụ nhu cầu xã hội. Tuy chưa theo
kịp với các NHTM của các nước phát triển nhưng các NHTM Việt Nam đã đa dạng
hóa các nghiệp vụ trong khuôn khổ pháp luật quy định. Các nghiệp vụ của NHTM bao
gồm nghiệp vụ trong bảng tổng kết tài sản và nghiệp vụ ngoài bảng tổng kết tài sản.
Nghiệp vụ trong bảng tổng kết tài sản: về cơ bản các NHTM gồm 3 nghiệp vụ
chính: nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian.
1.2.3.1. Nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn (nghiệp vụ tài sản nợ)
1.2.3.1.1. Vốn điều lệ và các quỹ
Vốn điều lệ là nguồn vốn ban đầu khi ngân hàng mới bắt đầu đi vào hoạt động
và được ghi vào bản điều lệ của ngân hàng. Vốn điều lệ phải đạt mức tối thiểu theo quy
định của pháp luật và thường được thay đổi tăng lên nhờ được cấp bổ sung, hoặc phát
hành cổ phiếu bổ sung, hoặc được kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ. Vốn
điều lệ quy định cho một Ngân hàng sẽ tùy thuộc vào quy mô và hoạt động của nó. Tùy
theo loại hình ngân hàng mà vốn điều lệ được hình thành có thể khác nhau. Vốn điều lệ
của Ngân hàng có nguồn gốc hình thành do ngân sách nhà nước cấp phát ban đầu nếu
là NHTM quốc doanh, còn nếu là NHTM cổ phần thì sẽ do các cổ đông đóng góp. Vốn
điều lệ được sử dụng trước hết để xây dựng, mua sắm tài sản cố định, các phương tiện
làm việc và quản lý, ngoài ra các NHTM còn được phép dùng vốn điều lệ để hùn vốn,


12


liên doanh, cấp vốn cho các công ty trực thuộc và thực hiện các hoạt động kinh doanh
khác.
Các quỹ của ngân hàng được hình thành khi ngân hàng đã đi vào hoạt động, bao
gồm các quỹ trích từ lãi ròng hàng năm của NHTM như: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ, các quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển, quỹ khác. Ngoài ra, còn có các quỹ được
hình thành bằng cách trích và tính vào chi phí hoạt động của NHTM như: quỹ khấu hao
cơ bản, sửa chữa tài sản, quỹ dự phòng để xử lý rủi ro.
1.2.3.1.2. Vốn huy động
Đây là nguồn vốn hoạt động quan trọng nhất của Ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao
nhất trong nguồn vốn. Dựa vào yếu tố thời gian và tính chất của những khoản tiền gửi,
tiền gửi của khách hàng có hai loại: Tiền gửi kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn.
-

Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi có thể rút theo yêu cầu của người gửi
mà không tôn trọng một kỳ hạn ký thác nào. Đây là khoản tiền gửi thường
xuyên biến động, Ngân hàng không thể định ra kế hoạch sử dụng trước được
mà chỉ dựa vào kinh nghiệm quản lý, Ngân hàng có thể tận dụng ở một mức
độ cho phép.

-

Tiền gửi có kỳ hạn: Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà người gửi tiền
được rút ra khi đến thời hạn quy định. Đây là bộ phận tiền huy động mang
tính chất ổn định và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền huy động từ khách
hàng. Ngân hàng sử dụng chủ yếu để cho vay có kỳ hạn. Chính điểm thuận
lợi này mà Ngân hàng phải trả lãi cao vì mục đích của người gửi tiền là lợi
nhuận, là lãi suất.

1.2.3.1.3. Nguồn vốn đi vay

Ngoài việc huy động tiền gửi theo các hình thức truyền thống, NHTM có thể bổ
sung vốn hoạt động của mình bằng cách đi vay từ các tổ chức và các tầng lớp dân cư
thông qua phát hành trái phiếu hoặc kỳ phiếu ngân hàng, nhưng phải được NHNN chấp
nhận. Ngoài ra, NHTM còn có thể vay ở NHNN dưới hình thức tái chiết khấu hoặc tái


13

cầm cố các thương phiếu chứng từ có giá. Vay của các NHTM, các tổ chức tín dụng
khác thông qua thị trường tiền tệ liên ngân hàng. NHTM cũng có thể vay ở Ngân hàng
nước ngoài hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
1.2.3.1.4. Nguồn vốn khác
Vốn tiếp nhận từ NSNN để thực hiện các chương trình, dự án theo kế hoạch tập
trung của nhà nước; Vốn tiếp nhận để cho vay ủy thác, vốn chiếm dụng của khách hàng
trong quá trình thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt.
1.2.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn của NHTM (nghiệp vụ tài sản có)
1.2.3.2.1. Thiết lập Quỹ dự trữ
Là nghiệp vụ liên quan đến việc điều hành ngân quỹ của Ngân hàng nhằm duy
trì năng lực thanh toán bình thường. Trong hoạt động kinh doanh các Ngân hàng có
khả năng biến những tài sản nợ thành những tài sản có nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Do đó, để đảm bảo an toàn và giữ vững lòng tin với khách hàng, trước hết ngân hàng
phải đảm bảo khả năng thanh toán với khách hàng. Nếu ngân hàng không có dự trữ đủ
lớn thì khi có một lượng tiền gửi rút ra, Ngân hàng không đủ tiền mặt để đáp ứng chi
trả kịp thời. Vì vậy, dự trữ là một bộ phận cần thiết trong cơ cấu tài sản có của NHTM.
Ngoài ra, dự trữ còn là một công cụ để đảm bảo an toàn chung cho toàn hệ thống, đồng
thời thông qua đó Ngân hàng trung ương điều hành chính sách tiền tệ. Ngân hàng trung
ương được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời kỳ nhất định.
Nghiệp vụ ngân quỹ tại NHTM bao gồm: tiền mặt tại quỹ, dự trữ bắt buộc tại
NHNN, dự trữ thanh toán, tiền gửi tại các NHTM, tổ chức tín dụng khác.
1.2.3.2.2. Cấp tín dụng

Nguồn vốn huy động của các NHTM sau khi đã thực hiện dự trữ bắt buộc, dự
trữ thanh toán, để tồn quỹ tiền mặt… theo quy định của NHNN sẽ được sử dụng để cho
vay. Ở Việt Nam, nghiệp vụ cho vay vẫn là nghiệp vụ cơ bản nhất và tạo ra thu nhập
chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Dựa vào tính chất và hình thức cho
vay vốn, nghiệp vụ tín dụng bao gồm:


14

-

Nghiệp vụ cho vay: Là hình thức cấp tín dụng theo đó TCTD giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Tùy theo từng loại hình khách hàng,
mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn vay vốn mà ngân hàng có thể áp dụng
các phương thức cho vay khác nhau, như:
+ Cho vay từng lần: Áp dụng đối với các khách hàng có nhu cầu vốn không
thường xuyên, những khách hàng mới quan hệ vay vốn lần đầu. Từng lần vay
vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết
hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Thường áp dụng đối với khách hàng có
nhu cầu vốn thường xuyên, ổn định, những khách hàng có uy tín với ngân
hàng. Ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín
dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định thông thường không quá
12 tháng. Thủ tục hồ sơ thuận tiện và giải quyết nhanh chóng.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: Thường được áp dụng trong cho vay trung, dài
hạn là những khoản vay có thời hạn trên 12 tháng. Mục đích đầu tư cho các
nhu cầu vốn về công trình xây dựng, mua sắm thiết bị, phương tiện vận
chuyển… Tùy theo quy định của mỗi NHTM mà khách hàng phải tham gia
vốn tự có vào dự án, thông thường từ 15 – 30% nhu cầu vốn để ngân hàng

xem xét cho vay nhằm gắn trách nhiệm của người vay đối với dự án và giảm
rủi ro tropng đầu tư tín dụng.
+ Cho vay hợp vốn: Thường áp dụng đối với các dự án có nhu cầu vốn lớn
đòi hỏi một nhóm TCTD cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc
phương án vay vốn của khách hàng; trong đó, có một TCTD làm đầu mối dàn
xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện
theo quy định của Quy chế này và Quy chế đồng tài trợ của các tổ chức tín
dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành.


15

+ Cho vay trả góp: Áp dụng chủ yếu đối với khách hàng cá nhân, theo đó
TCTD và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với
số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Tương tự như phương thức cho
vay theo hạn mức tín dụng, TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng
vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định và thỏa thuận thời hạn
hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng
dự phòng.
+ Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Thường
được áp dụng cho khách hàng cá nhân. TCTD chấp thuận cho khách hàng
được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền
mua hàng hóa, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng
tiền mặt là đại lý của TCTD.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là khoản tín dụng ngân quỹ mà khách
hàng sử dụng khi nhu cầu vốn vượt quá số dư trên tài khoản tại ngân hàng.
Khi khách hàng có nhu cầu sử dụng nghiệp vụ tín dụng thấu chi, ngân hàng
sẽ tiến hành thẩm định và cấp tín dụng thấu chi với hạn mức nhất định để giải
quyết nhu cầu thiếu hụt vốn lưu động. Thể thức này rất linh hoạt, tài khoản

thấu chi áp dụng trong trường hợp này có thể có số dư nợ, có thể có số dư có,
mang lại sự tiện ích trong thánh toán, thủ tục đơn giản, nhanh chóng.
+ Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với quy
định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng
và đặc điểm của khách hàng vay.
-

Nghiệp vụ chiết khấu: Chiết khấu chứng từ có giá là nghiệp vụ cho vay ngắn
hạn của NHTM, bằng hình thức chiết khấu Ngân hàng sẽ nhận và tiến hành
trả tiền trước cho những chứng từ chưa đến hạn thanh toán cho người thụ
hưởng theo số tiền ghi trên chứng từ sau khi đã khấu trừ tiền lãi chiết khấu,


16

hoa hồng và các chi phí khác. Thực chất của nghiệp vụ chiết khấu là Ngân
hàng bỏ tiền ra để mua lại một trái quyền ngắn hạn với giá rẻ hơn giá trị trái
quyền đó khi đến hạn thanh toán.
-

Tín dụng bảo lãnh: Khi khách hàng có nhu cầu phát hành thư bảo lãnh, ngân
hàng sẽ xem xét các điều kiện và phát hành thư bảo lãnh cho người thụ
hưởng theo đó ngân hàng cam kết sẽ thanh toán trả nợ thay cho khách hàng
trong trường hợp khách hàng không thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa
vụ đã cam kết khi đến hạn.

-

Nghiệp vụ tín dụng thuê mua: Là hoạt động tín dụng trung, dài hạn trên cơ
sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là TCTD với khách hàng

thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản
đó theo các thỏa thuận trong hợp đồng. Trong thời hạn thuê các bên không
được đơn phương hủy bỏ hợp đồng. NHTM được hoạt động cho thuê tài
chính nhưng phải thành lập công ty riêng và hoạt động tuân theo quy định
của chính phủ, NHNN.

-

Nghiệp vụ bao thanh toán: Các NHTM triển khai thực hiện bao thanh toán
như là một hình thức cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp như: bao
thanh toán truy đòi (recourse factoring), bao thanh toán miễn truy đòi (non –
recourse factoring), bao thanh toán ứng trước hay bao thanh toán chiết khấu,
bao thanh toán khi đáo hạn trong phạm vi mua bán nội địa hay quốc tế.

-

Tài trợ nhập khẩu: Nghiệp vụ tài trợ nhập khẩu nhằm hỗ trợ về tài chính
cùng các phương tiện và giấy tờ liên quan để doanh nghiệp nhập khẩu có thể
thực hiện nghĩa vụ của mình trong hợp đồng nhập khẩu hàng hóa.

-

Tài trợ xuất khẩu: Nghiệp vụ tài trợ xuất khẩu là hoạt động cho vay của các
NHTM để doanh nghiệp thu mua nguyên vật liệu chế biến xuất khẩu, các
nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hoàn hảo, tư vấn cho doanh nghiệp những


×