Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Giải pháp nhằm đảm bảo việc tuân thủ các quy định về định giá chuyển nhượng của các doanh nghiệp co vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.23 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ
BỘ ĐÀO
GIÁOTẠO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI
ĐẠI HỌC
HỌC KINH
KINH TẾ
TẾ TP.
TP. HỒ
HỒ CHÍ
CHÍ MINH
MINH
-----------------------------------------------------

ĐỖ LỆ
LỆ NGHI
NGHI
ĐỖ
GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
VIỆC TUÂN THỦ CÁC QUY ĐỊNH VỀ
VIỆC TUÂN THỦ CÁC QUY ĐỊNH VỀ
ĐỊNH GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG CỦA
ĐỊNH GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM


TẠI VIỆT NAM

KINH
LLUẬN
UẬN VVĂN
ĂN TTHẠC
HẠC SSĨĨ K
INH TẾ
TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------

ĐỖ LỆ NGHI

GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM
VIỆC TUÂN THỦ CÁC QUY ĐỊNH VỀ
ĐỊNH GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: THƯƠNG MẠI
MÃ SỐ: 60.34.10


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HÀ NAM KHÁNH GIAO
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2008


i

MỤC LỤC
Mục lục......................................................................................................................... i
Danh mục bảng biểu.................................................................................................... v
Mở đầu ........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................ 5
1.1

Khái niệm và bản chất của định giá chuyển nhượng .................................... 5

1.1.1

Các khái niệm cơ bản ............................................................................ 5

1.1.1.1 Giá chuyển nhượng ............................................................................ 5
1.1.1.2 Nguyên tắc giá thị trường................................................................... 5
1.1.1.3 Quan hệ liên kết ................................................................................. 6
1.1.1.4 Thỏa thuận xác định giá trước............................................................ 7
1.1.2

Bản chất của việc định giá chuyển nhượng trong hoạt động đầu tư
quốc tế ................................................................................................... 8


1.2

Các phương pháp xác định giá thị trường của giao dịch liên kết .................. 9

1.2.1

Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập (“comparable uncontrolled
price method”) ...................................................................................... 9

1.2.2

Phương pháp giá bán lại (“resale price method”) ............................... 10

1.2.3

Phương pháp giá vốn cộng lãi (“cost plus method”) .......................... 10

1.2.4

Phương pháp lợi nhuận giao dịch ....................................................... 10

1.3

Các nhân tố tác động đến hoạt động định giá chuyển nhượng ................... 12

1.3.1

Biến động của tỷ giá ........................................................................... 12


1.3.2

Chênh lệch mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp giữa các quốc
gia ........................................................................................................ 12

1.3.3

Thuế nhập khẩu ................................................................................... 13

1.3.4

Kiểm soát ngoại hối ............................................................................ 13

1.3.5

Luật chống phá giá .............................................................................. 13

1.3.6

Áp lực cạnh tranh ................................................................................ 13

1.3.7

Bảo toàn giá trị vốn đầu tư .................................................................. 13

1.4

Vai trò và mặt trái của việc định giá chuyển nhượng ................................. 13



ii

1.4.1

Vai trò đối với các doanh nghiệp thực hiện định giá chuyển nhượng 14

1.4.2

Mặt trái của việc định giá chuyển nhượng đối với quốc gia nhận đầu
tư ......................................................................................................... 15

1.5

Cơ chế kiểm soát việc định giá chuyển nhượng trong hoạt động đầu tư của
Bộ Tài chính ................................................................................................ 16

1.6

Hướng dẫn của OECD về định giá chuyển nhượng .................................... 18

1.7

Kết luận chương 1 ....................................................................................... 20

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TUÂN THỦ CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH GIÁ
CHUYỂN NHƯỢNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM TỪ NĂM 2006 TỚI CUỐI NĂM 2007 .... 21
2.1

Tình hình tuân thủ các quy định về xác định giá chuyển nhượng trên thế

giới............................................................................................................... 21

2.1.1

Tổng quan về các quy định đã ban hành ............................................. 21

2.1.1.1 Các quốc gia đã xây dựng và áp dụng các quy định về định giá
chuyển nhượng ................................................................................. 21
2.1.1.2 Phân nhóm các cơ chế kiểm soát việc định giá chuyển nhượng trên
thế giới.............................................................................................. 24
2.1.2

Thực trạng tuân thủ các quy định về định giá chuyển nhượng trên thế
giới ...................................................................................................... 25

2.1.2.1 Kết quả khảo sát của Ernst & Young Singapore trên phạm vi toàn
cầu .................................................................................................... 25
2.1.2.2 Phân tích của KPMG trên phạm vi Châu Á năm 2006 .................... 31
2.2

Thực trạng tuân thủ các quy định về định giá chuyển nhượng của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam ............................ 32

2.2.1

Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam giai
đoạn 1988-2007 .................................................................................. 32

2.2.1.1 Tổng quan......................................................................................... 32
2.2.1.2 Hình thức đầu tư ............................................................................... 33

2.2.1.3 Ngành đầu tư .................................................................................... 34


iii

2.2.2

Thực trạng định giá chuyển nhượng của các doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam .................................................. 36

2.2.2.1 Thực trạng khai báo lỗ ..................................................................... 36
2.2.2.2 Định giá tài sản cố định góp vốn liên doanh .................................... 37
2.2.3

Tình hình tuân thủ các quy định về định giá chuyển nhượng của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam ......... 38

2.2.3.1 Phân tích kết quả khảo sát doanh nghiệp ......................................... 38
2.2.3.2 Phân tích kết quả phỏng vấn chuyên gia .......................................... 45
2.2.3.3 Kiểm chứng kết quả phỏng vấn ....................................................... 50
2.3

Kết luận chương 2 ....................................................................................... 53

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM VIỆC TUÂN THỦ CÁC QUY ĐỊNH VỀ
ĐỊNH GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM ................................................. 54
3.1

Mục tiêu và cơ sở đề xuất giải pháp ............................................................ 54


3.1.1

Mục tiêu đề xuất giải pháp .................................................................. 54

3.1.2

Cơ sở đề xuất giải pháp ....................................................................... 54

3.1.2.1 Các quy định hiện hành về kiểm soát giá chuyển của Việt Nam ..... 54
3.1.2.2 Những khó khăn và hạn chế mà doanh nghiệp đang gặp phải trong
quá trình thực thi các quy định hiện hành ........................................ 54
3.1.2.3 Những tồn tại của các quy định hiện hành ....................................... 56
3.2

Giải pháp bảo đảm việc tuân thủ các quy định về định giá chuyển nhượng
của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam .... 56

3.2.1

Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy định về
định giá chuyển nhượng là tiền đề để xây dựng một chính sách đinh
giá hiệu quả ......................................................................................... 57

3.2.2

Xác định, tìm hiểu sự khác biệt giữa việc định giá theo cơ sở thuế với
việc định giá cho mục đích quản lý hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp .................................................................................................. 57



iv

3.2.3

Nắm rõ những khác biệt giữa các quy định về định giá chuyển nhượng
của Việt Nam với một số quy định hiện hành trên thế giới và giải pháp
giải quyết ............................................................................................. 58

3.2.3.1 So sánh với hướng dẫn của OECD .................................................. 58
3.2.3.2 So sánh với một số nước ở Châu Á - Thái Bình Dương .................. 64
3.2.4

Hiểu thấu đáo các mối quan hệ liên kết trong tập đoàn theo quy định
hiện hành và xác định rõ cách thức ghi nhận và định giá của các giao
dịch liên kết ......................................................................................... 65

3.2.5

Xác lập chính sách định giá cho mỗi giao dịch và kiểm tra tính nhất
quán giữa mục đích thuế và mục đích kinh doanh ............................. 66

3.2.6

Ghi chép và lưu trữ hồ sơ định giá chuyển nhượng ở mức độ rủi ro có
thể chấp nhận được ............................................................................. 66

3.2.6.1 Nhận thức đúng vai trò của hồ sơ xác định giá thị trường ............... 67
3.2.6.2 Xác định hồ sơ xác định giá thị trường cần lưu trữ ở mức độ rủi ro
có thể chấp nhận được ...................................................................... 68

3.2.7

Lập và lưu trữ hồ sơ về hợp đồng với bên liên kết một cách linh
hoạt… .................................................................................................. 69

3.2.8

Thành lập đội kiểm tra liên phòng ban trong quá trình xây dựng và
thực hiện .............................................................................................. 70

3.2.9

Xác định và giải quyết ngay những khó khăn trong quá trình triển khai
với sự góp mặt của nhiều phòng ban liên quan ngay từ đầu............... 70

3.3

Kết luận chương 3 ....................................................................................... 72

Kết luận ..................................................................................................................... 73
Danh mục tài liệu tham khảo .................................................................................... 74


v

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các quốc gia áp dụng các quy định về xác định giá chuyển nhượng
trong giai đoạn từ 1994-2006 ................................................................ 23
Bảng 2.2: Cơ quan thuế kiểm tra các chính sách về giá chuyển nhượng ............... 26
Bảng 2.3: Thời điểm và cách thức chuẩn bị hồ sơ ................................................. 27

Bảng 2.4: Mục đích chính của việc chuẩn bị hồ sơ xác định giá chuyển nhượng . 27
Bảng 2.5: Tầm quan trọng của hồ sơ so với hai năm trước ................................... 28
Bảng 2.6: Các trường hợp có nguy cơ cao bị kiểm soát về giá chuyển nhượng .... 29
Bảng 2.7: Những vấn đề quan trọng nhất đối với tập đoàn ................................... 29
Bảng 2.8: Ba vấn đề quan trọng nhất đối với tập đoàn .......................................... 30
Bảng 2.9: Giai đoạn công ty mẹ can thiệp vào hoạt động định giá chuyển nhượng
của công ty con năm 2005 và 5 năm trước ............................................ 30
Bảng 2.10: Những căn cứ có thể dẫn tới thanh tra về giá chuyển nhượng ở một số
nước Châu Á .......................................................................................... 31
Bảng 2.11: 20 quốc gia có vốn đầu tư trực tiếp lớn nhất vào Việt Nam giai đoạn
1988-2007 .............................................................................................. 32
Bảng 2.12: Hình thức đầu tư của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt
Nam giai đoạn 1988-2007 ..................................................................... 33
Bảng 2.13: Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam theo ngành giai đoạn 19882007… ................................................................................................... 35
Bảng 2.14: Tình hình khai lỗ của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI)
tại Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................... 36
Bảng 2.15: Một số trường hợp vi phạm về định giá chuyển nhượng ...................... 38
Bảng 2.16: Mức độ can thiệp của Ban Giám đốc vào việc tuân thủ Thông tư ........ 39
Bảng 2.17: Đơn vị đảm trách về giá chuyển tại Việt Nam ...................................... 40
Bảng 2.18: Thời điểm doanh nghiệp quan tâm đến giá chuyển trong vòng đời của
dự án ...................................................................................................... 40
Bảng 2.19: Mức độ hiểu biết của doanh nghiệp về các nội dung của Thông tư ...... 41


vi

Bảng 2.20: Những công việc mà doanh nghiệp đã thực hiện để tuân thủ theo Thông
tư ............................................................................................................ 42
Bảng 2.21: Thời điểm và cách thức chuẩn bị hồ sơ xác định giá thị trường ........... 43
Bảng 2.22: Đánh giá về chính sách định giá chuyển nhượng .................................. 44

Bảng 2.23: Một số dịch vụ chính mà công ty tư vấn đã cung cấp từ năm 2006 tới
cuối năm 2007........................................................................................ 48
Bảng 2.24: Quốc gia đầu tư của các dự án có thuê chuyên gia tư vấn về định giá
chuyển nhượng...................................................................................... .49
Bảng 2.25: Tỷ trọng theo ngành đầu tư của các dự án có thuê chuyên gia tư vấn... 50
Bảng 3.1: So sánh việc kiểm soát giá chuyển tại Châu Á - Thái Bình Dương ...... 64


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa ngày càng cao, các công ty đa quốc gia
cũng xuất hiện ngày càng nhiều. Các công ty này thường thực hiện các giao dịch
xuyên biên giới có giá trị lớn giữa các công ty thành viên. Việc hoạch định thuế và
tuân thủ theo các quy định hiện hành tùy thuộc rất lớn vào mức độ chính xác của
việc định giá các “giao dịch được kiểm soát” này. Để đánh giá và quản trị các rủi ro
về thuế, các công ty phải xác định giá chuyển nhượng trong năm dựa trên những
chính sách rõ ràng và thống nhất với những quy định hiện hành về định giá chuyển
nhượng. Tuy nhiên, trên thực tế, việc xác lập và thực thi một chính sách định giá
chuyển nhượng thỏa mãn cả hai mục tiêu thuế và kinh doanh là một điều hoàn toàn
không dễ dàng.
Hơn nữa, với việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO
vào ngày 7/11/2006, Bộ Tài chính đã xem việc hoàn thiện chính sách thuế thu nhập
doanh nghiệp để điều tiết giá chuyển nhượng của các công ty, các tập đoàn đa quốc
gia nhằm bảo vệ nguồn thu ngân sách là một trong những nhiệm vụ quan trọng.
Điều này mang đến cả những thuận lợi và thách thức cho các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.
Vào ngày 19/12/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 117/2005/TT-BTC
(“Thông tư”) hướng dẫn thực hiện việc xác định giá thị trường trong giao dịch kinh

doanh giữa các bên có quan hệ liên kết. Đối tượng áp dụng là các cơ sở kinh doanh
hoạt động tại Việt Nam có thực hiện giao dịch với bên liên kết. Thông tư sử dụng
bốn tiêu chuẩn phân tích để phân tích so sánh, chấp nhận năm phương pháp để định
giá thị trường và nêu ra một số yêu cầu về lưu trữ hồ sơ.
Mặc dù không có tham chiếu trực tiếp, các quy định trong Thông tư nhìn chung
tương đồng với các hướng dẫn của OECD về định giá chuyển nhượng. Tuy nhiên,
việc Thông tư còn thiếu những hướng dẫn chi tiết và thiếu thông tin cho các phân
tích so sánh tại Việt Nam đã gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc hoạch định
và chuẩn bị hồ sơ về định giá chuyển nhượng.


2

Trong quá trình kiểm toán một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt
Nam, tác giả nhận thấy nhiều doanh nghiệp còn rất thờ ơ với việc chuẩn bị hồ sơ
định giá chuyển nhượng và chưa có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc
tuân thủ các quy định về định giá các giao dịch liên kết. Trong khi đó, việc kiểm tra
tình hình tuân thủ các quy định trên của cơ quan Thuế còn rất rời rạc và thiếu tính
hệ thống.
Do vậy, để có một cái nhìn khái quát và khách quan hơn về tình hình tuân thủ các
quy định về định giá chuyển nhượng nêu trong Thông tư của các doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam cũng như mong muốn tìm ra nguyên
nhân và đề xuất một số giải pháp khắc phục, tác giả đã lựa chọn đề tài “Giải pháp
bảo đảm việc tuân thủ các quy định về định giá chuyển nhượng của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
ƒ Nghiên cứu tình hình tuân thủ các quy định về định giá chuyển nhượng của các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam;
ƒ Đề xuất giải pháp bảo đảm việc tuân thủ các quy định về định giá chuyển nhượng
của các doanh nghiệp trên.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
ƒ Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài bắt
đầu hoạt động sản xuất - kinh doanh tại Việt Nam từ trước năm 2005 và Thông tư.
ƒ Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tuân thủ các quy định của Thông tư từ năm 2006
(năm Thông tư có hiệu lực thi hành) cho tới cuối năm 2007.
4. Phương pháp nghiên cứu
ƒ Phương pháp khảo sát bằng bảng câu hỏi: lập bảng câu hỏi và thực hiện phỏng
vấn các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam về tình hình
tuân thủ các quy định của Thông tư.
ƒ Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: lập bảng câu hỏi và phỏng vấn các
chuyên gia, trưởng phòng và trưởng bộ phận tư vấn về định giá chuyển nhượng của
một công ty kiểm toán lớn về tình hình tuân thủ các quy định về định giá chuyển


3

nhượng, các khó khăn doanh nghiệp gặp phải trong quá trình áp dụng và những
hướng dẫn cập nhật nhất của Bộ Tài chính.
ƒ Phương pháp phân tích và thống kê: dựa trên các dữ liệu thu thập được từ
những nghiên cứu chuyên ngành của các công ty tư vấn lớn, các báo cáo, số liệu về
đầu tư, kết quả khảo sát và phỏng vấn để tiến hành phân tích, so sánh, thống kê lại
theo mục đích nghiên cứu.
ƒ Thu thập thông tin thứ cấp: Thu thập thông tin thứ cấp từ những nguồn sau:
9 Các buổi hội thảo, tập huấn về định giá chuyển nhượng;
9 Internet;
9 Báo, tạp chí;
9 Sách chuyên ngành…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Bài viết đã nêu ra được nét tổng quan về tình hình tuân thủ các quy định về định
giá chuyển nhượng từ năm 2006 tới năm 2007 cùng những tồn tại và khó khăn

doanh nghiệp gặp phải trong quá trình thực hiện. Dựa trên kinh nghiệm thực hiện và
xu hướng phát triển mới trên thế giới được nêu trong bài, các doanh nghiệp có thể
dự đoán và chủ động trong việc tuân thủ theo luật nhằm tránh những rủi ro gặp phải.
6. Những điểm nổi bật của đề tài
Các quy định về định giá chuyển nhượng theo nguyên tắc giá thị trường chỉ mới áp
dụng từ đầu năm 2006 và đây là một vấn đề tương đối nhạy cảm đối với doanh
nghiệp. Do đó, việc khảo sát tình hình tuân thủ của các doanh nghiệp là điều không
dễ. Vì vậy, bên cạnh việc phỏng vấn doanh nghiệp, đề tài này được thực hiện một
phần dựa trên kinh nghiệm kiểm toán của tác giả và các trưởng nhóm, trưởng phòng
kiểm toán khác nhằm đưa ra cái nhìn tổng quan nhất về tình hình tuân thủ.
Bài viết còn kết hợp việc phỏng vấn các chuyên gia tư vấn về định giá chuyển
nhượng của một công ty tư vấn lớn và tài liệu của các hội thảo mới nhất trong và
ngoài nước về giá chuyển nhượng để đưa ra những đánh giá về thực trạng thực thi.
7. Kết cấu và tóm lược đề tài
Bài viết được chia thành ba chương với nội dung tóm tắt như sau:


4

ƒ Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 1 giới thiệu các khái niệm và bản chất của hoạt động định giá chuyển
nhượng. Các phương pháp xác định giá thị trường, các nhân tố tác động đến hoạt
động định giá cũng như vai trò và mặt trái của hoạt động này cũng lần lượt được đề
cập. Ở phần cuối chương, cơ chế kiểm soát việc định giá chuyển nhượng tại Việt
Nam và các quy định được áp dụng tương đối phổ biến trên thế giới là hướng dẫn
định giá chuyển nhượng của OECD được trình bày.
ƒ Chương 2: Thực trạng tuân thủ các quy định về định giá chuyển nhượng của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam từ năm 2006
tới cuối năm 2007
Ở chương này, bài viết phân tích thực trạng kiểm soát và thực thi các quy định về

định giá chuyển nhượng trên thế giới thông qua khảo sát của một số công ty tư vấn
lớn toàn cầu. Tiếp đến, sơ nét về tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Việt Nam trong giai đoạn 1988-2007 cùng khái quát thực trạng định giá chuyển
nhượng của các doanh nghiệp trên được giới thiệu. Nội dung chính của chương 2 là
phần phân tích kết quả khảo sát tình hình tuân thủ các quy định của Thông tư thông
qua bảng câu hỏi và tham khảo ý kiến chuyên gia. Kết quả khảo sát được kiểm
chứng lại bằng cách so sánh với khảo sát trên phạm vi thế giới của Ernst and
Young, Singapore thực hiện vào cuối năm 2005.
ƒ Chương 3: Giải pháp bảo đảm việc tuân thủ các quy định về định giá chuyển
nhượng của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Mục tiêu của chương này là đưa ra một số giải pháp giúp doanh nghiệp bảo đảm
việc tuân thủ các quy định về định giá chuyển nhượng tại Việt Nam. Căn cứ để đề
xuất giải pháp là những quy định hiện hành về giá chuyển, những khó khăn và hạn
chế mà doanh nghiệp đang gặp phải trong quá trình thực thi, và tồn tại của các quy
định hiện hành. Chín giải pháp đã được đề xuất và phân tích liên quan đến nhận
thức về các quy định hiện hành, các chính sách và hồ sơ về giao dịch liên kết, cũng
như hoạt động kiểm tra và giải quyết khó khăn trong quá trình xây dựng và thực
hiện quy trình định giá.


5

CHƯƠNG 1:
1.1

CƠ SỞ LÝ LUẬN

KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA ĐỊNH GIÁ CHUYỂN

NHƯỢNG

1.1.1

CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN

Dưới đây, tác giả sẽ đưa ra một số khái niệm thường gặp của định giá chuyển
nhượng.
1.1.1.1 GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (“Organisation of Economic Cooperation and Development”/“OECD”) trong hướng dẫn về việc xác định giá
chuyển nhượng: “Giá chuyển nhượng là giá áp dụng cho mục đích ghi sổ, dùng để
định giá giao dịch giữa các công ty thành viên, được thống nhất quản lý với mức
giá ảo cao hay thấp nhằm tác động vào các khoản phải trả cho thu nhập hoặc
chuyển vốn giữa các công ty thành viên này”.
Theo Wrappe, Steven C., Ken Milani, và Julie Joy, giá chuyển nhượng là “giá mà
tại đó doanh nghiệp chuyển giao hàng hóa, tài sản vô hình hoặc cung cấp dịch vụ
cho một bên liên kết như công ty mẹ hay một công ty con”.
Theo Marshall, Jeffrey, và Ellen M. Heffes, “Giá chuyển nhượng đề cập đến giá
mà ở đó giao dịch giữa các đơn vị của những công ty đa quốc gia được thực hiện,
bao gồm việc chuyển giao nội bộ về hàng hóa, bất động sản, dịch vụ, các khoản vay
và thuê”.
Tóm lại, giá chuyển nhượng (“transfer price”) là “giá hàng hóa, tài sản và dịch vụ
chuyển giao nội bộ giữa các công ty cùng tập đoàn. Mức giá này được xác định sao
cho tối đa hóa lợi ích của tập đoàn thông qua việc tận dụng những khác biệt về thuế
suất, các quy định về quản lý xuất nhập khẩu và đầu tư ở các quốc gia”.
Trong vài thập niên gần đây, nhiều quốc gia cũng đã xác lập nhiều quy định nhằm
kiểm soát hoạt động định giá chuyển nhượng này. Hầu hết các quốc gia đều đặt ra
“nguyên tắc giá thị trường” cho việc định giá chuyển nhượng.
1.1.1.2 NGUYÊN TẮC GIÁ THỊ TRƯỜNG
Nguyên tắc giá thị trường (“arm’s length principle”) được sử dụng khá phổ biến



6

trong việc xác định tính hợp lý của các giao dịch liên kết ở nhiều quốc gia trên thế
giới.
Theo Điều 9 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (“DTA”) và Hướng dẫn của OECD
“[Khi] điều kiện được đưa ra hoặc áp dụng giữa …hai xí nghiệp [liên kết] trong mối
quan hệ thương mại hoặc tài chính khác với những điều kiện được đưa ra giữa các
xí nghiệp độc lập, lúc đó mọi khoản lợi tức mà một xí nghiệp có thể thu được nếu
không có những điều kiện trên nhưng nay vì những điều kiện này mà xí nghiệp đó
không thu được, sẽ vẫn bị tính vào các khoản lợi tức của xí nghiệp đó và bị đánh
thuế tương ứng”.
Theo điều 136AA(3)(d) Luật thuế thu nhập của Úc “tham chiếu giá thị trường tự
do đối với việc nhận được tài sản là tham chiếu những kết quả hợp lý được mong
đợi hay đã được thực hiện nếu tài sản này được trao đổi theo một thỏa thuận giữa
các bên độc lập giao dịch với nhau trên cơ sở không quen biết”.
Theo điều 13 Luật thuế thu nhập đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài của Trung Quốc: “Việc nhận hay trả các khoản tiền và phí trong các nghiệp
vụ giao dịch của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập hay cư
trú tại Trung Quốc và các doanh nghiệp liên kết khác phải được thực hiện theo
cách thức mà các doanh nghiệp độc lập khác thu hay chi trả. Nếu việc thu hay chi
trả các khoản tiền và phí này không được thực hiện theo đúng cách thức mà các
doanh nghiệp độc lập thực hiện và dẫn đến kết quả là làm giảm thu nhập chịu thuế,
cơ quan thuế có quyền thực hiện các điều chỉnh hợp lý”.
Nói một cách đơn giản, nguyên tắc giá thị trường là nguyên tắc xác định giá
chuyển nhượng tuân thủ theo điều kiện khách quan của thị trường cạnh tranh, như
thể các giao dịch này được thực hiện giữa các đơn vị độc lập.
1.1.1.3 QUAN HỆ LIÊN KẾT
Các quy định về định giá chuyển nhượng trên thế giới đều hướng đến việc kiểm
soát giá giao dịch của các doanh nghiệp có quan hệ liên kết với nhau. Về nguyên tắc
chung, hai công ty có quan hệ liên kết với nhau khi một công ty có thể kiểm soát

hay có ảnh hưởng trọng yếu lên những quyết định kinh doanh, và việc điều hành


7

hoạt động của công ty kia hoặc cả hai công ty đều dưới quyền kiểm soát của một
công ty khác. Trên nguyên tắc chung đó, mỗi quốc gia lại có tiêu chí khác nhau để
xác định “quyền kiểm soát” hay “ảnh hưởng trọng yếu”. Thông thường, hai công ty
được coi là có quan hệ liên kết với nhau khi công ty này nắm giữ trực tiếp hay gián
tiếp tối thiểu 20% quyền biểu quyết của công ty kia.
Theo thông tư 117/2005/TT-BTC, hai cơ sở kinh doanh được xem là có quan hệ
liên kết với nhau khi một cơ sở kinh doanh:
ƒ Nắm giữ tối thiểu 20% vốn cổ phần trực tiếp hoặc gián tiếp của cơ sở kinh doanh
kia;
ƒ Là cổ đông lớn nhất chiếm giữ hơn 10% cổ phần của cơ sở kinh doanh kia;
ƒ Cung cấp hơn 50% khoản vay hoặc bảo lãnh (vay trung và dài hạn);
ƒ Có hơn 50% số thành viên trong ban lãnh đạo điều hành hoặc kiểm soát;
ƒ Có một thành viên trong ban lãnh đạo điều hành hoặc kiểm soát có quyền quyết
định về tài chính hoặc kinh doanh;
ƒ Có quan hệ trụ sở chính với cơ sở thường trú hoặc cơ sở thường trú với nhau;
ƒ Có hơn 50% giá vốn hoặc giá thành là chi phí về tài sản vô hình và/hoặc quyền sở
hữu trí tuệ do một đối tác cung cấp;
ƒ Cung cấp hơn 50% giá trị đầu vào (trực tiếp hoặc gián tiếp) cho cơ sỏ kinh doanh
kia;
ƒ Kiểm soát hơn 50% sản lượng tiêu thụ (trực tiếp hoặc gián tiếp) của cơ sở kinh
doanh kia;
ƒ Có quan hệ gia đình với cơ sở kinh doanh kia;
ƒ Có mối quan hệ hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng với cơ sở kinh doanh kia.
1.1.1.4 THỎA THUẬN XÁC ĐỊNH GIÁ TRƯỚC
Trong một số trường hợp, doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc định giá chuyển

nhượng do không thống nhất được với cơ quan thuế về giá chuyển nhượng phù hợp.
Một số những nguyên nhân khác có thể kể đến như doanh nghiệp không thể tìm ra
giá thị trường để so sánh với giao dịch với bên liên kết hoặc do giao dịch mang tính
đặc thù trên thị trường. Vì vậy, cơ quan thuế và doanh nghiệp sẽ thỏa thuận với


8

nhau nhằm giải quyết những bất đồng nêu trên. Sự thỏa thuận đó tạm dịch là “thỏa
thuận xác định giá trước” (“Advance Pricing Arrangements”).
Theo định nghĩa của OECD về Hướng dẫn định giá chuyển nhượng, thỏa thuận
xác định giá trước là một thỏa thuận giữa bên nộp thuế, gồm một hay một số doanh
nghiệp liên kết, với một hay một số cơ quan thuế nhằm xác định trước một loạt
những tiêu chuẩn như phương pháp định giá, các giả định kinh tế, các dự báo của
các giao dịch về định giá chuyển nhượng trong một khoảng thời gian cố định.
Thông qua thỏa thuận xác định giá trước, các tập đoàn có thể giảm bớt những khác
biệt trong việc định giá chuyển nhượng với cơ quan thuế, nhờ đó mà việc kinh
doanh giữa các đơn vị thành viên trong tập đoàn sẽ trở nên suôn sẻ và tốn ít thời
gian hơn.

1.1.2

BẢN CHẤT CỦA VIỆC ĐỊNH GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG TRONG

HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
Theo phân tích trong sách giáo khoa chuyên ngành của BPP (năm 2006), môn 3.7
– Quản trị Chiến lược Tài chính (“BPP Professional Education (2006), Paper 3.7.
Strategic Financial Management”), trang 501 – 506, khi một công ty con ở nước
ngoài tạo ra lợi nhuận thì khoản lợi nhuận đó được tính vào tổng lợi nhuận của tập
đoàn. Vì vậy, công ty mẹ phải quyết định hai vấn đề chính:

+ Phân bổ tổng lợi nhuận đó của tập đoàn cho bản thân công ty mẹ và các công ty
con như thế nào và;
+ Cách thức công ty mẹ nhận lại khoản lợi nhuận mà họ muốn nhận từ mỗi công ty
con.
Ví dụ, công ty mẹ ở Mỹ xuất một lô hàng có giá vốn là 40.000 USD sang công ty
con ở Anh với giá bán là 50.000 bảng, tương đương với 75.000 USD. Qua đó, tập
đoàn đa quốc gia này của Mỹ đã thu được khoản lợi nhuận là 35.000 USD. Như
vậy, công ty mẹ ở Mỹ và công ty con ở Anh sẽ nhận được bao nhiêu từ khoản lợi
nhuận 35.000 USD này?
Câu trả lời sẽ phụ thuộc vào giá chuyển nhượng mà công ty mẹ ở Mỹ bán lại cho
công ty con ở Anh. Giá chuyển nhượng này do Ban Giám đốc quyết định và do đó,


9

chia sẻ tổng lợi nhuận đó cho công ty mẹ và công ty con theo hướng có lợi nhất cho
tập đoàn.
+ Nếu giá chuyển nhượng là 45.000 USD, thì công ty mẹ thu được lợi nhuận là
5.000 USD và công ty con có được khoản lợi là 30.000 USD.
+ Nếu giá chuyển nhượng là 70.000 USD, thì công ty mẹ sẽ đạt mức lợi nhuận
30.000 USD và công ty con lợi 5.000 USD.
Như vậy, bản chất của hoạt động định giá chuyển nhượng có thể tóm tắt ở những ý
chính sau:
ƒ Quản lý nguồn vốn đầu tư: thông qua việc tính toán mức lợi nhuận giữ lại;
ƒ Tối thiểu hóa thuế phải nộp bao gồm thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế trên tư bản tăng thêm (“capital gains”);
ƒ Tối đa hoá lợi nhuận của tập đoàn;
ƒ Giảm thiểu rủi ro: tối thiểu hóa việc chuyển ngoại hối giữa các công ty trong
cùng tập đoàn;
ƒ Bảo vệ quyền lợi của các cổ đông nhỏ.


1.2

CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ THỊ TRƯỜNG

CỦA GIAO DỊCH LIÊN KẾT
Theo chương 2 trong Hướng dẫn của OECD, có ba phương pháp xác định giá thị
trường của các giao dịch liên kết. Các phương pháp đó bao gồm:

1.2.1

PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH GIÁ GIAO DỊCH ĐỘC LẬP

(“comparable uncontrolled price method”)
Phương pháp này so sánh giá hàng hóa/dịch vụ/tài sản chuyển giao trong giao dịch
liên kết với giá của giao dịch độc lập trong cùng những điều kiện so sánh. Sự khác
biệt trong hai mức giá trên có thể xuất phát từ mối quan hệ thương mại hay tài chính
của hai bên liên quan trong giao dịch không phải là hoàn toàn độc lập với nhau.
Trong trường hợp này, giá của giao dịch độc lập sẽ được sử dụng để tính thuế.
Tuy nhiên, việc tìm ra được giao dịch độc lập có điều kiện hoàn toàn tương đồng
với giao dịch liên kết là rất khó khăn. Do vậy, trên thực tế, ta sẽ cần phải có một số
điều chỉnh phù hợp để có được mức giá so sánh.


10

1.2.2

PHƯƠNG PHÁP GIÁ BÁN LẠI (“resale price method”)


Phương pháp này lấy giá mà doanh nghiệp bán lại sản phẩm đã mua từ bên liên kết
cho một doanh nghiệp độc lập, trừ lợi nhuận gộp hợp lý của việc bán lại (đây là
mức lợi nhuận có được sau khi trừ đi các chi phí bán hàng và chi phí kinh doanh
cần thiết khác), trừ cho những chi phí mua hàng liên quan như thuế nhập khẩu.
Nhược điểm của phương pháp này là việc xác định mức lợi nhuận gộp hợp lý hoàn
toàn không dễ vì khó tìm ra doanh nghiệp độc lập có hoạt động hoàn toàn giống với
doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Việc tính toán trên sẽ phức tạp hơn nếu doanh
nghiệp bán hàng qua một trung gian và phải trả hoa hồng theo doanh thu bán hàng.

1.2.3

PHƯƠNG PHÁP GIÁ VỐN CỘNG LÃI (“cost plus method”)

Phương pháp này dùng chi phí phát sinh của bên liên kết cung cấp hàng hóa/dịch
vụ cho doanh nghiệp cộng với một mức lãi hợp lý trong điều kiện thị trường để có
giá giao dịch độc lập. Cách tính này hữu dụng đối với những giao dịch của bán
thành phẩm. Một lần nữa, việc xác định mức lãi hợp lý trong điều kiện thị trường là
một phép tính phức tạp.
Ngoài ra, chương 3 trong Hướng dẫn của OECD còn dẫn ra một số phương pháp
khác tương đương với 3 phương pháp xác định giá thị trường trên được chấp nhận
khi doanh nghiệp không thể áp dụng các phương pháp trên một cách đáng tin cậy.
Đó là những phương pháp tính lợi nhuận giao dịch dưới đây:

1.2.4

PHƯƠNG PHÁP LỢI NHUẬN GIAO DỊCH

Phương pháp lợi nhuận giao dịch có 2 cách tính:
ƒ Phương pháp tách lợi nhuận
Khi các giao dịch liên kết có quan hệ tương hỗ với nhau, doanh nghiệp sẽ rất khó

đánh giá mỗi giao dịch một cách độc lập. Tương tự như vậy, các thành viên trong
tập đoàn có thể quyết định thành lập một hình thức partnership và thống nhất chia
sẻ lợi nhuận. Do đó, phương pháp tách lợi nhuận này nhằm hướng tới việc loại trừ
tác động của những điều kiện đặc biệt lên lợi nhuận của giao dịch liên kết bằng cách
xác định mức chia lợi nhuận mà các thành viên lẽ ra sẽ được nhận khi thực hiện
những giao dịch trên.


11

Phương pháp tách lợi nhuận trước tiên nhận diện lợi nhuận sẽ được tách cho các
bên liên kết trong giao dịch, sau đó, tách lợi nhuận đó cho các bên liên kết căn cứ
trên các cơ sở kinh tế học mà bên liên kết dự tính sẽ đạt được trong một hợp đồng
tương tự theo giá thị trường. Tổng lợi nhuận được nhận diện ban đầu có thể là lợi
nhuận tổng cộng của các giao dịch hoặc lợi nhuận còn lại sau khi loại trừ phần lợi
nhuận không thể chia cho bất cứ bên liên kết nào như lợi nhuận xuất phát từ những
giá trị vô hình. Mức đóng góp của mỗi bên liên kết trong giao dịch được xác định
dựa trên bảng phân tích chức năng hoạt động như đã trình bày trong phần 1.1.1.6.
Ưu điểm của phương pháp này là không cần phải phụ thuộc nhiều vào các giao
dịch so sánh cụ thể nên có thể áp dụng trong trường hợp không tìm ra các giao dịch
tương tự trên thị trường. Hơn nữa, phương pháp này đòi hỏi có sự đối chiếu giữa
các bên liên kết nên có thể kiểm tra một cách toàn diện.
Hạn chế của phương pháp này là tính chủ quan trong việc xác định mức đóng góp
của các bên liên kết trong giao dịch. Hơn nữa, cơ quan thuế sẽ gặp khó khăn trong
việc thu thập thông tin của bên liên kết ở nước ngoài và sẽ càng khó hơn nếu doanh
nghiệp bị kiểm tra không quản lý giá chuyển theo phương pháp tách lợi nhuận.
ƒ Phương pháp lợi nhuận thuần của giao dịch

Phương pháp lợi nhuận thuần của giao dịch kiểm tra mức lợi nhuận thuần của một
số cơ sở tính thuế như chi phí, doanh thu hoặc tài sản mà doanh nghiệp có được từ

các giao dịch liên kết. Vì vậy, phương pháp này gần giống với phương pháp giá vốn
cộng lãi hay phương pháp giá bán lại. Điều này có nghĩa là để áp dụng phương pháp
này một các đáng tin cậy, ta cần áp dụng thống nhất các bước trong phương pháp
giá vốn cộng lãi và giá bán lại. Cụ thể, mức lợi nhuận thuần từ các giao dịch liên kết
của doanh nghiệp phải được so sánh với mức lợi nhuận thuần mà doanh nghiệp sẽ
có được trong các giao dịch độc lập. Nếu doanh nghiệp không tìm ra những thông
tin trên thì mức lợi nhuận thuần của một đơn vị độc lập có giao dịch tương tự sẽ
được tham khảo. Như vậy, một phân tích chức năng khác của doanh nghiệp và của
đơn vị độc lập cần được thực hiện để xác định liệu những giao dịch đó có tương
đương với nhau hay không và những điều chỉnh nào cần có.


12

Ưu điểm của phương pháp này là cách tính không phụ thuộc nhiều vào từng giao
dịch đơn lẻ, không cần xác định chức năng và trách nhiệm của bên liên kết khác.
Tuy nhiên, nhược điểm chính của phương pháp này là mức lợi nhuận thuần có thể
chịu tác động của một số yếu tố không liên quan, ít liên quan hoặc không liên quan
trực tiếp lên giá và lãi gộp. Điều này làm ảnh hưởng đến tính chính xác và độ tin
cậy của phép tính. Thêm vào đó, phương pháp này đòi hỏi phải có thông tin của
giao dịch độc lập mà những thông tin này có thể không có sẵn tại thời điểm so sánh.
Đồng thời, phương pháp này chỉ xem xét bản thân doanh nghiệp và không kiểm tra
bên liên kết. Việc xác định điều chỉnh thuế trong phương pháp này sẽ khó khăn hơn
nếu các bên liên kết vừa có quan hệ mua lẫn bán với nhau vì việc điều chỉnh giá giá
mua sẽ ảnh hưởng đến giá thành và do đó, cũng ảnh hưởng đến giá bán.

1.3

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐỊNH


GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG
Theo sách giáo khoa chuyên ngành của BPP (năm 2006), môn 3.3 – Quản trị hiệu
quả kinh doanh (“BPP Professional Education (2006), Paper 3.3 Performance
Management”), trang 533 – 559, việc xác định mức giá chuyển nhượng là một điều
hoàn toàn không đơn giản, đặc biệt đối với các tập đoàn hoạt động trên nhiều nước.
Có thể kể đến một số nhân tố tác động sau đây:

1.3.1

BIẾN ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ

Giá trị của lô hàng chuyển giữa các trung tâm lợi nhuận (“profit centers”) ở các
quốc gia khác nhau phụ thuộc vào biến động tỷ giá hối đoái của đồng tiền.

1.3.2

CHÊNH LỆCH MỨC THUẾ SUẤT THUẾ THU NHẬP DOANH

NGHIỆP GIỮA CÁC QUỐC GIA
Nếu thuế thu nhập doanh nghiệp của quốc gia A là 20% và quốc gia B là 50% thì
hiển nhiên các doanh nghiệp sẽ thao túng lợi nhuận bằng cách tăng/giảm giá chuyển
nhượng hay công ty ở quốc gia A thu phí “dịch vụ” của công ty con hoạt động ở
quốc gia B để tối đa hóa lợi nhuận của công ty ở quốc gia A và giảm lợi nhuận của
quốc gia B.


13

1.3.3


THUẾ NHẬP KHẨU

Giả sử quốc gia A đánh thuế nhập khẩu 20% trên giá trị hàng hóa. Một công ty đa
quốc gia có một công ty con hoạt động trên quốc gia này và cần nhập khẩu hàng từ
công ty liên quan ở quốc gia B. Trong trường hợp này, tập đoàn sẽ giảm thiểu chi
phí bằng cách định một giá chuyển nhượng tối thiểu cho lô hàng.

1.3.4

KIỂM SOÁT NGOẠI HỐI

Nếu một quốc gia có những quy định hạn chế việc chuyển lợi nhuận từ một công
ty con trong nước sang công ty mẹ ở nước ngoài, thì tập đoàn có thể vượt qua rào
cản đó bằng cách công ty mẹ cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho công ty con và
tính một giá thật cao nhằm biến lợi nhuận của công ty con thành doanh thu của công
ty mẹ và chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác một cách hợp pháp. Tuy nhiên,
vấn đề đạo đức kinh doanh cần được xem xét đến.

1.3.5

LUẬT CHỐNG PHÁ GIÁ

Chính phủ một số nước có thể bảo hộ nền công nghiệp trong nước bằng cách hạn
chế các công ty lưu chuyển hàng hóa nội bộ với giá rẻ. Trong trường hợp này, công
ty có thể vượt rào bằng cách chứng minh việc định giá chuyển nhượng đã được xác
định trên giá thị trường.

1.3.6

ÁP LỰC CẠNH TRANH


Việc định giá chuyển nhượng có thể giúp các trung tâm lợi nhuận duy trì và loại
trừ đối thủ cạnh tranh của mình. Thông qua việc định giá chuyển nhượng đầu vào
và đầu ra, các doanh nghiệp trong cùng tập đoàn có thể xác định được một mức giá
“lý tưởng” trong tập đoàn nhằm loại bỏ các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.

1.3.7

BẢO TOÀN GIÁ TRỊ VỐN ĐẦU TƯ

Bằng cách tính giá cao trên hàng hóa hay dịch vụ chuyển cho công ty con hoạt
động ở quốc gia có lạm phát cao, lợi nhuận của công ty con sẽ giảm và vốn được
bảo tồn, chuyển dần về nước.

1.4

VAI TRÒ VÀ MẶT TRÁI CỦA VIỆC ĐỊNH GIÁ CHUYỂN

NHƯỢNG
Theo sách giáo khoa chuyên ngành của BPP (năm 2006), môn 3.3 – Quản trị hiệu


14

quả kinh doanh (“BPP Professional Education (2006), Paper 3.3 Performance
Management”), trang 533 – 559, vai trò và mặt trái của việc định giá chuyển
nhượng như sau:

1.4.1


VAI TRÒ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN ĐỊNH GIÁ

CHUYỂN NHƯỢNG
ƒ Tối thiểu hóa mức thuế doanh thu hay thuế quan phải nộp do có sự chênh lệch về
mức thuế suất giữa các quốc gia. Một công ty đa quốc gia sẽ tối đa hóa chi phí tại
một nước có thuế suất cao và tối đa hóa thu nhập ở nước có thuế suất thấp. Cách
định giá chuyển nhượng của công ty đa quốc gia tại một nước có thuế suất cao là
định giá cao ở các đầu vào nhập khẩu và định giá thấp ở các đầu ra xuất khẩu.
ƒ Hạn chế những rủi ro về biến động tỷ giá và chi phí cơ hội của việc đầu tư: Việc
tồn tại nhiều loại tiền tệ và sự biến động của tỷ giá ngoại tệ tạo nên rủi ro đối với
các giao dịch trong nội bộ một công ty đa quốc gia. Để khắc phục điều này, các
công ty đa quốc gia thường thay đổi thời gian thanh toán: thanh toán trước khi thực
hiện giao dịch nếu như đồng tiền thanh toán có khuynh hướng giảm giá trị và ngược
lại. Ngoài ra, chi phí cơ hội cũng là một động cơ của việc định giá cao nếu như công
ty mẹ chỉ có thể nhận được lợi nhuận chuyển về từ công ty con sau một năm tài
khoá và đã được sự kiểm tra của cơ quan thuế và cơ quan quản lý ngoại hối.
ƒ Vượt qua những hạn chế về mặt pháp lý trong việc chuyển lợi nhuận về nước
bằng cách áp dụng việc định giá cao các khoản thanh toán thương mại và phi
thương mại, như tiền bản quyền, chi phí quản lý và tiền lãi cho số nợ từ công ty mẹ.
ƒ Đối phó với việc Chính phủ nước nhận đầu tư buộc doanh nghiệp phải tham gia
với các đối tác trong nước, công ty đa quốc gia sẽ định giá cao đối với hàng hóa
nhập khẩu của công ty nhằm: (i) tăng giá trị vốn góp đầu tư ban đầu; (ii) tăng vốn
góp trong liên doanh; và (iii) cấu kết với đối tác trong nước với mục đích đầu cơ
hay để bán lại trên thị trường chợ đen.
ƒ Hạn chế ảnh hưởng của môi trường kinh doanh và các áp lực chính trị - xã hội:
định giá chuyển nhượng được sử dụng để chuyển lợi nhuận ra khỏi một quốc gia để
nhằm tránh những chi phí giao dịch và những rủi ro mang tính chính trị. Tương tự,


15


định giá chuyển nhượng cũng được sử dụng để tránh các áp lực đòi tăng lương khi
lợi nhuận đạt được ở mức tương đối cao.
ƒ Hạn chế những đe dọa trực tiếp đến lợi nhuận: mức lợi nhuận của một công ty con
đạt được cao có thể dẫn đến các áp lực cho công ty đa quốc gia từ Chính phủ nước
tiếp nhận đầu tư thông qua việc tăng thuế hay yêu cầu công ty đa quốc gia tham gia
với nhiều đối tác trong nước hơn nhằm giữ lại lợi tức thu được đó ở lại trong nước.
ƒ Các công ty đa quốc gia có thể thực hiện chuyển giá để bù đắp cho những lỗ lã ở
chính quốc do phải đầu tư nhiều cho các hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D)
nhằm ngăn chặn sự gia nhập của đối thủ cạnh tranh ngay trên “sân nhà”.
ƒ Có những công ty đa quốc gia tổ chức những công ty con như là một trung tâm lợi
nhuận. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận cộng với mục tiêu chiến lược của công ty đa
quốc gia thì các công ty con này sẽ được công ty mẹ độc quyền ra quyết định về
chiến lược và cung cấp các đầu vào của sản xuất phục vụ cho chiến lược đó. Mức
độ thống nhất và kiểm soát trong tập đoàn càng lớn thì hành vi định giá chuyển
nhượng càng dễ xảy ra.
ƒ Định giá chuyển nhượng cũng được thực hiện khi các sản phẩm được chuyển giao
có tính chuyên biệt cao nhằm tránh rủi ro có thể xảy ra khi giao dịch ngoài thị
trường tự do.
ƒ Định giá chuyển nhượng cũng có khi được sử dụng nhằm mục đích thâm nhập thị
trường: bằng cách định giá thấp các sản phẩm đầu ra bán trong thị trường nước
nhận đầu tư, các công ty đa quốc gia - với tiềm lực tài chính khổng lồ sẽ dần chiếm
lĩnh thị trường từ các đối thủ cạnh tranh trong nước có tiềm lực nhỏ hơn. Với công
ty đa quốc gia, trong thời điểm ban đầu khi mới xâm nhập vào thị trường thì việc
chinh phục thị phần có phần quan trọng hơn là thu được lợi nhuận vì lỗ trong giai
đoạn này có thể được bù đắp trong giai đoạn khác của quá trình sản xuất.

1.4.2

MẶT TRÁI CỦA VIỆC ĐỊNH GIÁ CHUYỂN NHƯỢNG ĐỐI VỚI


QUỐC GIA NHẬN ĐẦU TƯ
ƒ Vốn nước ngoài có thể bị chuyển dần ra khỏi nước tiếp nhận đầu tư.
ƒ Các nước tiếp nhận đầu tư và nước chủ nhà sẽ thất thu thuế nghiêm trọng do cơ sở


16

tính thuế bị xói mòn.
ƒ Tạo ra một sự độc quyền về nhãn hiệu sản phẩm từ chính sách bán hạ giá sản
phẩm đầu ra, đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh trong nước vào thế bất lợi.
ƒ Sự thua lỗ của các liên doanh - công ty con làm giảm sự tham gia của đối tác trong
nước dẫn đến tình trạng mất vốn, công ty mẹ thôn tính hoàn toàn.
ƒ Trong dài hạn, định giá chuyển nhượng sẽ làm thay đổi đầu tư trong nền kinh tế
quốc dân, làm giảm tính cạnh tranh của nền kinh tế, tăng sự phụ thuộc của nước tiếp
nhận đầu tư vào các công ty đa quốc gia và ảnh hưởng tiêu cực đến các điều khoản
thương mại và cán cân thanh toán quốc gia.

1.5

CƠ CHẾ KIỂM SOÁT VIỆC ĐỊNH GIÁ CHUYỂN

NHƯỢNG TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA BỘ TÀI CHÍNH
Cơ chế kiểm soát việc định giá chuyển nhượng trong hoạt động đầu tư của Bộ Tài
chính được thể hiện trong Thông tư số 117/2005/TT-BTC (“Thông tư”) ban hành
ngày 19 tháng 12 năm 2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 26 tháng 1 năm 2006,
Thông tư số 37/QD-BTC ban hành ngày 4 tháng 1 năm 2006, Thông tư
115/2005/TT-BTC (16/12/2005) và Thông tư 119/2003/TT-BTC (12/12/2003).
Đề tài này chủ yếu đi vào giới thiệu đôi nét về Thông tư số 117/2005/TT-BTC,
một thông tư tương đối đầy đủ, toàn diện và cập nhật nhất về kiểm soát giá chuyển

nhượng tại Việt Nam.
Đối tượng áp dụng của Thông tư là các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ (sau đây được gọi chung là các cơ sở kinh doanh) thực hiện một phần
hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh tại Việt Nam có giao dịch kinh doanh với các
bên có quan hệ liên kết có nghĩa vụ kê khai, xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Việt Nam.
Phạm vi áp dụng là các giao dịch mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, chuyển giao
hoặc chuyển nhượng hàng hóa, dịch vụ trong quá trình kinh doanh (được gọi chung
là giao dịch kinh doanh) giữa các bên có quan hệ liên kết.
Bên có quan hệ liên kết được định nghĩa trong Thông tư được áp dụng luật 20%
quyền sở hữu, nghĩa là một cơ sở kinh doanh nắm giữ trực tiếp hoặc gián tiếp ít nhất


×