Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ Tp. HCM
-----------

Trần Thị Diệu Hiền

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh Tế Tài Chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS Trương Thị Hồng

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2012


DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Tên từ viết tắt

Diễn giải

ACB
AGRIBANK
BIDV
NH TMCP
NHNN
NHTM


Oceanbank
TCTD

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
Ngân Hàng Nhà Nước
Ngân Hàng Thương Mại
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Đại Dương
Tổ Chức Tín Dụng

Tecombank

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương

VCB

Ngân Hàng Thương Mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

VIB

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam

Vietinbank
WB

Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam
Ngân hàng thế giới



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Mã bảng,
biểu

Tên bảng biểu

Trang

Bảng 1.4

Các tỷ lệ an toàn hoạt động của NH TMCP Đệ Nhất năm 2010

24

Bảng 2.1

Bảng Số liệu về tăng trưởng dư nợ cho vay qua các năm

37

Biểu 2.1

Biểu đồ về tăng trưởng dư nợ cho vay qua các năm

37

Bảng 2.2

Bảng số liệu tăng trưởng huy động của VIB qua các năm


51

Biểu 2.2

Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng huy động của VIB qua các năm

51

Bảng 2.3

Bảng số liệu quy mô vốn huy động và chi phí huy động qua các
năm

52

Bảng 2.4

Bảng thu lãi cho vay và chi lãi huy động qua các năm

53

Biểu 2.3

Biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng tín dụng của VIB từ 2009-2011

56

Bảng 2.5


Bảng số liệu tăng lợi nhuận trước thuế qua các năm

58

Biểu 2.4

Biểu đồ tăng trưởng lợi nhuận trước thuế từ năm 2006 - 2011

59


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ...............................................................................................1
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại ..........................................................1
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại:......................................................1
1.1.2. Vai trò, chức năng của Ngân hàng thương mại: .......................................2
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại .................................3
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn: ..................................................................3
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn: ....................................................................6
1.1.3.3. Các hoạt động khác: .........................................................................8
1.2. Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Thương mại .................................8
1.2.1. Vốn huy động trong Ngân hàng Thương Mại .........................................8
1.2.1.1. Vốn huy động từ nền kinh tế: ............................................................8
1.2.1.2. Vốn vay:.............................................................................................9
1.2.1.3. Vốn huy động khác: .........................................................................12
1.2.2. Hiệu quả huy động vốn và các chỉ tiêu đánh giá ....................................12
1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn: ......................................................12
1.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn: ....................................12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu huy động vốn của NHTM ...................17

1.3.1. Nhân tố chủ quan ....................................................................................17
1.3.2. Nhân tố khách quan ................................................................................21
1.4. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả huy động vốn của một số NHTM ........23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM ................................................................. 28
2.1. Tổng quan về Ngân Hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam ..............................28


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..........................................................28
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức ...........................................................................30
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban ...........................................31
2.1.4. Khái quát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc Tế VN ..33
2.1.4.1 Hoạt động tạo lập vốn: ....................................................................33
2.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn: ...................................................................35
2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn của NHTM Cổ Phần Quốc Tế Việt
Nam ......................................................................................................................38
2.2.1. Hoạt động huy động vốn tại NH TMCP Quốc Tế VN ...........................38
2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn thông qua các chỉ tiêu
đánh giá.............................................................................................................47
2.2.2.1. Tính ổn định của nguồn vốn: ..........................................................47
2.2.2.2. Chi phí huy động: ............................................................................51
2.2.2.3. Khả năng sử dụng tối đa nguồn vốn huy động: ..............................54
2.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn của NH TMCP Quốc Tế Việt Nam
trong thời gian qua .............................................................................................56
2.3.1. Những kết quả đạt được .........................................................................56
2.3.2. Những hạn chế ........................................................................................60
2.3.3. Nguyên nhân ...........................................................................................61


KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NH TMCP QUỐC TẾ VIỆT NAM ....................................................................... 64
3.1. Mục tiêu, định hướng huy động vốn của NH TMCP Quốc Tế Việt Nam
...............................................................................................................................64
3.1.1. Mục tiêu phương hướng chung ..............................................................64
3.1.2. Định hướng cho hoạt động huy động vốn ..............................................64
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn ..............................................65
3.2.1. Tăng nguồn vốn huy động ......................................................................65


3.2.2. Đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn bằng cách gia tăng tiện ích và
tính chất ............................................................................................................67
3.2.3. Giảm chi phí huy động ...........................................................................71
3.2.4. Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn huy động .............................................73
3.2.5. Tăng cường thực hiện các hoạt động xúc tiến hướng tới khách hàng mục
tiêu ....................................................................................................................74
3.3. Kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn ....................................76
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà Nước ..................................................................76
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN .......................................................................77

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ......................................................................................... 79
PHẦN KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 81


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng là một trong những tổ chức
quan trọng nhất của nền kinh tế. Nó có vai trò rất quan trọng đối với việc ổn

định và phát triển kinh tế của một đất nước. Nền kinh tế của một quốc gia chỉ
phát triển với tốc độ cao và ổn định khi có chính sách tài chính tiền tệ đúng
đắn. Đồng thời hệ thống ngân hàng phải hoạt động đủ mạnh và có hiệu quả
cao, có khả năng thu hút tập trung các nguồn vốn và phân bổ có hiệu quả các
nguồn vốn đó.
Ở nước ta, từ khi thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa nền kinh tế,
chuyển nền kinh tế hoạt động theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang
nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, hệ thống ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế đất nước, đặc biệt là trong công cuộc công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước.
Ngân hàng chính là nơi tập trung, khơi dậy và động viên các nguồn lực
cho phát triển kinh tế và đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp vốn
cho hoạt động của nền kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng vào thành tựu
tăng trưởng chung của nền kinh tế. Ngân hàng thực hiện các chính sách kinh tế,
đặc biệt là chính sách tiền tệ. Vì vậy là công cụ quan trọng trong chính sách
kinh tế của Chính Phủ nhằm phát triển kinh tế bền vững. Do đó, cần phải
nghiên cứu một cách cặn kẽ về loại hình tổ chức này để có thể vận hành và tổ
chức quản lý có hiệu quả.
Thông qua các ngân hàng với nghiệp vụ huy động và cho vay, nguồn
vốn huy động từ dân cư và các tổ chức chuyển tới những ngành, những lĩnh
vực đang cần vốn đầu tư. Có thể nói, hệ thống ngân hàng đã và đang làm rất tốt
vai trò trung gian vốn của nền kinh tế, góp phần huy động và chu chuyển vốn
nhàn rỗi trong xã hội cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Nhưng làm


thế nào để các ngân hàng có thể huy động vốn có hiệu quả hơn từ dân cư và các
tổ chức kinh tế?
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung, Ngân hàng
thương mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam nói riêng thông qua hoạt dộng của

mình đã không ngừng mở rộng quan hệ với các thành phần kinh tế. Tuy nhiên,
trong hoạt động kinh doanh các ngân hàng thương mại cũng gặp rất nhiều khó
khăn trong quá trình huy động vốn.
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả huy động vốn, tạo nguồn vốn dồi dào,
chất lượng cao đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước
đang là vấn đề được quan tâm và tìm biện pháp thực hiện!
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn cũng như những khó
khăn mà các ngân hàng hiện nay đang gặp phải trong quá trình huy động vốn,
tôi mạnh dạn chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế Việt Nam”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Từ những vấn đề nghiên cứu trong lý thuyết, phân tích thực trạng huy
động vốn tại NH TMCP Quốc Tế Việt Nam trên thực tiễn, qua đó đề ra các giải
pháp tăng cường huy động vốn hiệu quả nhất tại VIB.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của các NHTM.
Đánh giá thực trạng huy động vốn tại VIB trong giai đoạn từ năm 2009 đến
năm 2011 qua các khía cạnh qui mô và cơ cấu vốn huy động, phân tích tình
hình huy động vốn để từ đó tìm ra những ưu điểm cũng như nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế trong công tác huy động vốn tại VIB.
4. Phương pháp nghiên cứu
Bài luận được viết dựa trên phương pháp phân tích, tổng hợp giữa các
năm thông qua các chỉ tiêu để thấy những kết quả đạt được và những hạn chế
trong hoạt động huy động vốn, từ đó đánh giá thực trạng hoạt động, rút ra
những nguyên nhân và tìm hướng giải quyết.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài


Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động huy
động vốn của các ngân hàng thương mại. Đánh giá ưu, nhược điểm trong hoạt

động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam và
đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam.
6. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:
 Chương 1: Lý luận về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương
mại.
 Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam.
 Chương 3: Giải pháp nâng cao hiêu quả huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam.
 Kết luận:
Mặc dù đã có rất nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về nhận định cũng như về
kiến thức, luận văn chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được
nhiều ý kiến đóng góp của Quý Thầy Cô. Tôi xin chân thành cám ơn Giảng
Viên PGS.TS. Trương Thị Hồng đã giúp đỡ và hướng dẫn tận tình để tôi hoàn
thành tốt luận văn này.
Trân trọng!


1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại:
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM, ở mỗi nước có
khái niệm về ngân hàng thương mại khác nhau. Chẳng hạn như:
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp

dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
Ở Việt Nam, Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của hội đồng Nhà nước
Việt Nam xác định: Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán.
Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài
chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản
là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn
cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ
của xã hội.


2

1.1.2. Vai trò, chức năng của Ngân hàng thương mại:
Vai trò:
NHTM có vai trò là trung gian tài chính, vai trò này thể hiện ở 3 chức năng:
Chức năng tín dụng, chức năng trung gian thanh toán và chức năng cung cấp dịch
vụ khách hàng.
Chức năng:
 Chức năng trung gian tín dụng: Chức năng trung gian tín dụng được xem
là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng
trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có
nhu cầu về vốn. Với chức năng này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là
người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh

lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các
bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay.
 Chức năng trung gian thanh toán: Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ
cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách
hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu
khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện
thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán,
thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức
thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi,
mang theo tiền mặt để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế
sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức
năng này đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
 Chức năng cung ứng dịch vụ: Ngoài những chức năng cung ứng các dịch
vụ truyền thống đã nói ở trên, NHTM còn đáp ứng rất nhiều những chức năng khác
như: cho thuê két sắt, thanh toán điện tử (e.banking), ngân hàng tại nhà (Home
banking), mobile banking, internet banking (Telephone banking), kiều hối, thanh lý


3

tài sản theo di chúc của khách hàng, dịch vụ ủy thác, tư vấn, bảo hiểm, dịch vụ bất
động sản, thiết lập và thẩm định dự án, dịch vụ ngân hàng trên TTCK, môi giới tiền
tệ(Theo quyết định 351 ngày 07/04/2004 của NHNN Việt Nam), mua bán ngoại tệ,
thanh toán quốc tế…
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn:
Huy động vốn - hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại – đóng
vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng. Nghiên cứu

hoạt động huy động vốn là một việc hết sức cần thiết để qua đó có những phương
pháp quản lý cũng như sử dụng một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Vốn huy động là vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.
Ngân hàng mua quyền sử dụng các khoản vốn của ngân hàng trong một thời gian
nhất định và có trách nhiệm hoàn trả số vốn đó theo đúng kế hoạch: Vay trên thị
trường vốn, vay các tổ chức tín dụng khác, huy động nguồn vốn trong dân cư…
Vốn huy động có ý nghĩa quyết định khả năng hoạt động của mỗi ngân hàng
nên nghiệp vụ huy động vốn là nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng thương mại.
Các hình thức huy động vốn ảnh hưởng rất lớn đến khối lượng vốn huy động được
vì vậy việc đưa ra các hình thức huy động phù hợp, linh hoạt là điều hết sức cần
thiết đối với ngân hàng bởi như vậy họ mới khai thác được hết các nguồn vốn từ các
doanh nghiệp và cá nhân trong mọi thành phần kinh tế.
Nguồn tiền được truyền tải đến ngân hàng theo nhiều kênh khác nhau, với
các hình thức phân loại khác nhau:
Phân loại theo đối tượng khách hàng: Khách hàng là nhân tố quan trọng
trong hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên lại bao gồm nhiều đối tượng khách nhau,
rất đa dạng. Chính vì vậy trong hoạt động của ngân hàng sẽ được tổ chức theo nhiều
hình thức khác nhau tuỳ theo đối thượng sử dụng. Đối với hoạt động huy động vốn,
dựa theo đối tượng khách hàng thì hoạt động huy động vốn của ngân hàng được


4

chia thành các hình thức sau: Tiền gửi của cá nhân; Tiền gửi của doanh nghiệp và
các tổ chức kinh tế khác.
Tiền gửi của cá nhân: Khách hàng cá nhân chiếm phần lớn đa số trong đối
tượng hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy, các hoạt động dịch vụ của ngân hàng
với đối tượng khách hàng này cũng rất đa dạng, đặc biệt đối với hoạt động huy động
vốn. Với mục đích gửi tiền chủ yếu là tiết kiệm, bảo quản, đem lại khả năng sinh lời

cho mình thì khách hàng cá nhân đã đếm lại một lượng vốn huy động đáng kể cho
ngân hàng với số tiền nhãn rỗi của mình. Đồng thời lượng vốn huy động được thì
rất ổn định góp phần làm cho ngân hàng có thể dễ dàng sử dụng lượng vốn này để
thực hiện các hoạt động đầu tư của rmình một cách hiệu quả nhất.
Tiền gửi của doanh nghiệp: Không chỉ khách hàng cá nhân mới đóng vai
trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng mà các doanh nghiệp cũng như các tố
chức kinh tế khác cũng góp phần tạo nên sự đa dạng trong hoạt động của ngân hàng.
Trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng, lượng vốn huy động từ khách hàng
là doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác cũng chiếm phần lớn. Tuy nhiên mục
đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này là khác so với khách hàng cá nhân nên
ngân hàng chỉ dử dụng được một phần nhỏ trong lượng vốn huy động được đó là số
dư trên tài khoản của các doanh nghiệp cũng như của các tổ chức kinh tế. Bởi vì
mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này là dùng để thanh toán cũng như
tiến hàng các giao dịch khác nên lượng vốn huy động sẽ không có thời gian cố định
gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đem vốn đi đầu tư sinh lời. Tuy nhiên
không phải lúc nào các doanh nghiệp gửi tiền với mục đích thanh toán,bởi với số
tiền nhàn rỗi sẽ được hưởng lãi nếu doanh nghiệp gửi tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác: Trên thực tế tiền gửi của các tổ
chức tín dụng khác là vốn vay của ngân hàng thương mại đối với các tổ chức đó
nhằm tạo khả năng thanh toán cho ngân hàng. Tuy nhiên trong một số trường hợp,
với những ngân hàng có một lượng vốn huy động lớn có thể đem gửi tại các ngân
hàng khác nhằm mục đích hưởng một phần lãi hoặc được hưởng lãi điều hoà từ hội


5

sở chính của các ngân hàng đó. Điều này giúp NHTM giảm bớt được một phần chi
phí, đem lại lợi nhuận cao hơn cho ngân hàng.
Phân loại theo mục đích huy động: Nếu phân loại theo mục đích huy động
thì bao gồm các hình thức sau:

Tiền gửi thanh toán: Đây là tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào
ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép,
ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu thanh toán cho khách hàng khi họ có yêu cầu. Nhìn
chung lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp nhưng thay vào đó chủ tài khoản có thể
được hưởng những dịch vụ ngân hàng với mức chi phí thấp.
Tiền gửi tiết kiệm: Các tầng lớp dân cư đều có khoản tiền nhàn rỗi, khoản
thu nhập chưa sử dụng đến. Trong điều kiện có thể tiếp cận ngân hàng, họ đều có
thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời. Do lượng tiền
nhàn rỗi này của dân cư được gửi với thời gian cố định nên đây là lượng vốn chủ
yếu cho ngân hàng sử dụng trong hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy,
nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyến
khích dân cư thay đổi thói quen giữ tiền tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy
động, đưa ra các hình thức huy động vốn đa dang với lãi suất hấp dẫn.
Phát hành các giấy tờ có giá: Các giấy tờ có giá là công cụ Nợ do ngân
hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định
để sử dụng cho một mục đích nào đó. Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp
thiết của việc huy động vốn nên thường cao hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông
thường.
Các giấy tờ có giá do NHTM phát hàng bao gồm kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ
tiền gửi có mệnh giá.
Phân loại theo kỳ hạn:
Tiền gửi ngắn hạn: Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động trong khoảng
thời gian ngắn hạn và thường xác định là từ 0 cho đến 12 tháng.


6

Tiền gửi trung và dài hạn: Là vốn mà ngân hàng huy động nguồn vốn trung
và dài hạn với thời gian từ 12 tháng trở lên. Đây là nguồn vốn ổn định được ngân
hàng sử dụng với mục đích đầu tư mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.

Phân loại theo loại tiền:
Vốn huy động bằng VNĐ: Ngân hàng huy động vốn bằng VNĐ thông qua
tất cả các hình thức huy động vốn khác nhau với các mục đích sử dụng khác nhau.
Trong nguồn vốn ngân hàng huy động được thì nguồn vốn huy động bằng VNĐ
chiếm tỷ trọng cao, đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn của ngân hàng.
Vốn huy động bằng ngoại tệ: Ngoài huy động vốn bằng VNĐ, ngân hàng
cũng tiến hành huy động vốn bằng ngoại tệ. Số vốn huy động bằng ngoại tệ quy ra
VNĐ cũng chiếm tỷ lệ lớn trong hoạt động của ngân hàng. Mục đích huy động vốn
bằng ngoại tệ của ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế cũng như
các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của khách hàng cũng như ngân hàng. Vốn huy
động bằng ngoại tệ của ngân hàng chủ yếu là USD hoặc EUR.
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn:
Các nguồn vốn sau huy động sẽ được NHTM phân bổ sử dụng vào các mục
tiêu khác nhau. Nguyên tắc hoạt động của ngân hàng là dự trữ một phần dưới dạng
tiền, phần còn lại được sử dụng vào các nghiệp vụ sinh lời nhằm tạo ra thu nhập để
bù đắp chi phí hoạt động và có lãi. Các nghiệp vụ sử dụng vốn rất phong phú với
nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, có thể chia làm 2 nhóm chính sau:
Nghiệp vụ cấp tín dụng
Theo khoản 8 và khoản 10, điều 20, Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động tín dụng
được định nghĩa là việc TCTD sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để
thỏa thuận cấp tín dụng cho khách hàng với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ
khác. Cụ thể:
Cho vay (Loans): NHTM sẽ cho người đi vay, vay một số vốn để sản xuất
kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn, người đi vay phải hoàn trả vốn và
tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng


7


vốn. Người đi vay có ý thức trả nợ nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng
làm sao có hiệu quả nguồn vốn mà họ đã vay để hoàn trả nợ vay.
Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn đã cho vay, khách
hàng không trả hết hoặc trả không đúng hạn … do chủ quan hoặc khách quan. Do
đó, khi cho vay, cán ngân hàng cần sử dụng các biện pháp đảm bảo vốn vay như:
thế chấp, cầm cố …
Chiết khấu (Discount): Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng
sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả
nợ cho ngân hàng. Các đối tƣợng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái
phiếu và các giấy nợ có giá khác.
Cho thuê tài chính (Financial leasing): Là loại hình tín dụng trung, dài hạn.
Trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành
trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho
thuê trong một thời gian nhất định. Người đi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho
thuê tài chính theo định kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê người đi thuê được quyền
mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê.
Bảo lãnh ngân hàng (Bank Guarantee): Trong loại hình nghiệp vụ này
khách hàng được ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ
được vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Nghiệp vụ đầu tư
Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó mang lại
khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này,
ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới
các hình thức như: Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty; hùn vốn mua
cổ phần chỉ được phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng; mua trái phiếu chính phủ,
chính quyền địa phương, trái phiếu công ty…, tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán
đều nhằm mục đích mang lại thu nhập, và nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong
hoạt động ngân hàng sẽ được phân tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ
thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp.



8

1.1.3.3. Các hoạt động khác:
Trung gian thanh toán: NHTM là hệ thống trung gian tài chính cơ bản
trong nền kinh tế, chủ yếu là hoạt động trong nghiệp vụ trung gian trong thanh toán.
Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức đứng giữa bên phải thanh toán và bên hưởng thụ
giúp cho quá trình thanh toán được tiến hành nhanh chóng, hiệu quả. Trong nền
kinh tế ngày càng phát triển, các mối quan hệ không chỉ diễn ra trong nước mà còn
trên phạm vi toàn thế giới. Nếu không có một hệ thống thanh toán nhanh chóng
thuận tiện thì việc thực hiện các giao dịch, quan hệ kinh tế sẽ gặp phải rất nhiều
khó khăn. Do vậy việc ngân hàng đứng ra đảm nhận chức năng này có một ý nghĩa
rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế. Việc ngân hàng cung cấp dịch vụ thanh
toán thông qua tài khoản không chỉ tạo cho ngân hàng những nguồn vốn mới mà
còn mang lại cho ngân hàng một nguồn thu nhập thông qua thu phí đối với các dịch
vụ thanh toán.
Cung cấp dịch vụ: cung cấp dịch vụ thanh toán nhanh chóng, tiện lợi, các
dịch vụ tiện ích tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi giao dịch, đặc biệt là các
dịch vụ ngân hàng điện tử, hiện đại như: internet banking, ngân hàng tại nhà (home
banking), mobile banking (telephone banking), các dịch vụ thẻ nội địa, thẻ quốc tế,
dịch vụ thanh toán tự động, …và nhiều dịch vụ tiện ích khác.
1.2. Hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Thương mại
1.2.1. Vốn huy động trong Ngân hàng Thương Mại
1.2.1.1. Vốn huy động từ nền kinh tế:
Đây là nguồn vốn chủ yếu, chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy
động nói riêng và trong nguồn vốn kinh doanh của các NHTM nói chung. Các
NHTM huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cơ quan, dân cư dưới nhiều hình
thức khác nhau. Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn) là loại tiền được thể
hiện trên các tài khoản tiền gửi của khách hàng để thực hiện chi trả về mua hàng
hoá và thực hiện các dịch vụ khác trong hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng

mở cho khách hàng một tài khoản tiền gửi thanh toán séc hay tài khoản vãng lai để
quản lý tài sản của khách hàng.


9

Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý là khoản tạm thời nhàn rỗi ở khách hàng.
Họ gửi vào Ngân hàng không mang tính chất của tài khoản tiền gửi thanh toán, chỉ
nhằm mục đích an toàn tài sản cho khách hàng hoạt động vì mục đích lợi nhuận nên
để có lợi nhuận NHTM phải kinh doanh và phải kinh doanh có hiệu quả. Hành vi đi
vay để cho vay thực chất là đi mua quyền sử dụng vốn để bán lại quyền sử dụng
vốn đó cho một chủ thể thiếu vốn khác trong nền kinh tế.
Trước hết để có vốn hoạt động thì NHTM phải huy động vốn bằng cách nhận
tiền gửi: Tiền gửi có thể phát hành séc, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ
hạn. Sau đó họ cho vay thế chấp và để mua các trái phiếu Chính phủ, trái phiếu của
chính quyền địa phương.
Huy động vốn và đầu tư vốn là có quan hệ không thể tách rời, để có nguồn
vốn lớn thì các NHTM phải tìm nhiều biện pháp hữu hiệu thu nạp một cách nhanh
chóng. Sau đó dùng số vốn đó cho vay mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn, đầu tư vốn
có hiệu quả hay không sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của NHTM. Ngoài ra,
Ngân hàng còn có thể huy động được thông qua các hình thức : hát hành kỳ phiếu,
trái phiếu, các chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn. Các hình thức trên, các NHTM phải trả
lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi. Nguồn vốn này chỉ phát sinh khi Ngân hàng
thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động tiền gửi không đủ. Qua đó ta thấy nguồn
vốn huy động là công cụ chính, là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn kinh doanh và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM. Số vốn mà các NHTM huy động là tài sản của các chủ sở hữu Ngân hàng
được quyền sử dụng nhưng phải có trách nhiệm hoàn trả cho họ đúng thời hạn cả
vốn và lãi. Các NHTM chỉ được sử dụng nguồn vốn này vào các nghiệp vụ tín dụng
như cho vay, đầu tư, chiết khấu... mà không được sử dụng để hùn vốn liên doanh,

mua cổ phần, mua tài sản cố định cho Ngân hàng cũng như các mục đích khác
ngoài kinh doanh.
1.2.1.2. Vốn vay:
Bên cạnh việc huy động vốn từ nhận tiền gửi, các ngân hàng còn đi vay để
tăng lượng vốn nắm giữ nhằm đảm bảo và phát triển hoạt động kinh doanh của


10

mình. Vốn vay của ngân hàng có thể có được từ nhiều nguồn khác nhau như: vay từ
Ngân hàng nhà nước, vay từ các tổ chức tín dụng khác hoặc vay trên thị trường
vốn…Nguồn vốn vay chỉ chiếm tỷ trọng vừa phải trong kết cấu nguồn song nó rất
cần thiết và quan trọng đối với các ngân hàng.
Tiền vay Ngân hàng Trung ương: Ngân hàng trung ương là ngân hàng của
các ngân hàng, là cứu tinh của các ngân hàng trong các trường hợp khó khăn nhất,
là người cho vay sau cùng. Thông thường tất các NHTM và một số tổ chức tài chính
khác trong nước được NHTWcho phép thành lập đều được hưởng quyền vay tại
ngân hàng NHTW trong những tình huống thiếu hụt dự trữ hoặc quá kẹt vốn. Đối
với các NHTM thì vay mượn tại NHTW là một dịch vụ hết sức tiện lợi và hấp dẫn
vào lúc nó hạ lãi suất tái chiết khấu trong chính sách cung ứng tiền nới lỏng để kích
thích đầu tư. Nhưng trường hợp không may diễn ra là khi các ngân hàng đến vay
vào lúc NHTW không muốn khuyến khích sự bành trướng của tín dụng hay đang
muốn thắt chặt cung ứng tiền tệ chống lạm phát. Lúc đó lãi suất chiết khấu được
đẩy lên cao và với những khoản lỗ trông thấy khi vay vốn của NHTW thì các ngân
hàng chỉ miễn cưỡng vay trong những tình huống ngặt nghèo và tìm cách trả nợ rất
nhanh. Những khi ấy, các khoản vay từ NHTW chỉ chiếm một phần rất nhỏ trong tài
sản nợ của các ngân hàng. Dù ít hay nhiều, thường xuyên hay thình thoảng thì vay
NHTW vẫn là một khoản mục hiển nhiên trong tài sản nợ. Ngân hàng Trung ương
cấp tín dụng cho các NHTM qua 2 hình thức:
Tái chiết khấu (hoặc chiết khấu) hay còn gọi là tái cấp vốn: Các thương

phiếu đã được các NHTM chiết khấu sẽ trở thành tài sản cảu họ. Khi cần tiền họ
mang chúng lên NHTW để tái chiết khấu. Nghiệp vụ này làm thương phiếu của
NHTM giảm đi và dự trữ tăng lên. NHTW kiểm soát việc vay mượn này một cách
chặt chẽ. Thông thường NHTWchỉ chiết khấu cho các thương phiếu có chất lượng
(có thời hạn đáo hạn ngắn và khả năng trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu của
NHTW trong từng thời kì.
Thế chấp hay ứng trước bảo đảm hay không có bảo đảm: Đây là hình thức
cho vay thời hạn ngắn, chủ nợ không bán các phiếu nợ cho ngân hàng mà chỉ đem


11

gửi các phiếu đó làm vật bảo đảm cho việc vay tiền. Ở Việt Nam hiện nay, có các
loại cho vay của NHNN đối với các NHTM như sau:
 Cho vay bổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn : là hình thức tài trợ vốn
theo kế hoạch, chỉ phân phối đối với các NHTM quốc doanh.
 Chiết khấu và tái chiết khấu kho bạc, khế ước mà các ngân hàng đã cho
khách hàng vay nhưng chưa đáo hạn và các thương phiếu.
 Cho vay bổ sung thanh toán bù trừ của các tổ chức tín dụng.
Tiền vay các tổ chức tín dụng khác: Khi vay tiền từ NHTW để đáp ứng
thiếu hụt dự trữ hay chi trả cấp bách quá khó khăn (lãi suất chiết khấu cao, điều kiện
vay mượn chặt chẽ..) các NHTM thường vay mượn lẫn nhau trên thị trường liên
ngân hàng. Quá trình vay mượn này rất đơn giản. Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ
trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông qua ngân hàng đại lí (hoặc NHTW).
Khoản vay có thể không cần bảo đảm hoặc được bảo đảm bằng các chứng khoán
của kho bạc. Thông thường, các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu cầu do có kết
dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ sẵn lòng cho
các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các ngân hàng
đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Việc
vay mượn giữa các ngân hàng là hoạt động thường xuyên và là một kênh huy động

vốn tốt cho các ngân hàng trong những trường hợp khẩn cấp.
Vay trên thị trường vốn: Để huy động được lượng vốn dồi dào đáp ứng nhu
cầu cho vay thường xuyên (đặc biệt là cho vay trung và dài hạn), bên cạnh việc thu
hút tiền gửi, các Ngân hàng thường chủ động đi vay trên thị trường vốn. Cũng giống
như các doanh nghiệp, Ngân hàng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ (kì
phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường. Thông thường đây là các khoản vay
không có đảm bảo, nên những ngân hàng lớn có uy tín hoặc trả lãi suất cao hơn thì
sẽ vay được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng
cách đó mà phải thông qua ngân hàng đại lí hoặc được sự bảo lãnh của ngân hàng
Đầu tư. Có thể nói thị trường tài chính với vai trò trung gian điều hoà vốn từ nơi
thừa đến nơi thiếu đã hỗ trợ tích cực cho hoạt động của các ngân hàng. Thị trường


12

tài chính càng phát triển thì khả năng chuyển đổi các công cụ nợ dài hạn của các
ngân hàng càng tăng.
1.2.1.3. Vốn huy động khác:
Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả…Đây là nguồn mà
ngân hàng tạm thời chiếm dụng, không có ảnh hưởng đáng kể tới nguồn vốn cũng
như hoạt động huy động vốn của ngân hàng …
1.2.2. Hiệu quả huy động vốn và các chỉ tiêu đánh giá
1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn:
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín
dụng khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến động
nào dù nhỏ hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói
chung và hoạt động huy động vốn nói riêng. Vì vậy, hiệu quả trong hoạt động huy
động vốn không chỉ đánh giá chính xác đúng đắn hoạt động huy động vốn nói riêng
mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường của
ngân hàng.

Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so sánh
giữa kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc kết quả/ chi
phí hoặc chi phí/ kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp các thông tin có ý
nghĩa khác nhau. Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt được
kết quả cao nhất trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy
nhiên trên thực tế, việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất
khó.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao
nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy
đủ nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý.
1.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn:
Ngân hàng huy động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau. Mỗi cách thức
huy động vốn đem lại cho NHTM một nguồn vốn có tính chất khác nhau, với chi
phí khác nhau. Để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của một NHTM ta


13

cần dựa vào các chỉ tiêu cụ thể. Mỗi chỉ tiêu nêu lên một mặt của hoạt động huy
động vốn của NHTM. Sau đây là một số chỉ tiêu:
 Tính ổn định của nguồn vốn
Một hình thức huy động vốn được đánh giá là tốt ngoài những yếu tố như
đáp ứng nhu cầu với chi phí thấp cần phải có sự ổn định, tức là không có sự thay đổi
đột ngột trong thời gian sử dụng nguồn vốn đó của ngân hàng. Thông thường các
nguồn vốn huy động đều có thể dự tính được trước thời gian sử dụng như tiền gửi
có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm ...
Vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về mặt số lượng để thoả mãn
nhu cầu tín dụng cũng như nhu cầu của các hoạt động khác. Mặt khác vốn huy động
đó cung cần phải có sự ổn định về thời gian. Chẳng hạn như nếu ngân hàng huy
động được một nguồn vốn lớn đáp ứng được yêu cầu tín dụng nhưng lại không đánh

giá được khả năng ổn định của nguồn vốn đó sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động của
ngân hàng, tạo cho ngân hàng những rủi ro khó lường trước được. Ngược lại, nếu
ngân hàng chỉ huy động được nguồn vốn nhỏ nhưng ổn định về thời gian sẽ làm cho
việc đầu tư của ngân hàng từ nguồn vốn đó đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng.
Chỉ tiêu này được đánh giá qua mức độ tăng giảm vốn huy động. Nếu vốn
huy động tăng đều qua các năm, có tốc độ gia tăng ổn định, đều đặn thì vốn đó được
coi là có hiệu quả trong việc huy động.
 Chi phí huy động vốn
Chi phí vốn huy động / Quy mô vốn huy động : Vốn của NHTM được chia
làm hai loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ. Vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng nhỏ trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng nhưng có thể sử dụng lâu dài, hình thành nên trang
thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng và đặc biệt là được dùng để đảm bảo khả năng thanh
toán của ngân hàng.
Nợ chiếm phần lớn trong nguồn vốn của NHTM, nó là nguồn vốn hoạt động
chính đối với mỗi ngân hàng. Cho nên hầu hết các khoản nợ của NHTM đều liên
quan đến chi phí huy động vốn.


14

Chi phí huy động vốn của ngân hàng bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi
trả lãi. Trong tổng số chi phí vốn huy động thì chi phí trả lãi là chủ yếu. Ngoài ra
còn có các chi phí khác như: Chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ bắt
buộc, dự trữ thanh toán, chi phí cho hoạt động marketing, quảng cáo để thu hút
khách hàng gửi tiền, chi phí để mở các quỹ tiết kiệm, chi phí mua máy móc thiết
bị... và các chi phí khác liên quan đến hoạt động huy động vốn.
Chi phí trả lãi mà ngân hàng trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa trên lãi
suất danh nghĩa, lãi suất ngân hàng công bố cho khách hàng. Chi phí này phụ thuộc
vào rất nhiều yếu tố như kỳ hạn, loại tiền gửi, mục tiêu gửi tiền của khách hàng,
chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ, tiện ích kèm theo,... Tuy

nhiên, lãi suất thực tế của từng nguồn vốn huy động đối với ngân hàng là cao hơn
bởi vì ngoài chi phí trả lãi, ngân hàng còn phải bỏ ra nhiều loại chi phí khác nữa, chi
phí phi trả lãi. Vì vậy chỉ tiêu chi phí huy động vốn/ tổng vốn huy động được chia
nhỏ ra làm hai chỉ tiêu khác. Đó là:
Chi phí trả lãi / tổng vốn huy động: cho thấy để huy động được một đồng
vốn thì ngân hàng cần phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất công bố cho khách
hàng.
Chi phí phi trả lãi / tổng vốn huy động: cho thấy một đồng vốn huy động
được ngân hàng bỏ ra chi phí là bao nhiêu cho việc quản lý, cất giữ, bảo quản, ...
Tóm lại chi phí huy động vốn/ tổng vốn huy động được dùng để đánh giá
xem một đồng vốn ngân hàng huy động được cần phải bỏ ra bao nhiêu chi phí. Như
vậy, khi xem xét hiệu quả huy động vốn, chi phí cho một đồng vốn phải hợp lý,
đảm bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp được chi phí này và có lợi nhuận cho
ngân hàng. Chỉ tiêu này càng thấp thì huy động vốn càng có hiệu quả. Tuy nhiên
cũng phải thấy rằng để giảm chi phí huy động vốn thì cần phải giảm lãi suất huy
động và có các chi phí quản lý, bảo quản, dự trữ vốn huy động một cách tối ưu nhất.
Việc đưa ra một lãi suất huy động hợp lý là rất quan trọng, lãi suất không quá cao đảm bảo lợi ích ngân hàng, cũng không quá thấp – thu hút được khách hàng gửi


15

tiền. Đồng thời giảm các chi phí phi trả lãi cũng sẽ làm cho hiệu quả của hoạt động
huy động vốn của ngân hàng hiệu quả hơn.
Chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng: Mối liên hệ nguồn
vốn và tài sản là mối liên liên hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Đó là hai mặt
của quá trình hoạt động của ngân hàng. Tuy nhên, để đánh giá hiệu quả huy động
vốn của ngân hàng, tức là khả năng đáp ứng kịp thời các nhu cầu về sử dụng vốn
hay khả năng sinh lời từ dồng vốn huy động được thì các ngân hàng cũng thường sử
dụng chỉ tiêu chêch lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của ngân hàng để đánh giá mối
liên hệ sinh lời của tài sản và nguồn vốn cũng như hiệu quả hoạt động huy động

vốn. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Chênh lệch thu chi lãi

Thu lãi – Chi lãi
=

Chi phí trả lãi

Chi phí trả lãi

Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí ngân hàng bỏ ra để huy động vốn sẽ
thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ tiêu này càng cao thì cho
thấy ngân hàng đã sử dụng rất hiệu quả đồng vốn huy động của mình trong việc tối
thiểu hóa chi phí huy động cho đồng vốn đó. Chỉ tiêu này cao do chênh lệch thu chi
lãi trước thu, chi khác cao và chi phí trả lãi nhỏ. Chỉ tiêu chênh lệch thu, chi lãi/ chi
phí trả lãi cao cũng có thể do chí phí tăng và thu nhập trước thu nhập khác và chi
khác giảm, tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ giảm của thu nhập đó.
 Khả năng sử dụng tối da nguồn vốn huy động
Huy động vốn và sử dụng vốn đó là hai quá trình hoạt động của Ngân hàng.
Công tác cân đối vốn của Ngân hàng là một chiến lược huy động vốn đúng đắn, phù
hợp với kế hoạch sử dụng vốn trong từng thời kỳ sẽ tạo điều kiện cho các NHTM
đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa và tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh. Sự hài
hoà giữa huy động vốn và sử dụng vốn chính là công tác cân đối vốn của Ngân
hàng. Công tác cân đối vốn là hết sức quan trọng và cần thiết đối với bất kỳ ngân
hàng nào. Đó là một biện pháp nghiệp vụ, là một công cụ quản lý của nhà lãnh đạo
ngân hàng, thông qua bảng cân đối đa lập, các cán bộ ngân hàng xem xét, phân tích


16


cơ cấu, tỷ trọng các nguồn và từng khoản sử dụng để dự đoán nhu cầu vốn biến
động trong tương lai, từ đó có chính sách huy động vốn thích hợp.
Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), các NHTM chỉ được lấy
30% vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên, hiện nay có thể khẳng định
vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn lớn hơn nhiều so với con số quy định. Điều
này đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro thanh khoản cho các ngân hàng. Thực ra NHNN
cũng đã nhìn ra vấn đề này nên từ năm 2009 đã giảm tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn
cho vay trung và dài hạn từ 40% xuống còn 30%. Nhưng nguy cơ vượt trần quy
định này là hoàn toàn có thể xảy ra. Chúng ta đều biết do căng thẳng nguồn vốn nên
tại các ngân hàng hiện nay, lãi suất huy động các kỳ hạn đều bằng nhau. Thậm chí,
lãi suất ngắn hạn còn cao hơn lãi suất dài hạn. Với biểu lãi suất này, đương nhiên
người gửi tiền sẽ chọn kỳ gửi ngắn hạn, bản thân ngân hàng cũng không dám huy
động dài hạn với lãi suất cao vì sợ rủi ro. Như vậy có thể khẳng định, vốn huy động
đầu vào của các ngân hàng hiện nay chủ yếu là ngắn hạn. Tuy nhiên, đầu ra là cho
doanh nghiệp, cá nhân vay thì hầu hết lại là dài hạn trong khi chỉ được phép sử dụng
30% vốn ngắn hạn cho vay dài hạn. Đó là lý do khiến nhiều ngân hàng phải "lách"
bằng cách đưa ra các sản phẩm kỳ hạn dài nhưng cho phép khách hàng rút tiền
trước hạn và vẫn được hưởng lãi suất bằng lãi suất kỳ hạn thực gửi. Nói thẳng ra,
cũng là ngắn hạn. Điều đó khẳng định việc vượt trần 30% theo quy định như nói
trên là có thực. Tất nhiên, khi vốn ngắn hạn cho vay dài hạn quá nhiều, rủi ro thanh
khoản là điều có thể dự báo. Cũng vì lao theo huy động kỳ hạn ngắn nên các khoản
huy động liên tục đến hạn. Bên cạnh đó, khách hàng lại thường xuyên "chạy" từ
ngân hàng này qua ngân hàng khác để kiếm lãi suất cao hơn dẫn đến việc hụt tiền ở
các ngân hàng. Khi đó, ngân hàng buộc phải tăng lãi suất để giữ khách hàng, vay
qua đêm hoặc vay trên thị trường liên ngân hàng với kỳ hạn ngắn.
Tất cả những động thái này đều dẫn đến chung một kết quả là đẩy lãi suất
tăng cao. Minh chứng rõ ràng nhất là lãi suất trên liên ngân hàng vẫn duy trì ở mức
cao, chứng tỏ các ngân hàng đang thực sự khát vốn và tìm mọi cách huy động vốn
để bù đắp thanh khoản. Lãi suất huy động được NHNN quy định trần lãi suất vào



×