Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Giải pháp phát triển các công ty chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HCM
----------------

NGUYỄN THỊ HỒNG HIỆP

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.31.12

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS-TS NGUYỄN NGỌC ĐỊNH

TP.HCM -T6/2008


LỜI CAM ĐOAN

-

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ này là do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện, và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào.

-

Luận văn đã được chỉnh sửa theo yêu cầu của hội đồng chấm luận văn.

-



Các điểm mới đã được nghiên cứu:
o Nghiên cứa về các công cụ của thị trường như: bán khống (short sale),
M&A (Mergers & Acquisition), giao dịch ký quĩ (Marging Trading),
vay mượn chứng khoán (SBL), quyền chọn (Options) nhằm đa dạng
hóa loại hình dịch vụ của các Công ty chứng khoán Việt Nam.
o Đề xuất các giải pháp quản trị Công ty chứng khoán như: giao dịch
không sàn, bảo mật thông tin, quản lý tiền của nhà đầu tư, quản trị rủi
ro trong công ty chứng khoán và các giải pháp khác nhằm phát triển
các công ty chứng khoán Việt Nam ngày càng vững mạnh và chuyên
nghiệp, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế đất nước trong giai đoạn hội
nhập và phát triển.

Nguyễn Thị Hồng Hiệp


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGSTS. Nguyễn Ngọc Định – Phó hiệu trưởng Trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh, đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy và truyền đạt kiến
thức, kinh nghiệm cho em trong suốt 3 năm học tập và nghiên cứu chương trình đào
tạo thạc sĩ kinh tế tại Trường đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh.
Xin gửi lời cảm ơn tới các bạn bè, đồng nghiệp đã hết sức giúp đỡ, tạo điều
kiện cho tôi được học hỏi, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm và cung cấp số liệu trong
suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành đề tài.
Nguyễn Thị Hồng Hiệp


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1


Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội

HASTC

2

Sở giao dịch chứng khoán TP HCM

HOSE

3

Trung tâm giao dịch

TTGD

4

Nhà đầu tư nước ngoài

NDTNN

5

Công ty chứng khoán

CTCK

6


Sở giao dịch chứng khoán

SGDCK

7

Ủy ban chứng khoán Nhà nước

UBCKNN

8

Thị trường chứng khoán

TTCK

9

Trung tâm lưu ký chứng khoán

TTLKCK

10

Ngân hàng thương mại

NHTM

11


Thành phố Hồ Chí Minh

TPHCM

12

Nhà đầu tư

NĐT

13

Ngân hàng Nhà nước

NHNN

14

Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

15

Chứng chỉ quĩ

CCQ



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn..................................................................... 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:...................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu: ................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN.......................... 3
1.1. Tổng quan về CTCK ........................................................................................ 3
1.1.1. Khái niệm CTCK....................................................................................... 3
1.1.2. Hình thức pháp lý của CTCK ................................................................ 4
1.1.3. Vai trò của CTCK.................................................................................. 5
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của CTCK.................................................................... 8
1.2. Đặc điểm hoạt động của CTCK ....................................................................... 9
1.2.1. Các nghiệp vụ của CTCK...................................................................... 9
1.2.2. Nguyên tắc hoạt động của CTCK........................................................ 17
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của CTCK ........... 21
1.3. Kinh nghiệm tổ chức hoạt động của các CTCK ở các quốc gia trên thế giới 25
1.4. Bài học kinh nghiệm cho các CTCK Việt nam: ............................................ 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CTCK VIỆT NAM 35
2.1.

Thực trạng hoạt động của các CTCK tại Việt nam.................................... 35

2.1.1.

Giai đoạn từ 2007 trở về trước: .......................................................... 35


2.1.1.1.Về số lượng và quy mô của các CTCK ............................................. 35
2.1.1.2.Về hoạt động môi giới ....................................................................... 36
2.1.1.3.Về hoạt động tự doanh....................................................................... 39
2.1.1.4. Về Hoạt động bảo lãnh phát hành, đại lý phát hành......................... 42
2.1.1.5.Về hoạt động tư vấn........................................................................... 42


2.1.2. Hoạt động của các CTCK Việt nam trong tình hình nguội lạnh của TTCK
Việt nam hiện nay.............................................................................................. 42
2.1.2.1. Tổng quan tình hình kinh tế xã hội Việt Nam 6 tháng đầu năm 2008:
....................................................................................................................... 43
2.1.2.2.Các chỉ tiêu kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2008: ........................... 44
2.1.2.3.Tình hình TTCK ................................................................................ 45
2.1.2.4. Hoạt động của các CTCK................................................................. 47
2.2.

Nguyên nhân của những khó khăn............................................................. 51

2.2.1. Nguyên nhân suy giảm của TTCK Việt nam .......................................... 51
2.2.2. Nguyên nhân sụt giảm hiệu quả hoạt động của các CTCK: ................... 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM. ......................................................... 59
3.1. Định hướng phát triển TTCK Việt Nam và định hướng phát triển công ty
chứng khoán đến năm 2010 .................................................................................. 59
3.1.1. Định hướng phát triển TTCK Việt Nam đến năm 2010.......................... 59
3.1.2. Định hướng phát triển công ty chứng khoán:.......................................... 61
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu qủa họat động của CTCK: ..................... 65
3.2.1. Giải pháp vĩ mô: Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước........ 65
3.2.1.1. Kiến nghị với UBCKNN: ................................................................. 65

¾Bán khống: .......................................................................................................... 65
¾Giao dịch ký qũi (marging trading) và vay mượn chứng khoán (SBL): ............ 67
¾Công cụ phái sinh: .............................................................................................. 69
¾M&A ( Mergers & Acquisition) ......................................................................... 69
¾Lập quỹ bình ổn chứng khoán. ........................................................................... 72
¾Tăng tính thanh khoản cho thị trường bằng cách mở thêm dịch vụ cho ứng trước
chứng khoán để bán. .................................................................................. 73
¾Về vấn đề cạnh tranh: ......................................................................................... 74
¾Về vấn đề đào tạo nhân lực cho CTCK: ............................................................. 75


¾Thắt chặt việc thành lập mới các CTCK............................................................. 75
3.2.1.2. Kiến nghị với Bộ tài chính: .............................................................. 76
3.2.1.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước:................................................ 77
3.2.1.4. Các kiến nghị khác .......................................................................... 77
3.2.2. Giải pháp vi mô ....................................................................................... 78
¾Chuyển tài khoản của nhà đầu tư sang cho ngân hàng quản lý .......................... 78
¾Giao dịch không sàn: .......................................................................................... 82
¾Đầu tư hệ thống bảo mật thông tin cho khách hàng: .......................................... 87
¾Mở đại lý nhận lệnh: ........................................................................................... 90
¾Nguồn lực con người: ......................................................................................... 91
¾Nguồn lực tài chính: ........................................................................................... 94
¾Quản trị rủi ro trong CTCK ................................................................................ 94
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 97
KẾT LUẬN.............................................................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 99
PHỤ LỤC 1: TTCK THẾ GIỚI.............................................................................. 100
Thị trường chứng khoán Mỹ........................................................................ 102
Thị trường chứng khoán Nhật Bản .............................................................. 102
Thị trường chứng khoán Hàn Quốc............................................................. 103

Thị trường chứng khoán Thái Lan............................................................... 104
PHỤ LỤC 2: TTCK VIỆT NAM ........................................................................... 105


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG 1 ĐIỀU KIỆN VỀ VỐN Ở MỘT SỐ NƯỚC

Trang 20

BẢNG 2 SỐ LƯỢNG CÁC CTCK TẠI MỘT SỐ NƯỚC CHÂU Á

31

BẢNG 3 TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI KẾT NỐI HỆ THỐNG

82

THANH TOÁN TÀI KHOẢN CỦA NDT SANG NGÂN
HÀNG TẠI THỜI ĐIỂM 30/6/2008
BẢNG 4 DANH SÁCH CÁC CTCK ĐƯỢC TRIỂN KHAI GIAO

85

DỊCH TRỰC TUYẾN ĐỢT 1
BẢNG 5 CÁC THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN LỚN TRÊN THẾ

101

GIỚI
BẢNG 6 DANH SÁCH CÁC CTCK THỜI ĐIỂM 30/6/2008


114

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
ĐỒ THỊ 1

Thị phần môi giới cổ phiếu của các CTCK năm 2007

Trang 37

ĐỒ THỊ 2

Thị phần môi giới trái phiếu của các CTCK năm 2007

38

ĐỒ THỊ 3

Thị phần môi giới CCQ của các CTCK năm 2007

39

ĐỒ THỊ 4

Thị phần tự doanh cổ phiếu của các CTCK năm 2007

40

ĐỒ THỊ 5


Thị phần tự doanh trái phiếu của các CTCK năm 2007

41

ĐỒ THỊ 6

Thị phần tự doanh CCQ của các CTCK năm 2007

41

ĐỒ THỊ 7

Biểu đồ VN-INDEX 6 tháng đầu năm 2008

47

ĐỒ THỊ 8

Biểu đồ giá cổ phiếu SSI 6 tháng đầu năm 2008

57

ĐỒ THỊ 9

Biểu đồ VN-INDEX từ 1/1/2006-31/12/2007

112

ĐỒ THỊ 10


Các định chế tài chính trung gian trên TTCK Việt Nam

113


Trang 1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
TTCK ra đời từ thế kỷ thứ 18 và phát triển rất mạnh mẽ ở các nước có nền kinh
tế thị trường. Để hình thành và phát triển TTCK có hiệu quả, một yếu tố không
thể thiếu là các chủ thể tham gia kinh doanh trên TTCK. Mục tiêu của việc hình
thành TTCK là thu hút vốn đầu tư dài hạn cho việc phát triển kinh tế và tạo ra
tính thanh khoản cho các loại chứng khoán. Do vậy, để thúc đẩy TTCK hoạt
động một cách có trật tự, công bằng và hiệu quả cần phải có sự ra đời và hoạt
động của các CTCK. Thực tế sau hơn 7 năm TTCK Việt nam đi vào hoạt động,
các CTCK đã trở thành cầu nối giữa nhà đầu tư với doanh nghiệp, giữa nhà đầu
tư với Chính phủ thông qua việc cung cấp các dịch vụ cho hoạt động thị trường.
Đặc biệt trong giai đoạn từ đầu năm 2008 đến nay, TTCK Việt Nam trải qua
nhiều cam go do lượng cung hàng hoá quá nhiều, do ảnh hưởng của lạm phát trên
phạm vi toàn cầu và do tâm lý của nhà đầu tư bất ổn về những biến động của lạm
phát, giá cả leo thang, dẫn đến cuộc tháo chạy bán cổ phiếu liên tục trong các
tháng đầu năm 2008 làm VN-Index tuột dốc không phanh. Việc suy giảm của
TTCK đã đẩy các CTCK đến những khó khăn chồng chất: Các nhà đầu tư đóng
tài khoản, chuyển tiền về những kênh đầu tư khác an toàn hơn, sàn giao dịch
vắng tanh không giao dịch, doanh thu môi giới suy giảm, gánh nặng về chi phí
thuê mặt bằng, tiền lương nhân viên đè nặng lên vai Giám đốc, nhân viên bỏ
việc, bài toán lợi nhuận dường như không có lời giải.
Để góp một tiếng nói chung nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các CTCK
Việt nam, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các

CTCK Việt nam” làm luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của Luận văn
-

Hệ thống những vấn đề cơ bản về hoạt động của CTCK làm cơ sở lý luận cho
đề tài nghiên cứu.


Trang 2

-

Thực trạng hoạt động của các CTCK của Việt nam trong giai đoạn hiện nay
qua đó đề xuất những giải pháp nhằm phát triển các CTCK phù hợp với tình
hình và nhiệm vụ mới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài được giới hạn trong phạm vi các CTCK hoạt động tại Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp thống kê, tổng hợp tình hình
hoạt động của các CTCK trong các năm gần đây, kết hợp với sử dụng bảng biểu,
đồ thị để đánh giá thực trạng tình hình qua đó đưa ra những giải pháp gợi ý nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của các CTCK.


Trang 3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN
1.1. Tổng quan về CTCK

1.1.1. Khái niệm CTCK
CTCK là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán, bao
gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: Môi giới chứng khoán, tự doanh
chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán.
CTCK là một trung gian Tài chính thực hiện tất cả các nghiệp vụ trên TTCK.
Theo nghĩa rộng, CTCK là một tổ chức trung gian trên cả thị trường sơ cấp và
thứ cấp. Trên thị trường sơ cấp, các chứng khoán được mua bán lần đầu tiên.
Thông thường, các CTCK đóng vai trò là tổ chức bảo lãnh phát hành để giúp tổ
chức phát hành thực hiện các thủ tục phát hành, phân phối chứng khoán và bình
ổn giá chứng khoán. Trên thị trường thứ cấp, các chứng khoán đã phát hành được
giao dịch mua bán, trao đổi. CTCK với tư cách là thành viên của Với vai trò quan
trọng là một tổ chức tài chính trung gian trên TTCK - thị trường tài chính bậc cao
của nền kinh tế thị trường, CTCK được xây dựng và phát triển rất đa dạng về loại
hình và quy mô. Nếu căn cứ vào mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán, có
thể phân chia CTCK thành 2 nhóm sau:
- CTCK đa năng: Đây là loại hình CTCK thực hiện tất cả các nghiệp vụ
như kinh doanh chứng khoán, kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ tài chính khác.
Đây chính là mô hình mà các ngân hàng thương mại hoạt động với tư cách vừa là
chủ thể kinh doanh chứng khoán, vừa là chủ thể kinh doanh bảo hiểm vừa là chủ
thể kinh doanh tiền tệ.
- CTCK chuyên doanh: Đây là loại hình CTCK độc lập và chỉ chuyên
môn hoá trong lĩnh vực chứng khoán.


Trang 4

Điều kiện thành lập CTCK tại Việt Nam: Theo qui định tại quyết định
27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ tài chính, CTCK phải đáp ứng các
điều kiện sau:
1. Có trụ sở đảm bảo các yêu cầu sau:

a) Quyền sử dụng trụ sở làm việc tối thiểu một năm, trong đó diện tích làm
sàn giao dịch phục vụ nhà đầu tư tối thiểu 150 m2;
b) Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ hoạt động kinh doanh, bao gồm:
sàn giao dịch phục vụ khách hàng; thiết bị văn phòng, hệ thống máy tính cùng các
phần mềm thực hiện hoạt động giao dịch chứng khoán; trang thông tin điện tử,
bảng tin để công bố thông tin cho khách hàng; hệ thống kho, két bảo quản chứng
khoán, tiền mặt, tài sản có giá trị khác và lưu giữ tài liệu, chứng từ giao dịch đối
với công ty chứng khoán có nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng
khoán;
c) Hệ thống phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật;
d) Có hệ thống an ninh, bảo vệ an toàn trụ sở làm việc.
2. Có mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh sau:
a) Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng Việt Nam;
b) Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng Việt Nam;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng Việt Nam;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng Việt Nam.
3. Giám đốc (Tổng Giám đốc) đáp ứng các quy định tại Điều 22 của Quy chế
này; có tối thiểu ba (03) người hành nghề chứng khoán cho mỗi nghiệp vụ kinh
doanh.
1.1.2. Hình thức pháp lý của CTCK
Trên thế giới hiện nay tồn tại ba loại hình tổ chức CTCK cơ bản.
Công ty hợp danh: là doanh nghiệp phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh.
Thành viên hợp danh phải có trình độ chuyên môn, phải chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về các nghiệp vụ của CTCK. Công ty hợp danh không
được phát hành bất cứ loại chứng khoán nào. Ưu điểm : Các thành viên có quyền
quản lý công ty và tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty. Họ có


Trang 5


thể phát huy được tính chủ động, sáng tạo trong kinh doanh. Nhược điểm: Loại
hình doanh nghiệp này không có tư cách pháp nhân. Công ty không thể phát
hành chứng khoán vì vậy khả năng huy động vốn sẽ bị hạn chế rất nhiều .
Công ty trách nhiệm hữu hạn: là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách
nhiệm về các khoản nợ, các nghiệp vụ khác của công ty bị khống chế bởi số vốn
đã cam kết góp. Số lượng các thành viên không vượt quá 50. Công ty không
được quyền phát hành cổ phiếu. Ưu điểm: Thành viên của công ty thường ít hơn
cổ đông của công ty cổ phần, do đó cơ cấu quản lý công ty gọn nhẹ . Nhược
điểm: Rủi ro sẽ chuyển sang vai các chủ nợ. Vì công ty không được phát hành cổ
phần nên khó khăn trong việc huy động vốn.
Công ty cổ phần: là doanh nghiệp có vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp. Công ty cổ phần có
quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về
chứng khoán .
Mô hình công ty cổ phần được đánh giá là ưu việt nhất đối với các CTCK .
Ưu điểm: Có tư cách pháp nhân, được phép phát hành cổ phiếu và trái phiếu, nên
dễ dàng huy động vốn từ các nhà đầu tư. Nhược điểm: Cơ cấu tổ chức và hoạt động
quản lý của công ty tương đối phức tạp.
Ở Việt nam, theo qui định của lụật doanh nghiệp, CTCK được tổ chức dưới hình
thức công ty TNHH và công ty cổ phần.
1.1.3. Vai trò của CTCK
CTCK là tác nhân quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nói chung và
của TTCK nói riêng. Nhờ các CTCK mà chứng khoán được lưu thông từ nhà
phát hành tới người đầu tư, qua đó vốn được huy động từ nơi nhàn rỗi để phân bổ
vào những nơi sử dụng có hiệu quả.
CTCK có vai trò quan trọng đối với những chủ thể khác nhau trên TTCK.


Trang 6


Đối với tổ chức phát hành: Mục tiêu khi tham gia TTCK của các tổ chức phát
hành là huy động vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán. CTCK đảm
nhận nhiệm vụ đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành cho các tổ chức phát hành.Vì
vậy, thông qua hoạt động đại lý phát hành, bảo lãnh phát hành, các CTCK có vai
trò tạo ra cơ chế huy động vốn phục vụ các nhà phát hành. CTCK có vai trò tích
cực giúp cho các tổ chức phát hành thực hiện việc huy động vốn thuận tiện, nhanh
chóng tránh những thiếu sót trong quá trình phát hành chứng khoán.
Đối với các trung gian: Một trong những nguyên tắc hoạt động của TTCK là
nguyên tắc trung gian. Nguyên tắc này yêu cầu những nhà phát hành không được
mua bán trực tiếp mà phải thông qua các trung gian mua bán. Các CTCK sẽ thực
hiện vai trò trung gian cho cả người đầu tư và nhà phát hành. Và khi thực hiện
công việc này, CTCK đã tạo ra cơ chế huy động vốn cho nền kinh tế thông qua
TTCK. Đảm nhận vai trò trung gian trong giao dịch chứng khoán, các CTCK
cung cấp thông tin rộng rãi công khai, minh bạch về tổ chức phát hành cho các
nhà đầu tư, là cầu nối đưa các nhà đầu tư đến với tổ chức phát hành (trên thị
trường sơ cấp); thông qua các CTCK các nhà đầu tư sẽ thực hiện giao dịch mua
(bán) chứng khoán trên thị trường thứ cấp. Việc giao dịch chứng khoán thông
qua các CTCK sẽ giúp cho nhà đầu tư giảm thiểu rủi ro, mua (bán) chứng khoán
theo cung cầu trên thị trường tránh việc làm giá trên thị trường.
Đối với các nhà đầu tư: Thông qua các hoạt động như môi giới, tư vấn đầu tư,
quản lý danh mục đầu tư, CTCK có vai trò làm giảm chi phí và thời gian giao
dịch, do đó nâng cao hiệu quả các khoản đầu tư. Đối với hàng hoá thông thường,
mua bán qua trung gian sẽ làm tăng chi phí cho người mua và người bán. Tuy
nhiên, đối với TTCK, sự biến đổi thường xuyên của giá cả chứng khoán cũng
như mức độ rủi ro cao sẽ làm cho những nhà đầu tư tốn kém chi phí, công sức và
thời gian tìm hiểu thông tin trước khi quyết định đầu tư. Nhưng thông qua các
CTCK, với trình độ chuyên môn cao và uy tín nghề nghiệp sẽ giúp các nhà đầu
tư thực hiện các khoản đầu tư một cách có hiệu quả.



Trang 7

Đối với TTCK: Đối với TTCK, CTCK thể hiện hai vai trò chính:
- Góp phần tạo lập giá cả, điều tiết thị trường. Giá cả chứng khoán là do thị
trường quyết định. Tuy nhiên, để đưa ra mức giá cuối cùng, người mua và người
bán phải thông qua các CTCK vì họ không được tham gia trực tiếp vào quá trình
mua bán. Các CTCK là những thành viên của thị trường, do vậy họ cũng góp
phần tạo lập giá cả thị trường thông qua đấu giá. Trên thị trường sơ cấp, các
CTCK cùng với nhà phát hành đưa ra mức giá đầu tiên. Chính vì vậy, giá cả của
mỗi loại chứng khoán giao dịch đều có sự tham gia định giá của các CTCK. Trên
thị trường thứ cấp, các CTCK có vai trò điều tiết thị trường, bình ổn giá thị
trường. Để bảo vệ những khoản đầu tư của khách hàng và bảo vệ lợi ích của
chính mình, nhiều CTCK đã dành một tỷ lệ nhất định các giao dịch để thực hiện
vai trò bình ổn thị trường.
- Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính. Trên thị
trường sơ cấp, do thực hiện các hoạt động như bảo lãnh phát hành, chứng khoán
hóa, các CTCK đã huy động một lượng vốn lớn đưa vào sản xuất kinh doanh cho
nhà phát hành. Trên thị trường thứ cấp, do thực hiện các giao dịch mua và bán
các CTCK giúp người đầu tư chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt một cách ít
thiệt hại nhất và ngược lại. Những hoạt động đó có thể làm tăng tính thanh khoản
của những tài sản tài chính.
Đối với cơ quan quản lý thị trường:
CTCK có vai trò cung cấp thông tin về TTCK cho các cơ quan quản lý thị
trường. Các CTCK thực hiện được vai trò này bởi vì họ vừa là người bảo lãnh
phát hành cho các chứng khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và
thực hiện các giao dịch trên thị trường. Một trong những yêu cầu của TTCK là
các thông tin cần phải được công khai hóa dưới sự giám sát của cơ quan quản lý
thị trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống luật pháp, vừa
là nguyên tắc nghề nghiệp của các CTCK vì CTCK cần phải minh bạch và công

khai trong hoạt động. Các thông tin CTCK có thể cung cấp bao gồm thông tin về


Trang 8

các giao dịch mua, bán trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ
chức phát hành, thông tin về các nhà đầu tư. Nhờ các thông tin này, các cơ quan
quản lý thị trường có thể kiểm soát và chống các hiện tượng thao túng, lũng
đoạn, bóp méo thị trường.
Tóm lại, CTCK là một tổ chức chuyên nghiệp trên TTCK, có vai trò cần thiết và
quan trọng đối với TTCK nói chung. Những vai trò này được thể hiện thông qua
các hoạt động của CTCK .
1.1.4. Cơ cấu tổ chức của CTCK
Cơ cấu tổ chức của CTCK phụ thuộc vào loại hình hoạt động chứng khoán mà
công ty thực hiện cũng như quy mô hoạt động kinh doanh chứng khoán của nó.
Tuy nhiên, chúng đều có đặc điểm chung là hệ thống các phòng ban chức năng
được chia thành nhóm hai khối khác nhau là khối hoạt động và khối phụ trợ.
Khối hoạt động: là khối thực hiện các giao dịch kinh doanh và dịch vụ kinh
doanh chứng khoán. Khối này đem lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng
nhu cầu của khách hàng và tạo ra các sản phẩm phù hợp với các nhu cầu đó.
Tương ứng với các hoạt động do khối này phụ trách sẽ có những bộ phận phòng,
ban nhất định: Phòng môi giới - Phòng tự doanh- Phòng bảo lãnh phát hành Phòng quản lý danh mục đầu tư và quỹ đầu tư - Phòng tư vấn tài chính và đầu tư
- Phòng ký quỹ. Căn cứ vào quy mô thị trường và sự chú trọng vào các hoạt động
mà CTCK có thể chuyên sâu vào từng bộ phận hoặc tổng hợp các hoạt động vào
trong một bộ phận.
Khối phụ trợ: là khối không trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh,
nhưng nó không thể thiếu được trong vận hành của CTCK vì hoạt động của nó
mang tính chất trợ giúp cho khối hoạt động. Khối này bao gồm các bộ phận sau:
Phòng nghiên cứu và phát triển - Phòng phân tích và thông tin thị trường - Phòng
kế hoạch công ty - Phòng phát triển sản phẩm mới - Phòng công nghệ tin họcPhòng pháp chế- Phòng kế toán, thanh toán và kiểm soát nội bộ- Phòng ngân

quỹ- Phòng tổng hợp hành chính nhân sự.


Trang 9

Ngoài sự phân biệt rõ ràng hai khối như vậy, do mức độ phát triển của CTCK và
TTCK mà có thể có thêm các bộ phận khác như: mạng lưới chi nhánh, văn phòng
trong và ngoài nước, đại lý nhận lệnh , hoặc các phòng ban liên quan đến các
hoạt động khác từ ngân hàng, bảo hiểm (tín dụng chứng khoán, bảo hiểm chứng
khoán.)
1.2. Đặc điểm hoạt động của CTCK
1.2.1. Các nghiệp vụ của CTCK
CTCK được thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
Môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán,
tư vấn đầu tư chứng khoán. CTCK chỉ được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. Ngoài
các nghiệp vụ kinh doanh trên, CTCK còn dược cung cấp dịch vụ tư vấn tài
chính và các dịch vụ tài chính khác.
Nghiệp vụ môi giới: Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại
diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
Đặc điểm:
-

Quyết định mua bán là do khách hàng đưa ra và CTCK phải thực hiện
theo lệnh đó.

-

CTCK đứng tên mình thực hiện các giao dịch theo lệnh của khách hàng.


-

Độ rủi ro của hoạt động này thấp do khách hàng phải chịu mọi trách
nhiệm đối với kết quả mà giao dịch đem lại. Rủi ro mà nhà môi giới
thường gặp chỉ là khách hàng hoặc nhà môi giới khác không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán đúng thời hạn. Tuy nhiên, các qui định về ký quỹ
cũng giới hạn phần nào rủi ro này.

-

Thu nhập từ nghiệp vụ môi giới khá ổn định. Với tư cách đại lý, CTCK
hưởng một tỷ lệ phần trăm hoa hồng tính trên tổng giá trị giao dịch. Thông
thường giá trị giao dịch càng thấp thì tỷ lệ này càng cao. Hoa hồng sau khi


Trang 10

trừ đi các chi phí sẽ trở thành thu nhập của công ty. Nhìn chung, thu nhập
này ít biến động mạnh và chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng thu nhập của
công ty, ở một số TTCK phát triển, tỷ lệ hoa hồng do công ty tự ấn định, do
vậy làm tăng tính cạnh tranh giữa các CTCK.
Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán
Mục đích là thông qua các lời khuyên, bài phân tích hoặc hợp đồng dịch vụ để
giúp các nhà đầu tư có quyết định đúng đắn. Những thông tin phân tích, tư vấn
của CTCK nhằm cung cấp thêm cơ sở cho quyết định đầu tư của nhà đầu tư.
Quyết định đầu tư hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của nhà đầu tư, CTCK
không chịu bất cứ trách nhiệm nào về kết quả đầu tư của nhà đầu tư. Nghiệp vụ
tư vấn này thường diễn ra trên thị trường thứ cấp và thường bao gồm các hoạt
động sau:
-


Tư vấn trực tiếp về xu hướng giá cả: khuyên nhà đầu tư mức đặt giá hợp
lý để có thể mua bán được. Loại tư vấn này thường diễn ra trước nghiệp
vụ môi giới.

-

Cung cấp thông tin và đánh giá tình hình: CTCK đưa ra các bản tin, trong
đó có thể kèm theo lời phân tích đánh giá, miêu tả tình hình biến động giá
cả, các báo cáo tài chính của công ty niêm yết.

Đặc điểm:
-

Vì tư vấn là hoạt động kinh doanh “chất xám” nên lượng vốn yêu cầu để
duy trì hoạt động này không lớn, chủ yếu dùng để thuê văn phòng, trả
lương nhân viên và các chi phí hành chính khác.

-

Nghiệp vụ tư vấn ít chịu rủi ro vì việc quyết định và chịu trách nhiệm
trước các quyết định đó đều thuộc về khách hàng. Tuy nhiên, các nhân
viên tư vấn phải có trách nhiệm đối với những thông tin mà mình đưa ra
để giữ uy tín cho công ty, đồng thời tránh những phàn nàn hay phiền
nhiễu từ phía khách hàng đem lại. Bên cạnh đó tính chất nhạy cảm của
TTCK cũng buộc các nhà tư vấn khi đưa ra thông tin, lời bình luận hay


Trang 11


khuyên nhủ khách hàng phải có căn cứ, có khoa học và đặc biệt tránh chủ
quan, khẳng định trong các phát biểu và dụ dỗ khách hàng. Điều này sẽ
tránh tác động xấu tới thị trường cũng như đến hoạt động của CTCK.
-

Nghiệp vụ tư vấn thường không trực tiếp tạo ra thu nhập cho CTCK do
chi phí thuê chuyên gia tư vấn rất cao trong khi đó thu từ phí tư vấn lại ít ,
thậm chí nhiều khi tư vấn được coi như dịch vụ đi kèm với các hoạt động
khác. Tuy nhiên, hoạt động này có tác động hỗ trợ thu nhập. Nhờ có tư
vấn, CTCK có thể thu hút, hiểu biết và giữ mối quan hệ tốt đẹp với khách
hàng, nâng cao uy tín và tạo doanh thu từ các hoạt động khác.

Nghiệp vụ tư vấn phát hành:
Mục đích mảng hoạt động này là hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển thông qua
các hoạt động tài chính và tạo hàng hoá tốt cho TTCK. Mảng hoạt động này bao
gồm các hoạt động chủ yếu sau:
-

Xác định giá trị doanh nghiệp: bao gồm các công việc định giá các tài sản
hữu hình và vô hình, từ đó định giá chứng khoán trước khi phát hành, đặc
biệt đối với những chứng khoán phát hành lần đầu ra công chúng. Cùng với
định giá, CTCK thăm dò tình hình trên thị trường, tìm hiểu quan điểm giá
cả người mua tiềm năng đối với chứng khoán sắp được phát hành.

- Tư vấn về loại chứng khoán phát hành: tùy vào các điều kiện cụ thể của
doanh nghiệp cũng như thái độ của các cổ đông hiện thời, mức độ tín
nhiệm của doanh nghiệp, triển vọng phát triển tương lai... mà CTCK
khuyên nên phát hành loại chứng khoán gì (trái phiếu, cổ phiếu thường
hay cổ phiếu ưu đãi).
- Tư vấn tái cơ cấu nguồn vốn: CTCK giúp doanh nghiệp đìeu chỉnh cơ cấu

vốn chủ, nợ theo tỷ lệ phù hợp điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tư vấn mua bán sáp nhập doanh nghiệp (M&A): được thực hiện khi doanh
nghiệp muốn thâu tóm hay sáp nhâp với doanh nghiệp khác.


Trang 12

Nghiệp vụ tự doanh
Tự doanh là việc CTCK tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho
chính mình.
Nghiệp vụ tự doanh của CTCK có thể được thực hiện trên các thị trường giao
dịch tập trung, hoặc trên thị trường OTC. Trên thị trường giao dịch tập trung,
lệnh giao dịch của các CTCK được đưa vào hệ thống và thực hiện tương tự như
lệnh giao dịch của các khách hàng. Trên thị trường OTC, các nghiệp vụ này có
thể được thực hiện trực tiếp giữa công ty với các đối tác hoặc thông qua một hệ
thống mạng thông tin. Tại một số nước, nghiệp vụ tự doanh của các CTCK còn
được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị trường. Trong nghiệp vụ này,
CTCK đóng vai trò nhà tạo lập thị trường, nắm giữ một số lượng nhất định một
số loại chứng khoán và thực hiện mua bán với các khách hàng nhằm hưởng phí
giao dịch và chênh lệch giá.
Mục đích của nghiệp vụ tự doanh của các CTCK nhằm thu lợi cho chính mình.
Tuy nhiên, để đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường, pháp luật
các nước đều yêu cầu các CTCK khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh phải đáp ứng
một số yêu cầu nhất định. Ở Việt Nam, theo qui định của Bộ tài chính tại quyết
định 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007, CTCK phải quản lý tiền gửi giao dịch
của khách hàng tách biệt khỏi tiền của chính CTCK. CTCK không được trực tiếp
nhận tiền giao dịch chứng khoán của khách hàng. Khách hàng của CTCK phải
mở tài khoản tiền tại ngân hàng do CTCK chọn. CTCK phải quản lý tách biệt
chứng khoán của nhà đầu tư và chứng khoán của chính CTCK bằng cách gửi
chứng khoán của nhà đầu tư vào Trung tâm lưu ký trong vòng 01 ngày làm việc

kể từ ngày nhận được chứng khoán của nhà đầu tư. CTCK phải ưu tiên thực hiện
lệnh của khách hàng trước lệnh của chính mình,... và một số qui định khác nhằm
đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong hoạt động tự doanh của CTCK.
Đặc điểm:


Trang 13

-

Đây là một nghiệp vụ mà CTCK đóng vai trò như một nhà đầu tư chứng
khoán, do đó, công ty phải tự gánh chịu mọi rủi ro mà hoạt động này đem
lại. Việc tăng giảm giá của loại chứng khoán này trên thị trường sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến tài sản của công ty. Chính vì vậy, các cơ quan cấp
phép luôn đòi hỏi lượng vốn pháp định cao cho những CTCK muốn tham
gia tự doanh để có thể chống đỡ trước những biến động bất lợi của thị
trường.

-

Thực hiện nghiệp vụ tự doanh, tức là các CTCK cũng phải tìm cách thu
lợi cho bản thân nên không tránh khỏi sự cạnh tranh với các nhà đầu tư
khác. Tuy nhiên hầu hết các nước đều có quy định CTCK phải ưu tiên
thực hiện lệnh của khách hàng trước khi thực hiện tự doanh cho công ty
nhằm bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.

-

Nghiệp vụ tự doanh của CTCK vừa mang lại lợi nhuận cho công ty vừa
mang tính bình ổn thị trường. Luật các nước quy định các CTCK phải

dành một tỷ lệ phần trăm nhất định giao dịch của mình cho hoạt động bình
ổn thị trường. ở Mỹ, tỷ lệ này lên đến 60%, các công ty có nghĩa vụ bán ra
khi giá chứng khoán lên để kìm giá và phải mua vào khi giá chứng khoán
giảm nhằm giữ giá chứng khoán. Tuy nhiên ở Việt Nam chưa làm được
điều này vì các CTCK cũng là một chủ thể kinh doanh phải chịu trách
nhiệm về hiệu quả kinh doanh với các cổ đông.

Nghiệp vụ bảo lãnh, đại lý phát hành
Bảo lãnh phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các
thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua chứng khoán của tổ chức phát
hành để bán lại, hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết.
Các hình thức bảo lãnh phát hành:
-

Bảo lãnh với cam kết chắc chắn: là phương thức bảo lãnh trong đó tổ
chức bảo lãnh cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khoán phát hành cho dù


Trang 14

có phân phối được hết chứng khoán hay không. Thông thường, trong
phương thức này một nhóm các tổ chức bảo lãnh hình thành một tổ hợp để
mua chứng khoán của tổ chức phát hành với giá chiết khấu và bán lại các
chứng khoán theo giá chào bán ra công chúng (POP) và hưởng chênh lệch
giá.
-

Bảo lãnh với cố gắng cao nhất: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ
chức bảo lãnh thỏa thuận làm đại lý cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo
lãnh không cam kết bán toàn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng

hết sức để bán chứng khoán ra thị trường, nhưng nếu không phân phối hết
sẽ trả lại cho tổ chức phát hành phần còn lại và không phải chịu hình phạt
nào.

-

Bảo lãnh theo phương thức tất cả hoặc không: trong phương thức này,
tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán một số lượng chứng
khoán nhất định, nếu không phân phối hết sẽ hủy toàn bộ đợt phát hành.
Tổ chức bảo lãnh phải trả lại tiền cho các nhà đầu tư đã mua chứng khoán.

-

Bảo lãnh theo phương thức dự phòng: Đây là phương thức thường được
áp dụng khi một công ty đại chúng phát hành bổ sung thêm cổ phiếu
thường và chào bán cho các cổ đông cũ trước khi chào bán ra công chúng
bên ngoài. Tuy nhiên, sẽ có một số cổ đông không muốn mua thêm cổ
phiếu của công ty. Vì vậy, công ty cần có một tổ chức bảo lãnh dự phòng
sẵn sàng mua những quyền mua không được thực hiện và chuyển thành
những cổ phiếu để phân phối ra ngoài công chúng. Có thể nói, bảo lãnh
theo phương thức dự phòng là việc tổ chức bảo lãnh cam kết sẽ là người
mua cuối cùng hoặc chào bán hộ số cổ phiếu của các quyền mua không
được thực hiện.

Đặc điểm:
-

Đây là hoạt động CTCK tiến hành trên thị trường sơ cấp, nó có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình tạo hàng hoá trên thị trường và giúp các doanh



Trang 15

nghiệp huy động vốn một cách nhanh chóng, hiệu quả. Đối với CTCK,
bảo lãnh phát hành là hoạt động đòi hỏi trình độ cao, trong đó CTCK phải
thực hiện một quy trình chặt chẽ, bao gồm việc kết hợp nhiều kỹ năng của
ngành chứng khoán từ nghiên cứu tài chính công ty, nghiên cứu thị
trường, tư vấn cho khách hàng, chào bán đến ổn định giá chứng
khoán...Nghiệp vụ bảo lãnh, do đó không phải công ty nào cũng có đủ
tiềm lực tài chính và chuyên môn để tham gia. Khả năng bảo lãnh thành
công các đợt phát hành sẽ đem lại cho CTCK không chỉ nguồn thu lớn mà
cả uy tín trên thương trường.
-

Thù lao của tổ chức bảo lãnh: thù lao cho tổ chức bảo lãnh có thể là một
khoản phí đối với hình thức bảo lãnh chắc chắn hoặc hoa hồng đối với
các hình thức bảo lãnh khác. Hoa hồng là một tỷ lệ phần trăm trên số
lượng chứng khoán cần bảo lãnh. Việc tính toán và phân bổ hoa hồng cho
các thành viên trong nghiệp đoàn là do các thành viên thương lượng nới
nhau. Phí bảo lãnh là mức chênh lệch giữa giá bán chứng khoán trên thị
trường cho người đầu tư và số tiền tổ chức phát hành nhận được. Mức phí
bảo lãnh cao hay thấp tùy thuộc vào tính chất của đợt phát hành cùng điều
kiện thị trường lúc phát hành, do hai bên thỏa thuận. Nói chung, nếu đó là
đợt phát hành lần đầu thì mức phí và hoa hồng phải cao hơn lần phát hành
bổ sung. Đối với trái phiếu, phí và hoa hồng bảo lãnh còn tùy thuộc vào
lãi suất trái phiếu (nếu lãi suất cao thì dễ bán, chi phí sẽ thấp và ngược
lại).

-


Về rủi ro: rủi ro mà CTCK gánh chịu trong một đợt phát hành khác nhau
tùy thuộc vào phương thức bảo lãnh và vào tư cách của công ty trong đợt
phát hành. Loại hình bảo lãnh chắc chắn có độ rủi ro cao hơn loại hình cố
gắng tối đa, và tất nhiên mức hoa hồng mà nó được hưởng cũng sẽ cao
hơn. Rủi ro trong bảo lãnh chắc chắn xảy ra khi lượng chứng khoán công
ty bán quá ít không thể bù đắp được chi phí đợt phát hành. Đối với loại


Trang 16

hình bảo lãnh tất cả hoặc không, rủi ro cũng có thể xảy ra khi công ty
không bán được hết được chứng khoán, khiến đợt phát hành bị hủy bỏ,
công ty sẽ bị mất công sức và chi phí, đồng thời giảm sút uy tín. Tư cách
của CTCK trong đợt phát hành- là nhà bảo lãnh chính hay nhóm bán cũng
ảnh hưởng đến rủi ro mà công ty có thể gặp phải. Nhà bảo lãnh phải chịu
trách nhiệm về sự thành công của đợt phát hành còn nhóm bán chỉ giúp
bán chứng khoán chứ không chịu rủi ro nếu chứng khoán không bán
được.
Các nghiệp vụ phụ trợ khác:
Nghiệp vụ Lưu ký chứng khoán:
Lưu ký chứng khoán là việc lưu giữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng
thông qua các tài khoản lưu ký chứng khoán. Đây là quy định bắt buộc trong giao
dịch chứng khoán, bởi vì giao dịch chứng khoán trên thị trường tập trung là hình
thức giao dịch ghi sổ, khách hàng phải mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại các
CTCK (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức ghi sổ) hoặc ký gửi các
chứng khoán (nếu chứng khoán phát hành dưới hình thức chứng chỉ vật chất).
Khi thực hiện dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ nhận được
các khoản thu phí lưu ký chứng khoán, phí gửi, phí rút và phí chuyển nhượng
chứng khoán.
Quản lý thu nhập của khách hàng (quản lý cổ tức)

Xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán cho khách hàng, CTCK sẽ theo dõi tình
hình thu lãi, cổ tức của chứng khoán khi đến hạn để thu hộ rồi gửi báo cáo cho
khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế các công ty thường không trực tiếp quản lý
mà sẽ lưu ký tại trung tâm lưu giữ chứng khoán .


Trang 17

Nghiệp vụ tín dụng
Đây là một hoạt động thông dụng tại các TTCK phát triển. Còn ở các thị trường
mới nổi, hoạt động này bị hạn chế, chỉ các định chế tài chính đặc biệt mới được
phép cấp vốn vay. Thậm chí một số nước còn không cho phép thực hiện cho vay
ký quỹ.
Cho vay ký quỹ là hình thức cấp tín dụng của CTCK cho khách hàng của mình
để họ mua chứng khoán và sử dụng các chứng khoán đó làm vật thế chấp cho
khoản vay đó. Khách hàng chỉ cần ký quỹ một phần, số còn lại sẽ do CTCK ứng
trước tiền thanh toán. Đến kỳ hạn đã thỏa thuận, khách hàng phải hoàn trả đủ số
chênh lệch cùng với lãi cho CTCK. Trường hợp khách hàng không trả được nợ,
thì công ty có quyền sở hữu số chứng khoán đã mua.
Rủi ro xảy ra đối với CTCK là chứng khoán thế chấp có thể bị giảm giá tới mức
giá trị của chúng thấp hơn giá trị khoản vay ký quỹ. Vì thế khi cấp khoản vay ký
quỹ, CTCK phải có những nguyên tắc riêng về đảm bảo thu hồi vốn và tránh tập
trung quá mức vào một khách hàng hay một loại chứng khoán nhất định.
Hoạt động này thường đi kèm với nghiệp vụ môi giới trong một CTCK, vì vậy
quy trình giao dịch về căn bản là giống nhau. Có điểm khác là: nếu giao dịch môi
giới thường sử dụng tài khoản tiền mặt thì giao dịch cho vay ký quỹ lại sử dụng
tài khoản ký quỹ.
Ở Việt nam, do thị trường mới phát triển và trình độ của NĐT còn hạn chế nên
luật chứng khoán chưa cho phép áp dụng nghiệp vụ này tại CTCK.
1.2.2. Nguyên tắc hoạt động của CTCK

Nguyên tắc hoạt động:
-

Giao dịch trung thực và công bằng vì lợi ích của khách hàng.

-

Phải có hợp đồng trước khi thực hiện dịch vụ cho khách hàng.

-

Bảo vệ tài sản của khách hàng bằng cách tách biệt tài sản của khách hàng
và của công ty.


×