A. Tóm tắt gói thầu:
- Dự án
: Tổ hợp các trang trại bò sữa công nghệ cao (Giai đoạn 2)
- Gói thầu số 05
: Cung cấp, lắp đặt kết cấu thép chuồng trại, kho tàng
- Địa điểm xây dựng: Thị trấn Thống Nhất – Huyện Yên Định – Tỉnh Thanh Hóa
- Hạng mục xây dựng:
+ Chuồng nuôi bò số 1, 2
+ Nhà vắt sữa
+ Chuồng bê
+ Chuồng nuôi bò số 3, 4
+ Chuồng nuôi bò đẻ, chuồng nuôi bò chăm sóc đặc biệt
+ Chuồng nuôi bò tơ, chuồng nuôi bò cai sữa
+ Bể ủ có mái che
+ Nhà xử lý Phân
B. Chuẩn bị mặt bằng
- Nhận bàn giao tim mốc từ chủ đầu tư và nhà thầu xây dựng.
- Căn cứ vào khu đất xây dựng Nhà thầu thiết kế tổng mặt bằng thi công trên tổng mặt
bằng được quy hoạch chi tiết khu nhà ở cán bộ, công nhân, kho bãi chứa vật tư, khu vực
vệ sinh, biển báo chỉ dẫn, hàng rào bảo vệ.
- Nhà thầu liên hệ với chủ đầu tư để bàn giao nguồn nước, nguồn điện và tiến hành đấu
nước, điện đến công trường thi công.
- Lắp dựng các lán trại để phục vụ cho nhân công, chỉ huy, bảo vệ, và kho chứa vật tư cho
công trình.
C. Chuẩn bị nhân lực
- Công nhân, cán bộ đều thuộc biên chế của Công ty và đã được đào tạo qua các trường
đại học và trung học dạy nghề và được đào tạo an toàn lao động với số lượng như sau:
+ Giám đốc công ty: Điều hành chung
+ Bộ phận thi công BQL gồm 10 người
+ 01 kỹ sư: Chỉ đạo chung
+ 02 kỹ sư xây dựng chỉ huy trưởng: Chỉ đạo thi công trực tiếp
+ 06 kỹ sư (bao gồm kỹ sư xây dựng và cơ khí): Kiểm tra đôn đốc phân và giám
sát từng công việc
+ 01 kế toán công trình
+ 01 thủ kho
+ 03 bảo vệ
+ 01 cán bộ cung ứng vật tư
+ Công nhân cơ khí: 85 người
+ Công nhân lắp dựng: 65 người
+ Công nhân lợp mái: 65 người.
D. Tổ chức thi công tổng thể
D.1. Các yêu cầu để mở công trường:
- Thi công công trình theo đúng yêu cầu của bản vẽ thiết kế được duyệt, đảm bảo
thi công đúng tiến độ, đạt chất lượng cao và an toàn.
- Thi công tại công trường không để ảnh hưởng đến hoạt động thi công của các đơn
vị bên. Không được làm hư hỏng các cơ sở hạ tầng chính của Nhà máy.
- Không gây nguy hiểm nổ cháy trong khu vực công trường và khu vực các công
trình lân cận .
- Sử dụng biện pháp thi công hợp lý để đảm bảo vệ sinh môi trường trong công
trường và không ảnh hưởng đến hoạt động của các công trình trong hàng rào nhà máy.
- Đảm bảo thoát nước mưa, nước trong thi công, để cho hiện trường khô ráo,sạch
sẽ.
- Có nội quy an toàn trong thi công, đảm bảo an ninh trong công trường thi công
và trong khu vực.
D.2. Mặt bằng tổ chức thi công:
Trong khu vực công trường, tổng mặt bằng thi công bố trí các bộ phận sau đây:
a. Văn phòng chỉ huy công trường.
Trong văn phòng có bố trí chỗ làm việc cho cán bộ quản lý của công trường (Chỉ
huy trưởng, kỹ sư giám sát, kỹ sư an toàn, kế toán công trình...), cùng các phương tiện chỉ
huy và liên lạc như bàn, ghế, tủ, máy vi tính, điện thoại...
b. Hàng rào và cổng:
Xung quanh khu vực thi công Nhà thầu làm hàng rào tạm, làm cổng cho công
trường.
c. Điện thi công, chiếu sáng, bảo vệ:
Nhà thầu liên hệ với đại diện chủ đầu tư để xin lắp đặt các thiết bị thi công. Nhà
thầu dùng cáp nhôm kéo từ điểm đấu mà chủ đầu tư cung cấp. Đầu nguồn điện, lắp cầu
dao tổng và công tơ trực tiếp. Đường dây cáp đến công trường được treo trên các cột điện
hạ thế tạm bằng bằng tre gỗ.
d. Nước thi công và cứu hoả:
Nguồn nước sinh hoạt, thi công, nhà thầu xây bể chứa, khoan giếng nước để lấy
nguồn nước cung cấp cho công trình.
e. Thoát nước thi công và thoát nước mưa:
Trên công trường, Nhà thầu bố trí các rãnh thoát nước mưa và nước thải trong thi
công. Tất cả các rãnh thoát nước này đều chảy ra mương thoát nước của địa phương.
f. Đường thi công:
Nhà thầu cho thi công trước 2 vệt bánh xe theo kết cấu móng đường ô tô của Nhà
Máy.
Nhà thầu bố trí một đội công nhân tưới ẩm, dọn dẹp đường công trường, dể hạn chế
thấp nhất lượng bụi phát sinh ở công trường.
g. Bãi tập kết kết cấu thép:
Nhà thầu tiến hành chế tạo gia công kết cấu thép tại Nhà máy kết cấu thép của công
ty rồi vận chuyển đến công trường để lắp dựng. Các cấu kiện này được vận chuyển đến
chân hạng mục công trình để lắp. Tuy nhiên, vẫn phải bố trí bãi tập kết trung chuyển kết
cấu thép tại mặt bằng công trường.
h. Lán trại công nhân:
Nhà thầu cho làm lán trại tạm cho công nhân nằm ngoài phạm vi công trường.
Nhà thầu đăng ký tạm trú tạm vắng cho công nhân xây dựng ra vào công trường để
an ninh được đảm bảo. Những người không có tạm trú tạm vắng, hoặc không có quần áo
bảo hộ lao động, thì bảo vệ công trường sẽ không cho vào công trường.
Nhà thầu bố trí công nhân vệ sinh xung quanh công trình sau mỗi ngày làm việc…
E. Dự kiến thiết bị phục vụ thi công
STT
Mô tả thiết bị
(Loại, Kiểu, Nhãn
Hiệu, Công Suất)
Số lượng
của từng
loại
Năm sản
xuất
Số thiết bị từng
loại
Ghi chú
Thuộc
sở hữ
Đi thuê
1
Ô tô tải
5
2009
x
Tốt
2
Xe cẩu tự hành
4
2008
x
Tốt
3
Xe cẩu tự hành
3
2009
4
Máy cắt CNC
1
2009
x
Tốt
1
2010
x
Tốt
1
2011
x
Tốt
1
2010
x
Tốt
1
2009
x
Tốt
1
2008
x
Tốt
5
6
7
8
9
Dây chuyền gá,
đính dầm tự động
Dây chuyền hàn
dầm tự động
Dây chuyền nắn
dầm tự động
Hệ thống phun cát
làm sạch kết cấu
thép
Máy cán xà gồ
x
Tốt
10
Máy cán tôn sóng
1
2011
x
Tốt
11
Máy cắt băng
1
2010
x
Tốt
12
Giàn giáo
30
2012
x
Tốt
2
2008
x
Tốt
8
2007
14
Máy phát điện
200KW
Máy đầm dùi
15
Máy đầm bàn
10
2007
x
16
Máy kinh vĩ
2
2008
x
17
Máy uốn cắt sắt
10
2009
18
Máy khoan bê tông
3
2008
x
Tốt
3
2011
x
Tốt
6
2012
13
19
20
Máy uốn thép định
hình
Các loại Pa lăng các
loại
x
Tốt
x
Tốt
Tốt
x
x
Tốt
21
Máy khoan các loại
6
2009
22
Máy hàn TIG
5
2010
23
Máy hàn MIG
6
2008
x
Tốt
24
Máy hàn điện các
loại
15
2009
x
Tốt
25
Máy cắt Axetylen
5
2011
x
Tốt
26
Máy mài các loại
20
2010
x
Tốt
27
Máy lốc tôn
1
2008
x
Tốt
28
Máy ép đầu cốt 63
tấn
1
2009
x
Tốt
29
Máy bơm ly tâm
1
2008
x
Tốt
1
2010
x
Tốt
1
2011
x
Tốt
1
2009
x
Tốt
1
2008
x
Tốt
5000m2
2009
2
2010
30
31
32
Máy nén khí PKD
12
Máy nén khí PC7757
Máy cắt đột liên
hợp
33
Cẩu tháp
34
Ván khuôn kim loại
các loại
35
Máy đào hitachi
x
Tốt
Tốt
Tốt
Tốt
x
Tốt
36
37
Cột chống thép các
loại
Giàn giáo chứ A các
loại
4500
2011
x
Tốt
6500
2008
x
Tốt
F. Biện pháp thi công chi tiết
Trong tất cả các hạng mục của gói thầu, các dầm và cột đều có tiết diện chữ I mà chiều
cao của tiết diện chữ I đều không vượt quá 1,5m. Vì vậy tất cả kết cấu chịu lực chủ yếu
của các hạng mục trong gói thầu đều có thể đưa vào dây chuyền sản xuất kết cấu thép
tự động của Công ty chúng tôi.
Dây chuyền sản xuất kết cấu thép tự động này gồm các thiết bị tự động chủ lực sau:
Máy cắt thép tự động theo lập trình CNC.
Máy gá hàn đính tự động dầm H loại 1500LZL.
Máy hàn tự động LZM.
Máy nắn thẳng dầm H tự động loại LJZ-800.
Việc chế tạo kết cấu thép phải tuân theo các tiêu chuẩn TCVN của Nhà nước ban hành
đã trình bày ở trên. Đồng thời phải tuân theo quy trình công nghệ sản xuất kết cấu thép
Công Ty và Nhà máy đã ban hành. Cụ thể hoá ở nội dung sau đây:
F.1. Những quy định chung
a. Nguyên tắc chung
- Kết cấu thép phải được gia công và lắp ráp theo bản vẽ kết cấu và bản vẽ chi
tiết kết cấu.
- Khi gia công, lắp ráp phải dùng phương pháp cơ giới, phù hợp với biện pháp thi
công và sơ đồ công nghệ.
- Trong quá trình thi công, lắp ráp, nghiệm thu phải tiến hành kiểm tra việc thực
hiện các sơ đồ công nghệ và biện pháp thi công. Kết quả kiểm tra phải ghi nhật ký công
trình.
- Vật liệu dùng cho gia công và lắp ráp phải có chất lượng và số hiệu phù hợp với
yêu cầu cuả thiết kế.
- Đối với các cấu kiện thép cụ thể, ngoài các quy định chung của tiêu chuẩn này
còn phải tuân theo các quy định riêng dành cho các cấu kiện thép đó.
b. Yêu cầu về thép và vật liệu hàn
Tất cả thép phải được kiểm tra đạt các tiêu chuẩn cơ lý tính mà thiết kế đã quy
định. Thép phải được thí nghiệm tại các cơ quan có tư cách pháp nhân. Phải có
chứng chỉ nguồn gốc xuất sứ của thép. Thép phải được nắn thẳng, xếp loại, ghi nhãn
mác và sắp xếp theo tiết diện. Trước khi đem sử dụng, thép cần phải làm sạch gỉ, sạch
dầu mỡ và các tạp chất khác.
Thép phải được xếp thành chồng chắc chắn trong nhà có mái che, trường hợp
phải để ngoài trời thì phải xếp nghiêng cho ráo nước, xếp các tấm thép kê lót phải được
tạo góc lượn tránh tắc, đọng nước. Khi vận chuyển thép phải có bộ gá để thép không bị
biến dạng.
Que hàn dùng que hàn E42, hoặc có thông số kỹ thuật tương đương. Que hàn,
dây hàn, thuốc hàn phải xếp theo lô, theo số hiệu và phải để nơi khô ráo. Riêng thuốc
hàn phải để trong thùng kín. Trước khi sử dụng, phải kiểm tra chất lượng que hàn, dây
hàn và thuốc hàn tương ứng với quy định trong các tiêu chuẩn hoặc điều kiện kỹ thuật.
Que hàn, dây hàn và thuốc hàn phải sấy khô theo chế độ thích hợp cho từng loại. Lượng
que hàn và thuốc hàn đã sấy khô lấy ở tủ sấy ra được dùng trong một ca.
F.2. Sản xuất kết cấu tại máy:
+ Công tác gia công chế tạo kết cấu thép;
Tất cả các kết cấu chính của khung nhà thép (cột, dầm kèo…) của các hạng mục
đều phải qua các công đoạn gia công sau đây:
Bước 1 : Công đoạn phóng dạng - đánh dấu - cắt - săng vanh:
- Bước gia công này nhờ máy cắt thép tự động theo lập trình CNC và các máy cắt
thép hàn hơi khác. Máy này gồm 3 mỏ cắt hơi cắt theo lập trình. Thép tấm thông thường
có kích thước 1,5mx6m được đưa vào sàn máy. Máy có bộ phận điều khiển trên máy vi
tính để có thể lập trình cắt tự động theo ý muốn .
Sau khi ra khỏi máy, ta có những băng thép chiều rộng tuỳ ý theo chiều rộng của
dầm, chiều dài băng thép 6 mét. Cắt xong các băng thép không có ba via, không bị cong
vênh có thể gá hàn được ngay. Đối với các băng thép dầy trước khi đưa sang công đoạn
sau phải vát mép 45 độ (Đối với thép tấm dày hơn 10mm) bằng máy vát mép chuyên
dụng.
Chỉ tiêu kỹ thuật trong bước này để kiểm tra :
- Mạch cắt thẳng, nhẵn, đều, độ nhấp nhô không quá 0.2mm
- Chiều rộng chi tiết được cắt đều trên suốt chiều dài, sai số không quá 1mm.
- Sai số cho phép: Chiều rộng ±1 mm với chi tiết không có mối nối.
±0.5 mm với chi tiết có mối nối.
Chiều dài ±1 mm với chi tiết không có mối nối.
±2 mm với chi tiết có mối nối.
Bước 2: Công đoạn tổ hợp chi tiết và hàn đính dầm
Trong bước tổ hợp chi tiết và hàn đính dầm được thực hiện bán tự động trên máy
hàn đính dầm I, H - loại 1500 LZL
Thép dầm I, H là tổ hợp của 3 tấm thép trước khi hàn. Máy lắp ráp thép dầm I, H là
một loại thiết bị đặc biệt có thể đáp ứng đúng với yêu cầu trong việc gá lắp chi tiết, kết
hợp và hàn đính tự động các tổ hợp gá lắp.
Cách thực hiện gá tổ hợp bán tự động trên máy như sau :
+ Gá tổ hợp 1 bản cánh với bản bụng dầm: Đưa băng thép cánh dầm lên sàn gá con
lăn của máy nhờ dầm cầu trục 5T trong nhà xưởng. Các con lăn này tự quay đưa bản
cánh vào cơ cấu gá của máy. Dầm cầu trục trong nhà xưởng sẽ cẩu băng thép bụng dầm
lên sàn máy. Hai pít tông của máy thò ra để giữ tấm bản bụng đúng tim máy cũng là tim
của bản cánh dầm. Sau đó 2 đầu mỏ hàn điện tự động thò ra để hàn đính giao tuyến giữa
2 bản thép. Mỏ hàn đứng tại chỗ, dầm I di chuyển nhờ ru lô quay. Khi hàn được 1cm thì
đầu mỏ hàn lại tự động rút ra, dầm chuyển dịch được 10cm thì đầu mỏ hàn lại tự động
đưa vào để hàn đính tiếp. Quá trình này cứ lặp lại theo lập trình tuỳ ý cài đặt trước. Khi
gá hàn xong ta được một tổ hợp gá hàn hình T.
+ Gá tổ hợp hàn nốt với bản cánh thứ 2
Cầu trục lại cẩu lật dầm T để gá nốt bản cánh dầm còn lại. Bản cánh thứ 2 được đưa
vào sàn ru lô của máy. Ru lô quay làm bản cánh đưa tới vị trí gá lắp. Dầm T mới được
đính hàn sẽ được cầu trục trong xưởng hạ xuống. Hai pít tông ở 2 bên máy lại tự động thò
ra để giữ bản bụng dầm đúng tim máy và cũng chính là tim dầm. Quá trình hàn đính như
trên đã trình bầy lại tiếp tục lặp lại như cũ. Cuối cùng ta được một tổ hợp gá hàn đính
hình H.
Khi chiều cao dầm H thay đổi theo đường thẳng bậc 1 (như cột thép, dầm vì kèo),
thì lập trình lại, máy sẽ tự động gá hàn đính tổ hợp theo dầm có độ cao biến đổi bậc 1.
Bước 3 : Công đoạn hàn tự động các tổ hợp gá hàn đính dầm H
Sau khi gá hàn đính dầm H tại máy hàn đính dầm H 1500LZL xong, cần trục trong
xưởng đưa tổ hợp sang máy hàn tự động LMZ .
Máy LMZ này có một khung mang giá trượt lên xuống .Giá trượt mang 2 đầu hàn tự
động trong lớp thuốc hàn, có cả bộ phận thu hồi thuốc hàn thừa sau khi hàn. Khung này
lại có thể di chuyển trên 2 đường ray dài đến 33m . Dầm gá hàn được lật nghiêng trên
một giá cố định (không di chuyển). Giá này có 2 bộ gá cho 2 dầm để có thể hàn tự động
được 2 dầm cùng một lúc. Khi đã lắp đặt và điều chỉnh xong thì 2 đầu mỏ hàn tự động
thò ra đưa vào vị trí cần hàn. Khung di chuyển, mỏ hàn làm việc và dầm được tự động
hàn trên suốt cả chiều dài dầm.
+ Cường độ dòng điện hàn của máy là 1600 Ampe
+ Dây hàn tự động có đường kính D=1,2 - 4mm
Máy có thể hàn các dầm dài tới 29 mét với tốc độ 1-2 mét phút.
Nhờ máy này nên năng suất hàn dầm rất cao. Vì hàn tự động trong lớp thuốc hàn,
và hàn với dòng điện lớn tuỳ ý (đến 1600A) nên chất lượng hàn rất tốt, mối hàn rất
ngấu và rất đẹp. Cấu kiện kết cấu thép có chất lượng hàn rất cao và đẹp.
Kiểm tra mối hàn:
Mối hàn đối
Bằng mắt 100%
Bằng từ tính 100%
Mối hàn góc
Kiểm tra siêu âm 100% (theo TCVN 6735:2000)
Bằng mắt 100%
Bằng dưỡng 100%
Kiểm tra siêu âm 0%
Bước 4 : Nắn thẳng dầm H
Dầm H sau khi hàn bao giờ cũng bị cong vênh, biến dạng, ta phải nắn thẳng lại dầm
đúng thiết kế.
Với công nghệ nắn thẳng truyền thống trước đây sau khi dầm H được hàn xong phải
đem nắn thẳng bằng phương pháp gia nhiệt. Nhiệt độ gia nhiệt không vượt qúa quy định
chung, không vượt quá 9000C. và được làm nguội từ từ.
Với công nghệ hiện đại mà Công ty chúng tôi mới đầu tư chiều sâu hiện nay: là nắn
thẳng cánh dầm H trên máy nắn dầm loại LJZ - 800.
Cách thao tác nắn dầm như sau : Dùng cầu trục trong nhà xưởng cẩu dầm H mới
được hàn lên băng máy nắn. Bấm nút điện cho ru lô quay để cho dầm chạy qua lại trên
băng máy được trơn chu, không có gì trục trặc về chuyển động tiến lùi của dầm H. Điều
chỉnh cho cơ cấu nắn của máy hạ dần xuống mặt cánh dưới của dầm H . Bôi mỡ vào mặt
cánh dầm. Bấm nút cho cơ cấu thuỷ lực nắn cánh dầm bắt đầu hoạt động cùng đồng thời
với ru lô quay để mặt dầm luôn luôn được tiếp xúc với cơ cấu nắn dầm. Mỗi lần cho dầm
tịnh tiến qua cơ cấu nắn thì cho tăng lực ép lên. Dầm H qua lại máy một số lần là được
một dầm H rất thẳng, cánh rất phẳng theo thiết kế.
Bước 5 : Hàn chi tiết nhỏ, hàn hoàn thiện dầm.
Sau khi nắn thẳng cánh dầm H, cầu trục trong nhà cẩu dầm lên xe goòng và đưa sang
công đoạn hàn hoàn thiện. Tại phân xưởng hàn hoàn thiện, cũng có cầu trục hỗ trợ về cẩu
lật. Tại đây, dầm được hàn thêm tấm đầu dầm, gân tăng sức, con bọ lắp xà gồ, các bản mã
liên kết cho thanh giằng... đồng thời có thể có dầm phải khoan lỗ, đột lỗ...
Trước khi hàn, các chi tiết phải được làm sạch bề mặt ở chỗ sẽ hàn với bề rộng không
nhỏ hơn 20mm. Phải kiểm tra tổ hợp kết cấu trước khi hàn. Chỉ cho phép hàn các lớp tiếp
sau khi đã làm sạch hết các xỉ, bẩn, kim loại bắn toé của lớp trước, những đoạn nứt của
lớp hàn có rỗ khí. Kích thước mối hàn phải tuân theo bản vẽ kết cấu quy định.
Trong phân xưởng hoàn thiện có bố trí cầu trục trong nhà, có các thợ bậc cao tay
nghề cao đã được chứng chỉ hàn quốc tế để hàn bằng tay.
Trong phân xưởng này Công ty chúng tôi đã trang bị những máy hiện đại như: hàn 6
mỏ, hàn trong khí CO2, các máy khoan, máy cắt đột liên hợp hiện đại thực hiện .
Chỉ tiêu kỹ thuật trong bước hàn hoàn thiện này để kiểm tra :
Trong bước hàn hoàn thiện phải đảm bảo các dung sai sau:
Tên gọi các sai lệch
Dung sai cho phép (mm)
1-) Độ vênh cánh (tính cho 1 0.005B
phía) sau khi hàn hoàn thiện:
B: chiều rộng bản cánh
2-) Độ cúp cánh (tính cho một 0.005B
phía) sau khi hàn hoàn thiện
B: chiều rộng bản cánh
3-) Độ không vuông góc giữa
mã đầu với bản bụng sau khi
hàn hoàn thiện
4-) Độ võng chi tiết sau khi
hàn hoàn thiện
Tiêu chuẩn áp
dụng
TCVN 170-2007
TCVN 170-2007
±1/100 (H: là chiều cao 1 tổ FW – SP – 0017
hợp) nhưng không quá 2
L/1000 nhưng không lớn hơn FW – SP – 0017
10mm (đối với kèo)
L/1000 nhưng không lớn hơn
5mm (đối với cột, dầm cầu trục)
với L là chiều dài chi tiết.
5-) Độ xoắn chi tiết sau khi 0.001L nhưng không lớn hơn TCVN 170-2007
hàn hoàn thiện
10mm
6-) Độ cong cục bộ bản bụng
0.003H (H là chiều rộng bản TCVN 170-2007
bụng tại vị trí đo)
7-) Độ không phẳng tại các bề <0.3
TCVN 170-2007
mặt lắp ráp bu lông cường độ
cao (mã đầu cột, dầm cầu trục,
đế kèo)
8-) Dung sai chiều dài chi tiết ±0.3
FW – SP – 0017
sau khi hoàn thiện
Khi khoan lỗ lắp bu lông phải đạt các chỉ tiêu kỹ thuật về dung sai lỗ như sau:
Đường kính lỗ khoan D (mm)
>1218
Sai lệch cho phép (mm)
±0.25
>1830
±0.30
>3040
±0.35
>4060
±0.50
F.3 Công tác xử lý bề mặt kết cấu thép trước khi mạ kẽm và hoàn thiện
- Các dầm H sau khi được hàn hoàn thiện và kiểm tra đảm bảo tiêu chuẩn, phải được
đưa sang công đoạn làm sạch bằng phương pháp phun cát, lau sạch bề mặt cấu kiện..
Trước khi mạ kẽm phải kiểm tra chất lượng sơn lót. Xe goòng đưa KCT đã làm sạch sang
công đoạn chuẩn bị đưa đi mạ kẽm. Phần kết cấu thép mạ kẽm được tập kết vào kho bãi
và dùng xe chuyên dụng vận chuyển đến nhà máy mạ kẽm.
F.4 Công tác mạ kẽm kết cấu thép
Sau khi vệ sinh kết cấu thép bằng phương pháp phun cát. Kết cấu được chuyển đến bãi
tập kết và chuyển đến nhà máy mạ kẽm để mạ kẽm nhúng nóng;
F.5. Nghiệm thu xuất xưởng :
Bộ phận OTK của phân xưởng và của nhà máy đo đạc kiểm tra và đóng dấu OTK với
những KCT đạt tiêu chuẩn kiểm tra.
Nghiệm thu xuất xưởng khi hoàn thiện sản phẩm phải theo dung sai kỹ thuật cho phép sau
Kiểm tra thông số
1-) Độ biến dạng
của kết cấu
cho phép
2-) Độ sai lệch về
kích thước
cho phép
của kết cấu
Nội dung của dung sai
- Đô vênh của cánh ∆
Gía trị Dung sai
∆=0.005B
B – chiều rộng cánh nôi lắp ghép
-Đô vênh cánh ở các vị trí khác ∆=0.01B
∆
-Độ cong vênh bản bụng khi có 0.006h
sườn gia cường:
h là chiều cao tiết diện
-Độ cong vênh bản bụng khi 0.003h
không có sườn gia cường: h là chiều cao tiết diện
-Độ không phẳng (gãy) cánh, độ ∆=0.005 0,01B
không vuông góc giữa mặt B – chiều rộng cánh nôi lắp ghép
đầu với cánh (hoặc bụng)
-Kích thước bản mã
12mm
-Chiều dài kèo
Không quá 5mm
-Chiều cao cột
Không quá 5mm
-Chiều dài dầm cầu trục
Không quá 2mm
-Chiều cao mã đầu dầm cầu trục Không quá 1mm
F.6- Biện pháp vận chuyển đến công trường
Các cấu kiện thép lớn nhất và nặng nhất của các hạng mục trong gói thầu này như sau:
Nhà thầu chọn phương án dùng xe chuyên dụng để vận chuyển kết cấu dài và nặng,
còn lại chở bằng xe giải phóng 12T tất cả các cấu kiện kết cấu thép đến Công trường
là có thể được.
Vận chuyền kết cấu thép phải tránh giờ cao điểm và tránh ùn tắc giao thông trên dọc
đường. Xe vận chuyển còn phải chằng buộc cẩn thận bằng dây thép 6- và 8 . Tại nhà
máy kết cấu thép lên xe bằng cầu trục trong nhà xưởng. Tại bãi tập kết kết cấu trên công
trừơng, kết cấu thép được hạ xuống bằng cẩu nhỏ 5T và kết cấu thép được kê trên các
đệm gỗ, không xếp chồng đống làm cong vênh kết cấu thép. Tại đây, kết cấu được rửa
những vết bùn bắn vào và còn phải sơn lại nước sơn phủ tại những chỗ bị sước sơn.
F.7- Biện pháp thi công lắp dựng
a. Những quy định chung
Lắp dựng kết cấu thép phải tuân theo đúng bản vẽ thiết kế.
Công việc thi công lắp ráp tiếp theo chỉ được phép tiến hành sau khi đã làm xong
mọi việc tổ hợp hàn và lắp bu lông khuếch đại tại hiện trường.
Trong quá trình thi công phải ghi nhật ký lắp ráp, hàn và lắp bu lông.
Chỉ được phép thi công lắp ráp sau khi đã chuẩn bị xong mặt bằng và vị trí các
gối tựa kết cấu thép của toàn công trình hay từng phần kết cấu riêng biệt theo biện pháp
thi công đã được duyệt.
Trong quá trình thi công lắp ráp phải đảm bảo sự ổn định cho kết cấu bằng cách
thực hiện đúng trình tự lắp ráp các phần tử đứng, ngang, lắp giằng cố định hoặc tạm thời
theo theo yêu cầu trong bản vẽ hoặc theo phương án lắp kết cấu thép.
b. Chọn các giải pháp lớn và trình tự lắp cho các cấu kiện kết cấu thép
Nhà thầu chọn các giải pháp cho công tác lắp dựng kết cấu như sau :
Nhà thầu chúng tôi chọn giải pháp lắp khung kết cấu thép là phương pháp lắp
tuần tự, cuốn chiếu. Giải pháp tuần tự và cuốn chiếu như sau: Trước hết lắp ráp đồng
bộ các cấu kiện thép trong một khoang ở gian hồi đầu (gồm cột, dầm kèo, giằng cột,
giằng mái, 5-6 xà gồ mái…) làm chuẩn. Cách lắp dựng như vậy mới tạo ra sự ổn định
và an toàn cho việc lắp toàn bộ các khung tiếp sau.
Kết hợp chặt chẽ giữa khâu gia công chế tạo và khâu lắp ghép tại hiện
trường sao cho việc thi công ở công trường được nhịp nhàng, đúng tiến độ. Muốn
vậy Nhà Thầu chúng tôi phải lập kế hoạch chế tạo chi tiết cho nhà máy gia công chế tạo,
cung cấp cấu kiện thép cho công trường đồng bộ, đúng chủng loại, đúng thiết kế, đủ số
lượng, đúng tiến độ lắp của công trường. Đồng thời phải tăng cường điều độ giữa các
phòng ban liên quan.
Việc lắp kết cấu thép tại công trường phải theo trình tự kỹ thuật quy định,
đồng thời phải linh hoạt theo tình hình cụ thể ở công trường.
Trình tự kỹ thuật lắp dựng kết cấu thép nhà xưởng như sau:
- Chuẩn bị mặt bằng.
- Lắp cột, giằng đầu cột, giằng chéo cột.
- Lắp vì kèo và giằng mái.
- Lắp hoàn chỉnh xà gồ mái.
- Công tác hoàn thiện lắp dựng kết cấu.
c. Các bước lắp dựng kết cấu thép các hạng mục trong hồ sơ mời thầu:
Công tác lắp đặt bu lông neo trong bê tông cột
Dùng máy thuỷ bình để kiểm tra lại cốt của từng mặt móng. Dùng máy kinh vĩ
để kiểm tra lại tim móng theo 2 phương (Phương dọc nhà và phương vuông góc nhà).
Dùng sơn đỏ vạch dấu tim móng theo 2 phương lên từng móng. Dùng thước thép kiểm
tra khoảng cách các trục định vị của công trình.
Tất cả dung sai về tim và cốt của từng móng được ghi vào bản vẽ mặt bằng móng
để kỹ sư giám sát kỹ thuật có biện pháp sử lý kỹ thuật khi lắp cột.
Kiểm tra đường kính bu lông, độ nhô cao của bu lông móng, khoảng cách giữa
các bu lông móng, khoảng cách từ bu lông tới các trục định vị có đúng thiết kế không?
Làm công tác vệ sinh mặt móng, chỗ nào cao phải đục rồi mài nhẵn. Phải bôi
trơn dầu mỡ vào các bu lông móng, vặn các êcu móng được dễ dàng
Tất cả các công việc trên tạo cho bước lắp ráp kết cấu thép của toàn công trình
được chính xác và nhanh chóng.
Công tác lắp dựng cột, kèo thép, xà gồ;
Lắp cột và giằng cột
+ Trọng lượng cẩu lắp: Qy/c= 8T (Kể cả trọng lượng treo buộc = 0,1T)
+ Độ cao cẩu lắp : Hy/c= 20 m (kể cả độ cao an toàn = 1m, và độ treo cao dây cáp buộc
của cẩu là 4 mét)
Nhà thầu chọn cẩu 8 tấn (Thiết bị của nhà thầu) cùng đồng thời để lắp vì kèo. Cẩu
này có tính năng:
Sức nâng lớn nhất của cẩu 8 tấn, tầm với Lc = 20m
* Cách lắp dựng mỗi cột như sau:
Trên thân cột trước khi lắp phải vạch đường tim cột bằng dấu sơn theo 2
phương. Dùng 2 máy kinh vĩ đứng theo 2 phương vuông góc để chỉnh cột. Ngoài ra còn
dùng máy kinh vĩ để kiểm tra độ thẳng tuyến của tất cả các cột trong hàng cột.
Cột được lắp theo phương pháp quay kết hợp phương pháp nhấc bổng. Dây cáp
thép D16 được treo vào đỉnh cột. Vì sức cẩu lớn nên có thể nhấc bổng cột lên để đưa vào
mặt móng. Tại đó người thợ lắp ráp chỉnh lỗ cột trùng với cụm bu lông móng và cho
phép cẩu hạ cột xuống, rồi xiết lỏng bu lông. Dùng dây gió buộc vào đầu cột để chỉnh
cột theo phương thẳng đứng. Khi đã chỉnh cột chính xác theo 2 phương rồi thì xiết chặt
bu lông néo. Lắp cột đầu tiên còn phải néo cột theo 3 phía cho ổn định.
Hướng lắp cột xem bản vẽ kèm theo trong hồ sơ thầu.
Lắp xong cột thứ 2 thì lắp luôn giằng đầu cột là thanh chống dọc . Đến các
khoang có giằng chéo thì cũng lắp luôn giằng để tạo độ ổn định cho cột . Cách 3 hoặc 4
khoang vẫn phải dùng dây gió để neo cột về các phía nhằm ổn định cho cả tuyến cột
đang lắp dở dang.
Công tác lắp dựng kèo thép, xà gồ;
- Dùng cẩu 8 tấn (theo tính toán ở mục 2 phù hợp với thiết bị của nhà thầu)
Khi lắp xong dầm vì kèo trục 1 và trục 2 sau gian đầu hồi thì lắp luôn giằng
mái và một số xà gồ, nhằm tạo nên một vách cứng ổn định và an toàn, làm chỗ dựa để
lắp tiếp các dầm kèo tiếp theo. Đây là điểm bắt buộc trong quy trình lắp dựng khung nhà
thép.
Người thợ lắp ráp đứng sẵn trên dàn giáo ống ở 2 đầu cột dùng lõi để chỉnh lỗ
bu lông của kèo và của cột được chính xác. Khi lỗ đã trùng khít thì nhét bu lông rồi xiết
chặt.
Biện pháp khử dung sai về tim và cốt, bên nhà thầu phải lập trước và được
bên A chấp nhận.
Khi lắp kèo thứ nhất xong thì phải dùng dây gió để giữ kèo khỏi lật. Sau khi
lắp xong kèo trục 2 thì Nhà thầu cho lắp luôn các giằng mái, nhằm tạo một khung cứng,
ổn định và chính xác để làm điểm tựa cho việc lắp ráp hệ mái tiếp sau được dễ dàng và
ổn định. Khi lắp xong một kèo bao giờ cũng phải neo vào khối ổn định đã lắp bằng cách
lắp từ 3 đến 4 xà gồ mái. Đó cũng là điểm bắt buộc trong quy trình lắp dựng khung nhà
kết cấu thép.
Lắp hoàn chỉnh xà gồ mái
Trong bước lắp dầm mái đã phải lắp tạm một số xà gồ để giữ ổn định dầm kèo .
Trong bước này phải lắp hoàn chỉnh toàn bộ xà gồ và giằng xà gồ.
Xà gồ mái là C150*65*15*1.4 cán nguội. Căn cứ vào đó , Nhà thầu chọn
phương pháp thủ công để lắp xà gồ. Người công nhân ngồi trên kèo, buộc dây an toàn
vào kèo cho an toàn. Dùng ròng rọc để kéo xà gồ lên, 2 người thợ lắp ráp ngồi ở 2 bên
kèo đỡ lấy và chỉnh chính xác rồi xiết bu lông lắp xà gồ.
Nhà thầu làm các sàn di động trên mái để lắp giằng mái ở khoảng giữa xà gồ.
Sàn di động này làm bằng gỗ có vấu ở 2 đầu để sàn gối lên 2 thanh xà gồ kề nhau, dễ
dàng di chuyển bằng thủ công khi lắp giằng xà gồ. Sàn di động trên mái này còn dùng
trong bước lợp mái.
Khi lắp xà gồ, ngoài việc buộc dây an toàn vào kèo cho chắc chắn, nhà thầu còn
phải dùng lưới an toàn đỡ dưới, để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho thợ lắp ráp.
Lợp tôn mái
Việc lắp dựng phần tôn mái được tiến hành sau khi phần lắp dựng khung chính đã
hoàn thành và căn chỉnh chính xác, các Bulong, các thanh giằng đã được bắt chặt.
Cũng như phần lắp đặt khung chính, phần lắp đặt tôn mái cũng yêu cầu tấm tôn
đầu tiên đồi hỏi phải được làm rất cẩn thận, nó chính là tiêu điểm cho các tấm tôn lắp
đặt sau này. Công việc tiếp theo các bạn phải lấy dấu cho từng tấm tôn, việc làm trên
đảm bảo chắc chắn sau khi lợp xong công trình, tất cả các điểm nối gối lên nhau của
tấm tôn luôn nằm trên một đường thẳng và vuông góc với thanh Xà gồ. Nếu không làm
như vậy thì sau khi thi công lợp tôn mái đến giai đoạn cuối phải căn chỉnh rất vất vả, về
mĩ thuật trông rất xấu, về kỹ thuật không đảm bảo, ảnh hưởng đến chất lượng công
trình.
Đối với các công trình có thêm phần lợp bông cách nhiệt nằm dưới tôn mái thì
điều này càng phải được triển khai để đảm bảo các mối nối của bông cách nhiệt thẳng,
không bị co kéo, mặt dưới của bông cách nhiệt phẳng đều, không bị nhăn.
Tối kỵ: Lắp tôn mái từ 2 đầu hồi nhà trở vào trong nếu không có khe co giãn theo thiết
kế.
Lợp tôn thưng:
Công đoạn thi công lắp đặt tôn thưng cho tiến hành thi công giống như lắp đặt tôn
mái. Việc thi công tôn vách không phức tạp như thi công lợp tôn mái vì khẩu độ tôn
tường không quá dài. Điểm đáng chú ý khi thi công lợp tôn tường là phải kết hợp với
bên xây dựng ngay từ đầu để đảm bảo ăn khớp công việc giữa bên lắp đặt nhà thép Tiền
chế với xây dựng.
Đây là điểm đáng chú ý nhất trong quá trình thi công lắp đặt tôn tường.
Phối hợp thi công đồng bộ với phần việc của nhà thầu xây dựng:
Trong quá trình thi công công trình các nhà thầu, tư vấn giám sát và chủ đầu tư
thường xuyên họp gia ban: đề ra phương án khắc phục kỷ thuật tồn tại trong tuần và đề
ra nhiệm vụ cũng như tiến độ phối hợp với các nhà thầu khác trong tuần tới.
Biện pháp bảo vệ vật tư khi tập kết và sau khi lắp dựng:
Việc tiếp nhận và bảo quản vật tư là một khâu quan trọng. Đại đa số các đơn vị
cung cấp vật tư đầy đủ song trong quá trình giao nhận phát sinh số lượng vật tư,
chủng loại vật tư thừa loại này, thiếu loại kia. Trong phiếu giao hàng có nhiều đơn vị
cung cấp vật tư ghi bằng tiếng Anh, chính vì thế gây trở ngại cho việc giao nhận vật
tư, Gặp trường hợp này các bạn chỉ cần nhìn mã hàng được ghi trong đơn hàng và Mã
hàng được dán trên mặt Vật tư để giao nhận rồi đối chiếu với tổng số lượng theo Hợp
đồng mua bán vật tư. Nhất là phần giao nhận các chủng loại Bulong – Bản mã, các
bạn phải kiểm tra cẩn thận.
Việc bảo vệ vật tư sau khi lắp đặt, nhà thầu bố trí 1 thủ kho và 2 bảo vệ trực 24/24
để trông coi và bảo vệ vật tư tập kết cũng như những sản phẩm sau khi lắp dựng.
Công tác hoàn thiện lắp kết cấu thép
Trong quá trình thi công bố trí một đội quân luôn làm vệ sinh trên công trường,
từ cổng vào công trình. Quét dọn hàng ngày, tưới nước ẩm chống bụi.
Sau khi lắp xong kết cấu thì phải sơn bổ xung cùng mầu cho kết cấu ở những
chỗ xây sước, hoặc những mối hàn tại hiện trường thì phải cạo sỉ hàn sạch sẽ rồi sơn
chống gỉ, và sơn mầu đồng đều cho kết cấu.
Chỉ tiêu kỹ thuật của công tác lắp dựng kết cấu thép :
+ Lắp ráp theo đúng bản vẽ thiết kế, sau khi lắp dựng xong công trình phải đảm
bảo.
+ Độ cao đầu cột khung chính: ±10mm nhưng phải đảm bảo tăng dần hoặc giảm
dần.
+ Độ cao đầu cột (hặc vai cột) đỡ dầm cầu trục (dầm chạy) ±5mm nhưng phải
đảm bảo tăng hoặc giảm dần.
+ Độ nghiêng cột *) Với khung chính : 1,5mm/1000mm
+ Khẩu độ: *) Với khung chính: ±15mm
*) Với dầm cầu trục: Không quá 10mm
+ Độ cao mặt trên dầm cầu chạy không quá 5mm như phải tăng (hoặc giảm) đều
+ Khe hở giữa các bản mã: không quá 1mm.
+ Độ võng xà gồ : ≤1/200L (L là chiều dài xà gồ).
+ Bu lông lắp đủ, đúng, xiết chặt.
H - QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ NGHIỆM THU
H.1. Quản lý chất lượng chế tạo và lắp ráp
* Nhà thầu sẽ thực hiện quản lý chất lượng xây lắp theo điều lệ quản lý XDCB của
Bộ Xây dựng và chịu trách nhiệm chất lượng trước Chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng
công trình theo quyết định số 18/BXD-QĐ ngày 27/6/2003 của Bộ Xây dựng; nghị định
số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ và nghị định số
49/2008/NĐ-CP sửa đổi bổ sung nghị định 209/2004/NĐ-CP.
* Áp dụng các tiêu chuẩn sau trong công tác quản lý chất lượng:
- TCVN 4055 - 2012: Tổ chức thi công
- TCXDVN 371-2006 : Nghiệm thu chất lượng công trình xây dựng
- TCVN 170-2007 : Kết cấu thép – Gia công, lắp ráp và nghiệm thu
* Tổ chức hệ thống cán bộ quản lý kỹ thuật và cán bộ thi công đầy đủ, liên tục
trong suốt quá trình thi công
* Bố trí lực lượng công nhân có tay nghề cao và chuyên nghiệp để gia công kết
cấu thép và lắp ráp kết cấu. Trong công tác gia công kết cấu, thực hiện khâu 3 kiểm :
Công nhân kiểm; Cán bộ kỹ thuật kiểm; và KCS kiểm. Trong công tác lắp ráp tại công
trình, phải đo đạc kiểm tra dung sai trong từng bước lắp ráp. Có sổ ghi nhật ký công
trình, có biện pháp thi công lắp ráp được A duyệt, có biện pháp xử lý kỹ thuật tại hiện
trường được bên A chấp nhận.
* Thi công đúng bản vẽ thiết kế, đúng biện pháp thi công, khi gặp vướng mắc báo
Chủ đầu tư, tư vấn giám sát biết để giải quyết kịp thời.
* Chịu sự giám sát và kiểm tra chất lượng của chủ đầu tư, tư vấn giám sát cơ quan
thiết kế và cơ quan giám định chất lượng về chất lượng công trình.
Thực hiện đầy đủ công tác thí nghiệm vật liệu xây dựng, thép, que hàn..., lập đủ
hồ sơ thí nghiệm.
* Lập sổ nhật ký công trình, ghi chép nhật ký công trình đầy đủ theo mẫu của chủ
đầu tư cấp
H.2. Công tác nghiệm thu:
A, Nhà thầu tham gia cùng Chủ đầu tư và các tổ chức chức năng khác trong công
tác nghiệm thu theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Thủ
tướng Chính phủ và chịu trách nhiệm chất lượng trước Chủ đầu tư và pháp luật về chất
lượng công trình.
Thực hiện đầy đủ công tác thí nghiệm vật liệu xây dựng nói chung, phải lập đủ
hồ sơ thí nghiệm, vật liệu phải có nguồn gốc xuất sứ.
Cụ thể phải thực hiện một số điểm sau:
Đối với vật liệu thép :
1. Có phiếu nhập nguồn thép. Trên thanh thép tròn đưa vào sử dụng phải có
Logo của nhà máy đó. Thép hình, thép tấm có nguồn xuất sứ tại nước sản
xuất.
2. Có phiếu thí nghiệm cường độ kéo nén của thép theo quy định từ số lượng
các lô hàng mà hồ sơ thầu đã đề ra.
Đối với cấu kiện kết cấu thép:
1. Tất cả cấu kiện kết cấu thép đưa vào công trình phải qua OTK của Nhà máy
sản xuất kết cấu thép và được các bên ký biên bản nghiệm thu.
2. Tổ chức thí nghiệm kiểm tra cường độ kéo mối hàn điện của kết cấu.
3. Tổ chức kiểm tra siêu âm xác xuất mối hàn ở vị trí sung yếu của kết cấu thép
4. Kiểm tra chất lượng sơn chống gỉ và sơn màu cho kết cấu thép
K. BIỆN PHÁP AN TOÀN LAO ĐỘNG, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG
CHỐNG CHÁY NỔ
K.1 Phần chung:
Lực lượng tham gia thi công có đủ các tiêu chuẩn về độ tuổi, sức khoẻ, tay nghề
và đều được huấn luyện về an toàn lao động trước khi vào thi công. Thợ lắp ráp trên cao
phải được kiểm tra sức khoẻ, có chứng chỉ của bác sĩ mới được leo cao.
Người tham gia thi công được trang bị đầy đủ dụng cụ, phương tiện, bảo hộ lao
động theo nghề nghiệp của mình.
Cán bộ phụ trách về an toàn lao động có mặt thường xuyên trong suốt quá trình
thi công, giám sát để kịp thời báo cáo, sử lý nhằm hạn chế tai nạn xảy ra.
Trên công trưòng bố trí các áp phích, panô, biểu ngữ, băng nội quy ... để tuyên
truyền về kỹ thuật an toàn đến từng người tham gia thi công.
Phổ biến và hướng dẫn các biện pháp thi công, biện pháp kỹ thuật an toàn đến
tất cả mọi người tham gia thi công và giám sát thực hiện.
Có sổ nhật ký an toàn lao động để ghi chép quá trình thi công, Thực hiện đầy đủ
chế độ thống kê báo cáo.
K.2 Kỹ thuật an toàn cụ thể cho từng công tác:
a. An toàn trong công tác sử dụng xe máy thiết bị, cẩu lắp:
+ Xe máy thiết bị đều phải có đủ hồ sơ kỹ thuật trong đó nêu rõ các thông số kỹ
thuật, hướng dẫn lắp đặt, vận chuyển, bảo quản, sử dụng và sửa chữa. Có sổ theo dõi tình
trạng, sổ giao ca.
+ Niêm yết tại vị trí thiết bị bảng nội quy sử dụng thiết bị đó. Băng nội dung kẻ to,
rõ ràng.
+ Người điều khiển xe máy thiết bị phải là người được đào tạo, có chứng chỉ nghề
nghiệp, có kinh nghiệm chuyên môn và có đủ sức khoẻ.
+ Những xe máy có dẫn điện động phải được:
- Bọc cách điện hoặc che kín phần mang điện.
- Nối đất bảo vệ phần kim loại không mang điện của xe máy.
+ Kiểm tra thiết bị xe máy và dây cáp buộc vật cẩu trước khi thi công. Có rào chắn tạm
không cho người không có nhiệm vụ vào khu vực đang cẩu lắp. Khi cẩu lắp phải tuân
theo hiệu lệnh của người chỉ huy (hiệu lệnh bằng còi, cờ hiệu, bộ đàm...). Thợ lắp ráp
cũng như công nhân bên sản xuất không được đứng dưới cẩu, dưới vật cẩu khi máy đang
cẩu lắp.
b. An toàn trong khi thi công trên cao:
Người tham gia thi công trên cao có giấy chứng nhận đủ sức khỏe, được trang
bị dây an toàn (có chất lượng tốt) và túi đồ nghề.
Khu vực có thi công trên cao thì có đặt biển báo, rào chắn hoặc có mái che
chống vật liệu văng rơi. Những lỗ hổng trên mái cũng phải che chắn.
Khi chuẩn bị thi công trên mái, nhất thiết phải lắp xong lưới an toàn dưới khu
vực công trình thi công, Công nhân phải đứng trên sàn công tác di động để lợp Phải buộc
dây an toàn vào những vật kiến trúc vững chắc khi thao tác trên cao.
c. An toàn trong công tác lắp dựng:
Lắp dựng đà giáo theo hồ sơ hướng dẫn của nhà chế tạo và lắp dựng theo thiết
kế thi công đã được duyệt.
Đà giáo được lắp đủ thanh giằng, chân đế và các phụ kiện khác, được neo giữ
vào kết cấu cố định của công trình, chống lật đổ.
Có hệ thống tiếp đất, dẫn sét.
Khi có mưa gió từ cấp 5 trở nên, ngừng thi công lắp dựng cũng như sử dụng
đà giáo.
Không sử dụng đà giáo có biến dạng, nứt vỡ... không đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật.
Khi thi công lắp dựng, tháo dỡ đà giáo, cần có tấm che hay biển báo cấm đi lại
ở bên dưới.
d. An toàn trong sử dụng điện thi công:
+ Công nhân điện, công nhân vận hành thiết bị điện đều phải có tay nghề và được
học tập an toàn về điện, công nhân phụ trách điện trên công trường là người có kinh
nghiệm quản lý điện thi công.
- Điện trên công trường được chia làm 2 hệ thống động lực và chiếu sáng riêng, có
cầu dao tổng và các cầu dao phân nhánh.
+ Trên công trường có niêm yết sơ đồ lưới điện; công nhân điện phải nắm vững sơ
đồ lưới điện. Chỉ có công nhân điện - người được trực tiếp phân công mới được sửa chữa,
đấu, ngắt nguồn điện.
+ Dây tải điện động lực bằng cáp bọc cao su cách điện, dây tải điện chiếu sáng
được bọc PVC. Chỗ nối cáp thực hiện theo phương pháp hàn rồi bọc cách điện; Nối dây
bọc PVC bằng kép hoặc xoắn phải bọc cách điện mối nối.
+ Thực hiện nối đất, nối không cho phần vỏ kim loại của các thiết bị điện và cho
dàn giáo khi lên cao
K.3 Vệ sinh môi trường, an ninh khu vực công trường
1- Lập thiết kế mặt bằng thi công rõ ràng trước khi tiến hành thi công.
2- Hoàn thành che chắn và làm biển báo:
- Có rào che để ngăn giữa các khu vực thi công.
- Có biển báo công trường và báo nguy hiểm.
3- Đảm bảo vệ sinh môi trường:
* Vệ sinh, an toàn giao thông:
- Các phương tiện vận chuyển vật liệu, phế thải đều được che bạt tránh rơi đổ vật
liệu phế thải ra đường.
* Chống bụi và vật rơi từ trên cao:
-Tưới nước ẩm rồi xúc lên xe ô tô, che bạt cho ô tô rồi chở đi đổ đến nơi quy định.
- Bố trí 1 đội quân gom phế thải, dọn dẹp công trường trong suốt thời gian thi
công.
- Luôn luôn tưới ẩm đường ô tô và khu vực thi công.
* Chống ồn và rung động quá mức.
- Lựa chọn phương án thi công cơ giới thích hợp nhằm gây ồn ít nhất.
* Phòng chống cháy nổ trong quá trình thi công:
- Thực hiện các biện pháp an toàn sử dụng điện khi thi công.
- Có thiết bị chống cháy: Nước cứu hoả và bình bọt chống cháy.
4- Bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật và cây xanh:
* Trong khi thi công đơn vị thi công có biện pháp bảo vệ công trình kỹ thuật hạ
tầng, đảm bảo duy trì sự hoạt động bình thường của hệ thống này.
* Đơn vị thi công có trách nhiệm bảo vệ tất cả các cây xanh
Việc chặt hạ cây xanh phải được phép của cơ quan bên A..
5- Kết thúc công trường:
Đơn vị thi công tiến hành thu dọn mặt bằng, chuyển hết phế liệu, vật liệu thừa, dỡ
công trình tạm.
K.4 - Phòng chống bão lũ
- Thường xuyên theo dõi dự báo thời tiết để kịp thời phòng chống.
- Khi có mưa và bão từ cấp 5 trở nên thì ngừng thi công toàn bộ.
- Tránh sét khi mưa bão: Đà giáo và kết cấu thép trên mái phải có dây dẫn sét tạm
nối xuống hệ tiếp đất thi công của công trình.
- Chống úng lụt : Trên mặt bằng thi công có bố trí các rãnh thu nước mặt .
- Neo giữ đà giáo thi công vào kết cấu của công trình ngừa lật đổ khi có gió bão
lụt.
PHẦN VII: KẾT LUẬN
Trong quá trình thi công nhà thầu coi trọng việc áp dụng công nghệ tiên tiến,
khuyến khích và phát huy công tác sáng kiến và cải tiến kỹ thuật nhằm nâng cao chất
lượng, đảm bảo an toàn và đúng tiến độ thi công công trình.
Nhà thầu sẽ tiến hành lập tiến độ thi công chi tiết .
Mọi nguyên nhân dẫn đến chậm tiến độ do chủ quan sẽ được khắc phục bằng các
biện pháp phù hợp :
- Điều thêm xe máy, thiết bị.
- Điều thêm nhân lực.
- Huy động làm thêm giờ.v.v.
Trường hợp do nguyên nhân bất khả kháng thì nhà thầu sẽ cùng chủ đầu tư bàn
bạc để đi đến chọn giải pháp tối ưu.
Nhà thầu bảo hành công trình là 12 tháng kể từ ngày nghiệm thu đưa công trình
xây dựng vào sử dụng.
Nguyện vọng của Nhà thầu chúng tôi là được nhận thầu thi công Gói thầu: Đầu tư
xây dựng công trình mở rộng của chủ đâu tư trong thời gian tiếp theo .
Xin trân trọng cảm ơn.
Ngày 3 tháng 12 năm 2017
Công ty cổ phần cơ khí và xây dựng Miện Trung
Nguyễn Đức Hợi