Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.68 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
_______________________

KIỀU CÔNG MINH

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA TỈNH TÂY NINH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
Tiến sĩ NGUYỄN NHƯ Ý

TP.Hồ Chí Minh – Năm 2008


2

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản Luận văn do chính tôi soạn thảo, không sao
chép từ luận văn khác, các nội dung từ các tác giả và các công trình đã
công bố được tôi sử dụng là tài liệu tham khảo trong luận văn này được
trích dẫn cẩn thận.


3


MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC

3

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU-CHỮ VIẾT TẮT

6

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

7

PHẦN MỞ ĐẦU

8

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

13

1.1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGÒAI

13

1.1.1.

1.1.2.


Đầu tư nước ngoài

13

1.1.1.1. Quốc tế hóa đời sống kinh tế là xu thế tất yếu

13

1.1.1.2. Các hình thức đầu tư nước ngoài

15

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)

15

1.1.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

17

1.1.4. Lợi ích của thu hút FDI

18

1.1.5. Tác động tiêu cực của FDI

19

1.2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT FDI


21

1.2.1. Vị trí địa lý

28

1.2.2. Cơ sở hạ tầng

28

1.2.3. Nguồn nhân lực

29

1.2.4. Ưu đãi đầu tư

29

1.2.5. Điều hành kinh tế của địa phương

31

1.3. MỘT SỐ KINH NGHIỆM THU HÚT FDI

34

1.3.1. Kinh nghiệm một số nước đang phát triển

34


1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam

37


4

1.3.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh

37

1.3.2.2. Kinh nghiệm của Bình Dương

38

1.3.2.3. Kinh nghiệm của Đồng Nai

39

CHƯƠNG II: CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TÌNH HÌNH

42

THU HÚT FDI CỦA TỈNH TÂY NINH
2.1. TỔNG QUAN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÌNH HÌNH KT-XH

42

CỦA TÂY NINH
2.1.1 Địa lý tự nhiên của tỉnh Tây Ninh


42

2.1.2.Tài nguyên thiên nhiên

43

2.1.3. Kinh tế -xã hội

45

2.2. TÌNH HÌNH THU HÚT FDI VÀO TÂY NINH

46

2.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC FDI VÀO TÂY NINH

50

2.3.1. Các yếu tố truyền thống

51

2.3.1.1.Vị trí, khoảng cách đến thị trường chính

51

2.3.1.2. Cơ sở hạ tầng

53


2.3.1.3. Nguồn nhân lực

57

2.3.1.4. Chính sách ưu đãi

59

2.3.2. Các nhân tố mềm ảnh hưởng đến thu hút FDI

60

2.3.2.1.Chi phí gia nhập thị trường

62

2.3.2.2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất

63

2.3.2.3. Về tính minh bạch và tiếp cận thông tin

64

2.3.2.4. Về chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định

65

của Nhà nước



5

2.3.2.5. Về chi phí không chính thức

65

2.3.2.6. Về chỉ số ưu đãi doanh nghiệp nhà nước

66

2.3.2.7. Về tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh

67

2.3.2.8. Về chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân

68

2.3.2.9. Về chỉ số đào tạo lao động

68

2.3.2.10. Về thiết chế pháp lý

68

CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP


73

NHẰM ĐẨY MẠNH THU HÚT FDI CỦA TÂY NINH
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KT-XH TỈNH TÂY NINH

73

3.2. NÂNG CAO PCI

75

3.2.1. Việc khởi sự doanh nghiệp

75

3.2.1.1.Chỉ số gia nhập thị trường

75

3.2.1.2. Chỉ số tiếp cận đất đai

75

3.2.1.3. Chi phí thời gian và chi phí không chính thức

76

3.2.2.Việc hoạch định chính sách của tỉnh

77


3.2.3.Thái độ của chính quyền tỉnh

78

3.3. CẢI THIỆN HẠ TẦNG

79

3.4. NÂNG CAO SỐ LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC 80
3.5. ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÁC KCN

83

3.6.TĂNG CƯỜNG XÚC TIẾN ĐẦU TƯ

84

KHUYẾN NGHỊ & KẾT LUẬN

86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

89

PHỤ LỤC

91



6

CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQL

: Ban quản lý

CN

: Công nghiệp

CNH

: Công nghiệp hóa

DV

: Dịch vụ

DN

: Doanh nghiệp

ĐTTN

: Đầu tư trong nước

ĐTNN


: Đầu tư nước ngoài

FDI

: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài

UNCTAD

: Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về Thương Mại và Phát triển

HĐH

: Hiện đại hóa

KT TĐPN

: Kinh tế trọng điểm phía Nam

KCN

: Khu công nghiệp

KCX

: Khu chế xuất

TANIZA

: Ban quản lý các KCN Tây Ninh


TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

UBND

: Ủy ban nhân dân

VNCI

: Dự án nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam

KTTN : Kinh tế tư nhân
DNNN

: Doanh nghiệp nhà ước

ĐKKD

: Đăng ký kinh doanh


7

DANH MỤC SƠ ĐỒ & BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Liên hệ chỉ số PCI và GDP bình quân đầu người
Sơ đồ 2.1: Đóng góp vào tăng trưởng
Sơ đồ 2.2: FDI 1988-2007 Của một số tỉnh thuộc vùng KTTĐPN
Sơ đồ 2.2: Chất lượng nguồn nhân lực- học sinh phổ thông (2005)
Sơ đồ 2.3: Môi trường đầu tư

Sơ đồ 2.4: So sánh FDI giữa các huyện
Sơ đồ 2.5: Hạ tầng giao thông
Sơ đồ 2.6: Chất lượng nguồn nhân lực – học sinh phổ thông
Sơ đồ 2.7: Trình độ và mức lương người lao động
Sơ đồ 2.8: PCI 2007 một số tỉnh vùng Đông Nam Bộ
Sơ đồ 2.9: Tây Ninh, So sánh các kết quả PCI
Sơ đồ 2.10: PCI 2007, Tây Ninh và Bình Dương

Bảng 1.1: Kết quả ước lượng phương trình hồi quy
Bảng 1.2: Thay đổi chính sách thu hút FDI, 1991-2004
Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế Tây Ninh (giá so sánh 1994)
Bảng 2.2 : FDI tỉnh Tây Ninh 1988-2007
Bảng 2.3 : Vốn đầu tư FDI theo năm cấp phép tại các KCN Tây Ninh( 31/12/07)
Bảng 2.4 : Lao động làm việc trong các ngành kinh tế
Bảng 2.5 : Điểm 10 nhân tố PCI tổng hợp của Tây Ninh so với một số tỉnh vùng
KTTĐPN
Bảng 2.6: Trọng số của các chỉ số thành phần PCI 2006 và 2007


8

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investemnet - FDI) – một nguồn
lực mà các nước đang phát triển coi là một trong những nhân tố hữu hiệu nhất để
thúc đẩy tăng trưởng nhanh do đó tìm mọi cách để thu hút mạnh vào quốc gia mình.
Rất nhiều nghiên cứu cho thấy dòng vốn FDI và hiệu quả của nó đã đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng của các nền kinh tế đang phát triển. Điều này có thể được lý giải
là do sự phát triển không đồng đều về lực lượng sản xuất trên thế giới, sự khác biệt
về khí hậu, vị trí địa lý kinh tế, tài nguyên và nguồn nhân lực… làm cho chi phí sản

xuất hàng hóa giữa các nước không giống nhau, thúc đẩy các nhà đầu tư đưa dòng
vốn, công nghệ của họ ra nước ngòai để khai thác những lợi thế so sánh của mỗi
quốc gia, tạo ra lợi ích cho họ và sự phát triển của các quốc gia tiếp nhận đầu tư.
Nguồn vốn, công nghệ từ bên ngoài giúp các nước tiếp nhận FDI khơi dậy tiềm
năng quốc gia mà họ chưa có đủ điều kiện khai thác, thay thế công nghệ lạc hậu và
giải quyết áp lực xã hội về việc làm, thất nghiệp, đồng thời giảm tình trạng chậm
phát triển so với khu vực của thế giới phát triển.
Ở nước ta, sau công cuộc đổi mới toàn diện (năm 1986) và Luật Đầu tư trực
tiếp nước ngoài ra đời (năm 1987), Nhà nước đã có những chính sách thông thoáng
trong các lĩnh vực khuyến khích đất đai, thuế và cải thiện hạ tầng để thu hút
mạnh dòng vốn FDI, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển xã hội vững
chắc, nhằm sớm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển. Luật Đầu tư nước
ngoài của nước ta được hoàn thiện dần sau nhiều lần sửa đổi (năm 1996, 2000 và
2003) tạo ra hành lang pháp lý tương đối thuận lợi, thông thoáng cho việc thu hút
các dự án FDI. Đặc biệt là việc thành lập các Khu chế xuất, Khu công nghiệp từ
những năm 1992 với hạ tầng hoàn chỉnh, cơ chế chính sách ưu đãi, một cửa, một
đầu mối ngày càng đáp ứng tốt hơn cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Sau 20 năm Luật Đầu tư nước ngoài ra đời, nước ta đã thu hút được 8.590
dự án FDI với vốn đăng ký 83,1 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 29,2 tỷ USD. Trong


9

đó, các KCN, KCX Việt Nam thu hút được 35,16 % số dự án với 35,94% tổng
vốn đầu tư đăng ký của cả nước (chưa kể 976 triệu USD đầu tư phát triển hạ tầng
KCN) [1].
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, một vùng kinh tế năng động nhất nước,
tập trung nhiều KCN nhất, và do đó cũng thu hút nhiều dự án FDI, góp phần làm
gia tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng. Tây Ninh, mặc dù là một tỉnh thuộc
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nhưng việc thu hút FDI còn hạn chế. Đến tháng

12/2007, sau 10 năm gia nhập Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Tây Ninh mới
thu hút được 149 dự án với 575,7 triệu USD vốn FDI; chỉ chiếm khoảng 2,73%
tổng vốn FDI đăng ký của Vùng. Đặc biệt, năm 2007 trong khi các tỉnh khác trong
vùng tiếp tục thu hút mạnh dòng vốn FDI. Cụ thể, TP.HCM khoảng 1,8 tỷ USD,
Bình Dương 1,3 tỷ USD, Bà Rịa-Vũng Tàu 1,12 tỷ USD, Long An 716 triệu USD
và Đồng Nai 750 triệu USD, thì Tây Ninh cũng chỉ tiếp nhận khoảng 100 triệu
USD dòng vốn này [2].
Mặc dù nỗ lực cải thiện môi trường đầu tư nhằm thu hút nhiều dự án đầu tư
trong và ngoài nước vào tỉnh Tây Ninh đã được quan tâm từ kế hoạch 5 năm 19962000 thông qua Nghị quyết tỉnh đảng bộ lần thứ VI. Những cải tiến ban đầu của
chính quyền địa phương vẫn chưa bù đắp được những khó khăn thách thức do
thiếu đồng bộ về hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực thấp và vị trí xa trung tâm
TP. HCM ảnh hưởng đến tốc độ thu hút FDI còn chậm, quy mô dự án nhỏ, đóng
góp của FDI cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế chưa đáng kể. Câu hỏi
đặt ra là làm thế nào để rút ngắn khỏang cách về thu hút dòng vốn FDI so với các
tỉnh trong vùng KTTĐPN, tạo bước đột phá về tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến thu hút FDI, xác định được
các nhân tố cơ bản của tỉnh Tây Ninh, hướng đến việc cải thiện các yếu tố đó, xây
dựng hình ảnh địa phương thân thiện, năng động, đồng hành cùng doanh nghiệp, có
sức hấp dẫn thu hút các nhà đầu tư về địa phương, đó là lý do tác giả chọn đề tài:
[1] Tổng kết 20 năm đầu tư nước ngoài tại Việt Nam- Bộ Kế Hoạch và Đầu tư.
[2] Cục Đầu tư nước ngoài – Bộ Kế Hoạch và Đầu tư


10

“Các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài của tỉnh Tây Ninh”.
Các nghiên cứu về FDI ở Việt Nam được nhiều tác giả thực hiện và ở
nhiều khía cạnh khác nhau. Tác giả Nguyễn Như Ý,2000 nghiên cứu về tác động
của FDI đối với nước tiếp nhận- trường hợp của Việt Nam; Tác giả Triệu Hồng

Cẩm,2003 nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và giải pháp đẩy mạnh thu hút FDI ở
Việt Nam. Tại Tây Ninh, năm 2000 tác giả Trần Lưu Quang thực hiện Luận văn
nghiên cứu nâng cao hiệu quả thu hút FDI của Tây Ninh; tác giả

Nguyễn Việt

Bình ,2008 thực hiện Luận văn thạc sỹ với đề tài Nâng cao quản lý nhà nước về
đầu tư nước ngòai ở Tây Ninh… Chưa có nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng và
giải pháp đẩy mạnh thu hút FDI vào tỉnh Tây Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Tổng quan vai trò dòng vốn FDI đối với phát triển kinh tế - xã hội ở những nước
đang phát triển và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI về lý luận và
thục tiễn;
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút FDI của tỉnh Tây Ninh;
- Khuyến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thu hút dòng vốn FDI
vào tỉnh Tây Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
-

Các vấn đề cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngòai.

-

Các nhân tố tác động đến thu hút FDI;

-

Chính sách và thực hiện chính sách thu hút FDI.


3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Địa bàn nghiên cứu : Tỉnh Tây Ninh
- Thời gian nghiên cứu: đánh giá thực trạng thu hút FDI thời kỳ 1988-2007


11

4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp định tính: Phân tích đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) dựa trên nghiên cứu của VNCI.
- Phương pháp so sánh: Phân tích so sánh số liệu thống kê của một số địa phương
lân cận và cả nước từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho Tây Ninh.
- Phương pháp chuyên gia: thu thập các ý kiến đóng góp từ các chuyên gia trong
lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài; doanh nghiệp, nhà quản lý…
5. Những đóng góp của Luận văn.
Tìm được những nhân tố chủ yếu tác động đến thu hút FDI ở Tây Ninh trong thời
gian qua, từ đó đưa ra những khuyến nghị cho các nhà quản lý, doanh nghiệp nhằm
đẩy mạnh thu hút FDI vào Tây Ninh.
6. Giới hạn đề tài nghiên cứu
Vì điều kiện thời gian, và năng lực có hạn, đề tài chỉ tập trung vào: nghiên cứu các
nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến thu hút FDI của tỉnh Tây Ninh.
7. Kết cấu của luận văn: Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Luận văn được cấu trúc
thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý thuyết
Trong Chương này sẽ đề cập đến cơ sở lý luận về FDI, các nhân tố ảnh hưởng
đến thu hút FDI và kinh nghiệm thực tế về thu hút đầu tư của một số nước đang
phát triển, kinh nghiệm của một số địa phương trong Vùng, làm cơ sở phân tích
trong chương II.
Chương II: Phân tích các nhân tố tác động đến tình hình thu hút FDI của
tỉnh Tây Ninh

Nội dung chủ yếu của Chương II sẽ khái quát những đặc trưng kinh tế -xã hội
của tỉnh Tây Ninh; Một số kết quả thu hút FDI của Tây Ninh trong thời gian
qua. Phân tích các nhân tố chủ yếu tác động đến thu hút FDI của Tây Ninh; đặc


12

biệt, phân tích chi tiết kết quả nghiên cứu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
( PCI) năm 2005-2007 do VNCI thực hiện nhằm xác định những nhân tố cơ
bản vấn đề cần cải thiện, từ đó khuyến nghị những giải pháp chủ yếu trong
chương III.
Chương III: Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh thu hút đầu
tư trực tiếp nước ngoài của Tây Ninh
Trên cơ sở phân tích ở chương II khuyến nghị một số giải pháp chủ yếu nhằm
thu hút FDI vào Tây Ninh nhanh hơn.


13

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
1.1.1. Đầu tư nước ngoài
1.1.1.1.Quốc tế hóa đời sống kinh tế là xu thế tất yếu của sự phát triển
dưới tác động của tiến bộ về khoa học-công nghệ:
Cuộc cách mạng khoa học-công nghệ hiện đại diễn ra rất nhanh chóng, đặc
biệt là cuộc cách mạng công nghệ thông tin diễn ra trên toàn cầu, đã thúc đẩy
mạnh mẽ xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế. việc ứng dụng những thành tựu
khoa học- công nghệ hiện đại để thiết lập các dây chuyền sản xuất mang tính
chuyên môn hóa cao, đòi hỏi phải tham gia hợp tác sản xuất quốc tế mới có thể tận

dụng công suất máy móc, thiết bị, bảo đảm thị trường và nguồn nguyên liệu nhằm
đạt hiệu quả kinh tế cao, phát huy lợi thế cạnh tranh trong sản xuất. Một quốc gia
không thể tự bao quát, đáp ứng hết mọi yêu cầu phát triển, do vậy đòi hỏi tất yếu
phải giao lưu hợp tác quốc tế, trao đổi, kế thừa nhau để phát triển. Đặc biệt, vấn đề
bảo vệ môi trường sinh thái, chinh phục vũ trụ, thăm dò khai thác tài nguyên ….là
những lĩnh vực mà riêng một nước không thể giải quyết triệt để được.
Trình độ xã hội hóa sản xuất ngày càng mở rộng và xu thế quốc tế hóa đời
sống kinh tế đã phát triển lên một tầm cao mới hình thành nên các liên kết kinh tế
quốc tế. Trọng tâm của hợp tác kinh tế quốc tế đã chuyển từ lĩnh vực ngọai
thương đơn thuần sang lĩnh vực sản xuất. Các công ty đa quốc gia hình thành các
chi nhánh, xây dựng xí nghiệp hoặc mua cổ phiếu của các công ty nước sở tại và
chuyển giao công nghệ của mình cho các công ty này đồng thời khai thác lợi thế về
nguồn lao động rẻ, thuê đất rẻ tại nước sở tại.
Ngoài ra sự khác biệt về điều kiện địa lý, nguồn tài nguyên thiên nhiên cũng
là nhân tố đòi hỏi mở rộng kinh tế đối ngọai. Đối với các nước kém phát triển, các
nước đang phát triển do thiếu vốn, thiếu trình độ công nghệ quản lý thường chưa
khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách có hiệu quả, trong khi có đất đai, lực


14

lượng lao động dồi dào. Đầu tư nước ngòai trở thành một giải pháp hữu hiệu cho
việc khắc phục tình trạng khan hiếm vốn, chuyển giao công nghệ và đào tạo nhân
lực phục vụ cho tăng trưởng nhanh, bền vững của quốc gia.
Trong giai đọan chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ mô hình kế hoạch hóa tập
trung sang cơ chế kinh tế thị trường trong điều kiện nội lực chưa mạnh, mức thu
nhập quốc dân bình quân đầu người còn thấp, khả năng tích lũy trong nước còn hạn
chế, trong khi đó việc đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và
những công trình chiến lược quốc gia đòi hỏi rất nhiều vốn. Do đó, tranh thủ nguồn
vốn nước ngòai, tăng cường liên doanh, liên kết kinh tế là một giải pháp mang

tính chiến lược để phát triển đất nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia.
Đảng cộng sản Việt Nam tại Đại Hội lần thứ X bàn về định hướng phát
triển kinh tế-xã hội 5 năm 2006-2010 trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại chỉ rõ:
“Khẩn trương đổi mới thể chế kinh tế, hoàn chỉnh hệ thống pháp luật bảo đảm lợi
ích quốc gia và phù hợp với quy định, thông lệ quốc tế. Tiếp tục cải thiện môi
trường đầu tư, chú trọng cải cách hành chính, đào tạo nguồn nhân lực, tạo lập
những điều kiện thuận lợi hơn nữa để thu hút mạnh các nguồn vốn quốc tế như: vốn
ODA, vốn đầu tư trực tiếp, gián tiếp dưới nhiều hình thức, tín dụng thương mại và
các nguồn vốn quốc tế khác” [3].
Chủ trương này đã thể hiện quan điểm của Đảng và Nhà nước ta chủ động
hội nhập kinh tế sâu hơn, đầy đủ hơn với khu vực và thế giới; thực hiện phương
châm phát huy nội lực đồng thời tranh thủ ngọai lực để tăng trưởng, phát triển kinh
tế-xã hội; tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng của kinh tế đối ngọai trong phát
triển, hợp tác quốc tế. Trong đó, hình thức đầu tư trực tiếp của nước ngòai được
đánh giá có vai trò quan trọng trong việc đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, tiếp cận
với trình độ công nghệ tiên tiến một cách nhanh chóng và hiệu quả. “Các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế Việt
Nam, được đối xử bình đẳng như doanh nghiệp Việt Nam trong kinh doanh. Tạo

[3 ] Văn kiện Đại hội đại biểu tòan quốc lần thứ X, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2006, trang 204


15

điều kiện cho đầu tư nước ngoài tham gia nhiều hơn vào phát triển các ngành, các
vùng lãnh thổ phù hợp với các cam kết quốc tế của nước ta”[4].
1.1.1.2. Các hình thức đầu tư nước ngoài:
Các hình thức đầu tư chủ yếu trong đầu tư quốc tế là :
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
- Đầu tư gián tiếp qua thị trường chứng khoán

- Cho vay của các định chế tài chính và các ngân hàng nước ngoài.
- Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA)
Nguồn vay, vốn hỗ trợ chính thức sẽ trở thành gánh nặng nợ nước ngoài;
đầu tư qua thị trường chứng khoán không trở thành nợ nhưng không ổn định và dễ
rút lui khỏi thị trường có thể gây những cơn sốc trong thị trường vốn của quốc gia
tiếp nhận đầu tư. Đầu tư trực tiếp nước ngoài không tạo thành gánh nặng nợ, vốn
FDI có tính chất “ bén rễ” ở nước tiếp nhận nên không dễ rút đi trong thời gian
ngắn. Bên cạnh đó FDI còn mang theo công nghệ và tri thức kinh doanh giúp tăng
trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh hơn.
1.1.2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hiện tượng chuyển dịch vốn từ nước này sang
nước khác với mục đích đầu tư vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng hoá hay
dịch vụ. Trong hình thức đầu tư này mức đóng góp của chủ đầu tư đủ lớn để cho
phép họ trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp. Đây là hình thức toàn cầu hoá
diễn ra rất mạnh giữa các nước phát triển với nhau, giữa các nước phát triển và các
nước công nghiệp mới (NICs), giữa các nước phát triển, các NICs với các nước
đang phát triển ( Nguyễn Như Ý, 2000)[5].
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một công cuộc đầu
tư ra khỏi biên giới quốc gia, trong đó người đầu tư trực tiếp đạt được một phần hay
toàn bộ quyền sở hữu lâu dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp trong một quốc gia
[4 ] Văn kiện Đại hội đại biểu tòan quốc lần thứ X, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia năm 2006, trang 238

[5 ] Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngòai lên nước tiếp nhận đầu tư-Trường hợp Việt Nam,2000


16

khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải là 10% tổng số cổ phiếu mới được công nhận
là FDI. FDI gắn liền với quá trình sản xuất trực tiếp, tham gia vào phân công lao
động quốc tế theo chiều sâu và là đặc trưng


hoạt động của các công ty đa quốc

gia.
Trong những năm 1980 đầu tư lẫn nhau giữa các nước công nghiệp phát triển
tăng mạnh. Có nhiều cách lý giải mức độ đầu tư cao giữa các nước phát triển,
nhưng nhìn chung có 2 nguyên nhân chính. Thứ nhất, môi trường đầu tư ở các
nước phát triển có độ tương đồng cao cả về môi trường công nghệ và môi trường
pháp lý. Thứ hai, xu hướng khu vực hóa đã thúc đẩy các nước này xâm nhập thị
trường lẫn nhau. Cũng với hai lý do chính đó, chúng ta có thể lý giải được xu
hướng tăng lên của FDI ở các NICs, các nước ASEAN, Trung Quốc và Ấn Độ trong
những thập niên gần đây. Quá trình mở cửa thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế của
các nước này đã tạo nên những khoảng trống mới cho đầu tư. Như vậy, xu hướng
tự do hóa và mạnh dạn mở cửa thị trường của các nước đang phát triển trong những
năm gần đây đã tạo nên dòng chảy FDI vào tăng lên rất nhanh. Năm 1990, các
nước đang phát triển tiếp nhận 19%, năm 1992 khoảng 30% tổng số vốn FDI thế
giới. Năm 2005 dòng chảy FDI thế giới đạt 916 tỷ USD, trong đó vào các nước
đang phát triển 334 tỷ USD (36,4% FDI thế giới)[6].
Sự gắn bó ngày càng chặt chẽ giữa FDI với thương mại và chuyển giao công
nghệ. Chính sách thu hút FDI có mục tiêu tăng khả năng xuất khẩu của một nước.
Mặt khác, các công ty nước ngoài lựa chọn ngành nghề và địa điểm đầu tư cũng dựa
trên cơ sở tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thế giới, các quốc
gia chuyển từ chính sách khuyến khích sản xuất hàng hóa thay thế hàng nhập khẩu
sang sản xuất hàng xuất khẩu. FDI là một trong những công cụ hữu hiệu để thực
hiện chính sách này. FDI và chuyển giao công nghệ ngày càng gắn bó chặt chẽ với
nhau, thông qua FDI việc luân chuyển vốn và công nghệ rất hiệu quả trên phạm vi
toàn thế giới.
[6 ] APEC Investment Forum 2006, Ha Noi 15-16 November 2006- Investment Opportunities in the APEC Region
Presented by Prof. Hafiz Mirza Chief, Development Issues Section, Division on investment, Technology and
Eenterprise Development UNCTAD



17

1.1.3. Các hình thức FDI tại Việt Nam
Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư nước ngòai: nhà đầu tư
nước ngoài được đầu tư 100% vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân ( Nhà đầu tư nước ngoài thành lập
doanh nghiệp tư nhân theo quy định riêng của Thủ tướng Chính phủ). Doanh nghiệp
100% vốn FDI được hợp tác với nhau và với nhà đầu tư nước ngoài để thành lập
doanh nghiệp 100% vốn ĐTNN mới. Doanh nghiệp 100% vốn FDI có tư cách pháp
nhân Việt Nam, được thành lập và hoạt động từ ngày cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và nhà đầu
tư nước ngoài. Nhà ĐTTN được hợp tác với nhà ĐTNN để đầu tư thành lập công ty
TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Doanh nghiệp liên doanh được hợp tác
với nhà ĐTNN và nhà ĐTTN để đầu tư lập doanh nghiệp liên doanh mới.
Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Nhà ĐTTN và nhà
ĐTNN được đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh mà không thành
lập pháp nhân. Hợp đồng hợp tác kinh doanh trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò và
khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm theo quy định riêng. Hợp đồng phát triển
hạ tầng theo hình thức BOT, BT, BTO cũng là một hình thức đầu tư theo hợp đồng
hợp tác kinh doanh.
Đầu tư phát triển kinh doanh- nhà đầu tư được đầu tư phát triển kinh doanh
thông qua các hình thức sau: mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh
doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi
trường.
Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập và mua lại doanh
nghiệp: nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, sáp nhập và mua lại doanh
nghiệp để tham gia quản lý hoạt động đầu tư kinh doanh. Việc đầu tư góp vốn, mua
cổ phần, sáp nhập và mua lại doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện: phù hợp

Điều ước quốc tế, đáp ứng điều kiện tập trung kinh tế theo pháp luật về cạnh tranh,
đáp ứng điều kiện đầu tư theo quy định của pháp luật.


18

1.1.4. Lợi ích của thu hút FDI
Là nguồn vốn hỗ trợ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong lý luận về tăng
trưởng kinh tế có 3 nguồn lực truyền thống : tài nguyên thiên nhiên, vốn và lao
động. Trong đó, vốn là nguồn lực quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng.
Tích tụ và tập trung vốn là yếu tố cơ bản để tiến hành công nghiệp hóa và
phát triển kinh tế ở các nước nghèo và lạc hậu. Đầu tư nước ngoài có thể bù đắp
phần nào giúp các nước đang phát triển trong vấn đề khan hiếm vốn, điều này đặc
biệt có ý nghĩa đối với nước có tỷ lệ tích lũy thấp, thị trường vốn trong nước còn
yếu và đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận với thị trường vốn ở nước ngoài.
Khi đầu tư nước ngoài của các công ty đa quốc gia đổ vào một nước đang
phát triển nào đó thì nó tạo ra một tác động tích cực đối với việc huy động các
nguồn vốn khác của nước sở tại. Mặt khác, khi tiếp nhận được nhiều nhà đầu tư
lớn, các tập đoàn đa quốc gia thì chứng tỏ môi trường kinh doanh đã được cải
thiện, khả năng đáp ứng của hệ thống các cơ quan chính quyền cũng trở nên năng
động và linh hoạt hơn do đó niềm tin của các nhà đầu tư trong nước tăng lên mở ra
khả năng huy động nội lực của nền kinh tế tốt hơn rất nhiều.
FDI giúp nâng cao khoa học kỹ thuật trong nước: Vốn có thể huy động
phần nào qua chính sách “thắt lưng buộc bụng”. Tuy nhiên, công nghệ và bí quyết
quản lý thì không thể có được bằng chính sách đó. Thu hút FDI từ các công ty đa
quốc gia sẽ giúp một nước có cơ hội tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý kinh
doanh mà các công ty đa quốc gia này đã tích lũy và phát triển qua nhiều năm và
bằng những khoản chi phí lớn. Đi kèm với chuyển giao công nghệ là việc chuyển
giao kỹ thuật và kỹ năng quản lý. Các doanh nghiệp FDI thường tổ chức sản xuất
có hiệu quả, quy mô xí nghiệp lớn, đào tạo tay nghề và bồi dưỡng kỹ năng cho

nguồn nhân lực nước sở tại. Helleiner (1989) cho rằng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài không chỉ ảnh hưởng đến tổng nguồn vốn đầu tư, mà còn ảnh hưởng đến tốc
độ thay đổi tính hiệu quả của đầu tư. Vốn FDI không chỉ là sự dịch chuyển các quỹ
đầu tư, mà còn là sự chuyển giao hàng loạt các nhân tố: công nghệ mới, kỹ năng


19

quản lý, kênh phân phối quốc tế, bí quyết sản xuất và kinh doanh. FDI có thể đóng
góp trong việc chuyển giao công nghệ và tăng năng suất tổng hợp các nhân tố.
Đóng góp tăng trưởng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Khi thu hút
FDI từ các công ty đa quốc gia, không chỉ xí nghiệp có vốn đầu tư của công ty đa
quốc gia mà ngay cả các xí nghiệp khác trong nước có quan hệ làm ăn với xí
nghiệp đó cũng tham gia quá trình phân công lao động khu vực. Các công ty đa
quốc gia thường tìm ra lợi thế so sánh giữa các nền kinh tế để tiến hành đầu tư ra
nước ngoài, nhằm mở rộng thị phần và tối đa hóa lợi nhuận. Chính quá trình đó đã
góp phần vào việc phân công lao động quốc tế giữa các quốc gia và cơ cấu lại nền
kinh tế các nước đang phát triển.
FDI giúp đẩy mạnh xuất khẩu: Các dự án FDI thường nhắm vào các mặt
mạnh của nền kinh tế quốc gia sở tại có giá trị xuất khẩu cao, đồng thời trong
trường hợp tận dụng nguồn lao động rẻ tiền, các sản phẩm thường được tái xuất ra
nước ngoài, giúp đẩy mạnh xuất khẩu của quốc gia tiếp nhận FDI.
FDI giúp tăng thu ngân sách nhà nước : thông qua thuế đánh trên sản
phẩm, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, tiền thuê đất…
FDI tạo ra việc làm cho người lao động: Vì một trong những mục đích của
FDI là khai thác các điều kiện để tối đa hóa lợi nhuận, nên xí nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài sẽ thuê mướn nhiều lao động địa phương, cầu về lao động tăng nhanh
mở ra khả năng giải quyết việc làm cho địa phương. Thu nhập của một bộ phận
dân cư địa phương được cải thiện sẽ đóng góp tích cực vào tăng trưởng. Trong quá
trình thuê mướn lao động, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp, tạo ra một đội ngũ lao

động có chất lượng.
1.1.5.Tác động tiêu cực của FDI
Sự phụ thuộc của nền kinh tế vào đầu tư nước ngoài: ĐTNN làm tăng sự
lệ thuộc của nền kinh tế vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hóa của công
ty đa quốc gia; nước nào càng dựa nhiều vào ĐTNN thì sự phụ thuộc của nền kinh
tế vào nước ngoài càng lớn. Tuy nhiên mức độ phụ thuộc còn tùy vào chính sách và


20

khả năng hấp thụ đầu tư nước ngoài của từng quốc gia. Một khi tranh thủ được
những hiệu ứng tích cực của FDI đồng thời với thúc đẩy phát triển công nghiệp nội
địa, tạo nguồn tích lũy trong nước, đa dạng hóa thị trường tiêu thụ và tiếp nhận kỹ
thuật mới thì sẽ giảm được sự phụ thuộc. Mặt khác cần nhận thức rằng xu thế hội
nhập ngày càng phổ biến, các liên minh kinh tế càng ngày càng rộng mở thì sự phụ
thuộc lẫn nhau, phụ thuộc vào bên ngoài là một vấn đề mang tính tất yếu.
Cạnh tranh với kinh tế trong nước và tình trạng chèn ép doanh nghiệp
nội địa: Thu nhập trong doanh nghiệp FDI thường cao hơn khu vực trong nước và
quốc doanh do lợi thế cạnh tranh cao hơn nhà đầu tư trong nước- chi phí vốn rẻ
hơn, kênh phân phối tiêu thụ sản phẩm tốt, công nghệ hiện đại, trình độ quản lý cao
hơn. Lợi thế cạnh tranh cao hơn này dẫn đến việc nhà đầu tư có thể khai thác tối đa
lợi thế độc quyền và “bóp chết” sản xuất trong nước.
Các đối tác nước ngoài trong liên doanh thường sử dụng tri thức, thông tin
và mối quan hệ trên thế giới để tính một mức giá đầu vào của dự án (máy móc thiết
bị, dây chuyền công nghệ …) cao hơn giá thế giới, làm cho các đối tác trong nước
tiếp nhận đầu tư thua lỗ và rút lui.
Vấn đề chuyển giao kỹ thuật không thích hợp, sử dụng công nghệ lạc hậu
và lỗi thời, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm không phù hợp. Môi trường cạnh tranh
tại các nước phát triển ngày càng gay gắt, các công ty luôn tìm cách giảm chi phí,
giảm tiêu hao năng lượng, giảm chí phí nhân công, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao

về môi trường và cải tiến sản phẩm phù hợp về tính năng cũng như kiểu dáng sản
phẩm, nên đòi hỏi luôn nghiên cứu phát triển và đổi mới công nghệ tại các công ty,
chi nhánh lớn ở những nước phát triển. Thế là các máy móc, thiết bị công nghệ
“hạng 2” sẽ được di chuyển vào các nước đang phát triển có nhiều lao động, có
nhiều ưu đãi, ít cạnh tranh và còn nới lỏng về môi trường thông qua con đường đầu
tư.
Ảnh hưởng vào môi trường và làm khánh kiệt tài nguyên thiên nhiên: Một
trong những chi phí lớn của doanh nghiệp nước ngoài là chi phí bảo toàn môi


21

trường và luật lệ của các quốc gia phát triển rất nghiêm ngặt, các nước đang phát
triển tranh nhau trải thảm kêu gọi đầu tư mà chưa có điều kiện lựa chọn dự án, lựa
chọn công nghệ thân thiện với môi trường. Tận dụng điều này các nhà đầu tư có thể
đưa những dự án, hoặc một công đoạn sản xuất có nguồn gây ô nhiễm cao vào các
nước đang phát triển - nơi mà luật pháp và khả năng kiểm soát bảo vệ môi trường
còn chưa hữu hiệu. Do đó, tình trạng phát triển nóng khi có dòng FDI ồ ạt vào sẽ
đánh đổi với khả năng gây ô nhiễm môi trường cao. Hiện tượng FDI làm khánh
kiệt tài nguyên thiên nhiên là một thực tế đã xảy ra, nhất là đối với các loại FDI
nhắm vào tài nguyên thiên nhiên và lao động rẻ tiền.
Tác động của FDI vào đời sống xã hội: FDI thường tập trung ở các đô thị
lớn, nơi tập trung đầy đủ các tiện ích cuộc sống, gần sân bay, bến cảng, cơ sở hạ
tầng khá, gần nguồn lao động, gần thị trường tiêu thụ, làm cho sự cách biệt giữa
thành thị và nông thôn ngày càng doãng ra, phân hóa giàu nghèo rõ rệt và tạo dòng
di cư từ nông thôn ra thành thị. Vì muốn thu hút FDI nên quốc gia sở tại đã nới lỏng
các quy định về sử dụng lao động khiến quyền lợi của công nhân có thể bị xâm
phạm, phúc lợi tập thể không được giải quyết thỏa đáng mà thiếu sự hỗ trợ của
chính quyền địa phương.
1.2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT FDI

Trong hoạt động đầu tư của các công ty, các tập đoàn đa quốc gia nếu như
mối quan hệ bên trong nội bộ doanh nghiệp quyết định đến năng lực và sản phẩm
của họ thì mối quan hệ bên ngoài có liên quan nhiều đến hình ảnh doanh nghiệp và
tạo động lực phát triển cho doanh nghiệp. Thực tiễn cho thấy dòng vốn FDI vào các
nước đang phát triển thường là từ các công ty đa quốc gia của các nền kinh tế tiên
tiến, vì vậy tổ chức hoạt động “bên trong” thường rất bài bản và hiệu quả. Với đặc
điểm này, các yếu tố bên ngoài là những yếu tố có khả năng ảnh hưởng quyết định
đến thành công của các doanh nghiệp FDI. Các yếu tố bên ngoài quan trọng đối
với hoạt động của doanh nghiệp FDI thường được hệ thống theo các nhóm sau:
môi trường kinh doanh và môi trường pháp lý; nguồn lực cho sản xuất kinh doanh-


22

vốn, tài nguyên, nguồn nhân lực và công nghệ; cơ sở hạ tầng và các dịch vụ phụ trợ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh; hệ thống thông tin; mạng lưới- đối tác-văn hoá.
Các nhóm yếu tố trên chính là môi trường đầu tư

mà các tập đoàn đa quốc gia

thường điều nghiên rất kỹ lưỡng trước khi có quyết định đầu tư hoặc mở rộng đầu
tư tại một quốc gia, một địa phương nào đó.
Lý thuyết OLI Paradigm (Dunning 1977)[7] là lý thuyết hòan chỉnh nhất về
quyết định đầu tư. Lý thuyết này cho rằng một công ty sẽ đầu tư nhiều hơn ở nước
ngòai do có liên quan đến các lợi thế về quyền sở hữu (ownership-O), vị trí (locationL) và nội bộ hoá (internalization-I). Theo lý thuyết của Dunning có bốn yếu tố quyết
định đến việc lựa chọn địa điểm đầu tư trực tiếp nước ngòai. Yếu tố đầu tiên là
nguồn lực cơ bản, nó liên quan đến việc các công ty tìm kiếm những lợi thế như là
tiếp cận vốn, các nguồn lực tự nhiên, sự ổn định nguồn cung cấp và sự kiểm sóat của
các thị trường. Yếu tố thứ hai là nền tảng thị trường, nó liên quan đến việc các công ty
tìm kiếm những lợi thế về kỹ năng thông tin, kinh nghiệm quản lý, giá lao động rẻ,

chính sách ưu đãi, chi phí giao dịch thấp. Nhân tố thứ ba là nền tảng hiệu quả, nó liên
quan đến việc các công ty tìm kiếm sự an tòan như là quy mô của nền kinh tế, sự
chuyên biệt hóa sản phẩm, khuyến khích sản xuất. Yếu tố cuối cùng là nền tảng chiến
lược, các công ty tìm sự thuận lợi trong gia nhập thị trường, phân phối sản phẩm, tiếp
cận nguồn nguyên liệu, sự gần gủi với khách hàng.
Các công ty nước ngoài có thể có lợi thế về quyền sở hữu (O) so với các đối thủ
cạnh tranh của nước chủ nhà để có thể bù đắp lại yếu tố bất lợi mình là người nước
ngoài. Lợi thế về quyền sở hữu có thể từ công nghệ, kỹ năng tổ chức quản lý, quy mô
và khả năng khai thác và kiểm soát nguyên vật liệu, khả năng thương thuyết để có sự
ủng hộ về mặt chính trị từ phía chính phủ, khả năng tiếp cận tiếp cận tài chính trên thị
trường…Với những lợi thế về quyền sở hữu này cộng với những chính sách ưu đãi của
nước chủ nhà trong thu hút đầu tư, các nhà ĐTNN có thể thực hiện các dự án đầu tư
của mình một cách hiệu quả nhất, tối đa hoá lợi nhuận cho chính bản thân họ và góp
phần mang lại lợi ích cho nền kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư.
[7] Dunning, J.H. 1977. Trade, location of economic activity and the MNE


23

Các nước tiếp nhận đầu tư thường phải có lợi thế về vị trí, hoặc là nhờ vào độ
lớn và tốc độ tăng trưởng của thị trường nội địa, hoặc nhờ vào khả năng có thể phục vụ
cho xuất khẩu. lợi thế về vị trí có được nhờ những lợi thế so sánh về chí phí vận
chuyển rẻ, sự dư thừa lao động, những lợi thế nảy sinh từ việc áp dụng những biện
pháp rào cản thương mại, bảo hộ lao động, và các chính sách khuyến khích và hạn chế
thương mại khác…Các nhân tố thu hút FDI có liên quan đến lợi thế về vị trí bao gồm:
Độ lớn và sự tăng trưởng của thị trường, giả thuyết về độ lớn của thị trường
được kết hợp với giả thuyết về sự tăng trưởng để giải thích hiện tượng tăng lên của
FDI các nước đang phát triển. Bằng các thử nghiệm thực tế, Scaperlanda và Mauer
(1969), Scheider và Frey(1985), Torrisi (1985), Pio và Vannini (1992) đã tìm thấy dấu
dương (+) của biến số tốc độ tăng trưởng GDP khi kiểm chứng mối quan hệ tỷ lệ

thuận giữa tốc tộ tăng trưởng GDP và tốc độ tăng trưởng hàng năm dòng đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở các nước chủ nhà. Tầm quan trọng của độ lớn thị trường nội địa được
xem như một động lực của FDI.
Biến số thay đổi của đồng tiền, Aliber (1970) nhận định rằng sự phá giá đồng
tiền của nước chủ nhà sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài hơn. Kohlhagen
(1977), Alexander và Murphey(1975) đều thống nhất rằng: phá giá đồng tiền của một
quốc gia khuyến khích dòng đầu tư trực tiếp nước ngoài chảy vào quốc gia đó. Tỷ giá
hối đoái là giá vĩ mô quan trọng nhất và giúp cho nhà đầu tư thấy mức ổn định của kinh
tế vĩ mô.
Lãi suất, Theo lý thuyết về đầu tư, lãi suất tác động lớn đến đầu tư. Robert J.
Gordon(1994) cho rằng lãi suất tăng thường kéo theo sự sụt giảm của đầu tư và ngược
lại.
Các nhân tố liên quan đến chính sách ưu đãi, rủi ro quốc gia, giá nhân công.
Rủi ro quốc gia mà nhà đầu tư quan tâm là từ yếu tố chính trị như: chiến tranh, cách
mạng, quốc hữu hoá…; yếu tố kinh tế như : lạm phát, phá giá đồng tiền…và yếu tố
dân tộc như: phân biệt đối xử về thuế, sự kiểm soát về giá…Basi(1963) và Aharoni
(1966,1967) đã nhận định, dòng FDI là một hàm tỷ lệ nghịch với nhân tố rủi ro quốc


24

gia. Agarwal (1980) và Goldbrough đã chỉ ra rằng sự tăng lên của giá nhân công tại
nước chủ nhà so với nước khác trên thế giới sẽ dẫn đến sự giảm đi của dòng FDI vào
nước này.
Các chính sách liên quan đến rào cản thương mại, trong lý thuyết của Dunning,
rào cản thương mại được xem như là một động lực quan trọng đối với FDI, đặc biệt đối
với dòng đầu tư hướng vào thị trường bản địa.
Viện trợ nước ngoài, Có quan niệm cho rằng, dòng viện trợ nước ngoài chảy
vào nước nhận đầu tư được xem như dấu hiệu của sự tin tưởng của cộng đồng thế giới
vào nền kinh tế của nước nhận đầu tư ( Schneider, F. và Frey, B. S., 1985). Đặc biệt,

nếu viện trợ đầu tư vào phát triển hạ tầng hoặc phát triển nguồn nhân lực cũng góp
phần cải thiện được nền kinh tế và điều này có thể sẽ hấp dẩn nhà ĐTNN.
Các doanh nghiệp nước ngoài thường sở hữu những tài sản được xem như sẽ có
lợi nhuận hơn khi được giao dịch trong phạm vi nội bộ doanh nghiệp thay vì bán cho
các DN khác. Họ lựa chọn FDI để đầu tư hơn là bán bản quyền sản xuất.
Về thực nghiệm, trong luận án tiến sỹ của tác giả Triệu Hồng Cẩm, 2003 cũng
đã khảo sát một số nhân tố ảnh hưởng đến môi trường đầu tư của Việt Nam qua biến
đại diện là đầu tư trực tiếp nước ngoài theo tỷ lệ của GDP (giá hiện hành) như: tốc
độ tăng trưởng kinh tế, viện trợ nước ngoài, tỷ giá hối đoái thực, đầu tư quốc nội, lãi
suất. Mô hình cụ thể như sau:
FDI/Y = a1 + a2YR + a3INV/Y + a4AID/Y + a5RER + a6RWAGE + a7IR

Kết quả ước lượng theo mô hình ( phụ lục 1) cho thấy tốc độ tăng trưởng
GDP có dấu dương và có ý nghĩa thống kê, đều này cho thấy

tốc độ tăng GDP có

tác động đồng biến với thu hút FDI, tăng trưởng GDP càng cao thì khả năng thu hút
FDI càng khả thi. Kết quả nghiên cứu mô hình trên cũng cho dấu dương ở biến đầu
tư quốc nội, đầu tư nội địa tăng mở ra khả năng thu hút FDI tốt hơn, đặc biệt là đầu
tư vào hạ tầng cơ sở. Biến viện trợ nước ngòai có dấu dương và có ý nghịa thống kế
rất phù hợp với lý thuyết của Dunning- viện trợ tăng góp phần thu hút FDI tốt hơn.


25

Tỷ giá hối đóai và lãi suất cũng có ý nghĩa thống kê, thể hiện mối quan hệ tác động
đến thu hút FDI.
Nghiên cứu thực nghiệm của Brent Alexander Newton, 20088 về các nhân
tố ảnh hưởng đến lực chọn địa điểm đầu tư trực tiếp nước ngòai của các công ty

Mỹ. Kết quả nghiên cứu này cho thấy các nhân tố về nguồn lực, thị trường và chiến
lược có thể rất quan trọng, nhưng sự ổn định về chính sách ngày nay là yếu tố
chính dẫn dắt đầu tư trực tiếp nước ngòai của các công ty Mỹ. Thông tin này không
chỉ giúp cho việc giải thích họat động đầu tư quốc tế của các công ty Mỹ, mà còn
giúp những nhà ra quyết định xem xét địa điểm đầu tư.
Nghiên cứu thực nghiệm của Montserrat Álvarez, (2003/4) về các nhân tố
quyết định FDI – Trường hợp các công ty đa quốc gia của xứ Catalan ( Barcelona)
đã minh chứng thêm cho lý thuyết OLI của Dunning. Mô hình nghiên cứu này
kiểm định các giả thuyết như:
- Công ty càng lớn ( sử dụng nhiều lao động) thì càng có nhiều khả năng mở
chi nhánh ở nước ngòai nhờ lợi thế về quyền sở hửu (O), ví dụ như: tiếp cận tài
chính dễ dàng với quy mô lớn, lợi thế từ quy mô của nền kinh tế hoặc dẽ tiếp cận
thông tin để thiết lập chi nhánh ở nước ngòai.
- Công ty càng có nhiều kinh nghiệm thì càng nhiều khả năng có chi nhánh
ở nước ngòai.
- Có công nghệ chuyên sâu trong lĩnh vực sản xuất thì công ty có nhiều khả
năng có chi nhánh ở nước ngòai ( được đo bằng chi phí R+D so với doanh số)
- Chi phí lao động ở một quốc gia thấp thì có nhiều khả năng công thiết lập
một chi nhánh ở đó.
- Sự không chắc chắn và rủi ro ở một quốc gia sẽ làm giảm khả năng thành
lập chi nhánh sản xuất ở đó...
Kết quả kiểm chứng cho một kết luận tổng quát rằng: các công ty có nhiều
khả năng đầu tư ở nước ngòai nếu chúng là công ty lớn, có nhiều kinh nghiệm
thương mại quốc tế và họat động trong ngành công nghiệp có công nghệ chuyên
8

The factors affecting the location of foreign direct investment by U.S. Companies pre and post 9-11



×