Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Phát triển dịch vụ bao thanh toán tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (562.24 KB, 95 trang )

NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯC CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích thực trạng của hoạt động Bao thanh toán
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, đề cập đến những
thuận lợi khó khăn cũng như nguyên nhân hạn chế việc phát triển sản phẩm dòch vụ
này, đồng thời đưa ra giải pháp phát triển sản phẩm dòch vụ Bao thanh toán.
Đối tượng nghiên cứu: Sản phẩm dòch vụ bao thanh toán tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam và một số ngân hàng đã và đang triển khai Sản phẩm dòch vụ
bao thanh toán.
Đề tài giải quyết được những nội dung cơ bản sau:
- Nêu lên thực trạng phát triển sản phẩm dòch vụ bao thanh toán tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam và tại NHNo & PTNT Việt Nam, những kết quả đạt
được và những tồn tại.
- Đưa ra giải pháp phát triển sản phẩm dòch vụ bao thanh toán tại NHNo &
PTNT Việt Nam.


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
--------------

NGUYỄN CAO CƯỜNG

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60 . 31 . 12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS: HOÀNG ĐỨC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2010


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA

Trang

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I : SẢN PHẨM DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN VÀ VAI TRÒ CỦA
NÓ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI: ............................................................................................................................... 1
1.1 SẢN PHẨM DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN: ..................................................... 1
1.1.1 Khái niệm về sản phẩm dòch vụ bao thanh toán. ............................................... 1
1.1.2 Lòch sử hình thành và phát triển dòch vụ bao thanh toán. .................................. 3
1.1.3 Các loại hình bao thanh toán. .............................................................................. 5
1.2 Ý NGHĨA CỦA SẢN PHẨM DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI: ......................... 11
1.2.1 Những lợi ích của sản phẩm dòch vụ bao thanh toán........................................ 11
1.2.2 Ý nghóa của việc phát triển sản phẩm dòch vụ bao thanh toán tại các Ngân
hàng thương mại. ............................................................................................... 20
1.3 MỘT SỐ KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO
THANH TOÁN TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI

CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM: ............................................ 23

1.3.1 Hoạt động bao thanh toán trên thế giới. ........................................................... 23


1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho hoạt động bao thanh toán tại Việt Nam.................. 28
Kết luận chương I ............................................................................................... 31
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ BAO
THANH TOÁN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ TẠI
NHNo & PTNT VIỆT NAM:..................................................................................... 33
2.1 QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM:............................................... 33
2.1.1 Quá trình phát triển của các ngân hàng thương mại Việt Nam. ...................... 33
2.1.2 Quá trình phát triển của sản phẩm dòch vụ bao thanh toán tại các Ngân hàng
thương mại Việt Nam và những kết quả đạt được........................................... 34
2.1.3 Các quy đònh về sản phẩm dòch vụ bao thanh toán tại Việt Nam. .................. 38
2.1.4 Những tồn tại trong quá trình phát triển của sản phẩm dòch vụ bao thanh toán
tại Việt Nam. ..................................................................................................... 43
2.2 THỰC TRẠNG VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN
TẠI NHNo & PTNT VIỆT NAM: ....................................................................... 48
2.2.1 Những ứng dụng của sản phẩm dòch vụ bao thanh toán mà NHNo & PTNT
Việt Nam đã triển khai. .................................................................................... 49
2.2.2 Những tồn tại:..................................................................................................... 50
Kết luận chương II.............................................................................................. 55
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ BAO
THANH TOÁN TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM: .................................................. 57
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN CỦA
NHNo&PTNT VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015: ..................................................... 57
3.1.1 Đònh hướng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam. ..................................... 57



3.1.2 Đònh hướng phát triển sản phẩm dòch vụ bao thanh toán của NHNo&PTNT
Việt Nam. .......................................................................................................... 58
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DỊCH VỤ BAO THANH
TOÁN TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM. .............................................................. 59
3.2.1 Nhóm giải pháp ở cấp độ vó mô. ..................................................................... 59
3.2.1.1 Về hạ tầng pháp lý ........................................................................................... 60
3.2.1.2 Về hạ tầng thông tin ........................................................................................ 62
3.2.2 Nhóm giải pháp ở cấp độ vi mô. ...................................................................... 63
3.2.2.1 Xây dựng một sản phẩm dòch vụ bao thanh toán phù hợp với nhu cầu thò
trường ................................................................................................................ 64
3.2.2.2 Hoàn thiện quy trình bao thanh toán ............................................................... 65
3.2.2.3 Thành lập phòng ban/bộ phận bao thanh toán độc lập tại các chi nhánh...... 76
3.2.2.4 Đào tạo đội ngũ cán bộ có chất lượng cao...................................................... 76
3.2.2.5 Đẩy mạnh công tác tiếp thò về bao thanh toán để giới thiệu dòch vụ này tới
khách hàng......................................................................................................... 78
3.2.2.6 Giải pháp về phía bản thân các doanh nghiệp mua hàng/ bán hàng sử dụng
sản phẩm dòch vụ bao thanh toán ..................................................................... 78
3.2.2.7 Sự phối hợp giữa các chi nhánh ....................................................................... 81
Kết luận chương III ........................................................................................... 81
KẾT LUẬN .................................................................................................................83
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BTT

Bao thanh toán

XK


Xuất khẩu

NK

Nhập khẩu

TCTD

Tổ chức tín dụng

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần



Quyết đònh


NHNo & PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

FCI

Factors Chain International (Tổ chức bao thanh toán quốc tế)

WTO

World Trade Organization ( Tổ chức Thương mại Thế giới)


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

So sánh BTT nội đòa và BTT quốc tế

9

Bảng 1.2

Doanh số Bao thanh toán trên thế giới


24

Bảng 1.3

Các thò trướng BTT lớn trên thế giới

25

Bảng 1.4

Doanh số BTT các khu vực

25

Bảng 2.1

Doanh số BTT của Agribank Việt Nam

49

Sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

Sơ đồ 1.1

Quy trình thực hiện bao thanh toán trong nước


5

Sơ đồ 1.2

Quy trình thực hiện bao thanh toán nhập khẩu

7

Sơ đồ 3.1

Sơ đồ thực hiện bao thanh toán nội đòa

7

Biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1

Doanh thu Bao thanh toán tại Việt Nam

36

Biểu đồ 2.2

Doanh thu BTT nội đòa và quốc tế tại Việt Nam


36


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong những năm qua, hệ thống Ngân hàng Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh
về cả số lượng và chất lượng. Sự phát triển của ngành Ngân hàng nằm trong bối
cảnh chung của nền kinh tế trong, ngoài nước và những chuyển biến phức tạp của
kinh tế thế giới.
Trải qua nhiều thăng trầm, tuy nhiên ngành Ngân hàng đã tận dụng tốt những
thời cơ, vượt qua không ít những cam go trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế để
gặt hái được những thành tựu to lớn, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế
của đất nước trong những năm qua.
Ngân hàng Nhà nước cũng đã thực hiện hiệu quả chức năng của mình, không
ngừng hoàn thiện cơ chế điều hành chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá, chính sách
quản lý ngoại hối theo cơ chế thò trường và đònh hướng xã hội chủ nghóa, từng bước
hoàn thiện, phát triển hệ thống thanh toán, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng.
Việc gia nhập WTO, thực hiện các cam kết mở cửa dòch vụ ngân hàng. Ngành
Ngân hàng đã mở cửa hội nhập mạnh mẽ với khu vực và thế giới. Chính vì thế đa
dạng hóa và phát triển sản phẩm mới là một trong những chiến lược để tồn tại và
phát triển, trong đó có nghiệp vụ bao thanh toán. Nhận thức được điều đó các ngân
hàng thương mại đã từng bước triển khai nghiệp vụ này.
Trên thế giới bao thanh toán đã được sử dụng như một giải pháp tối ưu thúc
đẩy quá trình buôn bán hàng hóa, cung ứng dòch vụ diễn ra thuận lợi và hiệu quả


hơn. Những lợi ích mà bao thanh toán đem lại cho thương mại trong phạm vi quốc
gia và trên toàn thế giới ngày càng được khẳng đònh và công nhận rộng rãi.

Tuy nhiên tại Việt Nam, qua hơn 5 năm triển khai dòch vụ bao thanh toán vẫn
chưa tiếp cận được nhiều doanh nghiệp sử dụng dòch vụ này. Chính vì tính cấp thiết
đó tôi chọn đề tài “ Phát triển sản phẩm dòch vụ Bao thanh toán tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích thực trạng của hoạt động Bao thanh toán
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, đề cập đến những
thuận lợi khó khăn cũng như nguyên nhân hạn chế việc phát triển sản phẩm dòch vụ
này, đồng thời đưa ra giải pháp phát triển sản phẩm dòch vụ Bao thanh toán.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu: Sản phẩm dòch vụ bao thanh toán tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam và một số ngân hàng đã và đang triển khai Sản phẩm dòch vụ
bao thanh toán.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp tiếp cận. Thu thập thông tin từ
các tạp chí, sách báo, website hợp pháp. Ngoài ra luận văn còn tổng hợp các phương
pháp quan sát, phỏng vấn các chuyên gia. Sử dụng phương pháp phân tích nhân quả,
kết hợp phân tích đònh tính, đònh lượng.
5. Kết cấu của đề tài:


Để giải quyết nội dung cơ bản của đề tài trên tôi đưa ra bố cục của luận văn
gồm các chương:
Chương I: Sản phẩm dòch vụ bao thanh toán và vai trò của nó đối với hoạt
động kinh doanh của các ngân hàng thương mại.
Trong chương này đề cập đến những lý luận cơ bản về nghiệp vụ bao thanh
toán, những lợi ích mà dòch vụ bao thanh toán mang lại cho các doanh nghiệp cũng
như các nhà cung ứng dòch vụ này.

Chương II: Thực trạng phát triển sản phẩm dòch vụ bao thanh toán tại các ngân
hàng thương mại Việt Nam và tại NHNo & PTNT Việt Nam.
Chương này nêu lên thực trạng hoạt động bao thanh toán tại các NHTM Việt
Nam và tại NHNo & PTNT Việt Nam, những kết quả đạt được và những tồn tại.
Chương III: Giải pháp phát triển sản phẩm dòch vụ bao thanh toán tại NHNo &
PTNT Việt Nam.
Từ những lý luận và thực tiễn, tôi đưa ra những giải pháp phát triển sản phẩm
dòch vụ này.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng đề tài sẽ không tránh khỏi những sai sót, hạn
chế về mặt kiến thức và thực tiễn, tôi rất mong được sự góp ý của quý thầy cô và
các bạn quan tâm đến lónh vực này.


-1-

CHƯƠNG I : SẢN PHẨM DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN VÀ VAI TRÒ
CỦA NÓ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI:
1.1 SẢN PHẨM DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN:
1.1.1 Khái niệm về sản phẩm dòch vụ bao thanh toán:
Hiện nay bao thanh toán đã trở thành một dòch vụ được sử dụng rộng rãi
trên thò trường tài chính thế giới, và đã được triển khai tại Việt Nam hơn 5
năm, tuy nhiên vẫn còn nhiều khái niệm diễn đạt khác nhau về bao thanh
toán.
Theo điều 2 Chương 1 Công ước về bao thanh toán quốc tế UNIDROIT
1988 (Unidroit Convention on Internationnal Factoring) đònh nghóa: Bao thanh
toán là một dạng tài trợ bằng việc mua bán các khoản nợ ngắn hạn trong giao
dòch thương mại giữa tổ chức tài trợ và bên cung ứng, theo đó tổ chức tài trợ
thực hiện tối thiểu hai trong số các chức năng sau: Tài trợ bên cung ứng gồm
cho vay và ứng trước tiền, quản lý sổ sách liên quan đến các khoản phải thu,

thu nợ của các khoản phải thu, bảo đảm rủi ro không thanh toán của bên mua
hàng.
Theo tổ chức bao thanh toán quốc tế – FCI (Factors Chain International):
Bao thanh toán là một dòch vụ tài chính trọn gói bao gồm sự kết hợp giữa tài
trợ vốn hoạt động, phòng ngừa rủi ro tín dụng, theo dõi các khoản phải thu và
dòch vụ thu hộ. Đó là một sự thỏa thuận giữa đơn vò bao thanh toán (factor) và
người cung ứng hàng hóa dòch vụ hay còn gọi là người bán hàng trong quan hệ
mua bán hàng hóa (seller). Theo như thỏa thuận đơn vò bao thanh toán sẽ mua
lại khoản phải thu của người bán dưạ trên khả năng trả nợ của người mua


-2-

trong quan hệ mua bán hàng hóa( buyer) hay còn gọi là con nợ trong quan hệ
tín dụng (debtor).
Theo điều 1 những quy đònh chung về hoạt động bao thanh toán quốc tế
ấn bản tháng 06/2004 của FCI, hợp đồng bao thanh toán là một hợp đồng theo
đó nhà cung cấp sẽ chuyển nhượng các khoản phải thu (hay một phần các
khoản phải thu ) cho một đơn vò bao thanh toán, để thực hiện một trong các
chức năng: kế toán sổ sách các khoản phải thu, thu nợ các khoản phải thu,
phòng ngừa rủi ro nợ xấu.
Theo điều 2 Chương 1 công ước UNIDROIT về bao thanh toán quốc tế
còn bổ sung thêm một chức năng nữa của bao thanh toán là tài trợ cho người
bán, bao gồm việc cho vay lẫn việc ứng tiền thanh toán trước.
Đối với một số tổ chức cung cấp dòch vụ bao thanh toán khác thì nghiệp
vụ này được đónh nghóa là việc mua lại các khoản phải thu hay việc cung cấp
tài trợ tài chính ngắn hạn thông qua việc trả các khoản phải thu ngay lập tức
bằng tiền mặt để các thiện dòng ngân lưu của khách hàng (client) đồng thời
nhận lấy rủi ro tín dụng (rủi ro khi người mua không thanh toán, người mua
không nhận hàng… ). Các dòch vụ đi kèm gồm có quản lý nợ, quản lý sổ cái

bán hàng, xếp hạng hạn mức tín dụng và thu hộ.
Theo quy chế hoạt động bao thanh toán ban hành theo quyết đònh số
1096/2004/QĐ –NHNN ngày 06/09/2004 của ngân hàng nhà nước: Bao thanh
toán là một hình thức cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng cho bên bán hàng
thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng
hóa đẽ được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua,
bán hàng.
Trong một nghiệp vụ bao thanh toán thông thường sẽ có sự xuất hiện
của ít nhất ba bên: Tổ chức bao thanh toán (factor), khách hàng của tổ chức


-3-

bao thanh toán (client hay seller) và con nợ của tổ chức bao thanh toán (debtor
hay buyer).
-

Người mua nợ hay đơn vò bao thanh toán (factor): là ngân hàng, công
ty tài chính chuyên thực hiện việc mua bán nợ và các dòch vụ khác
liên quan đến mua bán nợ. Trong nghiệp vụ bao thanh toán quốc tế
sẽ có hai đơn vò bao thanh toán, một đơn vò bao thanh toán tại nước
của nhà xuất khẩu và một đơn vò bao thanh toán tại nước của nhà
nhập khẩu.

-

Người bán nợ hay nhà xuất khẩu (client, seller, exporter): các doanh
nghiệp sản xuất hàng hóa hoặc kinh doanh dòch vụ có những khoản
nợ chưa đến hạn thanh toán.


-

Người mắc nợ hay nhà nhập khẩu (debtor, buyer, importer): hay còn
gọi là người phải trả tiền, đó chính là người mua hàng hóa hay nhận
các dòch vụ cung ứng.

Mặc dù có nhiều diễn đạt khác nhau cho khái niệm về nghiệp vụ bao
thanh toán, nhưng nói chung có thể hiểu nghiệp vụ bao thanh toán chính là
hình thức tài trợ cho những khoản thanh toán chưa đến hạn (trong ngắn hạn) từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng hàng hóa và dòch vụ, đó chính là
hoạt động mua bán nợ.
1.1.2 Lòch sử hình thành và phát triển dòch vụ bao thanh toán:
Nghiệp vụ bao thanh toán ra đời từ thời trung cổ khi người ta bắt đầu
giao thương với nhau và phát sinh các khoản nợ thương mại. Bao thanh toán
xuất phát từ đại lý hưởng hoa hồng, những người thực hiện việc giao thương
hàng hóa khoảng 2000 năm trước dưới thời đế chế Lamã. Là đại lý họ nắm
quyền sở hữu của hàng hóa bên ủy nhiệm, bên cung ứng sản phẩm nước ngoài


-4-

rồi giao hàng đó cho người mua trong nước, ghi sổ và thu nợ khi đến hạn,
chuyển dư nợ cho bên ủy nhiệm thu sau khi đã trừ phần hoa hồng của mình.
Sự phát triển của ngành công nghiệp Anh ở thế kỷ 14, 15 đã nâng cao
tầm quan trọng của các đại lý bao thanh toán. Khi các đại lý dần dần tin cậy
vào khả năng trả nợ của người mua trong nước, họ bắt đầu cấp tín dụng cho
người ủy nhiệm của mình (nhà cung ứng sản phẩm) để lấy hoa hồng cao hơn
thực tế là với khoản hoa hồng nhiều hơn, đại lý bao thanh toán bắt đầu bảo
đảm khả năng trả nợ của người mua bằng cách hứa trả đúng hạn cho người ủy
nhiệm trong tương lai, kể cả trong trường hợp người mua không trả được nợ

đúng hạn. Các đại lý thanh toán có đủ vốn bắt đầu ứng trước một phần cho
người ủy nhiệm của mình dựa trên khoản thanh toán của người mua trong
tương lai. Do có những khoản ứng trước này mà đại lý hoa hồng tính thêm phí
hoa hồng hay lãi suất.
Vào thời điểm Columbus phát hiện ra Châu Mỹ năm 1942, đại lý bao
thanh toán đã phát triển từ vai trò duy nhất với chức năng marketing thành
đóng hai vai trò vừa có chức năng marketing vừa có chức năng tài chính. Thế
kỷ 16 chứng kiến sự bắt đầu của chế độ thực dân Mỹ và cùng với vai trò ngày
càng tăng và nhiều cơ hội mới cho bao thanh toán, đặc biệt là đối với những
người thiết lập hoạt động kinh doanh ở Mỹ.
Đến cuối thế kỷ 19, một sự thay đổi quan trọng trong thế giới thương
mại đã xảy ra. Ở trong nước, Mỹ đã phát triển thành một quốc gia chủ quyền
và trở nên ít bò phụ thuộc vào hàng hóa nước ngoài, những nhà sản xuất Mỹ
phát triển đội ngũ marketing mà trước đây các đại lý bao thanh toán thường
thực hiện giảm đi. Tuy nhiên, một lần nữa các đại lý bao thanh toán lại phát
triển và điều chỉnh theo nhu cầu kinh tế mới trong nước, tập trung vào tín
dụng, thu nợ, kế toán và các chức năng tài chính.


-5-

Đầu thế kỷ 20, khi nhà sản xuất Mỹ mở rộng sang các sản phẩm may
mặc và phụ kiện, đồ nội thất và thảm thì các đại lý bao thanh toán của Mỹ
cũng mở rộng chuyên môn và dòch vụ sang ngành công nghiệp này. Đến giữa
thế kỷ 20, bao thanh toán của Mỹ phát triển sang những ngành công nghiệp
mới đang phát triển như điện, hóa chất và sợi tổng hợp. Ngày nay, bao thanh
toán đã mở rộng sang nhiều ngành nghề kinh doanh khác như giao nhận, cung
cấp nhân sự, quảng cáo, thiết kế đồ họa
1.1.3 Các loại hình bao thanh toán:



Theo phạm vi thực hiện:
-

Bao thanh toán trong nước: là hình thức cấp tín dụng của các ngân
hàng thương mại hay công ty tài chính chuyên nghiệp cho bên bán
hàng, cung ứng dòch vụ thông qua việc mua lại các khoản phải thu
phát sinh từ việc mua bán hàng hóa, sử dụng dòch vụ, trong đó bên
bán hàng, cung ứng dòch vụ và bên mua hàng, sử dụng dòch vụ là
người cư trú trong phạm vi một quốc gia.

 Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện Bao thanh toán trong nước:
1
NGƯỜI BÁN

2 4

5

7 8 11

6

NGƯỜI MUA

3

ĐƠN VỊ BAO THANH TOÁN

9


10


-6-

(1) Người bán và người mua tiến hành thương lượng trên hợp đồng mua
bán hàng hóa.
(2) Người bán đề nghò đơn vò bao thanh toán tài trợ so với tài sản bảo
đảm chính là khoản phải thu trong tương lai từ hợp đồng mua bán
hàng hóa.
(3) Đơn vò bao thanh toán tiến hành thẩm đònh khả năng thanh toán
tiền hàng của người mua.
(4) Nếu xét thấy có thể thu được tiền hàng từ người mua theo đúng hạn
hợp đồng mua bán, đơn vò bao thanh toán sẽ thông báo đồng ý tài
trợ cho người bán.
(5) Đơn vò bao thanh toán và người bán thỏa thuận và ký kết hợp đồng
bao thanh toán.
(6) Người bán giao hàng cho người mua theo đúng thỏa thuận trong
hợp đồng mua bán hàng hóa.
(7) Người bán chuyển nhượng hóa đơn chứng từ bán hàng và các chứng
từ khác liên quan đến các khoản phài thu cho đơn vò bao thanh
toán.
(8) Đơn vò bao thanh toán ứng trước một phần tiền cho người bán theo
thỏa thuận trong hợp đồng bao thanh toán.
(9) Khi đến hạn thanh toán, đơn vò bao thanh toán tiến hành thu hồi nợ
từ người mua.
(10) Người mua thanh toán tiền hàng cho đơn vò bao thanh toán.
(11) Sau khi đã thu hồi tiền hàng từ phía người mua, đơn vò bao thanh
toán thanh toán nốt tiền chuyển nhượng khoản phải thu cho người

bán.


-7-

-

Bao thanh toán nhập khẩu: là nghiệp vụ bao thanh toán dựa trên hợp
đồng xuất nhập khẩu hàng hóa, các khách hàng và con nợ là những
doanh nghiệp ở các nước khác nhau. Đơn vò bao thanh toán cấp tín
dụng cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các khoản phải thu
phát sinh từ việc mua bán hàng hóa, trong đó bên bán hàng và bên
mua hàng vượt ra khỏi phạm vò một quốc gia.

 Sơ đồ 1.2: Quy trình thực hiện bao thanh toán nhập khẩu:
NHÀ XK
(Người bán)

2 5

6

1
7

NHÀ NK
(Người mua)

8 9 13


ĐƠN VỊ BTT
XK

4

3
5
8
12

10

11

ĐƠN VỊ BTT
NK

(1) Người bán và người mua tiến hành thương lượng trên hợp đồng mua
bán hàng hóa.
(2) Người bán đề nghò đơn vò bao thanh toán xuất khẩu tài trợ so với tài
sản bảo đảm chính là khoản phải thu trong tương lai từ hợp đồng
mua bán hàng hóa.
(3) Đơn vò bao thanh toán xuất khẩu đề nghò đơn vò bao thanh toán
nhập khẩu cùng thực hiện hợp đồng bao thanh toán.


-8-

(4) Đơn vò bao thanh toán nhập khẩu thực hiện phân tích các khoản
phải thu, tình hình hoạt động và khả năng tài chính của bên mua

hàng.
(5) Đơn vò bao thanh toán nhập khẩu đồng ý tham gia giao dòch bao
thanh toán với đơn vò bao thanh toán xuất khẩu. Đơn vò bao thanh
toán xuất khẩu chấp thuận tài trợ cho người bán.
(6) Đơn vò bao thanh toán xuất khẩu và người bán thỏa thuận và ký kết
hợp đồng bao thanh toán.
(7) Người bán giao hàng cho người mua theo đúng thỏa thuận trong
hợp đồng mua bán hàng hóa.
(8) Đơn vò xuất khẩu chuyển nhượng hóa đơn cho đơn vò bao thanh
toán xuất khẩu và đơn vò bao thanh toán xuất khẩu chuyển nhượng
hóa đơn cho đơn vò bao thanh toán nhập khẩu.
(9) Đơn vò bao thanh toán xuất khẩu chuyển tiền ứng trước cho người
bán theo thỏa thuận trong hợp đồng bao thanh toán.
(10) Khi đến hạn thanh toán, đơn vò bao thanh toán nhập khẩu tiến hành
thu hồi nợ từ người mua.
(11) Người mua thanh toán tiền cho đơn vò bao thanh toán nhập khẩu.
(12) Đơn vò bao thanh toán nhập khẩu trích trừ phí và lãi (nếu có) rồi
chuyển số tiền còn lại cho đơn vò bao thanh toán xuất khẩu.
(13) Đơn vò bao thanh toán xuất khẩu trích trừ phí rồi chuyển số tiền còn
lại cho người bán.
 Sự giống nhau và khác nhau giữa bao thanh toán nội đòa và bao thanh
toán quốc tế:
+ Sự giống nhau: Có nhiều điểm giống nhau cấu thành nên bao thanh
toán nội đòa và bao thanh toán quốc tế, như:


-9-

-


Tài trợ về tài chính trên cơ sở các khoản phải thu.

-

Kiểm soát tín dụng và chấp nhận rủi ro tín dụng.

-

Theo dõi sổ các bán hàng.

-

Thu nợ các hóa đơn bán hàng chưa thanh toán.

Tuy nhiên, ngoài một số điểm giống nhau thì giữa bao thanh toán nội đòa
và bao thanh toán quốc tế cũng có nhiều điểm khác biệt đáng chú ý. Những sự
khác nhau này được nhận xét theo cách vận hành của bao thanh toán theo tập
quán quốc tế và sẽ có sự khác biệt nhất đònh khi áp dụng trong trường hợp của
mỗi nước.
Bảng 1.1: So sánh Bao thanh toán nội đòa và Bao thanh toán quốc tế:
Bao thanh toán (BTT) nội đòa

Bao thanh toán (BTT) quốc tế

Đơn vò BTT theo dõi và quản lý sổ cái Đơn vò BTT theo dõi và quản lý sổ cái
bán hàng theo một đơn vò tiền tệ duy bán hàng theo nhiều loại tiền khác
nhất, cùng loại với loại tiền đã được nhau, nếu có sự khác nhau giữa các
ứng trước.

loại tiền thanh toán trong các hợp

đồng mua bán hàng hóa. Thông
thường thì khoản ứng trước sẽ theo
đơn vò tiền tệ thanh toán trong hóa
đơn.

Đơn vò BTT chòu trách nhiệm đồng Dưới hệ thống 2 đơn vò BTT, trong khi
thời về việc kiểm soát tín dụng và đơn vò BTT xuất khẩu cung cấp sự bảo
chấp nhận rủi ro.

vệ khỏi rủi ro tín dụng cho người bán
theo sự đề nghò của đơn vò BTT nhập
khẩu thì đơn vò BTT nhập khẩu chòu
trách nhiệm kiểm soát tín dụng của
nhà nhập khẩu đòa phương.


- 10 -

Thông thường được thực hiện trên cơ Hầu hết các giao dòch đều thực hiện
sở BTT có truy đòi, đơn vò BTT không trên cơ sở không truy đòi, đơn vò BTT
phải chòu rủi ro tín dụng.

phải chấp nhận rủi ro tín dụng thay
cho nhà xuất khẩu

Đơn vò BTT, người bán, người mua Có ít nhất là 2 hệ thống luật pháp chi
đều bò chi phối chung bởi 1 hệ thống phối mối quan hệ của các bên.
luật pháp trong nước.
Đơn vò BTT, người bán, người mua Tập quán kinh doanh và ngôn ngữ
đều cảm thấy tiện lợi về ngôn ngữ và khác nhau ở mỗi quốc gia, hệ thống 2

tập quán kinh doanh.

đơn vò BTT cho phép nhà xuất khẩu
sử dụng được kỹ năng thò trường bản
xứ của đơn vò BTT nhập khẩu.

Đơn vò BTT chòu trách nhiệm thu tiền Trong hệ thống 2 đơn vò BTT, đơn vò
từ người mua.


BTT nhập khẩu chòu trách nhiệm này.

Theo ý nghóa bảo hiểm rủi ro:
-

Bao thanh toán có quyền truy đòi (recourse factoring): là nghiệp vụ
bao thanh toán theo đó nếu người mua hàng không trả được nợ hoặc
không thực hiện nghóa vụ trả nợ thì người bán hàng có trách nhiệm
hoàn trả tiền đã được ứng trước cho đơn vò bao thanh toán.

-

Bao thanh toán miễn truy đòi (Non-recourse factoring): là nghiệp vụ
bao thanh toán mà đơn vò bao thanh toán phải chòu mọi rủi ro về tín
dụng và không được đòi lại khoản tiền đã ứng trước cho người bán
hàng trong trường hợp người mua hàng không thực hiện nghóa vụ trả
nợ.




Theo thời hạn:


- 11 -

-

Bao thanh toán ứng trước (bao thanh toán chiết khấu): là loại hình
bao thanh toán theo đó đơn vò bao thanh toán chiết khấu các khoản
phải thu trước ngày đáo hạn và ứng trước tiền cho đơn vò bán hàng
(có thể đến 80% trò giá hóa đơn).

-

Bao thanh toán khi đến hạn: là loại hình bao thanh toán theo đó đơn
vò bao thanh toán sẽ trả cho các khách hàng của mình (người bán
hàng) số tiền bằng giá mua của các khoản bao thanh toán khi đáo
hạn.



Theo phương thức bao thanh toán:
-

Bao thanh toán từng lần: đơn vò bao thanh toán và bên bán hàng thực
hiện các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng bao thanh toán đối với các
khoản phải thu của bên bán hàng.

-


Bao thanh toán theo hạn mức: đơn vò bao thanh toán và bên bán hàng
thỏa thuận và xác đònh một hạn mức bao thanh toán duy trì trong một
khoảng thời gian nhất đònh.

-

Đồng bao thanh toán: Hai hay nhiều đơn vò bao thanh toán cùng thực
hiện hoạt động bao thanh toán cho một hợp đồng mua, bán hàng
trong đó một đơn vò bao thanh toán làm đầu mối thực hiện việc tổ
chức đồng bao thanh toán.

1.2 VAI TRÒ CỦA SẢN PHẨM DỊCH VỤ BAO THANH TOÁN ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI:
1.2.1 Những lợi ích của sản phẩm dòch vụ bao thanh toán:
Lợi thế của bao thanh toán so với các loại hình thanh toán khác:
Từ trước tới nay thư tín dụng – L/C (Letter of Credit) do ngân hàng phát
hành theo yêu cầu của nhà xuất khẩu ràng buộc ngân hàng có trách nhiệm


- 12 -

thanh toán khoản tiền nhất đònh cho nhà xuất khẩu được coi là phương thức
thanh toán thông dụng như: L/C, nhờ thu, trả tiền trước khi giao hàng… đã bộc
lộ những nhược điểm.
Một số hạn chế khi thực hiện các phương thức thanh toán khác:
-

Trả tiền trước khi giao hàng: người mua phải trả tiền trước khi người
bán giao hàng. Trong phương thức này người bán được bảo đảm an
toàn nhưng người mua lại gặp rủi ro nếu người bán vi phạm hợp

đồng. Thường thì người mua chỉ chấp nhận hình thức này nếu đây là
các loại hàng hóa độc quyền.

-

Tín dụng thư (L/C): Khi người bán yêu cầu phương thức thanh toán
L/C xác nhận họ đảm bảo chắc chắn được thanh toán nếu bộ chứng
từ hoàn toàn phù hợp với điều khoản của L/C. Tuy nhiên, thực tế
không như vậy người mua thường đưa ra các điều khoản nghiêm ngặt
trong L/C, để đảm bảo việc giao hàng đúng thời hạn và chất lượng
hàng hóa. Bất kỳ sự không chính xác nào sẽ dẫn đến việc chậm trễ
vì bộ chứng từ cần được chỉnh sửa và kiểm tra lại. Việc này sẽ là
tăng chi phí và mất thời gian. Đứng trên quan điểm người mua, điểm
bất lợi chính người mua bò thắt chặt tín dụng với ngân hàng của mình
để mở L/C hoặc phải ký quỹ, trả phí L/C . Nếu người mua có thể
mua được hàng hóa tương tự ở nơi khác mà không cần phải mở L/C
thì người bán sẽ có nguy cơ mất khách hàng.

-

Nhờ thu/ Hối phiếu: đối với hình thức thanh toán này không có gì
đảm bảo người mua sẽ thanh toán và do đó người bán cần hiểu rõ
tình hình tài chính và uy tín của người mua. Người mua có thể từ chối
thanh toán hoặc chấp nhận hối phiếu mặc dù người bán đã phải chòu
chi phí vận chuyển và lưu kho. Nhiều người mua không thích phương


- 13 -

thức nhờ thu kèm chứng từ trả ngay (D/P) vì họ bò buộc phải trả tiền

trước khi nhận hàng. Người mua do đó phụ thuộc vào việc người bán
có tuân theo các điều khoản của hợp đồng hay không.
Trước thực trạng đó, hình thức tín dụng mà các ngân hàng cấp cho các
nhà xuất khẩu thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc
mua bán hàng hóa đã được bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong
hợp đồng mua bán của bao thanh toán đã khắc phục được những nhược điểm
trên.
Những điểm lợi thế của bao thanh toán so với các hình thức thanh toán
khác:


Lợi thế về thanh toán:
-

Người bán hàng thông qua việc bán lại các khoản phải thu cho đơn vò
bao thanh toán đã làm giảm đi rất nhiều việc theo dõi, thu hồi các
khoản phải thu. Đơn vò bao thanh toán sẽ thực hiện tất cả nhiệm vụ
cho người bán như: theo dõi những khoản phải thu đến hạn, thực hiện
kiểm tra giám sát khả năng thanh toán của người mua hàng …

-

Đối với mua bán ngoại thương, khi thực hiện bao thanh toán quốc tế
đơn vò bao thanh toán xuất khẩu phải tạo mối quan hệ với đơn vò bao
thanh toán nhập khẩu. Chính điều này đảm bảo cho khoản phải thu
của nhà xuất khẩu sẽ được thanh toán đúng hạn thông qua đơn vò bao
thanh toán nhập khẩu. Đây là tính ưu việt của bao thanh toán so với
các loại hình thanh toán khác, nó làm giảm nhẹ gánh nặng về khả
năng thu hồi tiền cho người bán.


-

Theo các nhà chuyên môn, đối với các doanh nghiệp xuất khẩu Việt
Nam, việc thiếu thông tin về thò trường và bên mua, đặc biệt khả
năng thu hồi nợ nhanh là những trở ngại rất lớn khi phải quyết đònh


- 14 -

bán hàng theo điều kiện trả chậm cho khác hàng nước ngoài. Đồng
thời hiện nay, trước áp lực cạnh tranh trên thò trường quốc tế, bên
mua hàng ngày càng đòi hỏi các phương thức thanh toán thuận lợi
hơn so với phương thức thanh toán truyền thống (L/C, nhờ thu). Do
vậy, bao thanh toán trở thành một công cụ rất hiệu quả giúp doanh
nghiệp xuất khẩu có thể áp dụng phương thức bán hàng trả chậm mà
vẫn an toàn.


Lợi thế về tài chính:
-

Bao thanh toán giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có tài
sản thế chấp vẫn có thể vay vốn từ ngân hàng, đồng thời giúp họ
tăng hạn mức tín dụng rất nhanh, có lợi cho sự phát triển. Về phía
mình, ngân hàng hoàn toàn yên tâm khi biết rõ nguồn vốn của mình
đang được sử dụng như thế nào.

-

Ngoài ra, vốn lưu động hạn chế cũng là một khó khăn lớn đối với các

doanh ngiệp xuất khẩu trong nước, đặc biệt khi họ bán hàng trả
chậm. Vì vậy, khi sử dụng dòch vụ bao thanh toán, các doanh nghiệp
sẽ được ứng trước một số tiền của khoản phải thu để tiếp tục quay
vòng vốn lưu động và kinh doanh hiệu quả hơn.

Lợi ích của các bên khi sử dụng bao thanh toán:


Đối với người bán:
Thứ nhất, cải thiện dòng ngân lưu nhờ thu được tiền hàng nhanh hơn:
Bao thanh toán là một quá trình chuyển hóa các khoản phải thu thành

tiền mặt, không phân biệt khách hàng là ai, mỗi đơn vò bao thanh toán, với
kinh nghiệm dày dặn trong rất nhiều lónh vực, sẽ là một cộng tác đắc lực hỗ trợ
cho công việc làm ăn của khách hàng ngày càng thuận lợi và phát triển hơn.


- 15 -

Lượng tiền mặt sẵn có tại doanh nghiệp tăng lên, góp phần thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh phát triển.
Thứ hai, giảm thiểu rủi ro thu hồi khoản phải thu của người bán:
Người bán có thể yên tâm vì các đơn vò bao thanh toán hoàn toàn có đủ
năng lực chuyên môn, hệ thống mạng lưới rộng khắp cũng như là sự hiểu biết
thông thái về từng lónh vực chuyên môn để có thể thực hiện tốt công việc của
mình.
Ở một số tổ chức bao thanh toán chuyên nghiệp, người bán thậm chí có
thể nhận được tiền ngay trong ngày đề nghò bao thanh toán. Các tổ chức bao
thanh toán giúp người bán lấp được lỗ hổng thiếu hụt tiền mặt trong khoảng
thời gian từ khi giao hàng đến khi được người mua thanh toán.

Rất nhiều chủ thể kinh tế rơi vào tình trạng càng phát triển kinh doanh
lại càng thiếu tiền. Khi đó, bao thanh toán sẽ là phương tiện rất hiệu quả giúp
họ vượt qua khó khăn. Người mua nào cũng mong muốn mua hàng từ một
người bán đưa ra giá thấp nhất mà lại có nguồn hàng dồi dào nhất. Nhưng
chính điều đó lại đẩy người bán vào tình thế khó xử, càng phát triển lại càng
phải bán chòu nhiều hơn. Thật không may là phần lớn người bán không thể nào
xoay xở được với tất cả các khoản bán chòu này. Dù việc buôn bán có phát đạt
đến thế nào thì tới một lúc nào đó người bán cũng phải nhận thấy rằng mình
đang rơi vào một tình thế rất nguy hiểm.
Các tổ chức bao thanh toán sẽ giảm thiểu rủi ro này bằng cách chuyển
các hóa đơn chưa thu được tiền thành tiền mặt, nhờ đó mà người bán có thể
tiếp tục cấp tín dụng thương mại cho người mua mà không cần phải lo rủi ro
thanh khoản nữa. Hệ quả trực tiếp của việc này là người bán nâng cao được
năng lực cạnh tranh của mình nhờ sẵn sàng chấp nhận khoảng thời gian bán
chòu hấp dẫn người mua hơn.


×