Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh an giang trong thời kỳ hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.43 KB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------

LA THU HÀ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP

Chuyên ngành: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS HOÀNG ĐỨC

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2008


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế là do chính tôi nghiên cứu và
thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn
trung thực và chính xác.

LA THU HÀ
Học viên Cao học khóa 15
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.31.12




MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, MÔ HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................1
1.1 Hội nhập kinh tế quốc tế về lĩnh vực Ngân hàng ...................................1
1.1.1 Sự cần thiết khách quan ....................................................................1
1.1.2 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế về lĩnh vực Ngân hàng đối
với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam .......................................................5
1.2 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại .........6
1.2.1 Khái niệm về cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng ...................6
1.2.2 Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại ........................7
1.2.3 Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh của một Ngân hàng
thương mại .........................................................................................................9
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của một Ngân
hàng thương mại...............................................................................................18
1.2.5 Sự khác nhau giữa cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng với
cạnh tranh trong các lĩnh vực khác ..................................................................26
1.2.6 Ý nghĩa của việc nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường ..........................................................27
1.3 Một số kinh nghiệm về việc nâng cao năng lực cạnh tranh ở một số
nước ............................................................................................................... 28
1.3.1 Bài học từ kinh nghiệm tạo lập môi trường cạnh tranh .............28
1.3.2 Bài học từ kinh nghiệm của một số Ngân hàng thương mại......32
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CẠNH TRANH VÀ VIỆC NÂNG CAO

NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG ............................................................36
2.1 Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh An Giang đối với quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa...................................................................................36
2.2 Quá trình hình thành và phát triển các Ngân hàng thương mại trên địa
bàn tỉnh An Giang ........................................................................................... 37


2.3 Các ưu thế đánh giá khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh An Giang .......................................................................39
2.4 Phân tích các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh An Giang ...........................................................41
2.4.1 Những kết quả đã đạt được (2003 – 2007)......................................41
2.4.1.1 Huy động vốn ..........................................................................41
2.4.1.2 Cho vay vốn ...........................................................................44
2.4.1.3 Dịch vụ thanh toán ..................................................................48
2.4.1.4 Những ưu thế về khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng
thương mại trên địa bàn Tỉnh An Giang .........................................................50
2.4.2 Những mặt tồn tại về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh An Giang (2003 – 2007) ................................................52
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH AN GIANG .........................................................................................56
3.1 Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh An Giang từ nay đến
năm 2015 ..........................................................................................................56
3.2 Định hướng phát triển Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh An
Giang từ nay đến năm 2015 .............................................................................57
3.3 Những giải pháp cơ bản .......................................................................58
3.3.1 Những giải pháp ở cấp độ vĩ mô .....................................................58
3.3.1.1 Về phía chính phủ ...................................................................58

3.3.1.2 Về phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ................................60
3.3.2 Những giải pháp ở cấp độ vi mô .....................................................64
3.3.2.1 Bản thân các Ngân hàng thương mại .....................................64
3.3.2.2 Sự hỗ trợ của Ngân hàng Nhà nước An Giang .......................71
3.3.2.3 Sự hỗ trợ của UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan trong
tỉnh....................................................................................................................72
KẾT LUẬN .....................................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu huy động vốn trên địa bàn tỉnh An Giang ..........................41
Bảng 2.2: Tỷ trọng huy động vốn trên địa bàn tỉnh An Giang........................42
Bảng 2.3: Tình hình dư nợ theo hệ thống các Ngân hàng từ 2003 - 2007 ......44
Bảng 2.4: Tỷ trọng dư nợ các Ngân hàng từ 2003 - 2007...............................45
Bảng 2.5: Dư nợ quá hạn theo hệ thống các Ngân hàng từ 2003-2007 ..........47
Bảng 2.6: Công tác thanh toán từ 2005 - 2007................................................49

DANH MỤC CÁC MÔ HÌNH
Mô hình 1: Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
thương mại .......................................................................................................19
Mô hình 2: Mô hình phân tích SWOT ............................................................64


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động dịch vụ phát triển. Về phía Ngân hàng,
Ngân hàng nhà nước Việt Nam và các tổ chức tín dụng không ngừng nỗ lực
trong việc đổi mới cơ chế, chính sách và tăng cường năng lực cung cấp dịch

vụ Ngân hàng. Vì vậy, dịch vụ Ngân hàng đã có những bước chuyển biến tích
cực về số lượng và chất lượng đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất,
tiêu dùng và đời sống của xã hội, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hơn thế nữa, hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu là xu thế tất yếu
khách quan, không thể đảo ngược và ngày càng gia tăng, nhất là dịch vụ,
trong đó đặc biệt là dịch vụ Ngân hàng đã phục vụ đắc lực cho quá trình phát
triển mạnh mẽ đầu tư và thương mại trên thế giới. Là một nền kinh tế đang
trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế chung của thời đại.
Trong thời kỳ hội nhập, khách hàng có nhiều Ngân hàng để lựa chọn mà
giao dịch, ngược lại Ngân hàng có quyền chọn lựa khách hàng tốt để thiết lập
quan hệ. Rõ ràng, cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại trong thời gian
qua đã có những biến đổi không ngừng cả về lượng và về chất, ngày càng
mạnh mẽ, rộng rãi, gay gắt và tinh vi hơn. Một Ngân hàng thương mại muốn
kinh doanh có hiệu quả trong cơ chế thị trường hiện nay thì phải luôn tìm mọi
cách để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Tại An Giang, các Ngân hàng thương mại nhà nước luôn giữ vai trò chủ
đạo trong mọi lĩnh vực: huy động vốn, cho vay vốn,… nhưng vị thế chủ đạo
này đang có xu hướng giảm dần, các Ngân hàng thương mại cổ phần dần dần
phát triển tích cực. Trong bối cảnh đó, các Ngân hàng thương mại nhà nước


phải tích cực đổi mới, xây dựng cho mình một chiến lược cạnh tranh, nhằm
duy trì và phát triển thị phần, nâng cao khả năng cạnh tranh về lâu dài.
Với thực tại trên, tôi đã thực hiện đề tài này để đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại tại An
Giang trong thời gian tới.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thực trạng hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thương mại trên địa

bàn tỉnh An Giang.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác – Lênin về duy vật biện chứng cũng như những quan điểm của Đảng và
Nhà nước về hoạt động tiền tệ và Ngân hàng.
Các phương pháp nghiên cứu tổng hợp được sử dụng trong việc thực
hiện luận văn gồm: phương pháp hệ thống hóa, so sánh, thống kê, phân tích,
tổng hợp và luận giải nhằm làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra trong quá trình
nghiên cứu.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn
gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng cạnh tranh và việc nâng cao năng lực cạnh
tranh của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn Tỉnh An Giang.
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các
Ngân hàng thương mại trên địa bàn Tỉnh An Giang.


1

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hội nhập kinh tế quốc tế về lĩnh vực Ngân hàng
1.1.1 Sự cần thiết khách quan
Trước bối cảnh hội nhập tài chính quốc tế, khuôn khổ pháp lý trong lĩnh
vực Ngân hàng chưa hoàn thiện, công nghệ Ngân hàng tụt hậu so với các
nước, nợ khó đòi cao… Vì vậy Ngân hàng cần nhanh chóng hội nhập cùng

với hệ thống Ngân hàng khu vực và thế giới, xây dựng hệ thống Ngân hàng có
năng lực cạnh tranh vững mạnh đáp ứng đầy đủ yêu cầu về vốn và cung ứng
sản phẩm dịch vụ cho nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập.
Để thực hiện cam kết theo Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ,
gia nhập WTO, hội nhập quốc tế của ngành Ngân hàng, thực hiện chính sách
mở cửa lĩnh vực dịch vụ Ngân hàng song song với quá trình tăng cường cải
cách hệ thống Ngân hàng thương mại, tập trung giải quyết những yêu cầu sau:
- Hệ thống Ngân hàng thực hiện chính sách mở cửa dịch vụ Ngân hàng,
từng bước tự do hóa tài khoản vãng lai, tài khoản vốn và chấp nhận một sân
chơi pháp lý chung áp dụng cho các nước thành viên. Nếu đứng ngoài xu thế
hội nhập, hệ thống Ngân hàng Việt Nam khó có thể nâng cao sức cạnh tranh
và hội nhập với hệ thống tài chính quốc tế, ảnh hưởng bất lợi đến xu thế phát
triển của nền kinh tế Việt Nam.
- Ngân hàng thương mại Việt Nam tham gia hội nhập kinh tế trong bối
cảnh trình độ phát triển kinh tế và công nghệ thấp, cần phải chuẩn bị một lộ
trình hợp lý với phương châm hội nhập và mở cửa thị trường từng bước. Lộ
trình đó cần được xác định trên cơ sở các yêu cầu và các cam kết đã và đang


2

được thỏa thuận trong đàm phán song phương và đa phương. Một lộ trình quá
nhanh hay quá chậm đều ảnh hưởng tới quá trình hội nhập.
- Theo Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ, cam kết lộ trình 9
năm với 7 cột mốc tháo dỡ, mọi hạn chế đối với các Ngân hàng Hoa Kỳ từng
bước được bãi bỏ hoàn toàn. Cho đến tháng 12/2004, các nhà cung cấp dịch
vụ Hoa Kỳ (trừ Ngân hàng và công ty thuê mua tài chính) chỉ được hoạt động
tại Việt Nam dưới hình thức liên doanh với đối tác Việt Nam, sau thời gian đó
những hạn chế này sẽ bị bãi bỏ. Sau 9 năm, tức là từ tháng 12/2010, các Ngân
hàng Hoa Kỳ được phép thành lập Ngân hàng con 100% vốn Hoa Kỳ tại Việt

Nam. Trong thời gian 9 năm đó, các Ngân hàng Hoa Kỳ có thể thành lập dưới
hình thức Ngân hàng liên doanh với đối tác Việt Nam theo tỷ lệ góp vốn 3049% vốn điều lệ của Ngân hàng liên doanh. Theo đó các nhà cung cấp dịch vụ
tài chính Hoa Kỳ được phép cung cấp 12 phân ngành dịch vụ Ngân hàng theo
lộ trình với 7 cột mốc. Lộ trình này xác định rõ mức độ tham gia các loại hình
dịch vụ Ngân hàng và hình thức pháp lý mà các nhà cung cấp dịch vụ Hoa Kỳ
được phép hoạt động tại Việt Nam. Điều này cũng đồng nghĩa với yêu cầu cắt
giảm bảo hộ về kinh doanh dịch vụ Ngân hàng đối với các Ngân hàng thương
mại trong nước, phải loại bỏ dần những hạn chế đối với các Ngân hàng Hoa
Kỳ, cho phép họ được tham gia với mức độ tăng dần vào mọi hoạt động Ngân
hàng tại Việt Nam.
- Để giành thế chủ động trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, hệ
thống Ngân hàng Việt Nam cần cải tổ cơ cấu một cách mạnh mẽ để trở thành
hệ thống Ngân hàng đa dạng về hình thức, có khả năng cạnh tranh cao, hoạt
động an toàn và hiệu quả, huy động tốt hơn các nguồn vốn trong xã hội và mở
rộng đầu tư đáp ứng nhu cầu của sự công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.


3

Cơ hội và thách thức đối với hệ thống Ngân hàng Việt Nam trong
tiến trình hội nhập quốc tế
Hội nhập quốc tế về Ngân hàng là sự mở cửa về hoạt động Ngân hàng
giữa nền kinh tế một quốc gia với cộng đồng tài chính, tiền tệ khu vực và
quốc tế. Độ mở cửa này được đo bằng mức độ tự do hóa khu vực tài chính –
Ngân hàng, bằng việc tháo dỡ các rào chắn ngăn cách khu vực này đối với
phần còn lại của thế giới. Trước những cam kết ràng buộc trong quá trình hội
nhập quốc tế Ngân hàng, đã đặt hệ thống Ngân hàng Việt Nam trước cơ hội
và thách thức sau đây:
Cơ hội:
Thứ nhất, hội nhập quốc tế mở ra cơ hội để trao đổi, hợp tác quốc tế

trong lĩnh vực Ngân hàng, hoạch định chính sách tiền tệ, đề ra biện pháp
phòng ngừa rủi ro, qua đó nâng cao uy tín và vị thế của hệ thống Ngân hàng
Việt Nam trong các giao dịch tài chính quốc tế.
Thứ hai, hệ thống Ngân hàng Việt Nam có điều kiện tranh thủ vốn, công
nghệ, kinh nghiệm quản lý, đào tạo đội ngũ nhân viên, có khả năng theo kịp
yêu cầu phát triển thị trường tài chính trong nước và ngoài nước.
Thứ ba, các Ngân hàng thương mại Việt Nam có khả năng tiếp cận sản
phẩm dịch vụ mới, chuyên môn hóa sâu hơn các nghiệp vụ Ngân hàng, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Qua đó, khai thác và áp dụng hiệu quả hơn ưu thế
của các loại hình Ngân hàng nhằm mở rộng thị phần trên thị trường tài chính
quốc tế và khu vực.
Thứ tư, mở cửa và hội nhập quốc tế về Ngân hàng còn góp phần quan
trọng vào việc ổn định kinh tế vĩ mô như lạm phát, tỷ giá hối đoái, cán cân
thanh toán quốc tế… từng bước phát triển thị trường tài chính theo thông lệ
quốc tế.


4

Thứ năm, hội nhập quốc tế trong hoạt động Ngân hàng sẽ tạo ra động lực
thúc đẩy công cuộc đổi mới và nâng cao tính minh bạch của hệ thống Ngân
hàng Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập, thực hiện cam kết với các định chế
tài chính và tổ chức thương mại quốc tế.
Thách thức:
Thứ nhất, mở cửa, hội nhập quốc tế về Ngân hàng là chấp nhận quy luật
“được mất” và “sống còn”: các Ngân hàng trong nước ngay lúc đó có thể mất
đi thị trường và khách hàng. Trong quá trình cạnh tranh không cân sức, các
Ngân hàng trong nước có thể bị thu hẹp thị trường, nếu không tự khẳng định
được mình và tiếp tục thua lỗ, có thể rơi vào tình trạng ngày càng tồi tệ và đi
đến đóng cửa, phá sản.

Thứ hai, các Ngân hàng thương mại Việt Nam phải đối mặt với những
sức ép cạnh tranh quá lớn từ phía các Ngân hàng nước ngoài về công nghệ,
vốn, sản phẩm, cơ chế quản lý… Qua nhiều năm, sức ỳ của cơ chế hành
chánh, bao cấp vẫn còn đè nặng lên hệ thống Ngân hàng thương mại. Để thoát
ra khỏi cơ chế này, đòi hỏi một quá trình cải cách kiên quyết và toàn diện với
sự nỗ lực của toàn ngành Ngân hàng và phải mất nhiều thời gian để xây hệ
thống Ngân hàng theo hướng chấp nhận cạnh tranh ngày càng cao.
Thứ ba, mức độ rủi ro cao hơn do mở cửa hội nhập quốc tế về Ngân
hàng, sự gia tăng giao dịch với quy mô lớn hơn và sâu hơn, nên có nhiều rủi
ro hơn khi chúng ta chưa am hiểu thông lệ và tập quán quốc tế. Hệ thống
Ngân hàng có thể dễ bị tổn thương từ bên ngoài như khủng hoảng tài chính
tiền tệ, nếu như nội tại nền kinh tế không đủ mạnh và nếu hệ thống Ngân hàng
yếu kém thì hậu quả do khủng hoảng sẽ nghiêm trọng hơn đồng thời phải mất
nhiều thời gian và chi phí hơn để phục hồi và phát triển.


5

Thứ tư, tính hệ thống và tính cộng đồng của hệ thống Ngân hàng thương
mại Việt Nam chưa cao, chưa có tập quán hợp tác kinh doanh, thiếu định
hướng chiến lược tổng thể. Việc mở cửa và tiến đến tự do hóa trong lĩnh vực
dịch vụ Ngân hàng trong điều kiện thị trường tài chính vẫn còn lạc hậu so với
các nước, đã đặt ra những thách thức về đổi mới, hoàn thiện các văn bản pháp
lý, kỹ thuật quản lý và giám sát của Ngân hàng Nhà nước để thích nghi với
yêu cầu của hội nhập quốc tế trong lĩnh vực Ngân hàng.
1.1.2 Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế về lĩnh vực Ngân hàng đối
với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam
Với những cải cách kinh tế khá táo bạo, Việt Nam đã đạt thành tựu đáng
kể trong giai đoạn đầu hội nhập quốc tế, không thể bỏ qua vai trò quan trọng
của hệ thống Ngân hàng, với tư cách là một kênh dẫn nhập cung ứng vốn

hàng đầu cho nền kinh tế. Xu hướng hội nhập quốc tế trong lĩnh vực Ngân
hàng gắn liền xu hướng hội nhập quốc tế, phát triển khá mạnh mẽ trong
những năm gần đây, đạt được kết quả như sau:
- Mở rộng được quan hệ với cộng đồng tài chính – tiền tệ khu vực và
quốc tế nhằm tiếp cận nguồn vốn từ nước ngoài .
Hệ thống Ngân hàng Việt Nam chủ động, tích cực phát triển các mối
quan hệ với cộng đồng tài chính – tiền tệ khu vực thế giới. Trên cơ sở tiền đề
mở rộng quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế như IMF, WB, ADB…
phát huy những lợi thế có được trong quá trình hội nhập của hệ thống Ngân
hàng Việt Nam.
- Từng bước tự do hóa tài chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi phát triển
hệ thống Ngân hàng thích nghi với nền kinh tế đang trong tiến trình hội nhập
quốc tế. Trong xu thế hội nhập quốc tế, tự do hóa tài chính được coi là mục


6

tiêu quan trọng cần phải đạt được, được định lượng bằng cách tháo dỡ rào cản
không cần thiết gây cản trở cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Chúng ta đã có những thành công bước đầu về: quá trình tự do hóa lãi suất,
quá trình tự do hóa tài chính, quá trình tự do hóa ngoại hối và tỷ giá hối đoái.
1.2 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm về cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng
Cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng được thể hiện trong việc cung cấp
các dịch vụ Ngân hàng (giá cả và chất lượng) cho các khách hàng.
Các quy định hiện hành điều chỉnh hoạt động cạnh tranh trong kinh
doanh Ngân hàng:
Trên thế giới, ở các nước phát triển đã có luật cạnh tranh từ rất lâu như
Mỹ (1890), Đức (1909), Anh (1948)… Tại Việt Nam, vấn đề cạnh tranh trong
kinh doanh nói chung vừa được quy định thành luật gần đây. Tuy nhiên, với

việc ra đời của Luật các tổ chức tín dụng được Quốc Hội nước Cộng Hòa Xã
Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp Quốc Hội Khoá X lần thứ 2
ngày 12/12/1997 đã có đề cập đến vấn đề cạnh tranh lại điều 16 (hợp tác và
cạnh tranh trong hoạt động Ngân hàng) như sau:
- Các tổ chức hoạt động Ngân hàng được hợp tác và cạnh tranh
hợp pháp.
- Nghiêm cấm các hành vi cạnh tranh bất hợp pháp, gây tổn hại đến việc
thực hiện sách tiền tệ quốc gia, an toàn hệ thống các tổ chức tín dụng.
- Hành vi cạnh tranh bất hợp pháp bao gồm:
+ Khuyến mãi bất hợp pháp;
+ Thông tin sai sự thật làm tổn hại lợi ích của Tổ chức tín dụng khác,
của khách hàng;


7

+ Đầu cơ lũng đoạn thị trường tiền tệ, vàng, ngoại tệ;
+ Các hành vi vi phạm tranh chấp hợp pháp khác;
1.2.2 Năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại
Cho đến nay, các tài liệu trong nước và trên thế giới có vấn đề cạnh tranh
chưa có một định nghĩa thống nhất về năng lực cạnh tranh. Để làm sáng tỏ
nhận định đó xin trích dẫn câu nhận xét của M.E. Porter – Giáo sư nổi tiếng
về chiến lược cạnh tranh ở đại học Harvard, người từng làm việc trong hội
đồng tư vấn cho Tổng thống Mỹ về chiến lược cạnh tranh, đã mô tả: “Thời kỳ
làm việc tại hội đồng, điều mà tôi nhận ra là không có một định nghĩa về sức
cạnh tranh được thừa nhận một cách phổ biến. Đối với doanh nghiệp, sức
cạnh tranh có nghĩa là năng lực cạnh tranh trên thị trường thế giới nhờ áp
dụng chiến lược toàn cầu mà có được. Đối với nghị sỹ quốc hội thì sức cạnh
tranh là xuất siêu trong ngoại thương. Đối với một số nhà kinh tế học, sức
cạnh tranh là giá thành tương đối thấp của một đơn vị sức lao động dựa vào

điều chỉnh hối suất. Có lẽ một phần do có những bất đồng mà biết bao tinh
lực của Mỹ đổ vào cuộc tranh luận vấn đề có cái gọi là sức cạnh tranh hay
không. Báo cáo của Ủy ban ấy rất hiệu quả, cũng không có được ý kiến thống
nhất. Cuộc tranh luận về sức cạnh tranh hết sức gay gắt, hiện nay vẫn thế”.
Xin nêu một số cách định nghĩa về năng lực cạnh tranh theo một số
cách nhìn nhận:
* Đứng trên góc độ tổng thể để đánh giá năng lực cạnh tranh của cả quốc
gia, ngành, doanh nghiệp:
- Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) khi tiếp cận cạnh tranh với tính cách là
năng lực của một quốc gia đã cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của một quốc
gia là khả năng đạt, duy trì được mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính
sách, thể chế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”- (theo WEF-


8

1997). Đồng thời, để đánh giá năng lực cạnh tranh của một quốc gia WEF đã
đưa ra một khuôn khổ các yếu tố xác định năng lực cạnh tranh tổng thể của
một quốc gia và phân thành 8 nhóm chính, bao gồm 200 chỉ số khác nhau.
- Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của tổ chức hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD) đã định nghĩa “là khả năng của các doanh nghiệp,
ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong
điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
- Theo từ điển thuật ngữ chính sách thương mại của Mỹ đã định nghĩa
sức cạnh tranh là “năng lực của một doanh nghiệp hoặc một ngành, thậm chí
một quốc gia không bị doanh nghiệp khác, ngành khác hoặc nước khác đánh
bại về năng lực cạnh tranh kinh tế”.
- Báo cáo về sức cạnh tranh quốc tế của Mỹ lại định nghĩa về sức cạnh
tranh quốc tế là “năng lực của một công ty, một nước trong việc sản xuất ra
của cải trên thị trường thế giới nhiều hơn đối thủ cạnh tranh của nó”.

* Đứng trên góc độ doanh nghiệp:
M.E Porter cho rằng chỉ nghiên cứu sức cạnh tranh quốc tế của sản
phẩm, doanh nghiệp, của ngành thì mới có ý nghĩa thực tế và dễ đi đến thống
nhất hơn. Bởi năng lực cạnh tranh của ngành có tính chất quyết định lớn đến
năng lực cạnh tranh quốc gia.
UNCTAD thuộc Liên hiệp quốc thì cho rằng thuật ngữ sức cạnh tranh
của doanh nghiệp có thể được hiểu “là năng lực của doanh nghiệp trong việc
giữ vững hoặc tăng thị phần của mình một cách vững chắc, hoặc nó cũng có
thể được định nghĩa là năng lực hạ giá thành hoặc cung cấp sản phẩm bền
đẹp, rẻ của doanh nghiệp; hoặc nó còn được định nghĩa như định nghĩa thông
thường là sức cạnh tranh bắt nguồn từ tỷ suất lợi nhuận”, “Báo cáo về sức
cạnh tranh (1985)” của Diễn đàn kinh tế Thế giới chỉ ra rằng: “sức cạnh tranh


9

quốc tế là năng lực và cơ hội trong hoàn cảnh riêng trước mắt và tương lai của
doanh nghiệp có sức hấp dẫn về giá và chất lượng hơn so với đối thủ cạnh
tranh trong và ngoài nước để thiết kế sản xuất, tiêu thụ hàng hóa và cung cấp
dịch vụ”.
Dù còn có cách nhìn nhận khác nhau, nhưng nhìn chung các nhà kinh tế
trên thế giới đều xem xét năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua khả
năng tạo, duy trì lợi nhuận và thị phần trên thị trường. Để đạt được điều đó
các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thông qua tìm các yếu tố đầu vào với
giá rẻ nhất (nhân lực, vốn, công nghệ), bán các yếu tố đầu ra cho nhiều người
với giá cao nhất, chất lượng tốt nhất so với các doanh nghiệp khác trên cùng
một thị trường.
1.2.3 Các tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh của một Ngân hàng
thương mại
Đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại có vai trò quan

trọng như một đội bóng lượng được sức mình so với đối phương trước khi ra
sân cỏ, bởi thông qua đó có lối đá thích hợp để giành phần thắng. Việc đánh
giá năng lực cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại vẫn dựa trên nền tảng
sự cạnh tranh của sản phẩm như mọi doanh nghiệp khác: số lượng, chất
lượng, giá cả sản phẩm. Tuy nhiên, khác với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, sản phẩm của các Ngân hàng thương mại đó là các sản phẩm dịch vụ
tài chính. Các sản phẩm này mang tính trừu tượng, người sử dụng sản phẩm
không thể cầm nó, sờ mó nó được mà phải dùng cảm quan. Do vậy, đối với
các Ngân hàng thương mại, ngoài đánh giá năng lực cạnh tranh theo các tiêu
thức như các doanh nghiệp, người ta còn phải đánh giá thông qua các yếu tố
lòng tin, dựa trên uy tín, an toàn của Ngân hàng thương mại. Cụ thể các tiêu
chí đánh giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại gồm:


10

* Đánh giá năng lực cạnh tranh thông qua các phương thức cạnh tranh:
1) Tính đa dạng danh mục dịch vụ tài chính:
Một Ngân hàng thương mại có tính đa dạng danh mục sản phẩm dịch vụ
tài chính sẽ có cơ hội thu hút khách hàng. Ngân hàng thương mại có số lượng
sản phẩm càng nhiều thì càng có khả năng cạnh tranh cao. Khi đánh giá năng
lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại người ta cũng có thể dùng các tiêu
thức như:
+ Số lượng danh mục sản phẩm dịch vụ do Ngân hàng cung cấp.
+ Chủng loại trong mỗi danh mục sản phẩm dịch vụ.
2) Chất lượng dịch vụ:
Chất lượng dịch vụ tài chính cũng là một trong những tiêu thức đánh giá
năng lực cạnh tranh của một Ngân hàng thương mại. Người ta đánh giá chất
lượng thông qua:
+ Tính tiện ích của sản phẩm mà Ngân hàng thương mại cung cấp.

+ Độ chính xác của sản phẩm.
+ Thời gian cung ứng sản phẩm cùng loại so với Ngân hàng khác.
+ Mức độ đơn giản hay phức tạp của quy trình cung ứng sản phẩm.
3) Giá cả dịch vụ:
Khi sử dụng dịch vụ khách hàng sẽ quan tâm đến giá mà Ngân hàng cung
cấp, Ngân hàng thương mại nào trả lãi huy động vốn cao, thu phí sử dụng
dịch vụ đầu ra, thanh toán, tín dụng thấp sẽ có khả năng thu hút khách hàng.
Thực tế có một vấn đề đặt ra cho các Ngân hàng thương mại phải cân
nhắc đó là các Ngân hàng thương mại luôn phải duy trì hai mục tiêu có tính
trái ngược nhau (lợi nhuận cao và sức cạnh tranh về giá lớn) nếu như để đạt


11

được giá có sức cạnh tranh cao lại làm giảm thu nhập, giảm lợi nhuận của
Ngân hàng. Do vậy, khi xem xét năng lực cạnh tranh thông qua giá người ta
còn đánh giá khả năng đặt giá ở mức đủ sức cạnh tranh, thông qua khả năng
tiết kiệm nguồn lực hay hiệu quả hoạt động (ví dụ như mức chi phí so với tài
sản) so với khả năng sinh lời.
Mặt khác, do sản phẩm của Ngân hàng thương mại thường là sản phẩm
dịch vụ tài chính, trong khi loại sản phẩm này khác với sản phẩm thông
thường khác ở một số đặc trưng khác. Do vậy để đánh giá năng lực cạnh tranh
về giá của Ngân hàng thương mại cần phải đánh giá thông qua yếu tố tạo lòng
tin và các hoạt động Marketing.
4) Khả năng tạo cơ hội tiếp cận, thu hút khách hàng:
Một Ngân hàng thương mại được coi là có sức cạnh tranh khi có nhiều
cơ hội tiếp cận dịch vụ cho khách hàng. Ngân hàng thương mại nào tạo ra
nhiều cơ hội tiếp cận dịch vụ cho khách hàng sẽ có cơ hội thu hút khách sử
dụng dịch vụ của mình. Có thể đánh giá năng lực cạnh tranh của các Ngân
hàng thương mại thông qua các tiêu thức như:

+ Số và chất lượng thông tin mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng.
+ Số lượng chi nhánh, đại lý trong và ngoài nước của Ngân hàng,
+ Cách thức và nội dung tổ chức các hoạt động Marketing của Ngân hàng.
+ Thời gian giao dịch.
* Đánh giá thông qua các yếu tố tiềm năng:
1) Chất lượng nguồn nhân lực
Nhân lực có vai trò quan trọng và quyết định sự tồn vong hay phát triển
của bất kỳ một chủ thể nào. Một Ngân hàng thương mại có đội ngũ nhân viên
giỏi sẽ có khả năng sáng tạo, có khả năng hoạch định chiến lược, có khả năng


12

thực thi chiến lược và các kỹ năng thao tác nghiệp vụ trong quá trình cung
ứng sản phẩm. Mặt khác, một Ngân hàng có năng lực cạnh tranh sẽ có khả
năng thu hút nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực có chất lượng cao là biểu hiện
của một Ngân hàng có sức cạnh tranh cao, không chỉ có khả năng thu hút
khách hàng mà còn có khả năng lôi cuốn, giữ chân nhân viên có năng lực, có
chất lượng tốt làm việc tại Ngân hàng lâu dài. Chất lượng nguồn nhân lực là
kết quả của sự cạnh tranh trong quá khứ đồng thời lại chính là năng lực cạnh
tranh của Ngân hàng trong tương lai.
Để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực người ta thông qua các tiêu thức như:
+ Tuổi đời bình quân: thể hiện sức trẻ, sức sáng tạo, tính linh hoạt ở
mỗi Ngân hàng.
+ Trình độ nhân viên nói chung của Ngân hàng: thường được xem xét
trên phương diện bằng cấp như: Tiến sĩ, Thạc sĩ, Đại học, Trung học, chưa
qua đào tạo.
+ Năng lực quản lý điều hành của bộ máy quản lý điều hành.
+ Trình độ kiến thức bổ trợ như: trình độ tin học, ngoại ngữ, kiến thức
các ngành kinh tế, pháp luật khác. Đây là những kiến thức bổ trợ không thể

thiếu được trong một Ngân hàng hiện đại, trong xu thế hội nhập.
+ Các yếu tố về văn hóa: thẩm mỹ, vóc dáng, kỹ năng giao tiếp của đội ngũ.
+ Kỹ năng thao tác nghiệp vụ của nhân viên khi được giao nhiệm vụ, tác
nghiệp cụ thể.
Tuy nhiên, tùy theo tính chất đặc điểm từng loại hình hoạt động của
Ngân hàng mà đòi hỏi trình độ nhân viên ở mức khác nhau, điều quan trọng là
nhân viên có kỹ năng thực hiện tốt công việc được giao, có khả năng nhận
thức được chiến lược kinh doanh của Ngân hàng, có nhiều ý tưởng sáng tạo
trong quá trình thực thi nhiệm vụ.


13

Để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực còn có thể thông qua yếu tố gián
tiếp khả năng thu hút nguồn nhân lực của một Ngân hàng như:
+ Các chính sách tiền lương, đãi ngộ hấp dẫn mà Ngân hàng đã và đang
áp dụng để có thể đủ sức giữ chân những nhân viên giỏi đang làm việc tại
Ngân hàng mà không có ý định chuyển sang Ngân hàng khác.
+ Các thủ pháp mà Ngân hàng áp dụng để lôi kéo nhân viên từ Ngân
hàng khác sang làm việc.
+ Các tiêu chuẩn tuyển dụng mới cao hơn so với Ngân hàng khác mà vẫn
có nhiều nhân viên giỏi đến làm việc.
2) Trình độ công nghệ:
Để nâng cao chất lượng sản phẩm cung cấp cho khách hàng, từ đó nâng
cao khả năng thu hút khách sử dụng dịch vụ, các Ngân hàng thương mại
thường hiện đại hóa công nghệ. Dưới áp lực của thị trường, khách hàng đòi
hỏi ngày càng cao về chất lượng, với việc hiện đại hóa công nghệ đã giúp cho
các Ngân hàng thương mại thực hiện được điều đó. Trong những thập niên 70
đến nay các Ngân hàng thương mại trên thế giới đua nhau hiện đại hóa công
nghệ, việc tranh đua càng cao khi những phát minh về công nghệ thông tin

với tốc độ đến chóng mặt trong những năm 90 thế kỷ XX và những năm đầu
thế kỷ XXI. Những Ngân hàng hiện đại, thông qua việc trang bị hệ thống máy
vi tính với những phần mềm hệ thống cho phép xử lý nhanh các thao tác và
kết nối trực tuyến trên phạm vi toàn cầu; với việc phát hành thẻ và hệ thống
máy ATM đã tạo ra rất nhiều tiện ích cho khách hàng.
Một Ngân hàng thương mại có khả năng cạnh tranh cao khi nó có tiềm
lực tài chính mạnh. Để đánh giá tiềm lực tài chính của một Ngân hàng thương
mại người ta đánh giá thông qua quy mô vốn chủ sở hữu của Ngân hàng


14

thương mại lớn hay nhỏ hoặc có thể thông qua quy mô tài sản của Ngân hàng
hoặc cả hai.
3) Chiến lược kinh doanh:
Một Ngân hàng sẽ mở rộng hay thu hẹp thị phần bởi chiến lược kinh
doanh có đúng hướng hay không. Chiến lược kinh doanh thể hiện mục tiêu
kinh doanh có trọng điểm rõ ràng, lựa chọn sản phẩm ngoại vi phục vụ thiết
thực, hiệu quả cho sản phẩm chính. Một chiến lược kinh doanh sai lầm có thể
đưa Ngân hàng đến bờ vực phá sản hay thu hẹp thị phần khách hàng tiềm năng.
Như vậy chiến lược cạnh tranh có tác động và là cơ sở để đánh giá năng
lực cạnh tranh của Ngân hàng. Chiến lược cạnh tranh được đánh giá thông qua:
+ Độ phù hợp của sản phẩm đối với thị trường mà Ngân hàng đang
hoạt động.
+ Độ phù hợp của sản phẩm đối với nhân lực, công nghệ, tiềm lực tài
chính của Ngân hàng.
+ Độ hấp dẫn của các hoạt động Marketing mà Ngân hàng đang thực hiện.
4) Khả năng sinh lời:
Đứng trên góc độ từ Ngân hàng thương mại, thì một Ngân hàng thương
mại có khả năng sinh lời cao sẽ có khả năng tích lũy cao, sẽ có điều kiện trang

bị, đầu tư công nghệ nâng cao chất lượng thu hút khách hàng; mặt khác đứng
trên góc độ nhà đầu tư, người gửi tiền người ta sẽ quyết định giao dịch khi
nhìn thấy Ngân hàng thương mại đó có thể an toàn, do có thể bù đắp rủi ro từ
khả năng sinh lời. Người ta thường thông qua hai chỉ tiêu cơ bản để đánh giá
khả năng sinh lời của một Ngân hàng thương mại đó là:
+ Tỷ suất sinh lời tổng tài sản – ROA (return on assets)
ROA = (Lợi nhuận ròng sau thuế/Tổng tài sản có bình quân)x100


15

+ Tỷ suất sinh lời vốn của chủ sở hữu Ngân hàng - ROE (Return On Equity)
ROE = (Lợi nhuận ròng sau thuế / Vốn chủ sở hữu và các quỹ)x100
ROA và ROE là hai chỉ tiêu cơ bản để đánh giá phân tích khả năng sinh
lời, khả năng cạnh tranh của một Ngân hàng thương mại. ROA, ROE được
các tổ chức tài chính quốc tế sử dụng để đánh giá các Ngân hàng thương mại,
để xác định Ngân hàng thương mại có đủ điều kiện tham gia hội nhập vào thị
trường tài chính toàn cầu hay không.
5) Độ an toàn:
Độ an toàn có vai trò quan trọng khi một người gửi tiền, một nhà đầu tư
quyết định tham gia giao dịch. Một Ngân hàng thương mại sẽ có khả năng thu
hút khách hàng gửi tiền; thu hút nhà đầu tư mua cổ phần, hùn, góp vốn liên
doanh khi Ngân hàng có độ an toàn cao. Bởi vì, khi bỏ tiền ra ngoài mục tiêu lợi
nhuận (đối với các nhà đầu tư) ngoài mục tiêu sinh lời (đối với người gửi tiền)
họ còn cần đến sự an toàn cho tiền vốn họ bỏ ra; Một Ngân hàng có khả năng
sinh lời cao, nhưng kém độ an toàn cũng ít có khả năng cạnh tranh hơn Ngân
hàng khác. Để đánh giá mức độ an toàn vốn, thông qua đó đánh giá khả năng
cạnh tranh của Ngân hàng người ta áp dụng hệ số Cook hay còn gọi tắt CAR.
CAR = Vốn chủ sở hữu (Total capital) / Tổng tài sản có quy đổi theo
mức độ rủi ro (Total Risk Weighied Assets).

Theo hiệp ước Basel I được thỏa hiệp giữa các Ngân hàng Trung ương
của 10 quốc gia, một Ngân hàng thương mại có CAR ≥ 8% được coi là có độ
an toàn. Hiện nay CAR được các tổ chức tài chính quốc tế WB, IMF, Ngân
hàng thanh toán quốc tế (BIS) đã khuyến cáo các Ngân hàng Trung ương, các
Ngân hàng thương mại trên thế giới áp dụng. (Thực tế hệ số này đã được
Ngân hàng Trung ương hơn 100 nước trên thế giới áp dụng).
Từ năm 2006 các nước sẽ áp dụng Basel II.


16

6) Uy tín của Ngân hàng thương mại trên thị trường tài chính:
Uy tín của Ngân hàng thương mại cũng có vai trò không nhỏ tác động
đến khả năng cạnh tranh của Ngân hàng thương mại trong tương lai; bên cạnh
đó uy tín cũng phản ánh năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại trên
thị trường trong và ngoài nước trong quá khứ.
Việc đánh giá uy tín của Ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng đối
với Ngân hàng Trung ương, đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam, tổ
chức tài chính trên thế giới:
+ Đối với Ngân hàng Trung ương và các nhà quản lý tài chính khác từ
việc đánh giá vị thế của Ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ có đối sách thích
hợp trong việc đưa ra các giải pháp, chính sách điều tiết, biện pháp hỗ trợ
nhằm hoàn thiện và phát triển hệ thống tài chính và hệ thống các Ngân hàng
thương mại Việt Nam.
+ Đối với các Ngân hàng thương mại việc đánh giá vị thế như một đội
bóng lượng sức mình trước khi ra thi đấu, từ đó có đấu pháp thích hợp trong
việc phát triển thị trường ra nước ngoài.
+ Đối với các tổ chức tài chính quốc tế thông qua đó để đánh giá hệ
thống tài chính của một nền kinh tế.
+ Đối với các Ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính và các nhà đầu tư

việc đánh giá sẽ giúp cho họ có thể phân tích thị trường tài chính Việt Nam,
phân tích hoạt động của Ngân hàng thương mại, từ đó đưa ra các quyết định có
nên đầu tư hay hợp tác với các Ngân hàng thương mại Việt Nam hay không.
+ Đối với người gửi tiền việc đánh giá uy tín của các Ngân hàng thương
mại sẽ có quyết định lựa chọn Ngân hàng thương mại để giao dịch đảm bảo
an toàn, thuận tiện, phong cách làm việc thoải mái, có khả năng sinh lời với
nhu cầu của họ.


17

Việc đánh giá vị thế của các Ngân hàng thương mại Việt Nam trên thị
trường tài chính cũng chủ yếu dựa trên sự phân tích, so sánh các chỉ số hiệu
quả hoạt động, tiềm lực tài chính, trình độ công nghệ, chất lượng sản phẩm,
trình độ nhân viên, khả năng chi trả… với các thông lệ, chuẩn mực chung của
các Ngân hàng thương mại, tổ chức tài chính trên thế giới.
Để đánh giá uy tín của Ngân hàng thương mại người ta thông qua các
đánh giá của những người đã từng sử dụng dịch vụ, thông qua kết quả xếp
hạng của các cơ quan trong nước và tổ chức quốc tế, thông qua xếp hạng bình
chọn của các tổ chức tài chính, của các tạp chí trong nước và quốc tế.
Tại Mỹ có tổ chức xếp hạng của doanh nghiệp trong đó có các Ngân
hàng thương mại như S&P, Moody. Một số tạp chí như: The Banker, Asia
Week, Global Magazine hàng năm cũng thực hiện bình chọn các danh hiệu,
trong đó có các danh hiệu về hoạt động Ngân hàng.
7) Thị phần:
Thị phần hoạt động vừa là kết quả của sự cạnh tranh trong quá khứ của
Ngân hàng thương mại, nhưng đồng thời nó cũng tác động đến khả năng cạnh
tranh của Ngân hàng thương mại trong tương lai. Bởi vì thông qua đó nhà đầu
tư sẽ đánh giá về quy mô hoạt động của Ngân hàng, thông qua đó người sử
dụng dịch vụ biết được có nhiều người cũng đồng tình, cũng đã đánh giá cao

dịch vụ của Ngân hàng thương mại, do vậy họ cũng sẽ vững tâm hơn khi
quyết định giao dịch, quyết định sử dụng dịch vụ của Ngân hàng. Một Ngân
hàng thương mại được đánh giá là có sức cạnh tranh cao khi nó có thị phần
hoạt động lớn.
Để đánh giá thị phần hoạt động của Ngân hàng thương mại người ta đánh
giá thông qua các chỉ tiêu như:
+ Mức tài trợ của Ngân hàng cho nền kinh tế.


18

+ Mức tài trợ của Ngân hàng so với tổng mức tài trợ của toàn hệ thống
Ngân hàng.
+ Số lượng người sử dụng dịch vụ của Ngân hàng so với Ngân hàng khác
đối với sản phẩm cùng loại.
* Môi trường cạnh tranh (tiềm năng từ bên ngoài)
Môi trường cạnh tranh có một tác động quan trọng đến hoạt động của
Ngân hàng thương mại, thông qua môi trường sẽ tạo động lực cho Ngân hàng
thương mại nâng cao chất lượng dịch vụ tài chính. Do vậy người ta có thể đánh
giá năng lực cạnh tranh của Ngân hàng thương mại qua yếu tố trung gian – môi
trường cạnh tranh. Người ta đánh giá yếu tố môi trường có tạo thuận lợi hay
hạn chế các Ngân hàng thương mại phát triển các dịch vụ tài chính. Trong môi
trường đó, các Ngân hàng thương mại có được quyền quyết định, tạo ra cho
khách hàng sự lựa chọn sử dụng sản phẩm hay không. Với yếu tố môi trường,
một Ngân hàng thương mại sẽ tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh
hoàn hảo sẽ được đánh giá là có năng lực cạnh tranh cao hơn so với nếu cùng
Ngân hàng đó cạnh tranh trong môi trường không hoàn hảo. Vì trong môi
trường cạnh tranh hoàn hảo Ngân hàng sẽ có nhiều cơ hội phát triển dịch vụ và
khách hàng sẽ có nhiều khả năng lựa chọn sản phẩm hơn.
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của một Ngân

hàng thương mại
Xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các Ngân
hàng thương mại có vai trò quan trọng trong việc tìm ra các giải pháp nâng
cao năng lực cạnh tranh. Trên cơ sở dự báo xu hướng phát triển của các nhân
tố cũng như chiều hướng tác động của từng nhân tố đến năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng thương mại để có sự lựa chọn chiến lược cạnh tranh thích hợp
cũng như sự lựa chọn các giải pháp. Có thể tổng quát các nhân tố ảnh hưởng


×