Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Nhận định môn Luật đất đai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (55.23 KB, 4 trang )

NHẬN ĐỊNH LUẬT ĐẤT ĐAI
a. Cán bộ, công chức vi phạm pháp luật đất đai có thể vừa bị xử lý kỷ luật
vừa bị xử phạt hành chính.
Nhận định SAI.
Đối tượng bị áp dụng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai theo nghị
định 102/2014/NĐ-CP điều 2 bao gồm:
“a) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư; cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi chung là cá nhân);
b) Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức);
c) Cơ sở tôn giáo.”
Do đó, cán bộ, công chức chỉ bị xử phạt hành chính với các tư cách trên chứ
không với tư cách của người cán bộ, công chức.
Mặt khác, cán bộ, công chức sẽ bị xử lý kỷ luật theo Luật cán bộ và Luật công
chức, viên chức về những hành vi vi phạm về nghiệp vụ, với tư cách là cán bộ hoặc công
chức.
Do đó, cán bộ, công chức chỉ có thể bị xử lý kỷ luật về vi phạm về nghiệp vụ.
Ví dụ: cán bộ, công chức về đất đai, sai phạm trong nghiệp vụ về đất đai sẽ bị kỷ
luật theo luật cán bộ công chức mà không có xử phạt hành chính.
CSPL: Điều 207 LĐĐ, Điều 98 NĐ 43/2014.
b. TAND giải quyết tất cả các tranh chấp QSDĐ mà đương sự có yêu cầu.
Nhận định ĐÚNG.
Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết những loại việc tranh chấp đất đai gồm:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có
một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 LĐĐ.
- Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.


- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một
trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 LĐĐ mà đương sự lựa chọn Tòa án giải
quyết.


CSPL: Khoản 1, 2 Điều 203 LĐĐ.
6c. UBND cũng có thể giải quyết tranh chấp thừa kế QSDĐ.
Nhận định SAI.
UBND chỉ giải quyết tranh chấp đất đai. Tranh chấp thừa kế QSDĐ là một dạng
tranh chấp liên quan đến QSDĐ. Chỉ có Tòa án có thẩm quyền giải quyết theo Khoản 5
Điều 26 BLTTDS.
CSPL: Điều 203 Luật Đất đai 2013.
d. Mọi tranh chấp đất đai đều phải được hòa giải tại UBND cấp xã.
Nhận định ĐÚNG.
Điều 203 LĐĐ quy định tranh chấp đất đai phải được hòa giải tại Ủy ban nhân dân
cấp xã mà không thành thì mới được các cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
CSPL: Điều 203 LĐĐ.
e. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại về đất đai lần
đầu thì người khiếu nại được quyền khiếu nại lên cơ quan hành chính cấp trên trực
tiếp của cơ quan đã giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính.
Nhận định SAI.
Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau mà
không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại về đất đai lần đầu thì người khiếu nại
được quyền khiếu nại lên cơ quan hành chính cấp trên trực tiếp của cơ quan đã giải quyết
khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính.
Nhưng trường hợp tranh chấp giữa một bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch UBND
cấp tỉnh giải quyết, nếu không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ TN&MT


hoặc khởi kiện tại Tòa án, ở đây Bộ trưởng Bộ TN&MT không là cấp trên trực tiếp của
Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
CSPL: Khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013.
BT7
a. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp nói trên?

Đầu tiên các bên tranh chấp phải tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã, đây là một
thủ tục mang tính chất bắt buộc(Điều 203 LĐĐ). Nếu hòa giải thành kết quả hòa giải có
thể là căn cứ để Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất cho các bên. Nếu không thể hòa
giải, thẩm quyền quyết định giải quyết được quy định cho hai cơ quan là: TAND và cơ
quan hành chính.
Trong trường hợp này nếu hòa giải không thành thì việc giải quyết tranh chấp sẽ
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Do tranh chấp này bà Ngàn có bằng khoán điền
thổ do cơ quan có thẩm quyền chế độ cũ cấp, đây là giấy tờ được quy định tại điểm e,
khoản 1 điều 100 LĐĐ. Và loại giấy tờ này được hướng dẫn tại Điều 15
TT02/2015/BTNMT. Thủ tục giải quyết tranh chấp sẽ theo thủ tục tố tụng dân sự tại Tòa.
CSPL: điểm e, khoản 1 Điều 100, Khoản 1 Điều 203 LĐĐ.
b. Hướng giải quyết tranh chấp trên như thế nào?
Theo quy định tại Mục 54 Nghị định 01/2017 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 82
NĐ 43/2014 thì trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008 thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục
đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất lần đầu mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ
quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp
đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
CSPL: Mục 54 Nghị định 01/2017.
BT8


a. Trường hợp không đồng tình với quyết định thu hồi đất này thì Công ty H
có thể yêu cầu cơ quan nào bảo vệ quyền lợi cho mình, trình tự, thủ tục?
Theo Điều 7 Luật khiếu nại năm 2011, công ty H có thể khiếu nại lần đầu đến Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh C, sau đó nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu thì Công ty H có thể khiếu nại lần 2 đến Bộ trường bộ Tài nguyên và môi
trường. Ngoài ra, Công ty H không khiếu nại hoặc không đồng ý với quyết định giải
quyết khiếu nại hoặc đã hết thời hạn giải quyết khiếu nại thì có thể khởi kiện vụ án hành

chính tới Tòa án hành chính tỉnh C để giải quyết. Lúc này, trình tự thủ tục khởi kiện sẽ
theo quy định của Luật tố tụng hành chính năm 2010.
b. Việc thu hồi đất của UBND tỉnh C là đúng hay sai, tại sao?
Chia ra làm 2 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: UBND tỉnh C đã bàn giao đất trên thực địa cho Công ty H thực
hiện dự án đầu tư trên. Nhưng Công ty H đã không sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên
tục từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa và đã hết thời hạn 24 tháng gia hạn (nếu có văn
bản gia hạn sử dụng đất), hoặc không có văn bản đề nghị được gia hạn sau 15 ngày kể từ
ngày cơ quan nhà nước có văn bản xác định hành vi chưa sử dụng đất của Công ty H.
Trong trường hợp này, việc thu hồi đất của UBND tỉnh C đối với Công ty H là
đúng.
CSPL: Điểm i Điều 64 Luật đất đai, Khoản 2 Điều 15 NĐ 43/2014/NĐ-CP, Khoản
12 Điều 2 NĐ 01/2017/NĐ-CP
Trường hợp 2: Công ty H chưa sử dụng đất nhưng không liên tục 12 tháng kể từ
ngày nhận bàn giao đất trên thực địa hoặc không sử dụng đất liên tục 12 tháng nhưng vẫn
chưa được thực hiện quyền gia hạn trong thời hạn được cho phép (15 ngày từ ngày có
văn bản xác định hành vi vi phạm của Công ty H).
Trong trường hợp này, việc thu hồi đất của UBND tỉnh C đối với Công ty H là sai.
CSPL: Điểm i Điều 64 Luật đất đai 2013, Khoản 12 Điều 2 NĐ 01/2017/NĐ-CP.



×