BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------
NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH
HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH
KẾ TOÁN CỦA VIỆT NAM
VỀ CHUYỂN ĐỔI ĐƠN VỊ TIỀN TỆ
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------
NGUYỄN THỊ NGỌC BÍCH
HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH
KẾ TOÁN CỦA VIỆT NAM
VỀ CHUYỂN ĐỔI ĐƠN VỊ TIỀN TỆ
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60. 34. 30
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. BÙI VĂN DƯƠNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CÁC CHUẨN MỰC QUỐC TẾ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN
ĐỔI ĐƠN VỊ TIỀN TỆ TRÊN BCTC....................................................................... 10
1.1. Đồng tiền hoạt động của doanh nghiệp: ............................................................ 13
1.1.1. Cách tiếp cận theo đồng tiền hoạt động: ................................................... 13
1.1.2. Xác định đồng tiền hoạt động của doanh nghiệp: ..................................... 18
1.1.3. Đồng tiền báo cáo:..................................................................................... 24
1.2.
Tác động của thay đổi tỷ giá trên BCTC của doanh nghiệp:........................ 25
1.2.1. Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá đối với công ty mẹ có công ty con hoạt
động ở nước ngoài: ................................................................................................ 25
1.2.2. Trình bày chênh lệch TGHĐ phát sinh trong quá trình chuyển đổi BCTC: .
................................................................................................................... 30
1.3.
Phương pháp chuyển đổi BCTC theo IAS 21 và FASB 52:........................... 36
1.3.1. Yêu cầu của việc chuyển đổi BCTC: ........................................................ 36
1.3.2. Các phương pháp chuyển đổi đồng tiền trình bày trên BCTC:................. 37
1.3.3. Chuyển đổi BCTC từ ĐTHĐ sang một đồng tiền khác – Phương pháp tỷ giá
hiện hành................................................................................................................ 38
1.3.4. Chuyển đổi BCTC về ĐTHĐ (hay tái đo lường BCTC) – Phương pháp tỷ giá
lịch sử: 39
1.3.5. Các bút toán trong quá trình hợp nhất: ...................................................... 40
CHƯƠNG 2: CÁC QUY ĐỊNH KẾ TOÁN CỦA VIỆT NAM LIÊN QUAN ĐẾN
CHUYỂN ĐỔI ĐƠN VỊ TIỀN TỆ TRÊN BCTC ................................................... 45
2.1.
Các quy định kế toán Việt Nam đã ban hành liên quan đến chuyển đổi đồng
tiền trên BCTC: ......................................................................................................... 45
2.2.
Những nội dung chủ yếu trong quy định của Việt Nam: ............................... 45
2.3.
So sánh giữa những quy định của Việt Nam và thông lệ Quốc tế:................ 48
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC THAY ĐỔI VÀ BỔ SUNG ĐỐI VỚI CÁC QUY
ĐỊNH KẾ TOÁN VIỆT NAM LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN ĐỔI ĐƠN VỊ TIỀN TỆ
TRÊN BCTC ................................................................................................................ 53
3.1.
Cách tiếp cận theo đồng tiền hoạt động: ...................................................... 53
3.2.
Một số thay đổi và bổ sung trong quá trình chuyển đồng tiền trình bày BCTC:
....................................................................................................................... 58
LỜI KẾT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TIẾNG VIỆT:
BCTC: Báo cáo tài chính
BCĐKT: Bảng cân đối kế toán
BCKQHĐKD: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
ĐTHĐ: Đồng tiền hoạt động
TGHĐ: Tỷ giá hối đoái
TIẾNG ANH:
FASB: Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ
IAS: Chuẩn mực kế toán quốc tế
IASB: Ủy ban chuẩn mực kế toán tài chính quốc tế
IFRS: Chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài chính quốc tế
VAS: Chuẩn mực kế toán Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
"
Trong quá trình hội nhập và phát triển cùng với nền kinh tế thế giới, đặc biệt sau khi
Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO) ngày 07/11/2006, bên cạnh sự gia tăng mạnh mẽ các nguồn vốn nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam, đã xuất hiện ngày càng nhiều các trường hợp doanh nghiệp Việt Nam
tiến hành hoạt động đầu tư ra nước ngoài. Việc đầu tư ra nước ngoài giúp các doanh
nghiệp mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tiếp cận khách hàng,
tận dụng nguồn tài nguyên tại chỗ, tiết kiệm chi phí vận chuyển hàng hóa, đồng thời,
tăng cường khoa học kỹ thuật, nâng cao nâng lực quản lý và trình độ tiếp thị với các
nước trong khu vực và trên thế giới. Không còn ưu tiên và phân biệt giữa nhận đầu tư
hay đi đầu tư nữa, mà quan trọng hơn là đem lại hiệu quả hoạt động cao cho doanh
nghiệp, và cho nền kinh tế nước nhà. Vì đây là hoạt động mới mẻ hơn nhiều so với hoạt
động nhận đầu tư nước ngoài, nên hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp
Việt Nam gặp không ít khó khăn. Mặc dù vậy, với sự phát triển về tiềm lực tài chính và
sự trưởng thành về kinh nghiệm của các doanh nghiệp Việt Nam, các chuyên gia dự đoán
rằng trong các năm tới hoạt động này sẽ diễn ra vô cùng sôi động, cả về số vốn, quy mô
và lĩnh vực đầu tư của các doanh nghiệp.
Kế toán là một bộ phận luôn song hành với hoạt động cũng như sự phát triển của
doanh nghiệp. Với sự phát triển của các hoạt động đầu tư ra nước ngoài, sự hình thành
các chi nhánh, công ty con ở các vùng lãnh thổ khác nhau trên thế giới, các quy định về
kế toán để hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc chuyển đổi báo cáo tài chính các hoạt
động nước ngoài về đồng Việt Nam để phục vụ cho các mục đích khác nhau là vô cùng
cần thiết. Đã có một số quy định kế toán Việt Nam về vấn đề này, tuy nhiên mức độ
hướng dẫn cụ thể và sự hoà hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế chưa cao. Vì vậy, thiết
nghĩ việc “hoàn thiện các quy định kế toán của Việt Nam về chuyển đổi đơn vị tiền
tệ trên báo cáo tài chính” là một xu hướng cần quan tâm. Việc làm này không những hỗ
trợ các doanh nghiệp có các hoạt động ở nước ngoài cần chuyển đổi đơn vị tiền tệ trên
báo cáo tài chính, mà còn có thể áp dụng cho các doanh nghiệp trong nước muốn chuyển
đổi báo cáo tài chính sang các đồng tiền khác, phục vụ cho các mục đích của doanh
nghiệp, phù hợp với chuẩn mực kế toán. Đây chính là lý do tôi chọn đề tài này để thực
hiện luận văn của mình.
Mục tiêu nghiên cứu:
Với thực trạng các quy định kế toán Việt Nam hiện nay, kết hợp với các quy định
quốc tế về vấn đề chuyển đổi đơn vị tiền tệ trên báo cáo tài chính, luận văn sẽ đề ra
những thay đổi và bổ sung cần thiết để hoàn thiện, nâng cao sự hợp lý các quy định của
Việt Nam, từ đó hoà hợp chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực quốc tế; đồng thời
luận văn cũng đưa ra hướng dẫn cụ thể một số các trường hợp chưa được hướng dẫn
hiện nay.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
• Đối tượng nghiên cứu:
• Phạm vi nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu:
• Ý nghĩa khoa học: luận văn tổng hợp những vấn đề lý luận về phương pháp
chuyển đổi đơn vị tiền tệ trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp, dựa
trên chuẩn mực kế toán quốc tế và chuẩn mực kế toán Mỹ.
• Ý nghĩa thực tiễn: luận văn đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện chuẩn
mực kế toán Việt Nam và các thông tư hướng dẫn các vấn đề cụ thể liên
quan đến chuyển đổi đơn vị tiền tệ trên báo cáo tài chính, áp dụng cho các
doanh ngiệp Việt Nam có các hoạt động đầu tư ra nước ngoài, và các doanh
nghiệp cần chuyển đổi báo cáo tài chính sang đơn vị tiền tệ khác.
Những điểm nổi bật của luận văn:
- Những vấn đề về lý luận liên quan đến đơn vị đo lường hợp lý hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, và sự chuyển đổi đơn vị tiền tệ trên các báo cáo tài chính.
- Nhận xét thực trạng các quy định của Việt Nam hướng dẫn về vấn đề chuyển đổi
báo cáo cáo tài chính.
- Đưa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện các quy định kế toán có liên quan của Việt
Nam
Kết cấu luận văn: Luận văn gồm 3 chương:
• Chương 1: Các chuẩn mực quốc tế có liên quan đến chuyển đổi đơn vị tiền tệ
trên báo cáo tài chính.
• Chương 2: Các quy định kế toán của Việt Nam liên quan chuyển đổi đơn vị
tiền tệ trên báo cáo tài chính.
• Chương 3: Đề xuất các thay đổi và bổ sung đối với các quy định kế toán Việt
Nam liên quan đến chuyển đổi đơn vị tiền tệ trên báo cáo tài chính.
Với mục đích cuối cùng là hoàn thiện hơn nữa chuẩn mực kế toán, các quy định của
Việt Nam về vấn đề chuyển đổi báo cáo tài chính, nhằm hỗ trợ các công ty, tập đoàn của
Việt Nam trong quá trình chuyển đổi báo cáo tài chính các hoạt động ở nuớc ngoài về
đồng Việt Nam, đặc biệt cho quá trình hợp nhất báo cáo tài chính, công bố thông tin cho
các nhà đầu tư, có được những hướng dẫn cụ thể hơn và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Tuy nhiên, vấn đề chuyển đổi báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
là một vấn đề khá mới mẻ, thực tế chưa phát sinh nhiều. Ngoài ra, quá trình chuyển đổi
đồng tiền chỉ là một giai đoạn trong quá trình lập báo cáo tài chính hợp nhất cho tập
đoàn, nên bên cạnh đó còn có những những vấn đề khác liên quan. Mặc dù tác giả đã rất
nỗ lực, nhưng trong giới hạn của thực tiễn và kiến thức, đề tài chưa đề cập đến những
vấn đề có liên quan như:
o Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (liên quan đến VAS 24)
o Công cụ tài chính: công bố và trình bày (được trình bày trong IAS 32)
o Báo cáo tài chính trong các nền kinh tế siêu lạm phát (được trình bày trong IAS
29)
o Thuế thu nhập doanh nghiệp (liên quan đến VAS 17).
Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2008
Nguyễn Thị Ngọc Bích
1.
2. CHƯƠNG 1
3. CÁC CHUẨN MỰC QUỐC TẾ CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN
4. CHUYỂN ĐỔI ĐƠN VỊ TIỀN TỆ
TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
5. CHƯƠNG 1: CÁC CHUẨN MỰC QUỐC TẾ CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN CHUYỂN ĐỔI ĐƠN VỊ TIỀN TỆ TRÊN BCTC
Việc chuyển đổi đơn vị tiền tệ trên BCTC liên quan đến các đồng tiền, trong đó có
đồng tiền sử dụng chủ yếu trong môi trường kinh doanh của doanh nghiệp và những đồng
tiền khác. Vì vậy, bước đầu tiên trong quá trình chuyển đổi BCTC là xác định các đồng
tiền này. Bên cạnh đó, việc chuyển đổi đơn vị tiền tệ trên BCTC liên quan đến TGHĐ, và
vì TGHĐ thường xuyên thay đổi nên cần quan tâm đến ảnh hưởng của chênh lệch TGHĐ
phát sinh. Và cuối cùng là việc xác định các phương pháp chuyển đổi đối với từng trường
hợp riêng biệt.
Trong phần 1, luận văn đề cập đến những vấn đề này dưới góc độ của chuẩn mực
quốc tế và chuẩn mực của Mỹ. Đó là Chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ số 52 (FASB 52) và
chuẩn mực kế toán quốc tế số 21 (IAS 21 – sửa đổi năm 2003).
* Giới thiệu FASB 52 “Chuyển đổi ngoại tệ” (12/1981) (Foreign Currency
Translation)
Tháng 1/1975, FASB 8 “Kế toán chuyển đổi các giao dịch ngoại tệ và BCTC bằng
đồng ngoại tệ” (Accounting for the Translation of Foreign Currency Transactions and
Foreign Currency Fianancial Statements) được ban hành và có hiệu lực từ năm tài chính
bắt đầu từ 1/1/1976.
Tháng 5/1978, Ủy ban Mỹ tiếp nhận các góp ý cho các Chuẩn mực từ số 1 đến 12.
Ủy ban đã nhận được rất nhiều ý kiến góp ý về nội dung Chuyển đổi BCTC. Tháng 1/1979,
Ủy ban quyết định thành lập dự án xem xét lại FASB 8, và FASB 52 đã ra đời từ kết quả
của dự án này. FASB 52 đã thay thế hoàn toàn cho FASB 8.
FASB 52 sửa đổi lại nội dung về kế toán các giao dịch ngoại tệ của doanh nghiệp,
đồng thời sửa đổi nội dung về chuyển đổi BCTC bằng ngoại tệ để hợp nhất BCTC bằng
các phương pháp hợp nhất, kết hợp hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu. Ngoài những mục
đích trên không thuộc phạm vi của FASB 52, ví dụ chuyển BCTC từ một đồng tiền này
sang một đồng tiền khác để tạo thuận tiện cho người đọc BCTC do quen thuộc với đồng
tiền này.
* Giới thiệu IAS 21 “Tác động của sự thay đổi TGHĐ” (12/2003) (The Effects
of Changes in Foreign Exchange Rates):
IAS 21 “Tác động của sự thay đổi TGHĐ” được sửa đổi và có hiệu lực bắt đầu từ
1/1/2005, thay thế cho IAS 21 được sửa đổi vào năm 1993.
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA IAS 21
Ban hành Exposure Draft E11 “Kế toán các giao dịch ngoại tệ và Chuyển
12/1977
đổi BCTC nước ngoài” (Accounting for Foreign Transactions and
Translation of Foreign Financial Statements)
E11 được sử đổi và trình bày lại bởi Exposure Draft E23 “Kế toán ảnh
3/1982
hưởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái” (Accounting for the Effects of
Changes in Foreign Exchange Rates)
7/1983
Ban hành IAS 21 “Kế toán sự tác động của thay đổi tỷ giá hối đoái”
(Accounting for the Effects of Changes in Foreign Exchange Rates)
1/1/1985
IAS 21 (1983) bắt đầu có hiệu lực
1993
IAS 21 (1983) được sửa đổi để phù hợp với dự án về BCTC
5/1992
Ban hành Exposure Draft E44 “Tác động của thay đổi tỷ giá hối đoái”
(The Effects of Changes in Foreign Exchange Rates)
IAS 21 (1993) “Tác động của thay đổi tỷ giá hối đoái” (The Effects of
12/1993
Changes in Foreign Exchange Rates) (được sửa dổi như là một bộ phận
của dự án “Tính so sánh được của BCTC” dựa trên E32)
1/1/1995
IAS 21 (1993) bắt đầu có hiệu lực
18/12/ 2003
Phiên bản sửa chữa của IAS 21 được ban hành bởi IASB
1/1/2005
12/2005
IAS 21 (2003) bắt đầu có hiệu lực
Một số sửa đổi nhỏ đối với IAS 21 liên quan đến khoản đầu tư thuần trong
hoạt động ở nước ngoài (net investment in a foreign operation)
Các hướng dẫn liên quan (Related interpretations)
•
SIC 7 Giới thiệu đồng EURO (Introduction of the Euro)
•
SIC 11 Tỷ giá hối đoái – Vốn hóa các khoản lỗ phát sinh từ sự giảm giá đồng tiền
(Foreign Exchange - Capitalisation of Losses Resulting from Severe Currency
Devaluations).
SIC 11 bị thay thế và được kết hợp trong IAS 21 (2003).
•
SIC 19 Đồng tiền báo cáo – Đo lường và trình bày BCTC theo IAS 21 và IAS 29
(Reporting Currency - Measurement and Presentation of Financial Statements
under IAS 21 and IAS 29).
SIC 19 bị thay thế và được kết hợp trong IAS 21 (2003)..
•
SIC 30 Đồng tiền báo cáo – Chuyển đổi từ đồng tiền đo lường sang đồng tiền trình
bày BCTC (Reporting Currency – Translation from Measurement Currency to
Presentation Currency).
SIC 19 bị thay thế và được kết hợp trong IAS 21 (2003).
Các sửa đổi hiện đang được IASB xem xét
(Amendments under consideration by IASB)
•
Không có
(Nguồn: www.iasplus.com)
1.1. Đồng tiền hoạt động của doanh nghiệp:
1.1.1. Cách tiếp cận theo đồng tiền hoạt động:
FASB 52 sửa đổi từ FASB 8, cũng như IAS 21 sửa đổi năm 2003 đã đề cập đến một
cách tiếp cận mới. Đó là cách tiếp cận theo ĐTHĐ, so với trước đây chỉ đề cập đến đồng
tiền báo cáo.
* Chuẩn mực kế toán của Mỹ (FASB 52):
FASB 52 đã lựa chọn cách tiếp cận theo ĐTHĐ dựa trên việc xem xét những căn cứ
sau:
Khi một doanh nghiệp hoạt động trong nhiều môi trường tiền tệ thì doanh nghiệp sẽ
bị ảnh hưởng bởi giá cả hàng hóa-dịch vụ mua, bán thay đổi ở nhiều môi trường kinh tế, và
bởi giá cả của chính các đồng tiền mà nó giao dịch, hay TGHĐ.
Các mô hình kế toán hiện nay thường theo nguyên tắc giá gốc, tức là không ghi
nhận sự thay đổi giá cả cho tới khi có nghiệp vụ mua hoặc bán tài sản xảy ra. Vì vậy, kế
toán không ghi nhận lãi chưa thực hiện khi giá cả tài sản thay đổi liên quan đến sự thay đổi
của đơn vị tiền tệ.
Đối với các doanh nghiệp giao dịch theo nhiều đồng tiền khác nhau, việc trình bày
BCTC theo một đồng tiền duy nhất đòi hỏi phải xem xét đến sự thay đổi TGHĐ. Tuy
nhiên, có nhiều phương pháp được sử dụng trong việc chuyển đổi từ đồng tiền ngoại tệ
sang đồng tiền lập báo cáo, và cũng có nhiều sự tranh cãi khác nhau đối với các phương
pháp được sử dụng. Để giải quyết vấn đề này, Ủy ban đã xem xét các lựa chọn chính sau
đây:
a. Thay đổi phương pháp kế toán cho phép ghi nhận ngay sự thay đổi giá cả trên
BCTC.
b. Hoãn lại việc ghi nhận chênh lệch tỷ giá, cho đến khi có sự chuyển đổi thực tế từ
đồng ngoại tệ sang đồng tiền báo cáo.
c. Ghi nhận ngay sự thay đổi tỷ giá đối với giá trị sổ sách của một số tài sản và nợ
phải trả nhất định.
d. Ghi nhận ngay sự thay đổi tỷ giá đối với giá trị sổ sách của tất cả tài sản và nợ
phải trả.
Đối với ý kiến (a) Thay đổi phương pháp kế toán cho phép ghi nhận ngay sự thay
đổi giá cả trên BCTC: đi ngược với cách tiếp cận của Ủy ban trong việc tiến hành các thử
nghiệm kiểm tra tính khả thi, tính hữu ích và chi phí của các phương pháp phản ánh sự thay
đổi giá cả. Ủy ban Mỹ không xem xét việc thay đổi mô hình kế toán tài chính căn bản để
cho ra một sự thay đổi hợp lý trong dự án chuyển đổi BCTC ngoại tệ.
Đối với ý kiến (b) : nhận được rất ít sự ủng hộ của các thành viên trong Ủy ban. Tất
cả các nghiệp vụ và số dư đều được ghi theo tỷ giá lịch sử cho đến khi có sự chuyển đổi
đồng tiền sang đồng tiền báo cáo. Sự hoãn lại này có thể không phản ánh đúng ảnh hưởng
đôi khi rất quan trọng của các nghiệp vụ tại thời điểm xảy ra, đặc biệt những nghiệp vụ cần
được thanh toán bằng tỷ giá mới. Hầu hết đều cho rằng đây là một ý kiến thụt lùi hơn là
tiến bộ trong việc cung cấp báo cáo hữu ích.
Ý kiến (c) Ghi nhận ngay sự thay đổi tỷ giá đối với giá trị sổ sách của một số tài sản
và nợ phải trả nhất định: là cách tiếp cận của FASB 8. Mặc dù một số ý kiến cho rằng cách
tiếp cận này về mặt lý thuyết phù hợp với mô hình nguyên tắc giá gốc, nhưng có những ý
kiến khác không đồng tình. Cách giải quyết theo ý kiến (c) tạo ra kết quả mà Ủy ban cho
rằng trong mọi tình huống không phản ánh được tình hình kinh tế cơ bản của các hoạt động
ở nước ngoài, vì vậy không cung cấp được thông tin hữu ích.
Một số thành viên cho rằng Ủy ban cần đưa ra một hướng đi mới so với FASB 8.
Các đề nghị thường gặp nhất là phản ánh tất cả hay một phần hàng tồn kho theo tỷ giá thực
tế. Điều này tác động làm tăng hoặc giảm khoản chênh lệch tỷ giá ở các doanh nghiệp. Đối
với những loại hình doanh nghiệp như các công ty tài chính, điều này không hạn chế được
tác động của phương pháp lịch sử (temporal method) đối với lãi hoặc lỗ chênh lệch tỷ giá,
do không có giá trị hàng tồn kho lớn. Do đó, ý kiến này không phải là cách giải quyết
chung cho những khiếm khuyết được đưa ra và cũng không có hoặc được ít sự hỗ trợ từ các
cơ sở lý thuyết.
Những ý kiến chỉ tán thành việc sửa đổi hạn chế trong ghi nhận hàng tồn kho theo tỷ
giá thực tế thông thường sẽ phản đối việc ghi nhận máy móc, thiết bị và những tài sản phi
tiền tệ khác cũng theo tỷ giá thực tế. Điều này dẫn đến việc ghi nhận chi phí hàng tồn kho
(thông qua giá vốn hàng bán) theo tỷ giá thực tế, trong khi chi phí sử dụng tài sản cố định
(thông qua chi phí khấu hao) theo tỷ giá lịch sử. Điều này gây nên sự mâu thuẫn. Khi chưa
có khái niệm nhằm phân biệt giữa các tài sản phi tiền tệ, các tài sản và nợ phải trả sẽ được
sửa đổi tùy thuộc vào nhu cầu thay đổi liên tục và có thể theo đánh giá chủ quan. Ủy ban
đã không chấp nhận một số sửa đổi trên FASB 8 chủ yếu cũng vì lý do này.
Ủy ban của Mỹ đã quyết định lựa chọn ý kiến (d) là ý kiến có nhiều giá trị nhất về lý
luận, đặc biệt đối với các hoạt động ở nước ngoài có tính độc lập và tự chủ cao. Trong điều
kiện chịu một số hạn chế của phương pháp giá gốc, nó sẽ tạo ra các báo cáo cung cấp tình
hình tài chính và kết quả hoạt động phản ánh gần đúng nhất các tác động về mặt kinh tế.
Vấn đề trở nên phức tạp bởi vì các hoạt động ở nước ngoài khác nhau nhiều về bản
chất và cách tổ chức. Có những trường hợp chỉ có một số tài sản và nợ phải trả nhất định
chịu sự rủi ro về tỷ giá, trong khi những trường hợp khác toàn bộ hoạt động ở nước ngoài,
hay toàn bộ khoản đầu tư vào công ty con, chịu sự rủi ro này. Các khác biệt trên có thể dẫn
đến các tác động khác nhau của việc thay đổi tỷ giá.
Ủy ban nhất trí rằng những khác biệt này cần được xem xét theo khả năng thực tế và
sẽ được giải quyết dựa trên cách tiếp cận của đồng tiền hoạt động và chuyển đổi theo ý
kiến (d) nêu trên, nhưng có ghi nhận sự khác nhau trong các trường hợp.
ĐTHĐ là đồng tiền của môi trường kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp. Thông
thường, đây là đồng tiền mà doanh nghiệp thường xuyên tiến hành các hoạt động thu, chi
tiền của mình. BCTC theo ĐTHĐ hay đồng tiền bản chất sẽ cung cấp thông tin hợp lý nhất
về tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Những ý kiến phản bác cách tiếp cận theo ĐTHĐ cho rằng việc này vi phạm nguyên
tắc trong hợp nhất về một thực thể duy nhất và một đơn vị đo lường duy nhất (đối với tập
đoàn tại Mỹ thì đơn vị đo lường duy nhất là USD). Tuy nhiên, Ủy ban cho rằng, đối với
các công ty đa quốc gia không có khái niệm “một đơn vị đo lường duy nhất” theo đúng
nghĩa của nó.
Việc các hoạt động nước ngoài hoạt động theo những đồng tiền nước sở tại là một
sự thật khách quan, và các phương pháp chuyển đổi không thể ngăn cản các tác động của
những đồng tiền này trên BCTC. Phương pháp chuyển đổi theo tỷ giá lịch sử (temporal
method) đã làm sai lệch sự thật này bằng việc yêu cầu mọi nghiệp vụ được ghi nhận như
thể tất cả đều được thực hiện ban đầu bằng USD (đồng tiền công ty mẹ). Vì vậy, lợi nhuận
và những biến động được phản ánh không song hành với các sự kiện thực tế xảy ra ở các
cơ sở nước ngoài.
Các ý kiến đề xuất “một đơn vị đo lường duy nhất trong tập đoàn” đề nghị giá gốc
của hàng tồn kho, tài sản cố định… của công ty nước ngoài cần chuyển đổi thành USD như
tại ngày mua, có nghĩa là sử dụng tỷ giá lịch sử tại ngày mua để chuyển đổi giá mua gốc.
FASB 8 theo quan điểm này. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có những ý kiến đề xuất sử
dụng tỷ giá hiện hành để chuyển đổi giá gốc hàng tồn kho. Đây là một sự chuyển hướng
khỏi nguyên tắc được chấp nhận rộng rãi yêu cầu hàng tồn kho được trình bày theo giá gốc,
hay đây là một sự tách rời khỏi quan điểm “đơn vị đo lường duy nhất” cũng chưa được
nhất trí. Đối với quan điểm mới này, một số ý kiến đề nghị áp dụng nó đối với tất cả hàng
tồn kho, một số lại cho rằng áp dụng đối với hàng tồn kho không áp dụng phương pháp
LIFO (nhập sau-xuất trước), một số lại cho rằng chỉ áp dụng đối với hàng mua tại nước sở
tại, và một số là kết hợp của các ý kiến trên. Dù áp dụng như thế nào đi chăng nữa thì việc
sử dụng quan điểm này sẽ không thể bảo toàn 2 quan điểm “đơn vị đo lường duy nhất” và
kế toán hàng tồn kho theo giá gốc.
FASB 8 được cho là trung thành với quan điểm “đơn vị đo lường duy nhất” và kế
toán hàng tồn kho theo giá gốc. Thế nhưng hầu hết đều đồng ý rằng việc áp dụng như vậy
sẽ không phản ánh đúng các tác động kinh tế của việc thay đổi tỷ giá. Ủy ban đã kết luận
rằng đối với nhiều công ty nước ngoài, việc tuân theo ý niệm “đơn vị đo lường duy nhất” là
giả tạo và hão huyền.
Mục đích của báo cáo hợp nhất là trình bày, đặc biệt cho các cổ đông và các chủ nợ
của công ty mẹ, kết quả hoạt động và tình hình tài chính của công ty mẹ và các công ty con
của nó như thể tất cả là một công ty với một hoặc nhiều chi nhánh. Người ta cũng giả định
rằng báo cáo hợp nhất sẽ có ý nghĩa hơn các báo cáo riêng lẻ, và đây cũng là cách trình bày
BCTC hợp lý trong trường hợp một công ty có quyền kiểm soát trực tiếp hay gián tiếp đối
với các công ty còn lại.
Việc trình bày trên BCTC hợp nhất các tài sản, nợ phải trả, doanh thu, chi phí thuộc
về khoản đầu tư thuần có quyền kiểm soát đối với một công ty ở nước ngoài sẽ có ý nghĩa
hơn so với việc chỉ trình bày khoản đầu tư này một cách riêng lẻ trên BCTC của công ty
mẹ. Cách tiếp cận của ĐTHĐ không làm các công ty con tách rời riêng rẽ khỏi một công ty
chung trong báo cáo hợp nhất. Cách tiếp cận theo ĐTHĐ cũng không làm thay đổi các yếu
tố trên BCTC hợp nhất so với phương pháp tỷ giá lịch sử hay bất cứ phương pháp nào
khác.
Một số ý kiến cho rằng việc lựa chọn cách tiếp cận theo ĐTHĐ sẽ làm cho các yếu
tố trên báo cáo hợp nhất xa rời với nguyên tắc giá gốc. Tuy nhiên, đây không phải là một ý
kiến hợp lý. Chi phí phát sinh và giao dịch được tiến hành bằng đồng tiền bản chất của
công ty. Cách tiếp cận theo ĐTHĐ giữ nguyên giá gốc lịch sử này. Nếu ĐTHĐ khác với
đồng tiền báo cáo của tập đoàn thì quá trình chuyển đổi sẽ chuyển đổi giá gốc theo ĐTHĐ
thành số USD tương ứng, phục vụ cho quá trình hợp nhất; và sự thay đổi tỷ giá sẽ gây tác
động lên số USD tương ứng này, chứ không phải gây tác động lên giá gốc theo ĐTHĐ.
Như đã nói ở trên, thông tin thích hợp nhất là thông tin được trình bày theo ĐTHĐ của
công ty đó. Việc sử dụng tỷ giá hiện hành để cung cấp lại các thông tin từ ĐTHĐ thành các
thông tin trình bày theo USD tương ứng sẽ bảo toàn tốt nhất các thông tin hữu ích trên
(thông qua việc bảo toàn các hệ số, tỷ lệ tài chính).
Những ý kiến phản đối quan điểm ĐTHĐ thường đứng trên quan điểm nghiêng về
đồng USD thay vì các đồng tiền địa phương ở nước ngoài. Họ cho rằng sử dụng ĐTHĐ sẽ
gây hiểu lầm rằng các nhà đầu tư và chủ nợ quan tâm đến dòng tiền nước ngoài hơn là
dòng tiền USD. Tuy nhiên, Ủy ban có ý kiến ngược lại rằng ĐTHĐ sẽ cho ra thông tin tốt
nhất để đánh giá hoạt động ở nước ngoài. Dòng tiền thuần của công ty con ở nước ngoài
chỉ là một trong số các dòng tiền của công ty mẹ. Tuy nhiên, chỉ sau khi các công ty nước
ngoài ghi nhận dòng tiền thuần của mình theo ĐTHĐ, những luồng tiền này mới được đổi
qua USD. Ví dụ như nhà xưởng, máy móc thiết bị của công ty ở nước ngoài được sử dụng
trực tiếp để tạo ra các khoản thu nhập theo ĐTHĐ, và gián tiếp thông qua toàn bộ quá trình
kinh doanh kiếm lời của công ty con mà dòng tiền thuần theo ĐTHĐ mới sẵn sàng chuyển
qua thành dòng tiền theo USD.
Tóm lại, thông qua quá trình bàn bạc, lấy ý kiến, Chuẩn mực kế toán Mỹ đã quyết
định thay đổi FASB 8 bằng FASB 52 và lựa chọn cách tiếp cận theo ĐTHĐ để hạch toán
các giao dịch bằng ngoại tệ và chuyển đổi BCTC.
* Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 21:
IAS 21 các phiên bản cũ trước đây chỉ đề cập đến đồng tiền báo cáo (reporting
currency), bao hàm cả 2 ý nghĩa: là phương tiện đo lường (remeasurement currency) khi đo
lường giá trị các khoản mục trên BCTC; và đồng tiền lập báo cáo (presentation currency) là
đồng tiền mà công ty trình bày trên BCTC của mình.
Ủy ban đã quyết định phân biệt 2 khái niệm này trong lần sửa đổi IAS 21 tháng
12/2003, và khái niệm Đồng tiền hoạt động (functional currency) được sử dụng thay cho
thuật ngữ đồng tiền đo lường (remeasurement currency).
Trước đây, theo IAS 21 (1993) việc áp dụng phương pháp nào để chuyển đổi BCTC
tùy thuộc vào công ty con là cơ sở độc lập (áp dụng phương pháp tỷ giá thực tế) hay hoạt
động ở nước ngoài không thể tách rời (phương pháp tỷ giá lịch sử).
Theo IAS 21 (2003) việc chuyển đổi BCTC dựa trên cách tiếp cận ĐTHĐ. Nếu
BCTC đã được trình bày theo ĐTHĐ thì việc chuyển đổi BCTC sang đồng tiền khác sử
dụng phương pháp tỷ giá hiện hành. Nếu BCTC trình bày theo đồng tiền khác với ĐTHĐ
của doanh nghiệp, thì BCTC cần được tái đo lường lại theo ĐTHĐ bằng tỷ giá lịch sử,
trước khi chuyển đổi sang một đồng tiền nào khác (phương pháp tỷ giá hiện hành).
* Như vậy, cách tiếp cận theo ĐTHĐ hiện tại đều đang được sử dụng, và có ý nghĩa
như nhau trong chuẩn mực của Mỹ và chuẩn mực quốc tế.
1.1.2. Xác định đồng tiền hoạt động của doanh nghiệp:
Như trên đã đề cập, ĐTHĐ là đồng tiền của môi trường kinh doanh chủ yếu của
doanh nghiệp, thường gặp nhất là môi trường mà công ty tạo ra hoặc chi tiêu tiền.
Thông thường đó là đồng tiền của quốc gia mà công ty đang hoạt động. Ví dụ công
ty mẹ ở Việt Nam có công ty con hoạt động tại Lào. Cty con thuê lao động và mua nguyên
vật liệu trả bằng đồng Kíp Lào (LAK), sản phẩm tạo ra được bán thu bằng đồng Kíp,
những hoạt động kinh doanh thường ngày của công ty Lào không phụ thuộc vào môi
trường kinh doanh của đồng tiền công ty mẹ ở Việt Nam. Vì vậy, đồng tiền của môi trường
kinh doanh chủ yếu là đồng Kíp Lào, và do đó, ĐTHĐ của công ty Lào là đồng Kíp.
Tuy nhiên, ĐTHĐ không hẳn luôn là đồng tiền của quốc gia đóng trụ sở. Nếu công
ty Lào nói trên được cung cấp nguyên vật liệu từ công ty mẹ, sản phẩm tạo ra được tiêu thụ
chủ yếu ở Việt Nam và thu bằng VND. Trong trường hợp này, ĐTHĐ của công ty là Đồng
Việt Nam.
Lưu ý có trường hợp ĐTHĐ không phải là đồng tiền địa phương hay đồng tiền của
công ty mẹ. Cty con ở Lào có thể có ĐTHĐ là USD thay vì đồng Kíp hay VND, nếu USD
là đồng tiền có ảnh hưởng chính đến dòng tiền thu chi của công ty, ví dụ các khoản vốn
đầu tư, doanh thu, chi phí được giao dịch theo USD.
Các đồng tiền khác với ĐTHĐ của công ty đều được xem là ngoại tệ. Đối với công
ty Lào nói trên, đồng Kíp Lào sẽ được xem là ngoại tệ trong trường hợp thứ hai và thứ ba.
* Theo Chuẩn mực kế toán của Mỹ:
Ủy ban cũng cho rằng đơn vị đo lường tốt nhất cho các tài sản, nợ phải trả và các
hoạt động của doanh nghiệp là đơn vị tiền tệ của môi trường kinh tế mà ở đó doanh nghiệp
tiến hành các hoạt động chủ yếu của mình, trong điều kiện đồng tiền có sự ổn định nhất
định.
Các công ty đa quốc gia có thể gồm hoạt động ở các môi trường kinh tế khác nhau,
và tiến hành kinh doanh bằng nhiều đồng tiền khác nhau. Những hoạt động đó không giống
nhau hoàn toàn. Cần phân biệt 2 loại hoạt động:
Loại thứ nhất là các cơ sở ở nước ngoài hoạt động tương đối độc lập trong một môi
trường kinh tế hoặc một quốc gia nhất định. Hoạt động thường ngày không phụ thuộc vào
môi trường kinh tế của quốc gia công ty mẹ; các hoạt động chủ yếu thu và chi bằng đồng
tiền nước sở tại. Dòng tiền thuần theo đồng tiền nước sở tại có thể lại được tiếp tục đầu tư,
hoặc được chuyển đổi và phân phối lại cho công ty mẹ. Trường hợp này ĐTHĐ của công
ty là đồng tiền nước sở tại.
Loại thứ hai bao gồm các hoạt động ở nước ngoài là một bộ phận trực thuộc hay mở
rộng trực tiếp từ hoạt động của công ty mẹ. Các tài sản chủ yếu có thể được mua từ công ty
mẹ hoặc mua bằng USD (đồng tiền công ty mẹ); tương tự, việc bán tài sản cũng tạo ra
USD và sẵn sàng chuyển về công ty mẹ. Nguồn đầu tư chủ yếu từ công ty mẹ hoặc bằng
USD. Nói cách khác, các hoạt động thường ngày phụ thuộc vào môi trường kinh tế của
quốc gia công ty mẹ, và mọi sự thay đổi về tài sản và nợ phải trả ảnh hưởng trực tiếp đến
dòng tiền của công ty mẹ. Trường hợp này đồng tiền công ty mẹ (USD) là ĐTHĐ của công
ty.
Có thể có một số hoạt động không thuộc rõ ràng một trong 2 nhóm trên. Trong
những trường hợp này cần có sự xét đoán của nhà quản lý để xác định được ĐTHĐ.
Phương pháp chuyển đổi sẽ không cung cấp được thông tin đáng tin cậy nếu không
phân biệt được sự khác nhau về bản chất kinh tế giữa các hoạt động nước ngoài. FASB 8
đã không nhận biết sự khác biệt này. Thay vào đó, FASB 8 giả định rằng đồng USD là
ĐTHĐ của tất cả hoạt động nước ngoài. Vì vậy, trong những trường hợp ĐTHĐ là đồng
tiền nước sở tại, sự thay đổi tỷ giá được ghi nhận không phù hợp với thực tế về mặt kinh tế
và vì vậy không đáng tin cậy.
Một vài ý kiến cho rằng cách tiếp cận theo ĐTHĐ không dẫn đến “các phương pháp
kế toán giống nhau cho các trường hợp giống nhau”. Tuy nhiên, Ủy ban tin rằng giá trị của
phương pháp tiếp cận này là đưa ra các phương pháp kế toán khác nhau cho những sự kiện
kinh tế khác nhau. Tuy nhiên, vì những sự kiện đôi khi có những biểu hiện không rõ ràng,
và đòi hỏi có sự xem xét của người quản lý trong việc xác định, cân nhắc và diễn giải các
sự kiện theo mục tiêu và hướng dẫn của chuẩn mực, nên đôi khi có khả năng những tình
huống có vẻ tương tự lại được xử lý theo những cách khác nhau. Luôn có rủi ro khi áp
dụng chuẩn mực có đòi hỏi sự xét đoán. Tuy nhiên, Ủy ban tin rằng các hạn chế của những
rủi ro này ít hơn so với tính hữu ích của các thông tin tài chính được cung cấp, và tốt hơn là
việc áp dụng những nguyên tắc cố định và xử lý những tình huống khác nhau theo những
cách giống nhau.
Những tiêu chí để xác định đồng tiền hoạt động của doanh nghiệp không luôn luôn
cố định. Tuy nhiên, theo FASB 52, có những nhân tố kinh tế cơ bản sau đây cần được xem
xét:
Nhân tố
Luồng tiền
ĐTHĐ là đồng tiền địa phương
ĐTHĐ là đồng tiền của
(nước ngoài)
công ty mẹ
Luồng tiền chủ yếu là đồng tiền Luồng tiền tác động trực
địa phương. Luồng tiền này tiếp đến luồng tiền của
không ảnh hưởng đến luồng tiền công ty mẹ, và có thể
của công ty mẹ
chuyển ngay về cho công
ty mẹ
Giá bán
Giá bán chủ yếu chịu tác động của Giá bán chịu tác động bởi
các yếu tố thị trường trong nước, các yếu tố thị trường quốc
thay vì chịu sự tác động của tỷ giá tế và tỷ giá
Thị trường tiêu Chủ yếu là thị trường trong nước
Chủ yếu là quốc gia của
thụ
công ty mẹ
Chi phí
Hàng hóa, dịch vụ chủ yếu được Hàng hóa, dịch vụ được
mua trong nước và thanh toán mua từ quốc gia của công
theo đồng tiền địa phương
Vốn đầu tư
ty mẹ
Các khoản đầu tư được tài trợ Các khoản đầu tư được
trong nước và theo đồng tiền địa tài trợ từ công ty mẹ,
phương. Các khoản trang trải nợ hoặc theo đồng tiền của
cũng từ các hoạt động trong nước. công ty mẹ.
Những
thỏa Khối lượng giao dịch nội bộ giữa Khối lượng giao dịch nội
thuận và các giao công ty mẹ và con không nhiều và bộ nhiều. Có mối quan hệ
dịch nội bộ
không lớn
mật thiết giữa công ty mẹ
và con. Cty con chiếm
giữ một khối lượng lớn
tài sản và nợ phải trả của
công ty mẹ.
Các nhân tố trên cần được xem xét một cách riêng rẽ cũng như kết hợp với nhau.
Đồng tiền bản chất của doanh nghiệp cần được áp dụng một cách nhất quán, trừ phi có
những tác nhân lớn cho thấy có sự thay đổi ĐTHĐ.
Lưu ý ĐTHĐ có thể khác với đồng tiền địa phương và đồng tiền của công ty mẹ.
* Theo Chuẩn mực kế toán quốc tế:
Trong quá trình chuẩn bị trước khi cho ra đời IAS 21 (2003), các hướng dẫn trong
SIC -19 cho phép chọn lựa nhiều đơn vị tiền tệ để đo lường hoạt động kinh tế của doanh
nghiệp, do đó có thể dẫn đến sự lựa chọn không đúng. Đặc biệt, các ý kiến cho rằng những
hướng dẫn đó đã quá nhấn mạnh đến yếu tố đồng tiền được niêm yết trong các giao dịch
mà không quan tâm đến môi trường kinh tế mà các nghiệp vụ đó bị tác động. Vì vậy, Ủy
ban đã xác định khái niệm ĐTHĐ là “đồng tiền của môi trường kinh tế mà doanh nghiệp
hoạt động chủ yếu”. Đoạn 9-14 của Chuẩn mực đã đưa ra các hướng dẫn này. Mặc dù cũng
dựa trên các hướng dẫn trong SIC-19 và những hướng dẫn của chuẩn mực kế toán Mỹ cũng
như các quốc gia khác, Ủy ban nhấn mạnh một số nhân tố so với các nhân tố khác. Cụ thể,
những yếu tố đưa ra trong đoạn 9 được xác định là ưu tiên hơn so với đoạn 10 và 11:
(Đoạn 9) Môi trường kinh tế chủ yếu mà doanh nghiệp hoạt động thông thường là
môi trường mà doanh nghiệp tạo ra hoặc chi tiêu hầu hết các luồng tiền của mình.
(a) Đó là đồng tiền:
(i) ảnh hưởng quan trọng đến giá bán hàng hóa - dịch vụ (thường là đồng
tiền mà giá cả được niêm yết và thanh toán)
(ii) của quốc gia có các yếu tố cạnh tranh và các quy định có tác động chủ
yếu đến việc hình thành giá bán của hàng hóa - dịch vụ. Thông thường, đây là
những nhân tố chính tác động đến sự thay đổi của giá bán.
(b) Là đồng tiền ảnh hưởng chính đến giá cả nhân công, vật liệu và các chi phí khác
của doanh nghiệp (thông thường là đồng tiền mà giá cả các nhân tố đầu vào này được
niêm yết và thanh toán)
Những nhân tố chính được đưa ra trong đoạn 9 cần được xem xét đồng thời với
nhau. Nó đưa ra các bằng chứng rõ ràng nhất trong việc xác định ĐTHĐ của doanh nghiệp.
Vì vậy, trong quá trình xác định ĐTHĐ, nếu những nhân tố chính đều đưa đến một đồng
tiền duy nhất, thì không cần thiết phải xem xét đến những nhân tố khác nữa.
Các nhân tố đưa ra trong đoạn 10 và 11 không đưa ra những hướng dẫn liên quan
đến môi trường hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp mà chỉ đưa ra các thông tin hỗ trợ bổ
sung trong việc xác định ĐTHĐ của doanh nghiệp nên đây là các yếu tố được xem xét sau
những yếu tố đề cập ở đoạn 9.
(Đoạn 10) Những nhân tố sau đây cũng cung cấp thông tin trong việc xác định
ĐTHĐ:
(a) Đồng tiền của nguồn tài trợ các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp (như các
công cụ nợ và công cụ vốn)(không tính các khoản phải trả người bán)
(b) Đồng tiền được giữ lại từ kết quả hoạt động của doanh nghiệp
Các yếu tố từ đoạn 9-10 nhằm xác định ĐTHĐ đối với mọi doanh nghiệp. Riêng đối
với các doanh nghiệp hoạt động tại nước ngoài cần xem thêm các yếu tố sau đây:
(Đoạn 11) Những nhân tố sau đây được xem xét để xác định ĐTHĐ của doanh
nghiệp hoạt động ở nước ngoài, và xem xét ĐTHĐ có trùng với ĐTHĐ của công ty mẹ hay
không:
(a) hoạt động của công ty con là hoạt động mở rộng của công ty mẹ, hay được thực
hiện với sự độc lập cao đối với công ty mẹ? Ví dụ của trường hợp thứ nhất là công ty nước
ngoài chỉ bán sp được lấy từ công ty mẹ, và chuyển tiền thu được từ bán hàng cho công ty
mẹ. Ví dụ của trường hợp thứ hai là hoạt động ở nước ngoài tích lũy tiền và các khoản
mang tính chất tiền theo đồng tiền nước sở tại, cũng như phát sinh doanh thu, chi phí, các
khoản vay mượn theo đồng tiền ở nước ngoài.
(b) các giao dịch với công ty mẹ chiếm tỷ trọng lớn hay thấp trong toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp
(c) dòng tiền thu về của công ty con có ảnh hưởng trực tiếp đến công ty mẹ và có
sẵn sàng để chuyển về công ty mẹ hay không
(d) các khoản tiền từ hoạt động của công ty con có đủ đáp ứng việc thanh toán các
khoản vay hiện tại hay trong tương lai của doanh nghiệp mà không cần sự hỗ trợ của công
ty mẹ hay không
Việc xác định ĐTHĐ cần dựa vào các hướng dẫn trong IAS 21, chứ không phải
doanh nghiệp tự ý lựa chọn. Một khi đã được xác định, ĐTHĐ không được thay đổi trừ phi
có sự thay đổi trong hoạt động của doanh nghiệp.
Ủy ban đã xem xét việc liệu một công ty con có quan hệ mật thiết với công ty mẹ thì
ĐTHĐ của nó có thể khác với ĐTHĐ của công ty mẹ hay không. Ủy ban đã thống nhất
rằng ĐTHĐ của công ty mẹ và công ty con trong trường hợp này phải giống nhau, bởi vì sẽ
là mâu thuẫn nếu một công ty con tiến hành các hoạt động của mình như là sự mở rộng
hoạt động của công ty mẹ lại hoạt động trong môi trường kinh tế khác với công ty mẹ. Vì
vậy, không cần thiết phải phân biệt công ty con hoạt động độc lập (foreign entity) hay hoạt
động mở rộng ở nước ngoài (integral foreign operation). Khi ĐTHĐ của một công ty nước
ngoài khác với công ty mẹ, thì phương pháp chuyển đổi thích hợp (phương pháp tỷ giá
hiện hành) sẽ được sử dụng, và khi ĐTHĐ của một công ty nước ngoài trùng với đồng tiền
công ty mẹ thì không cần chuyển đổi nữa.
1.1.3.Đồng tiền báo cáo:
Một câu hỏi đặt ra là có cho phép doanh nghiệp lập báo cáo bằng những đồng tiền
khác không phải ĐTHĐ của doanh nghiệp hay không? Có một số ý kiến không đồng tình,
vì cho rằng chỉ có ĐTHĐ mới phản ánh chân thực nhất các tác động kinh tế của các nghiệp
vụ xảy ra đối với doanh nghiệp. Nếu một tập đoàn có nhiều ĐTHĐ, thì BCTC hợp nhất cần
được trình bày theo ĐTHĐ mà nhà quản lý sử dụng để điều hành và kiểm soát tình hình
hoạt động của cả tập đoàn. Ý kiến này cũng cho rằng việc trình bày BCTC theo nhiều đồng
tiền khác nhau sẽ làm rối trí hơn là giúp đỡ những người sử dụng BCTC. Họ cũng cho rằng
việc trình bày theo bất cứ một đồng tiền nào khác đều là các phương pháp “chuyển đổi tiện
lợi” (convenience translation) và đều không nằm trong phạm vi của IFRS.
Một số ý kiến thì cho rằng có thể lựa chọn đồng tiền trình bày BCTC là bất cứ
ĐTHĐ nào của các công ty con trong tập đoàn. Tuy nhiên, sự giới hạn này có thể dể dàng
vượt qua khi một công ty muốn một đồng tiền báo cáo khác sẽ thành lập mới một công ty
có quy mô nhỏ nhưng có ĐTHĐ là đồng tiền này.
Các ý kiến khác cho rằng với khuynh hướng toàn cầu hoá như hiện nay, nên cho
phép công ty trình bày BCTC theo bất cứ đồng tiền nào. Cần lưu ý rằng hầu hết các công ty
lớn không chỉ có một ĐTHĐ, mà sẽ bao gồm nhiều cơ sở khác nhau với nhiều ĐTHĐ khác
nhau. Ý kiến này cũng chỉ ra rằng các nhà quản lý không chỉ sử dụng một đồng tiền để điều
hành và kiểm soát tình hình hoạt động của tập đoàn. Ngoài ra, trong một số trường hợp, các
công ty được yêu cầu lập BCTC theo đồng tiền tại nước sở tại, ngay cả khi đây không phải
là ĐTHĐ của doanh nghiệp. Nếu chuẩn mực bắt buộc các doanh nghiệp trình bày theo
ĐTHĐ, một số công ty sẽ có 2 hệ thống BCTC: BCTC phù hợp theo quy định của IFRS
trình bày theo ĐTHĐ, và BCTC tuân thủ các quy định nước sở tại trình bày theo một đồng
tiền khác.
Vì vậy, Ủy ban lựa chọn ý kiến trên và cho phép các doanh nghiệp có thể trình bày
BCTC theo bất cứ đồng tiền nào.
Chuẩn mực cũng cho phép các doanh nghiệp cung cấp thêm thông tin bổ sung theo
một đồng tiền khác không phải đồng tiền báo cáo để tạo thuận lợi cho một số đối tượng sử
dụng BCTC. Đây được gọi là phương pháp “chuyển đổi tiện lợi” (convenience translation).
Phương pháp chuyển đổi này khác với các phương pháp được hướng dẫn trong chuẩn mực.
Các phương pháp chuyển đổi tiện lợi này nếu có sử dụng cần được trình bày rõ ràng, để
cung cấp thêm thông tin giúp người đọc BCTC phân biệt với các thông tin tuân thủ theo
IFRS.
1.2.Tác động của thay đổi tỷ giá trên BCTC của doanh nghiệp:
1.2.1.Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá đối với công ty mẹ có công ty con hoạt
động ở nước ngoài:
Một doanh nghiệp có giao dịch ngoại tệ sẽ bị ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá.
Ngược lại, nếu không có giao dịch ngoại tệ sẽ không bị ảnh hưởng bởi tỷ giá.
Nếu một doanh nghiệp có công ty con ở nước ngoài thì doanh nghiệp có bị ảnh
hưởng bởi sự thay đổi tỷ giá giữa 2 đồng tiền này không?