Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
------------------

TRẦN THỦY TIÊN

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. BÙI HỮU PHƯỚC

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2008


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các biểu bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Phần mở đầu........................................................................................................ 1
Chương 1: Tổng quan rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại......... 5
1.1. Khái quát về tín dụng tại ngân hàng thương mại.................................... 5
1.1.1.Khái niệm tín dụng .......................................................................... 5
1.1.2.Phân loại tín dụng ngân hàng........................................................... 5


1.1.3.Vai trò của tín dụng ....................................................................... 10
1.1.4.Bảo đảm tín dụng........................................................................... 11
1.2. Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại........................................ 13
1.2.1.Tìm hiểu chung về rủi ro ............................................................... 13
1.2.2.Các loại rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng thương mại.................... 15
1.2.3.Rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại ................................ 17
1.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở một số nước trên thế giới ........ 20
1.3.1.Kinh nghiệm của Trung Quốc ....................................................... 21
1.3.2.Kinh nghiệm của Nhật Bản............................................................ 22
1.3.3.Kinh nghiệm của Mỹ ..................................................................... 23
Chương 2: Tình hình thực tế về quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam...................................................................................... 30
2.1. Đặc điểm nền kinh tế Việt Nam tác động đến hoạt động tín dụng ngân
hàng ................................................................................................................... 30


2.2. Tình hình tín dụng tại các ngân hàng thương mại trong thời gian qua. 31
2.2.1.Tổng quát tình hình hoạt động của các ngân hàng thương mại..... 31
2.2.2.Tỷ lệ an toàn vốn ........................................................................... 34
2.2.3.Hệ số nợ quá hạn............................................................................ 35
2.2.4.Hệ số rủi ro tín dụng ...................................................................... 36
2.2.5.Tỷ lệ nợ xấu ................................................................................... 37
2.2.6.Cơ cấu khoản vay........................................................................... 39
2.2.7.Tình hình nợ xấu 6 tháng đầu năm 2008 tại các ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam....................................................................................... 41
2.3. Những dấu hiệu cảnh báo khoản vay có vấn đề ................................... 43
2.3.1.Những dấu hiệu báo động sớm liên quan đến hoạt động ngân
hàng… ............................................................................................................... 44
2.3.2.Những dấu hiệu báo động sớm liên quan đến hoạt động kinh
doanh ................................................................................................................. 45

2.3.3.Những dấu hiệu báo động sớm liên quan đến vấn đề tài chính..... 45
2.3.4.Ví dụ điển hình về những dấu hiệu cảnh báo có tác động đến việc
quản lý rủi ro tín dụng....................................................................................... 47
2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ................................................... 48
2.4.1.Rủi ro tín dụng do nguyên nhân hoàn cảnh khách quan................ 49
2.4.2.Rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ phía khách hàng vay .............. 52
2.4.3.Rủi ro tín dụng do nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay......... 53
Chương 3: Kiến nghị những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại các
ngân hàng thương mại Việt Nam................................................................... 57
3.1. Vĩ mô..................................................................................................... 57
3.1.1.Đảm bảo môi trường kinh tế chính trị xã hội ổn định ................... 57
3.1.2.Nâng cấp hệ thống thông tin minh bạch chính xác ....................... 58
3.1.3.Chính phủ cần hoàn thiện quy trình xử lý tài sản đảm bảo, rút


ngắn thời gian giải quyết hồ sơ để các ngân hàng nhanh chóng thu hồi nợ ..... 60
3.2. Vi mô..................................................................................................... 62
3.2.1.Quản lý thanh tra chế độ báo cáo................................................... 62
3.2.2.Xây dựng quy trình quản lý rủi ro tín dụng ................................... 63
3.2.3.Trong sạch hoá đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng................... 70
3.3. Điều kiện thực hiện ............................................................................... 70
3.3.1.Đối với Nhà nước .......................................................................... 70
3.3.2.Đối với ngân hàng.......................................................................... 71
Phần kết luận ..................................................................................................... 73
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB:


Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

CIC:

Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng

EXIMBANK: Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam
Maritime Bank: Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải
MHB:

Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long

NHTM:

Ngân hàng thương mại

SACOM:

Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương tín

TCB:

Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

TCTD:

Tổ chức tín dụng

TMCP:


Thương mại cổ phần


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
Bảng 2.1: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của các ngân hàng ...................... 36
Bảng 2.2: Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản của các ngân hàng................. 37
Bảng 2.3: Cơ cấu nợ các nhóm của các ngân hàng........................................... 38
Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của các ngân hàng.............................. 39
Bảng 2.5: Cơ cấu khoản vay theo thời hạn của các ngân hàng......................... 40
Bảng 2.6: Cơ cấu khoản vay theo loại hình kinh tế của các ngân hàng ........... 41
Bảng 3.1: Xếp hạng khách hàng ....................................................................... 64
Bảng 3.2: Đánh giá rủi ro khách hàng .............................................................. 65
Bảng 3.3: Quy trình quản lý rủi ro tín dụng...................................................... 69


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 1.1: Tỷ trọng rủi ro tín dụng ............................................................... 17
Biểu đồ 2.1: Tình hình tăng trưởng huy động các ngân hàng........................... 32
Biểu đồ 2.2: Tình hình tăng trưởng tín dụng các ngân hàng ............................ 33
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trước thuế các ngân hàng ............................................ 34
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ an toàn vốn các ngân hàng .................................................. 35
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng .................................. 48


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu của hệ thống ngân hàng thương

mại Việt Nam, mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro
của nó cũng không nhỏ. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đứng trước những thời cơ và thách thức của
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các
ngân hàng thương mại trong nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà
cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ
khủng hoảng tín dụng tăng cao. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên
không tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Đứng trước tình
hình đó, đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao công tác
quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn
gây nên rủi ro.
Trước tính cấp thiết đó, đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam” được tiến hành nghiên cứu những nguy cơ tiềm ẩn, tình
hình kinh doanh tín dụng thực tế tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam để từ đó nhận diện dấu hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp hữu ích
cho việc quản lý rủi ro tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại.
2.Tình hình nghiên cứu đề tài:
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hiệu quả hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước mà chưa có đề tài nào nghiên cứu
riêng có về rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần. Cụ thể như:


2

Luận án tiến sĩ kinh tế: “Hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng
thương mại nhà nước ở nước ta hiện nay”, tác giả Lê Đức Thọ (2005) đã đề cập
đến thực trạng hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước và
những tác động tới quá trình phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Tác giả đề xuất
các giải pháp đổi mới hoạt động tín dụng của hệ thống các ngân hàng thương

mại nhà nước Việt Nam.
Hay các luận văn khác, nghiên cứu về hiệu quả hoạt động tín dụng tại một
ngân hàng thương mại nhà nước cụ thể, hoặc của hệ thống ngân hàng thương
mại nhà nước mà chưa phân tích riêng lẻ về rủi ro tín dụng và giải pháp cho việc
quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
3.Mục đích nghiên cứu đề tài:
-Đề tài nghiên cứu về những vấn đề lý thuyết cơ bản của tín dụng, quản lý
rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại.
-Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ
phần Việt Nam trong giai đoạn 2005 đến 2007.
-Nêu ra các dấu hiệu nhận biết sớm nguy cơ tiềm ẩn, làm rõ các nguyên
nhân gây ra rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.
-Đề xuất một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng có hiệu quả, hạn chế đến
mức thấp nhất có thể những tác hại xấu do nó gây ra, góp phần phục vụ cho các
mục tiêu phát triển của ngành ngân hàng trước quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
và trong khu vực.
4.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam.


3

-Phạm vi nghiên cứu tập trung vào 8 ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam bao gồm Ngân hàng TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương
tín, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đông Á, Ngân
hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam, Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng
sông Cửu Long, Ngân hàng TMCP Phương Nam và Ngân hàng TMCP An Bình,
thời gian nghiên cứu từ năm 2005 đến 2007.
5.Phương pháp nghiên cứu:

Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài đề ra, phương pháp
được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, phân tích
kết hợp với phương pháp điều tra chọn mẫu và hệ thống hoá. Bên cạnh đó, đề tài
cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm
phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
6.Những đóng góp mới của đề tài:
Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng, rủi ro tín dụng,
kinh nghiệm thực tế của các nước như Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản về nhận diện,
nguyên nhân và quản lý rủi ro tín dụng.
Trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động tín dụng của các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam, đề tài nêu ra những dấu hiệu nhận biết sớm các
khoản nợ có vấn đề, tìm ra các nguyên nhân để từ đó kiến nghị các giải pháp có
hiệu quả và khả thi.
Trong đó, điểm nổi bật nhất của đề tài là nghiên cứu chi tiết về rủi ro tín
dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, rút kinh nghiệm từ các nước
trên thế giới mà các đề tài đã có trước đây chưa phân tích.


4

7.Bố cục của đề tài:
Đề tài gồm 73 trang, 6 biểu đồ, 9 biểu bảng, lời mở đầu, kết luận, danh
mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung đề tài được trình bày trong 3 chương:
-Chương 1: Tổng quan rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
-Chương 2: Tình hình thực tế về quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam.
-Chương 3: Kiến nghị những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam.



5

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1.KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
1.1.1.Khái niệm tín dụng:
Có rất nhiều khái niệm về tín dụng nhưng tập trung lại tín dụng có nghĩa là
sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức
hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người sử
dụng, và khi đến hạn người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu với một
lượng giá trị lớn hơn, khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng.
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại,
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là
hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng
cho khách hàng.
1.1.2.Phân loại tín dụng ngân hàng:
Việc phân loại tín dụng dựa trên một số tiêu thức nhất định tùy theo yêu
cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách
phân loại:
1.1.2.1.Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn, sinh lợi của tín dụng và khả năng
hoàn trả của khách hàng. Có 3 loại:


6

-Tín dụng ngắn hạn: có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, được sử dụng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi

tiêu ngắn hạn của cá nhân.
-Tín dụng trung hạn: từ 12 tháng đến 60 tháng, được sử dụng để đầu
tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản
xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi
vốn nhanh.
-Tín dụng dài hạn: trên 60 tháng, được sử dụng để đáp ứng các nhu
cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, đầu tư xây dựng các xí nghiệp mới, các công
trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.1.2.2.Căn cứ vào hình thức tín dụng:
Dựa vào tiêu chí này tín dụng bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh
và cho thuê, trong đó:
-Chiếu khấu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương
ứng với giá trị của một giấy nợ trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu
một giấy nợ chưa đến hạn.
-Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Cho vay bao gồm các loại sau:
¾ Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép
người vay được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới
hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn
mức thấu chi.


7

Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản,
phần lớn là không có đảm bảo. Do đó chỉ sử dụng đối với khách hàng có độ tin
cậy cao, thu nhập đều đặn và ổn định.
¾ Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay của ngân hàng
đối với các khách hàng có nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mà

không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp hạn mức
thấu chi.
¾ Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng
thỏa thuận cấp cho khách hàng hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng được cấp
trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của
khách hàng.
¾ Cho vay luân chuyển: là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển
của hàng hoá. Ngân hàng cho doanh nghiệp vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi
bán hàng.
¾ Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng mà khách hàng trả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung
và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền.
¾ Cho vay gián tiếp: đây là hình thức cho vay thông qua các tổ
chức trung gian. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có
nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng, nhằm giảm bớt chi
phí và rủi ro.
-Bảo lãnh: là việc ngân hàng cam kết dưới hình thức thư bảo lãnh về
việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi
khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như cam kết.


8

Phân theo mục tiêu có các loại bảo lãnh như sau:
 Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư (hay
chủ thầu) về việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu vi phạm các
quy định trong hợp đồng dự thầu.
 Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của ngân hàng về việc
chi trả tổn thất thay khách hàng nếu khách hàng không thực hiện đầy đủ hợp

đồng như cam kết, gây tổn thất cho bên thứ ba.
 Bảo lãnh tiền ứng trước: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ
hoàn trả tiền ứng trước cho bên thụ hưởng bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh
không trả.
 Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của ngân hàng đối với người cho
vay (tổ chức tín dụng, các cá nhân…) về việc sẽ trả gốc lãi đúng hạn nếu khách
hàng (người đi vay) không trả được.
 Bảo lãnh thanh toán: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ thanh
toán tiền theo đúng hợp đồng thanh toán cho người thụ hưởng nếu khách hàng
của ngân hàng không thanh toán đủ.
-Cho thuê: là việc ngân hàng mua tài sản cho khách hàng thuê với thời
hạn sao cho ngân hàng phải thu gần đủ (hoặc thu đủ) giá trị của tài sản cho thuê
cộng lãi (thời hạn khoảng 80-90% đời sống kinh tế của tài sản). Hết hạn thuê,
khách hàng có thể mua lại tài sản đó.
1.1.2.3.Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: có 2 loại:
-Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như
thế chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba bằng tài sản. Sự đảm bảo này là căn cứ
pháp lý để ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ nhất
không có hoặc không đủ.


9

-Tín dụng không bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba. Loại tín dụng này có thể được cấp cho các
khách hàng có uy tín, kinh doanh thường xuyên có lãi, tình hình tài chính hiệu
quả, vững mạnh.
1.1.2.4. Phân loại theo rủi ro:
Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại tính an
toàn của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng tổn thất kịp thời hiệu quả. Có 2

loại như sau:
-Tín dụng lành mạnh: là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
-Tín dụng có vấn đề: là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành
mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ, gặp thiên tai, tiến độ thực hiện kế hoạch bị
chậm, trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
Tín dụng có vấn đề được chia làm 2 loại, đó là:
9 Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là các khoản nợ đã quá hạn với
thời hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá
trị lớn, thanh khoản cao…
9 Nợ quá hạn khó đòi: là các khoản nợ quá hạn khá lâu, khả năng
trả nợ kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì…
1.1.2.5.Phân loại khác:
-Theo đối tượng tín dụng thì có tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn
cố định.
-Theo mục đích có tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng…
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong
cấp tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng
phạm vi tài trợ nhưng vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế.


10

Ngoài ra các cách phân loại này cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và
sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm,
hạn mức, chính sách mở rộng phù hợp.
1.1.3.Vai trò của tín dụng:
1.1.3.1.Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất liên tục đồng
thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế.
Thừa thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, việc
phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo

điều kiện cho quá trình sản xuất được liên tục.
Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực
kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư
phát triển.
Thông qua hoạt động tín dụng giúp các doanh nghiệp sử dụng nguồn
lao động và nguyên liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, giải quyết
các vấn đề xã hội.
1.1.3.2.Thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Hoạt động của các ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi
mà vốn này nằm phân tán khắp mọi nơi, trong tay các doanh nghiệp, các cơ quan
Nhà nước và cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế, những người có
nhu cầu về vốn và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3.3.Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành mũi nhọn.
Trong điều kiện nước ta, Nhà nước tập trung tín dụng để tài trợ cho các
ngành kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở lôi cuốn các
ngành kinh tế khác phát triển như sản xuất hàng xuất khẩu, khai thác dầu khí…


11

1.1.3.4.Góp phần tác động đến việc tăng cường chế độ hạch toán kinh tế
của các doanh nghiệp.
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hoàn trả và có
lợi tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và sử dụng có
hiệu quả.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng
tín dụng, tức phải hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn, tôn trọng các điều kiện khác
đã ghi trong hợp đồng tín dụng, bằng các tác động như vậy đòi hỏi doanh nghiệp
phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí sản xuất,

tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho doanh nghiệp.
1.1.3.5.Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp
nước ngoài.
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn liền
với kinh tế thế giới, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương
tiện nối liền kinh tế các nước với nhau.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín
dụng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hoá, đồng thời
nhờ nguồn tín dụng bên ngoài để công nghiệp hoá và hiện đại hoá nền kinh tế.
1.1.4.Bảo đảm tín dụng:
1.1.4.1.Khái niệm về bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng là sự bảo đảm cho ngân hàng rằng có một nguồn vốn
khác để hoàn trả hoặc bảo chi khi không thu hồi được nợ.
1.1.4.2.Vai trò của việc bảo đảm tín dụng:
-Bảo đảm tín dụng là một hình thức đảm bảo trong trường hợp khách
hàng không trả nợ hoặc trong các tình huống bất ngờ khác.


12

-Bảo đảm tín dụng để đảm bảo trong trường hợp khách hàng đi chệch
khỏi phương hướng đã vạch ra trong kế hoạch sản xuất kinh doanh, ngăn ngừa
gian lận.
-Các ngân hàng coi bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi
nguồn thu thứ nhất không thanh toán được.
-Trong hoạt động kinh doanh có muôn ngàn lý do dẫn đến nguồn thu
nợ thứ nhất không thực hiện được, nếu không có một nguồn bổ sung thì tất yếu
ngân hàng sẽ bị tổn thất. Vì vậy để bảo vệ lợi ích của mình, ngân hàng yêu cầu
người đi vay phải có các bảo đảm cần thiết, ngoại trừ những khách hàng có uy
tín, có quan hệ tín dụng thường xuyên…

1.1.4.3.Những thuộc tính của bảo đảm tín dụng:
-Giá trị của vật bảo đảm hoàn toàn được xác định và ổn định trong thời
gian dài nhằm tránh mất giá.
-Vật bảo đảm tín dụng phải có tính chuyển nhượng.
-Có sẵn thị trường tiêu thụ.
-Có giấy tờ, chứng từ chứng minh nguồn gốc sở hữu hợp pháp.
1.1.4.4.Các hình thức bảo đảm tín dụng:
Bảo đảm tín dụng có các hình thức sau:
-Thế chấp: là việc bên đi vay phải chuyển các giấy tờ chứng nhận sở
hữu hoặc sử dụng các tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng nắm giữ trong thời
gian cam kết.
Đảm bảo bằng thế chấp cho phép bên đi vay sử dụng tài sản đảm bảo
phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Các tài sản thế chấp bao gồm máy móc, trang
thiết bị, nhà cửa đất đai… thường cồng kềnh và việc bán, chuyển nhượng không
đơn giản.


13

-Cầm cố: là việc bên đi vay phải chuyển quyền kiểm soát tài sản đảm
bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết.
Cầm cố thích hợp với những tài sản ngân hàng có thể kiểm soát và bảo
quản tương đối chắc chắn, đồng thời việc ngân hàng nắm giữ không ảnh hưởng
đến quá trình hoạt động của bên đi vay, như các chứng khoán, hợp đồng tiền gửi,
sổ tiết kiệm…
1.1.4.5.Quan hệ giữa rủi ro và bảo đảm tín dụng:
Thời gian qua, các ngân hàng thương mại Việt Nam chỉ áp dụng một
vài loại tài sản đảm bảo, trong đó chủ yếu là quyền sử dụng đất và sở hữu nhà.
Trong nền kinh tế thị trường, tính chất hoạt động của các doanh nghiệp rất đa
dạng, để mở rộng tín dụng gắn với hạn chế rủi ro đòi hỏi ngân hàng phải sử dụng

đồng thời nhiều loại tài sản đảm bảo và hình thức đảm bảo, vận dụng thích ứng
với điều kiện của mỗi khách hàng.
Trong kinh doanh cũng như ở chiến trường, ở đâu là điểm nóng thì ở
đó phải có những tuyến phòng thủ chắc chắn, dàn trải đều cho tất cả các mặt trận
không phải là chiến lược tối ưu. Tương tự, đối với khách hàng và loại cho vay có
rủi ro cao thì nên áp dụng loại bảo đảm có rủi ro thấp và ngược lại.
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
1.2.1.Tìm hiểu chung về rủi ro:
1.2.1.1.Khái niệm về rủi ro:
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến sự tổn thất
về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ
ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính
nhất định.


14

-Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến
với nhau trong một phạm vi nhất định.
-Khi đề cập đến rủi ro người ta thường đề cập đến hai yếu tố mang tính
đặc trưng, đó là: biên độ rủi ro và tần suất xuất hiện rủi ro.
+Biên độ rủi ro: thể hiện mức độ thiệt hại do rủi ro gây ra.
+Tần suất xuất hiện rủi ro = KP/P
KP: số trường hợp thuận lợi để rủi ro xuất hiện
P: số trường hợp đồng khả năng
-Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta không thể nào loại
trừ được hẳn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như những tác
hại do chúng gây nên.
1.2.1.2.Quản trị rủi ro:
Quản trị rủi ro là việc nhận diện và đề ra các biện pháp nhằm hạn chế

sự xuất hiện của rủi ro và những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác định
tương quan hợp lý giữa vốn tự có của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có thể
trong sử dụng vốn ngân hàng.
1.2.1.3.Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro:
Có 3 nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro
-Các nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng:
+Do không quản lý chặt chẽ thanh khoản dẫn đến thiếu khả năng
chi trả.
+Cho vay và đầu tư quá liều lĩnh, trong cho vay ngân hàng tập trung
nguồn vốn quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó,
trong đầu tư ngân hàng chú trọng đầu tư vào một loại chứng khoán có rủi ro cao.


15

+Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông
tin không đầy đủ dẫn đến cho vay hoặc đầu tư không hợp lý.
+Do hoạt động kinh doanh trái pháp luật, tham ô, tham nhũng…
+Do cán bộ ngân hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình
độ nghiệp vụ.
-Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:
+Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
+Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.
+Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa không tiêu thụ được.
+Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.
+Chủ doanh nghiệp, công ty vay vốn thiếu năng lực điều hành,
tham ô, lừa đảo…
+Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, Ban giám đốc.
-Các nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt
động kinh doanh:

+Do thiên tai, hỏa hoạn, sự kiện bất ngờ xảy đến.
+Tình hình an ninh, chính trị trong nước, cũng như trong khu vực
không ổn định.
+Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng
cán cân thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đoái biến động bất thường.
+Môi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô.
1.2.2.Các loại rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng thương mại:
Trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng, nhận biết mỗi loại rủi ro khác nhau
giúp ngân hàng có thể kiểm soát, hạn chế được phần nào những tác hại do rủi ro


16

mang lại. Thực tế có rất nhiều loại rủi ro khác nhau, sau đây là một trong số các
loại rủi ro:
-Rủi ro tín dụng: là khả năng tiềm tàng khi người vay hay đối tác không
thể thực hiện được một số cam kết hay vỡ nợ.
-Rủi ro thị trường: là sự không chắc chắn bắt nguồn từ những thay đổi về
giá cả trên thị trường như lãi suất, tỷ giá hối đoái, định giá.
-Rủi ro thanh khoản: là khả năng ngân hàng không đáp ứng được các
cam kết khi đến hạn bởi thiếu tiền (tài sản nợ) để tài trợ cho các hoạt động sử
dụng vốn (tài sản có) do lạm phát, mức lãi suất thực không hấp dẫn hoặc người
gửi tiền rút tiền ồ ạt…; hay bởi quản lý chênh lệch kỳ hạn giữa tài sản có và tài
sản nợ yếu kém, đầu tư vào các tài sản có tính thanh khoản kém như trái phiếu
của các công ty phát hành…
-Rủi ro hoạt động: các nguồn khởi phát rủi ro hoạt động gồm có:
• Công nghệ: sập hệ thống, lỗi phần mềm chương trình…
• Nhân viên: các nhân sự chủ chốt và mức độ thay thế, lỗi sơ suất, lừa
đảo, rửa tiền, vi phạm bảo mật…
• Quan hệ khách hàng: sự không hài lòng với hoạt động của ngân

hàng, bất đồng trong thoả thuận hợp đồng…
• Tài sản: an toàn, an ninh, các tình huống nằm ngoài khả năng kiểm
soát (force majors)…
• Bên ngoài: lừa đảo, thị trường suy sụp, chiến tranh…
-Các loại rủi ro khác mà ngân hàng phải đối mặt như: rủi ro tuân thủ luật
định, rủi ro pháp lý, rủi ro uy tín, rủi ro do kiểm soát/điều tiết, rủi ro khác…


17

Trong các loại rủi ro thì theo nghiên
cứu của McKinsey rủi ro tín dụng chiếm
khoảng 60% và là rủi ro chính đối với các
ngân hàng Châu Á.
1.2.3.Rủi ro tín dụng trong ngân hàng
thương mại:

Rủi ro
hoạt
động,
20%
Rủi ro
thị
trường,
20%

Rủi ro
tín
dụng,
60%


1.2.3.1.Khái niệm rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát

Nguồn: McKinsey

sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách
hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Rủi ro tín dụng còn gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn.
1.2.3.2.Đánh giá rủi ro tín dụng:
Để đánh giá rủi ro tín dụng, ngân hàng dựa vào các thông số sau đây:
Hệ số nợ quá hạn: là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ cho vay.
Theo quy định hiện nay của ngân hàng Nhà nước cho phép hệ số nợ
quá hạn của các ngân hàng thương mại không được vượt quá 5%.
Hệ số rủi ro tín dụng: là tỷ lệ tổng nợ cho vay trên tổng tài sản có.
Hệ số này cho thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng
thời rủi ro tín dụng cũng rất cao.
Phân loại nợ quá hạn, nợ xấu tại Việt Nam:
™ Nợ xấu (Bad debt):
Nợ xấu là một trong những vấn đề luôn làm đau đầu các nhà quản
trị Ngân hàng. Theo tiêu chuẩn quốc tế, “nợ xấu” là những khoản nợ quá hạn 90
ngày mà không đòi được và không được tái cơ cấu. Tại Việt Nam, nợ xấu bao


18

gồm những khoản nợ quá hạn có hoặc không thể thu hồi, nợ liên quan đến các vụ
án chờ xử lý và những khoản nợ quá hạn không được Chính phủ xử lý rủi ro.
Nợ xấu là khoản nợ có các đặc trưng cơ bản sau đây:

-Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các
cam kết đã hết hạn.
-Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu
dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi.
-Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất 90 ngày.
Nợ xấu được phân chia thành nhiều nhóm mục đích giúp các nhà quản
trị ngân hàng dễ quản lý, kiểm soát và đề ra phương pháp xử lý khác nhau cho
từng nhóm tương ứng. Theo quyết định 149/QĐ-TTg ngày 05/01/2001 thì nợ
xấu có thể chia thành 3 nhóm:
 Nhóm 1: Nợ xấu có tài sản đảm bảo, gồm có: nợ tồn đọng ngân hàng
đã thu giữ tài sản dưới hình thức gán, xiết nợ; nợ tồn đọng ngân hàng chưa thu
giữ tài sản như nợ có tài sản liên quan đến vụ án chờ xét xử, nợ có tài sản đảm
bảo đã quá hạn trên 360 ngày.
 Nhóm 2: Nợ xấu không có tài sản đảm bảo và không có đối tượng để
thu, gồm có: nợ xóa thiên tai chưa có nguồn và còn hạch toán nội bảng; nợ
khoanh doanh nghiệp đã giải thể, phá sản; nợ khoanh doanh nghiệp thuộc các vụ
án; nợ khoanh do thiên tai của hộ sản xuất…
 Nhóm 3: Nợ xấu không có tài sản đảm bảo nhưng con nợ vẫn còn
tồn tại, đang hoạt động, gồm có: nợ khoanh doanh nghiệp khó thu hồi; nợ tín
dụng chính sách còn khả năng thu hồi; nợ quá hạn trên 360 ngày.
 Ngoài ra còn có nhóm nợ phát sinh sau ngày 31/12/2000, là những
khoản nợ không thu được nhưng không đủ điều kiện để khoanh, xoá.


×