Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại cổ phần á châu sau khi việt nam gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 121 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM VĂN HÙNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN Á CHÂU SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP
WTO
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ

:

60.34.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN THỊ MINH CHÂU

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008


2

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Lời cam đoan


Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: HỘI NHẬP WTO VÀ VẤN ĐỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NHTM VIỆT NAM.....................................................................................1
1.1 NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM.................................................................1
1.1.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM ......................................................1
• Khái niệm cạnh tranh.............................................................................................1
• Lợi thế cạnh tranh..................................................................................................1
• Năng lực lõi ...........................................................................................................2
• Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM ..........................................................2
1.1.2 Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM ..........................................3
1.1.2.1 Ngưồn nhân lực ..............................................................................................4
1.1.2.2 Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức ...............................................................4
1.1.2.3 Tiềm lực tài chính ..........................................................................................5
1.1.2.4 Năng lực công nghệ........................................................................................6
1.1.2.5 Mạng lưới hoạt động ......................................................................................6
1.1.2.6 Mức độ đa dạng hóa sản phẩm và chất lượng phục vụ khách hàng...............7


3

1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM..................................7
• Yếu tố kinh tế ...............................................................................................7
• Yếu tố chính phủ và chính trị .......................................................................7
• Yếu tố Xã hội................................................................................................8
• Yếu tố công nghệ và kỹ thuật .......................................................................8
• Đối thủ cạnh tranh ........................................................................................8
• Khách hàng ...................................................................................................9

• Nhà cung cấp ................................................................................................9
• Sản phẩm thay thế ........................................................................................9
1.2 TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP WTO ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NHVN ......................10
1.2.1 Tác động của hội nhập WTO đối với hệ thống NHVN ..........................................10
1.2.2 Cơ hội của các NHTM Việt Nam............................................................................10
1.2.3 Những khó khăn, thách thức đối với hệ thống NHTM ở Việt Nam........................11
1.2.4 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Việt Nam
khi gia nhập WTO ..................................................................................................................... 13

1.3 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA HỆ THỐNG NHTM KHI GIA NHẬP WTO ...................................................15
1.3.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc........................................................................15
1.3.2 Kinh nghiệm cải cách hệ thống ngân hàng của Hàn Quốc.............................17
1.3.3 Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ cải cách NHTM của các nước sau khi gia
nhập WTO .......................................................................................................................19
TÓM TẮT CHƯƠNG 1.......................................................................................................20


4

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTMCP Á
CHÂU SAU KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ....................................21
2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ACB....................................21
2.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ..................................................................24
2.3 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTMCP Á CHÂU SAU
KHI VIỆT NAM GIA NHẬP WTO ............................................................................26
2.3.1 Nguồn nhân lực .......................................................................................................27
2.3.1.1 Đội ngũ nhân lực ..........................................................................................27
2.3.1.2 Khả năng thu hút và giữ chân các nhân tài...................................................29
2.3.2 Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức ........................................................................32

2.3.3 Tiềm lực tài chính ...................................................................................................36
2.3.3.1 Quy mô và mức độ an toàn vốn....................................................................36
2.3.3.2 Tính thanh khoản của ngân hàng .................................................................38
2.3.3.3 Khả năng sinh lời .........................................................................................41
2.3.3.4 Chất lượng tài sản có....................................................................................43
2.3.4 Năng lực công nghệ ................................................................................................45
2.3.5 Mạng lưới hoạt động ...............................................................................................48
2.3.6 Tính đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ và chất lượng phục vụ khách hàng................49
2.4 ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ VỊ THẾ CỦA NHTMCP Á
CHÂU TRONG HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM....................................................50
2.4.1 Phân tích các đối thủ cạnh tranh của NHTMCP Á Châu.......................................50
2.4.1.1 Các đối thủ trong nước................................................................................50
2.4.1.2 Ngân hàng nước ngoài ...............................................................................56
2.4.1.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh của ACB với các đối thủ................................57
2.4.2 Đánh giá khả năng cạnh tranh và vị thế của NHTMCP Á Châu ...........................58


5

2.4.2.1 Điểm mạnh và năng lực lõi của NHTMCP Á Châu ...................................58
2.4.2.2 Điểm yếu của NHTMCP Á Châu ...............................................................60
2.4.2.3 Vị thế của ACB trong hệ thống NHTM Việt Nam ....................................61
TÓM TẮT CHƯƠNG 2.......................................................................................................63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NHTMCP Á CHÂU SAU KHI VN GIA NHẬP WTO............................64
3.1 CƠ SỞ ĐỀ RA GIẢI PHÁP ..........................................................................................64
3.1.1 Quan điểm và chính sách của Chính Phủ về phát triển hệ thống NHTM .............64
3.1.2 Định hướng phát triển của ACB ............................................................................67
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NHTMCP Á CHÂU.......................................................................................................69

3.2.1 Tăng cường tiềm lực tài chính ................................................................................69
3.2.1.1 Tăng vốn điều lệ............................................................................................69
3.2.1.2 Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ......................................................72
3.2.2 Nâng cao năng lực công nghệ .................................................................................72
3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực......................................................................73
3.2.3.1 Thiết kế hệ thống đánh giá nhân viên .........................................................74
3.2.3.2 Xây dựng chính sách đãi ngộ hợp lý...........................................................77
3.2.3.3 Đổi mới hình thức và nội dung tuyển dụng ................................................77
3.2.3.4 Đào tạo và đào tạo lại nhân viên ................................................................79
3.2.4 Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và đa dạng hóa sản phẩm.....................80
3.2.4.1 Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng ...................................................80
3.2.4.2 Đa dạng hóa sản phẩm .................................................................................82
3.2.5 Nâng cao năng lực quản lý và điều hành ................................................................84
3.2.5.1 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự quản lý.............................................84


6

3.2.5.2 Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động điều hành ...............................85
3.2.6 Đẩy mạnh quảng bá thương hiệu và mở rộng mạng lưới kênh phân phối..............86
3.2.6.1 Đẩy mạnh hoạt động quảng bá thương hiệu .................................................86
3.2.6.2 Mở rộng mạng lưới kênh phân phối..............................................................88
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...................................................................................................89
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và cơ quan chức năng...............................................89
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước (NHNN) ................................................90
TÓM TẮT CHƯƠNG 3.......................................................................................................91
KẾT LUẬN ...........................................................................................................................92
Tài liệu tham khảo
Phụ lục



7

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ACB

:

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu

ACBA

:

Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản ACB

ACBR

:

Công ty Cổ phần Địa ốc ACB

ACBS

:

Công ty Chứng khoán ACB

AFTA


:

Khu vực mậu dịch tự do Đông Nam Á -ASEAN

ALCO

:

Hội đồng quản lý Tài sản nợ - Tài sản có

APEC

:

Tổ chức Hợp tác kinh tế Châu Á –Thái Bình Dương

ARGIBANK

:

ATM

:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam
Máy rút tiền tự động

Basel I, II


:

Hiệp ước Basel về hoạt động ngân hàng

BTA

:

Hiệp định thương mại Việt-Mỹ

CAR

:

Hệ số an toàn vốn

CN/PGD

:

Chi nhánh/ Phòng giao dịch

CNTT

:

Công nghệ thông tin

CSTT


:

Chính sách tiền tệ

DNNN

:

Doanh nghiệp Nhà nước

EAB

:

Ngân hàng Đông Á

EXIMBANK/Exim

:

Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

FED

:

Cục dự trữ Liên Bang Mỹ

FSC


:

Ủy ban giám sát tài chính

GATS

:

Hiệp định chung về thương mại dịch vụ

GATT

:

Hiệp định chung về thuế quan và thương mại

HAHUBANK

:

Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội

ICB

:

Ngân hàng Công thương

NH


:

Ngân hàng

NHNN

:

Ngân hàng Nhà nước


8

NHTM

:

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

:

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMNN

:


Ngân hàng thương mại Nhà nước

NHTMNNg

:

Ngân hàng thương mại nước ngoài

NHLD

:

Ngân hàng liên doanh

NHTMQD

:

Ngân hàng thương mại quốc doanh

NHTW

:

Ngân hàng Trung Ương

MFN

:


Quy chế tối huệ quốc

OECD

:

Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

PNTR

:

Quy chế Quan hệ Thương mại Bình thường Vĩnh viễn

ROA

:

Suất sinh lợi/tổng tài sản

ROE

:

Suất sinh lợi/vốn tự có

SACOMBANK/Scom :

Ngân hàng Sài gòn thương tín


SWIFT

:

Hiệp hội viễn thông tài chính liên ngân hàng

TCBS

:

Hệ thống quản trị ngân hàng bán lẻ

TCTD

:

Tổ chức tín dụng

TECHCOMBANK

:

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương

TTS

:

Tổng tài sản


TTCK

:

Thị trường chứng khoán

USD, VND

:

Đô la Mỹ, Đồng Việt Nam

VCB

:

Ngân hàng Ngoại thương

WEF

:

Diễn đàn kinh tế Thế giới

WTO

:

Tổ chức thương mại thế giới



9

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Bảng so sánh hoạt động của ACB năm 2006 và 2007 ............................................. 27
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu hoạt động của ACB từ 2002-2007.....................................................27
Bảng 2.3: Tình hình nhân sự của ACB năm 2006-2007........................................................29
Bảng 2.4: Tiền lương và chi phí liên quan của ACB năm 2005-2007..................................33
Bảng 2.5: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ACB ................................................................................... 37
Bảng 2.6: Vốn chủ sở hữu của ACB giai đoạn 2003-2007....................................................38
Bảng 2.7: Quy mô vốn điều lệ của các NHTM......................................................................41
Bảng 2.8A: Chỉ tiêu khả năng thanh khoản của ACB ...........................................................43
Bảng 2.8B: Khả năng thanh toán của ACB ...........................................................................43
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu tài chính của ACB giai đoạn 2002-2007 ......................................45
Bảng 2.10: Phân loại nợ của ACB năm 2006-2007 ...............................................................47
Bảng 2.11: Phân loại nợ cho vay theo thành phần kinh tế.....................................................48
Bảng 2.12: Một số chỉ tiêu so sánh giữa các ngân hàng năm 2007 .......................................55
Bảng 2.13: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của ACB với các đối thủ .......................................60
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu tài chính của ACB giai đoạn 2008-2012 ......................................70
Bảng 3.2: Bốn mảng hiệu quả công việc ...............................................................................77
Bảng 3.3: Năng lực hành vi và kiến thức tổng quát...............................................................78


10

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài :
Năm 2006 đánh dấu những sự kiện quan trọng trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế của đất nước và quá trình đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam đã khép lại.
Nghị định thư gia nhập Hiệp định thành lập WTO của Việt Nam đã có hiệu lực từ ngày

11/1/2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương
mại thế giới (WTO) và bắt đầu được hưởng các quyền lợi và có nghĩa vụ thực hiện các
trách nhiệm của một nước thành viên WTO.
Đối với ngành Ngân Hàng, sự kiện Việt Nam gia nhập WTO có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong bối cảnh Đề án Phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
112/2006/QĐ-TTg ngày 24/5/2006 và đang trong giai đoạn triển khai thực hiện với
mục tiêu quan trọng là xây dựng một hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện đại, phát triển
bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế.
Ngân hàng là một trong những lĩnh vực hết sức nhạy cảm và phải mở cửa gần
như hoàn toàn theo các cam kết gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, hệ thống
ngân hàng Việt Nam được xếp vào diện các ngành chủ chốt, cần được tái cơ cấu nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh. Khả năng hội nhập của hệ thống NHTM Việt Nam về
thực chất là rất hạn chế bởi năng lực tài chính nhỏ bé, khả năng cạnh tranh yếu, thể chế
hoạt động kém hiệu quả và đặc biệt là cơ chế hoạt động còn nhiều bất cập so với các
thông lệ quốc tế. Để giành thế chủ động trong tiến trình hội nhập, Việt Nam cần xây
dựng một hệ thống ngân hàng có uy tín, đủ khả năng cạnh tranh, hoạt động có hiệu quả
cao, an toàn, có khả năng huy động tốt hơn các nguồn vốn trong xã hội và mở rộng đầu
tư. Việc này đòi hỏi sự nổ lực nhiều mặt từ phía Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, và
chính nội tại các ngân hàng thương mại.
Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam,
Ngân hàng Á Châu cũng cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh để phát triển bền vững
trong xu thế hiện nay.


11

Xuất phát từ yêu cầu đó, việc đưa ra: “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu sau khi Viêt Nam gia nhập WTO” là vô
cùng cần thiết.

2. Mục tiêu nghiên cứu:
-

Nghiên cứu và hệ thống hoá những lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh và các
tiêu thức đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM.

-

Tác động của hội nhập WTO đối với hệ thống ngân hàng tại Việt Nam và kinh
nghiệm một số nước về nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM khi
gia nhập WTO.

-

Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh, điểm mạnh, điểm yếu, vị thế
của ACB khi VN gia nhập WTO.

-

Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của ACB trong xu thế hội
nhập.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-

Nghiên cứu lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của hệ thống NHTM Việt
Nam.

-


Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của ACB sau khi gia nhập WTO.
Trên cơ sở đó hình thành giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh.

4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; phương pháp so sánh kết hợp với những lý
luận khoa học của các môn học như: quản trị kinh doanh quốc tế, lý thuyết tài
chính tiền tệ, quản trị nhân sự, quản trị tài chính, quản trị chiến lược, quản trị
marketing; dựa vào các số liệu thống kê, các số liệu báo cáo của Ngân hàng Nhà
nước và của các Ngân hàng thương mại để làm rõ những vấn đề cần nghiên cứu
của luận văn.
5. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm ba chương:


12

Chương 1: Hội nhập WTO và vấn đề năng lực cạnh tranh của NHTMVN
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHTMCP Á Châu sau khi
Việt Nam gia nhập WTO
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTMCP Á Châu
sau khi Việt Nam gia nhập WTO

6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
Nhằm đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Thương mại cổ phần Á Châu trong thời kỳ hội nhập kinh tế Quốc tế. Từ đó
góp phần vào sự phát triển hệ thống Ngân hàng Việt Nam cũng như sự phát triển
đất nước.



13

CHƯƠNG 1

HỘI NHẬP WTO VÀ VẤN ĐẾ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM
VIỆT NAM
1.1 NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh của NHTM
• Khái niệm cạnh tranh
Vào thế kỷ XX có nhiều lý thuyết cạnh tranh hiện đại ra đời như lý thuyết của
Micheal Porter, J.B.Barney, P. Krugman… Dựa vào những quan điểm của các lý thuyết
cạnh tranh này, nếu tiếp cận cạnh tranh ở giác độ kinh tế thì cạnh tranh có vai trò rất
quan trọng, đặc biệt là vai trò tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Vậy
cạnh tranh là đấu tranh giành lấy thị trường tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ bằng những
biện pháp ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, kinh tế, chính trị, tâm lý… để tạo
ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra nhiều sản phẩm mới với năng suất và hiệu quả cao nhất.
Để có thể chiến thắng trong cạnh tranh thì các chủ thể cạnh tranh cần phải có khả
năng cạnh tranh mà khả năng cạnh tranh chính là sức cạnh tranh hay năng lực cạnh
tranh.
• Lợi thế cạnh tranh
Để nâng cao năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp, trước hết cần phải xác định
những lợi thế cạnh tranh của tổ chức. Lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho doanh
nghiệp nổi bật hay khác biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Đó là những thế mạnh mà tổ
chức có hoặc khai thác tốt hơn những đối thủ cạnh tranh.
Theo giáo sư Michael Porter, lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp được thể hiện
ở hai khía cạnh sau:
-

Chi phí: tức là theo đuổi mục tiêu giảm chi phí đến mức thấp nhất có thể được.


Doanh nghiệp nào có chi phí thấp thì doanh nghiệp đó có nhiều lợi thế hơn trong quá
trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Chi phí thấp mang lại cho doanh nghiệp tỷ lệ
lợi nhuận cao hơn mức bình quân trong ngành bất chấp sự hiện diện của các lực lượng
cạnh tranh mạnh mẽ.


14

-

Sự khác biệt hóa: tức là lợi thế cạnh tranh có được từ những khác biệt xoay quanh

sản phẩm hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp bán ra thị trường. Những khác biệt này
có thể thể hiện dưới nhiều hình thức như: sự điển hình về thiết kế hay danh tiếng sản
phẩm, công nghệ sản xuất, đặc tính sản phẩm, dịch vụ khách hàng, mạng lưới bán hàng.
• Năng lực lõi
Năng lực lõi (core competence) và tay nghề (skilll, professional experience) là
tất cả những kiến thức, công nghệ, kỹ năng và kinh nghiệm có được bởi doanh nghiệp
trong lĩnh vực chuyên môn mà doanh nghiệp chọn làm bệ phóng để xây dựng hướng
phát triển cho chính bản thân doanh nghiệp. Nói cách khác, chính vì biết dựa vào việc
định vị và triển khai năng lực lõi và tay nghề chuyên môn mà doanh nghiệp mới phát
triển bền vững được. (Thị trường chiến lược, cơ cấu của Tôn Thất Nguyễn Thiêm)
• Khái niệm về năng lực cạnh tranh của NHTM:
Có rất nhiều học thuyết đã được xây dựng để phân tích về năng lực cạnh tranh
của các quốc gia cũng như của các doanh nghiệp:
- Theo diễn đàn kinh tế thế giới WEF 1997 nêu ra: “Năng lực cạnh tranh của một quốc
gia là khả năng đạt, duy trì mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế bền
vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác”.
-


Tại báo cáo về sức cạnh tranh quốc tế của Hoa Kỳ: “Năng lực cạnh tranh là năng

lực của một công ty, một nước trong việc sản xuất ra của cải trên thị trường thế giới
nhiều hơn đối thủ cạnh tranh của nó.”
-

Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OCED) với cách tiếp cận về khả năng tạo ra

việc làm, thu nhập, diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp nêu ra rằng: “Năng lực
cạnh tranh là khả năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra
việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
-

Nổi bật nhất trong các học thuyết về năng lực cạnh tranh gần đây là học thuyết của

Michael Porter. Ở cấp độ vi mô, trong tác phẩm của mình, theo Michael Porter “Để
cạnh tranh thành công, các doanh nghiệp phải có lợi thế cạnh tranh về chi phí sản xuất
thấp hơn hay có sự khác biệt hóa sản phẩm để đạt được mức giá cao hơn mức bình
quân. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các doanh nghiệp phải có được những lợi thế cạnh


15

tranh ngày càng tinh vi hơn thơng qua việc cung cấp những hàng hóa và dịch vụ có
chất lượng cao hơn hay sản xuất với năng suất hiệu quả hơn”.
Như vậy, theo Michael Porter, cốt lõi của vấn đề cạnh tranh là xác định, xây dựng
và phát triển lợi thế cạnh tranh. Trong đó chủ yếu là:
-


Lợi thế cạnh tranh về chi phí sản xuất.

-

Lợi thế cạnh tranh về đa dạng hóa sản phẩm.

-

Lợi thế cạnh tranh về chất lượng của dịch vụ cung cấp.
Từ đó có thể rút ra khái niệm về năng lực cạnh tranh của các NHTM như sau:

Năng lực cạnh tranh của một ngân hàng là những lợi thế mà ngân hàng đó tạo ra, duy trì
và phát triển nhằm giữ vững và phát triển thị phần của mình thơng qua việc cung cấp
những sản phẩm dịch vụ chất lượng cao nhằm đạt được mức lợi nhuận cao hơn mức
bình qn của ngành đồng thời đảm bảo sự hoạt động an tồn, lành mạnh có khả năng
chống đỡ rủi ro và vượt qua những biến động bất lợi của mơi trường kinh doanh.
1.1.2 Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
Hoạt động của các NHTM có ổn đònh và phát triển hay không, có khả năng
cạnh tranh với các đối thủ khác hay không phụ thuộc không chỉ vào bản thân các
nguồn lực nội tại và hiện có của các ngân hàng như : tiềm lực tài chính, công nghệ,
chất lượng đội ngũ nguồn nhân lực, . .mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như:
những đối thủ cạnh tranh của chính các ngân hàng đó là ai (các sản phẩm, dòch vụ
thay thế), khả năng thâm nhập của các đối thủ như thế nào, mức độ cạnh tranh giữa
các đối thủ hiện tại sẽ ra sao, các nguồn lực mà ngân hàng có để thích ứng với những
thay đổi thế nào, chiến lược mà các ngân hàng sử dụng có phù hợp không, ngân hàng
có khả năng thay đổi chiến lược cạnh tranh của mình không, có điều kiện của môi
trường vó mô sẽ tác động như thế nào đến khả năng đó của các ngân hàng trước
những thách thức và cơ hội mới.
Sau đây là một số tiêu chí cơ bản đánh giá năng lực cạnh tranh nội tại của các
ngân hàng thương mại:



16

1.1.2.1 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng và không thể thiếu của bất kỳ ngân
hàng nào. Nhân sự của một ngân hàng là yếu tố mang tính kết nối các nguồn lực của
ngân hàng, đồng thời cũng là cái gốc của mọi cải tiến và đổi mới. Năng lực cạnh
tranh về nguồn nhân lực được thể hiện qua một số tiêu chí như : trình độ đào tạo,
trình độ thành thạo nghiệp vụ, động cơ phấn đấu, mức độ cam kết gắn bó với ngân
hàng.
Trình độ hay kỹ năng của người lao động là những chỉ tiêu quan trọng thể hiện
chất lượng của nguồn nhân lực. Quá trình tuyển dụng và đào tạo một chuyên viên
ngân hàng thường rất tốn kém cả về thời gian và công sức. Hiệu quả của chính sách
nhân sự, đặc biệt là chính sách tuyển dụng và cơ chế thù lao là một chỉ tiêu quan
trọng đánh giá khả năng duy trì đội ngũ nhân sự chất lượng cao của một ngân hàng.
Động cơ phấn đấu và mức độ cam kết gắn bó của nhân viên ngân hàng cũng là
những chỉ tiêu quan trọng phản ánh một ngân hàng có lợi thế cạnh tranh từ nguồn
nhân lực của mình hay không.

1.1.2.2 Năng lực quản lý và cơ cấu tổ chức
Năng lực quản lý phản ánh năng lực điều hành của ban lãnh đạo của một ngân
hàng. Năng lực quản lý thể hiện ở mức độ chi phối và khả năng giám sát của hội
đồng quản trò đối với ban giám đốc; mục tiêu, động cơ, mức độ cam kết của ban lãnh
đạo đối với việc duy trì và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng; chính sách
tiền lương và thu nhập đối với ban giám đốc; số lượng, chất lượng và hiệu lực thực
hiện của các chiến lược, chính sách và quy trình kinh doanh cũng như quy trình quản
lý rủi ro, kiểm toán kiểm soát nội bộ trong ngân hàng.
Năng lực quản lý của ban lãnh đạo ngân hàng cũng bò chi phối bởi cơ cấu tổ
chức của NHTM. Cơ cấu tổ chức là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh cơ chế phân bố

các nguồn lực của một ngân hàng. Nó cho biết cơ chế phân bổ nguồn lực của một


17

ngân hàng có phù hợp với quy mô, trình độ quản lý của ngân hàng; phù hợp với đặc
trưng cạnh tranh của ngành và yêu cầu của thò trường hay không.
Cơ cấu tổ chức thể hiện ở sự phân chia các phòng ban chức năng, các bộ phận
tác nghiệp, các đơn vò trực thuộc... Hiệu quả của cơ chế quản lý không chỉ phản ánh
ở số lượng phòng ban, sự phân công phân cấp giữa các phòng ban mà còn phụ thuộc
vào mức độ phối hợp giữa các phòng ban, các đơn vò trong việc triển khai chiến lược
kinh doanh, các hoạt động nghiệp vụ hàng ngày, khả năng thích nghi và thay đổi của
cơ cấu trước những biến động của ngành hay của môi trường vó mô, . ..

1.1.2.3 Tiềm lực tài chính
Tiềm lực tài chính là thước đo sức mạnh của một ngân hàng tại một thời điểm
nhất đònh. Tiềm lực tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu sau :
- Mức độ an toàn vốn và khả năng huy động vốn: Chỉ tiêu này được thể hiện
thông qua các chỉ tiêu cụ thể như : quy mô vốn chủ sở hữu, hệ số an toàn vốn (CAR
– Capital Adequacy Ratio). Tiềm lực vốn chủ sở hữu phản ánh sức mạnh tài chính
của một ngân hàng và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân hàng đó. Cách thức mà
một ngân hàng có khả năng cơ cấu lại vốn, huy động thêm vốn cũng là một khía
cạnh phản ánh tiềm lực về vốn của một ngân hàng. Đây là một trong những nguồn
lực quan trọng nhất quyết đònh khả năng cạnh tranh của một ngân hàng.
- Chất lượng tài sản có : Đây là chỉ tiêu phản ánh “sức khoẻ” của ngân hàng,
nó được thể hiện thông qua chỉ tiêu như : tỷ lệ nợ xấu trên tổng tài sản có, mức độ
lập dự phòng và khả năng thu hồi các khoản nợ xấu, mức độ tập trung và đa dạng
hoá của danh mục tín dụng, rủi ro tín dụng tiềm ẩn, . .
- Mức sinh lời: Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, đồng thời cũng phản ánh một phần kết quả cạnh tranh của ngân hàng. Nó có

thể được phân tích thông qua những chỉ tiêu cụ thể như: giá trò tuyệt đối của lợi
nhuận sau thuế, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu lợi nhuận; tỷ suất lợi nhuận trên vốn


18

chủ sở hữu (ROE); tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có (ROA); các chỉ tiêu về mức
sinh lợi trong mối tương quan với chi phí, . .
- Khả năng thanh khoản: Nó được thể hiện thông qua các chỉ tiêu như khả năng
thanh toán tức thì, khả năng thanh toán ngay, đặc biệt là khả năng quản lý rủi ro
thanh khoản của các NHTM.

1.1.2.4 Năng lực cơng nghệ
Trong lónh vực ngân hàng, công nghệ ngày càng đóng vai trò như là một trong
những nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất của mỗi ngân hàng. Công
nghệ ngân hàng không chỉ bao gồm những công nghệ mang tính tác nghiệp như hệ
thống thanh toán điện tử, hệ thống ngân hàng bán lẻ, máy rút tiền tự động ATM,…
mà còn bao gồm hệ thống thông tin quản lý (MIS – Management Informatics
System), hệ thống báo cáo rủi ro, . . trong nội bộ ngân hàng. Khả năng nâng cấp và
đổi mới công nghệ của các NHTM cũng là chỉ tiêu phản ánh năng lực công nghệ của
ngân hàng. Như vậy, năng lực công nghệ không chỉ thể hiện ở số lượng, chất lượng
công nghệ hiện tại mà còn bao gồm cả khả năng đổi mới của công nghệ hiện tại về
mặt kỹ thuật cũng như kinh tế.

1.1.2.5 Mạng lưới hoạt động
Hệ thống kênh phân phối luôn là một yếu tố quan trọng trong hoạt động của
các NHTM. Hệ thống kênh phân phối của các NHTM thể hiện ở số lượng các chi
nhánh và các đơn vò trực thuộc khác nhau và sự phân bố các chi nhánh theo lãnh thổ
đòa lý. Việc triển khai công nghệ ngân hàng hiện đại đã rút ngắn khoảng cách về
không gian và làm giảm tác động của một mạng lưới chi nhánh rộng khắp đối với

năng lực cạnh tranh của một ngân hàng. Tuy nhiên, trong điều kiện của Việt Nam,
vai trò của mạng lưới chi nhánh rộng khắp vẫn rất quan trọng, đặc biệt là trong điều
kiện sản phẩm, dòch vụ truyền thống của ngân hàng vẫn còn phát triển.


19

1.1.2.6 Mức độ đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ và chất lượng dịch vụ
Mức độ đa dạng hoá các dòch vụ cũng là một chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh
tranh của một ngân hàng. Một ngân hàng có nhiều loại hình dòch vụ cung cấp phù
hợp với nhu cầu của thò trường sẽ là một ngân hàng có lợi thế cạnh tranh. Sự đa dạng
hoá các dòch vụ một mặt tạo cho ngân hàng phát triển ổn đònh hơn, mặt khác cho
phép ngân hàng phát huy lợi thế nhờ quy mô. Tuy nhiên, sự đa dạng hoá các dòch vụ
cần phải thực hiện trong tương quan so với các nguồn lực hiện có của ngân hàng.
Nếu không, việc triển khai quá nhiều dòch vụ có thể làm cho ngân hàng kinh doanh
không hiệu quả do dàn trải quá mức các nguồn lực. Nâng cao chất lượng dòch vụ sẽ
thúc đẩy các dòch vụ khác cùng phát triển. Một ngân hàng có nhiều loại hình dòch vụ
phù hợp với nhu cầu thò trường và năng lực quản lý của ngân hàng sẽ có lợi thế cạnh
tranh.
1.1.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM
Từ sự khác biệt cơ bản về đối tượng kinh doanh và tính chất hoạt động, các yếu

tố tạo nên năng lực cạnh tranh trong hệ thống NHTM cũng sẽ có những điểm khác biệt
so với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác.
• Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng vơ cùng lớn và trực tiếp đến tình hình kinh doanh
của các ngân hàng. Các yếu tố kinh tế chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng
như: lãi suất, tỉ lệ lạm phát, chính sách tiền tệ, cán cân thanh tốn, giai đoạn của chu kỳ

kinh tế… cũng như việc Việt Nam trở thành một thành viên kinh tế của WTO, của nền
kinh tế khu vực,.v.v. Mỗi nội dung của yếu tố kinh tế có thể là một cơ hội hoặc bất trắc
đối với ngành ngân hàng Việt Nam.
• Yếu tố chính phủ và chính trị.
Các yếu tố chính phủ và chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của
các NHTM. Ngân hàng phải tn theo các qui định về cho vay, an tồn, sự thay đổi
trong chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối, tài trợ xuất nhập khẩu, các cam kết đa
phương có liên quan đến sự hoạt động của ngành. Đồng thời hoạt động của chính phủ


20

cũng có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ. Chỉ thị 03/2007/CT-NHNN về khống chế dư nợ
vốn cho vay và chiết khấu giấy tờ có giá để đầu tư kinh doanh chứng khoán ở mức dưới
3% tổng dư nợ tín dụng của TCTD tạo ra nguy cơ cho các ngân hàng buộc phải thu hồi
vốn đã cho vay vượt quy định làm ảnh hưởng đến lợi nhuận. Ngược lại, tạo ra cơ hội
cho một số TCTD khác tiếp tục khai thác cho vay vốn thông qua loại hình cho vay trên.
• Những yếu tố xã hội.
Trong lĩnh vực ngân hàng cũng như các lĩnh vực khác, những yếu tố xã hội cũng
cần phải phân tích đến, có thể nhận biết những nguy cơ đe dọa tiềm tàng. Một số yếu tố
thay đổi có thể ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng như: những xu hướng doanh
số, khuôn mẫu hành vi xã hội, thái độ đối với chất lượng đời sống, lối sống, nghề
nghiệp, những biến đổi về dân số có tác động đến yếu tố con người thông qua việc tác
động đến nhu cầu về nguồn nhân lực, trình độ nhận thức sự hiểu biết của người dân và
thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng của người dân trong xã hội.
• Yếu tố công nghệ và kỹ thuật.
Trong thời đại hiện nay, sự phụ thuộc vào yếu tố công nghệ thông tin và kỹ thuật là
rất quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với hệ thống ngân hàng ở Việt Nam. Môi
trường hội nhập tạo cơ hội cho các ngân hàng tiếp cận được công nghệ hiện đại, chuyển
giao kỹ thuật mới, tiên tiến từ nước ngoài, học hỏi và rút kinh nghiệm cho việc xây

dựng các hành lang pháp lý liên quan đến công tác bảo mật, quyền sở hữu và các giao
dịch điện tử.
• Đối thủ cạnh tranh.
Trong lĩnh vực ngân hàng sự hiểu biết về nhau giữa các đối thủ cạnh tranh là điều
quan trọng cho một ngân hàng do có nhiều lý do khác nhau. Sự hiện diện của yếu tố
này có khuynh hướng gia tăng trong thời điểm hội nhập hiện tại; các ngân hàng đều
muốn tạo vị thế, chiếm thêm thị phần qua tăng cường sự cạnh tranh. Bên cạnh đó sự
cạnh tranh sẽ đem lại sự cải tiến về qui trình, công nghệ và kỹ thuật cho ngành.
Ngoài ra còn phải kể đến các đối thủ tiềm ẩn mới. Đối thủ mới tham gia kinh
doanh trong ngành có thể là yếu tố làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp do họ đưa vào


21

khai thác các năng lực cung ứng mới với mong muốn nhanh chóng giành được thị phần
và các nguồn lực cần thiết.
Trong bối cảnh hiện nay, từ khi Việt Nam hội nhập WTO, sự xuất hiện các đối thủ
tiềm ẩn mới, nguy cơ đối thủ mới hội nhập vào ngành dịch vụ tài chính ở Việt Nam là
rất lớn. Mỗi ngân hàng phải tự trang bị cho mình những rào cản hợp pháp dựa trên các
lợi thế về qui mô, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ ngân hàng truyền thống, nguồn tài
chính vững mạnh, độ an toàn cao, công nghệ hiện đại,… mới có đủ điều kiện đứng
vững trong xu thế hội nhập ngày nay.
• Khách hàng
Khách hàng là một phần của ngân hàng, khách hàng trung thành là một lợi thế lớn
của ngân hàng. Sự trung thành của khách hàng được tạo dựng bởi sự thỏa mãn những
nhu cầu của khách hàng và mong muốn làm tốt hơn.
Hiện nay, các ngân hàng đã bắt đầu quan tâm đến việc thành lập “lý lịch” khách
hàng nhằm thu thập và xây dựng dữ liệu thông tin khách hàng, định hướng theo nhu cầu
của từng nhóm khách hàng cụ thể về các sản phẩm, dịch vụ của ngành.
• Nhà cung cấp.

Các ngân hàng cũng có những mối liên kết với những nhà cung cấp để nhận được
nguồn cung cấp như: vật tư, trang thiết bị, công nghệ, tài chính, nguồn lao động. Nguồn
lao động cũng là một thành phần chính yếu trong môi trường cạnh tranh của NHTM.
Khả năng thu hút và giữ được các nhân viên có năng lực là tiền đề để đảm bảo sự thành
công cho ngân hàng.
Các nhà cung cấp có thể gây một áp lực mạnh trong hoạt động của một ngân hàng.
Cho nên việc nghiên cứu để hiểu biết về nhà cung cấp các nguồn lực cho ngân hàng là
cần thiết trong quá trình nghiên cứu môi trường.
• Sản phẩm thay thế.
Dưới sự thay đổi về nhu cầu tiêu dùng của xã hội, sự thay đổi môi trường kinh
doanh và sự bùng nổ về công nghệ dẫn đến nhu cầu về sản phẩm bị thay đổi. Để năng
cao năng lực cạnh tranh buộc các ngân hàng phải thường xuyên quan tâm đến việc phát


22

triển các sản phẩm mới, đổi mới và chuẩn hóa các sản phẩm dịch vụ của mình theo định
hướng tiêu dùng của khách hàng và nguồn lực sẵn có của ngân hàng.
1.2 TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP WTO ĐỐI VỚI HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
VIỆT NAM
1.2.1 Tác động của hội nhập WTO đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam
Hội nhập quốc tế là một xu hướng tất yếu và là một u cầu khách quan đối với
bất cứ quốc gia nào trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế hiện nay. Hội nhập trong lĩnh
vực tài chính, ngân hàng đặt ra nhiều thách thức nhưng cũng đem lại những lợi ích hết
sức to lớn như sau:
- Hội nhập WTO trong hoạt động ngân hàng tạo động lực thúc đẩy cơng cuộc đổi
mới và cải cách ngành ngân hàng.
- Thơng qua gia nhập WTO, Việt Nam có cơ hội để tăng cường sức mạnh, phát
triển hệ thống ngân hàng trên các lĩnh vực như: vốn, kinh nghiệm quản lý, điều hành,
hiện đại hóa cơng nghệ và tăng cường các dịch vụ ngân hàng mới; qua đó góp phần

nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng hiện đại cho một nền kinh tế mở.
- Mở cửa, hội nhập quốc tế về ngân hàng là cơ sở, tiền đề quan trọng cho việc mở
cửa hội nhập quốc tế về thương mại, dịch vụ, đầu tư và các loại hình dịch vụ khác. Nó
cũng tạo điều kiện khơi thơng các kênh ln chuyển vốn từ bên ngồi vào thị trường
Việt Nam, góp phần khơi dậy các nguồn vốn tiềm năng trong nước. Đồng thời cũng tạo
điều kiện cho các NHTM, các tập đoàn kinh tế Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
- Mở cửa, hội nhập quốc tế về ngân hàng với những bước đi thích hợp cùng với
việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng sẽ nâng cao được tính
minh bạch và hiệu quả của tồn hệ thống; qua đó góp phần quan trọng vào việc ổn định
kinh tế vĩ mơ.
1.2.2 Cơ hội của các NHTM Việt Nam
- Hội nhập quốc tế trong lónh vực ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả việc
phân phối các nguồn lực và tăng cường khả năng thanh toán, thúc đẩy thò trường tài
chính trong nước phát triển ổn đònh; tăng cường chất lượng hoạt động của hệ thống


23

ngân hàng và các trung gian tài chính khác, đồng thời nó thúc đẩy và duy trì hệ
thống chính sách lành mạnh… góp phần phát triển kinh tế.
- Tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, ngành ngân hàng Việt Nam có điều kiện
tranh thủ vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý từ các nước có trình độ phát triển cao, tạo
ra động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải cách hệ thống ngân hàng.
- Toàn cầu hoá, tự do hoá và hội nhập quốc tế trong lónh vực ngân hàng mở ra
cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế về các vấn đề tài chính tiền tệ, các diễn biến kinh tế,
các chiến lược vó mô và qua đó nâng cao được uy tín và vò thế của hệ thống ngân
hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế.
- Việc tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam
sẽ có thêm điều kiện đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ chuyên môn cao,
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn phát triển mới.

1.2.3 Những khó khăn, thách thức đối với hệ thống NHTM Viêt Nam
- Mở cửa hội nhập quốc tế về ngân hàng là chấp nhận cơ chế cạnh tranh khốc liệt,
chấp nhận quy luật “mạnh thắng, yếu thua”. Các ngân hàng trong nước ngay lúc đầu sẽ
mất đi thị trường và khách hàng do phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngồi của
các quốc gia phát triển có sức mạnh về tài chính, kinh nghiệm, trình độ quản lý, cơng
nghệ hiện đại.
- Hội nhập quốc tế sẽ làm cho mức độ rủi ro cao hơn, nhất là rủi ro quốc tế. Nền
kinh tế và hệ thống ngân hàng sẽ dễ bị tổn thương từ bên ngồi như dưới tác động của
khủng hoảng tài chính, tiền tệ nếu như bản thân nền kinh tế khơng đủ mạnh (về hệ
thống doanh nghiệp, hệ thống tài chính ngân hàng, khn khổ pháp luật,...). Bên cạnh
đó, việc mở cửa và tiến tới tự do hóa trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng cùng với sự phát
triển các hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngồi đặt ra những thách thức về mặt
điều hành, quản lý và giám sát của Ngân hàng trung ương.
Hệ thống chính sách, pháp luật ngân hàng hiện nay còn có một số hạn chế đã tạo ra
sự phân biệt đối xử giữa các loại hình tổ chức tín dụng, gây ra sự cạnh tranh thiếu lành
mạnh. Điều đó đặt ra thách thức phải sửa đổi tạo mơi trường kinh doanh bình đẳng,
thơng thống theo ngun tắc khơng phân biệt đối xử của WTO.


24

Việc mở cửa thị trường tài chính nội địa sẽ làm tăng rủi ro thị trường do các tác
động từ bên ngoài, từ thị trường tài chính khu vực và thế giới.
Năng lực điều hành chính sách tiền tệ cũng như năng lực giám sát hoạt động ngân
hàng của NHNN vẫn còn hạn chế so với yêu cầu cạnh tranh.
Ngân hàng nước ngoài đặt các NHTM trong nước trước những áp lực cạnh tranh với
năng lực tài chính tốt hơn, công nghệ, trình độ quản lý và hệ thống sản phẩm đa dạng
có chất lượng cao hơn .
Việc loại bỏ dần các hạn chế đối với các ngân hàng nước ngoài sẽ tạo ra sức ép cạnh
tranh trong ngành Ngân hàng và buộc các ngân hàng Việt Nam phải tăng thêm vốn, đầu

tư kỹ thuật, cải tiến phương thức quản trị và hiện đại hoá hệ thống thanh toán để nâng
cao hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh.
-

Mở cửa thị trường tài chính làm tăng số lượng các ngân hàng có tiềm lực mạnh về

tài chính, công nghệ và trình độ quản lý, áp lực cạnh tranh cũng tăng dần theo lộ trình
nới lỏng các qui định đối với các tổ chức tài chính nước ngoài, nhất là về mở chi nhánh
và các điểm giao dịch, phạm vi hoạt động, hạn chế về đối tượng khách hàng và tiền gửi
được phép huy động, khả năng mở rộng dịch vụ ngân hàng, trong khi các tổ chức tài
chính Việt Nam còn nhiều yếu kém như sau:
+ Trình độ chuyên môn và trình độ quản lý còn bất cập, hiệu quả hoạt động và sức
cạnh tranh thấp, nợ quá hạn cao, khả năng chống đỡ rủi ro còn kém, vốn nhỏ, năng lực
tài chính thấp, chất lượng tài sản chưa cao;
+ Hoạt động tín dụng được mở rộng nhanh chóng nhưng rủi ro tín dụng chưa được
kiểm soát và đánh giá một cách chặt chẽ, chưa phù hợp với chuẩn mực quốc tế và yêu
cầu hội nhập;
+ Sản phẩm và dịch vụ còn đơn điệu, tính tiện ích chưa cao, chất lượng dịch vụ
thấp. Qui trình quản trị trong các TCTD Việt Nam chưa phù hợp với các nguyên tắc và
chuẩn mực quốc tế, tính minh bạch thấp, chưa hình thành môi trường làm việc và văn
hóa kinh doanh lành mạnh do vai trò và trách nhiệm của các vị trí công tác chưa rõ
ràng, hệ thống thông tin quản lý và quản lý rủi ro chưa hiệu quả;
+ Hạ tầng công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh toán lạc hậu và có nguy cơ tụt
hậu xa hơn so với các nước trong khu vực nên chưa đáp ứng kịp yêu cầu phát triển và


25

nâng cao chất lượng dịch vụ, năng lực quản lý điều hành của NHNN và khả năng chống
đỡ rủi ro của các NHTM còn nhiều hạn chế;

+Thể chế của hệ thống ngân hàng còn nhiều bất cập, hệ thống pháp luật về ngân
hàng thiếu đồng bộ, chưa phù hợp với yêu cầu cải cách và lộ trình hội nhập.
Vì thế, các NHTM Việt Nam sẽ mất dần lợi thế cạnh tranh về qui mô, khách hàng
và hệ thống kênh phân phối, nhất là sau năm 2010, khi những hạn chế nêu trên và sự
phân biệt đối xử bị loại bỏ căn bản. Sau thời gian đó, qui mô hoạt động và khả năng
tiếp cận thị trường, các nhóm khách hàng, chủng loại dịch vụ do các ngân hàng nước
ngoài cung cấp sẽ tăng lên. Điều đáng chú ý là rủi ro đối với hệ thống ngân hàng Việt
Nam có thể tăng lên do các ngân hàng nước ngoài nắm quyền kiểm soát một số tổ chức
tài chính trong nước thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, liên kết kinh doanh.
Do đó một số tổ chức tài chính trong nước sẽ gặp rủi ro và có nguy cơ thua lỗ, phá sản
do sức cạnh tranh kém và không có khả năng kiểm soát rủi ro khi tham gia các hoạt
động ngân hàng quốc tế.
-

Mở cửa thị trường tài chính trong nước làm tăng rủi ro do những tác động từ bên

ngoài, cơ hội tận dụng chênh lệch tỉ giá, lãi suất giữa thị trường trong nước và thị
trường quốc tế giảm dần. Hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng phải đối mặt với các cơn
sốc kinh tế, tài chính quốc tế và nguy cơ khủng hoảng. Trong trường hợp đó, thị trường
vốn chưa phát triển sẽ khiến Hệ thống Ngân hàng phải chịu mức độ thiệt hại lớn hơn do
rủi ro gây nên.
1.2.4 Sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống ngân hàng Việt
Nam khi gia nhập WTO
Ngày 11/01/2007 Việt Nam trở thành Thành viên thứ 150 của WTO trong bối cảnh
quốc tế và trong nước có nhiều thuận lợi đan xen với những thách thức khó lường. Đây
là thách thức không nhỏ đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, đòi hỏi phải
quyết tâm và nỗ lực rất lớn, nhất là từ phía Chính phủ và các ngành kinh tế chủ chốt.
Trong lĩnh vực ngân hàng, ngành ngân hàng đã chủ động thực hiện các chủ trương
chính sách của Chính phủ về đổi mới kinh tế và đã có nhiều chuyển biến tích cực, đã
xây dựng được những cơ sở quan trọng cho một nền tiền tệ và hệ thống ngân hàng phù

hợp dần với cơ chế thị trường, hiện đại hóa công nghệ và tự do hóa hoạt động kinh


×