Dư nợ tín dụng
3908
5396
6760
9563
17365
31974
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
2002 2003 2004 2005 2006 2007
Năm
tỷ VND
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2007 của ACB)
Qua kết quả trên ta cũng thấy, hiệu quả dư nợ của ngân hàng Á Châu là rất cao.
2.3.3 Dịch vụ và kinh doanh ngoại hối.
ĐVT: triệu USD
Khoản mục
Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
30/9/200
7
Doanh số kinh doanh ngoại tệ 2.939 3.756 7.712 8.994
Hoạt động thanh toán
- Doanh số thanh toán Quốc tế 539 985 1.706 1.904
- Doanh s
ố chuyển tiền nhanh western
union
58,3 83,5 106,6 98,3
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2004, 2005,2006 và đến hết ngày
30/9/2007)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Cũng giống như các hoạt động cho vay hay huy động vốn, hoạt động kinh
doanh ngoại hối cũng tăng trưởng nhanh và bền vững, chứng tỏ hoạt động này cũng là
một hoạt động kinh doanh có hiệu quả của ACB.
2.3.3.1 Kinh doanh ngoại tệ.
Trong nghiệp vụ mua bán ngoại tệ phục vụ khách hàng thanh toán xuất nhập
khẩu, ngoài khối lượng giao dịch chủ yếu bằng USD và các loại ngoại tệ mạnh khác
như EUR, JPY, GBP, AUD, v.v., Phòng Kinh doanh ngoại hối của ACB còn cung cấp
cho khách hàng một số ngoại tệ khác ít giao dịch trên thị trường thế giới như đồng Baht
Thái Lan (THB), Krone Đan Mạch (DKK), Krone Thụy Điển (SEK), v.v. Doanh số
mua bán ngoại tệ đạt 8.999 triệu USD (quy tương đương) trong 9 tháng đầu năm 2007.
Khoản mục Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 30/9/2007
Doanh s
ố kinh doanh (triệu
USD)
2.939 3.756
7.712
8.999
Lãi kinh doanh (triệu đồng) 5.028 4.891 2.353 18.600
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2004, 2005,2006 và đến hết ngày
30/9/2007)
2.3.3.2 Hoạt động thanh toán quốc tế:
Là một dịch vụ truyền thống của ngân hàng, đóng góp tỷ trọng đáng kể trong
tổng thu dịch vụ của ACB. Trong những năm gần đây, ACB đã áp dụng một số chính
sách ưu đãi đối với khách hàng doanh nghiệp về tín dụng, tài trợ xuất khẩu, mức ký
quỹ thư tín dụng (L/C nhập khẩu), chính sách bán ngoại tệ, Lượng ngoại tệ bán phục
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
vụ nhu cầu nhập khẩu khá ổn định. Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế qua các năm
như sau:
Khoản mục Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
30/9/200
7
Doanh s
ố Thanh toán quốc tế (triệu
USD)
539 985 1.706 1.904
Phí d
ịch vụ thanh toán quốc tế (triệu
đồng)
21,7 30,9 47,1 50,4
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất của ACB năm 2004, 2005,2006 và đến hết ngày
30/9/2007)
Như vậy ta thấy hoạt động kinh doanh trên các lĩnh vực của ngân hàng tăng đều
hoặc tăng mạnh hơn so với những năm trước.
Điều đó chứng tỏ, ngân hàng hoạt động ngày càng hiệu quả, khách hàng
ngày càng tin tưởng vào chất lượng phục vụ vũng như uy tín của ACB.
2.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh.
tỷ VND
Tiêu chí Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
% tăng trưởng
(2007 so v
ới
2006)
Tổng tài sản 24.247 44.346 85.391 96,2
Lợi nhuận trước thuế
385 659 1.871 183,9
Lợi nhuận sau thuế 293 491 1.681 242,4
Mạng lưới 65 111 đơn vị 113 đơn vị 38,8
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ta thấy, lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng 68% so với năm 2005 nhưng đến
năm 2007 thì lợi nhuận sau thuế đã tăng 242,4%, một con số tăng rất lớn. Lợi nhuận
trước thuế năm 2007 tăng gần 2 lần so với năm 2006. Điều này chứng tỏ ACB hoạt
động ngày càng có hiệu quả. Hệ thống mạng lưới cũng không ngừng được đầu tư mở
rộng. ACB phấn đấu trong năm 2008 sẽ mở thêm 53 Chi nhánh, phòng giao dịch nữa
trên địa ban toàn quốc.
2.4 Đánh giá năng lực bên trong của ngân hàng.
2.4.1 Chỉ tiêu về năng lực tài chính.
2.4.1.1 Mức độ an toàn vốn và khả năng huy động vốn
Nhìn vào sơ đồ, ta có thể thấy vốn điều lệ qua các năm tăng, đặc biệt trong năm
2007, vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu tăng mạnh (vốn điều lệ năm 2007 tăng 139,1% so
với năm 2006, và vốn chủ sở hữu năm tăng 274,9% so với năm 2006). Điều đó cho ta
thấy tiềm lực về vốn chủ sở hữu ngày càng tăng, phản ánh sức mạnh tài chính và khả
năng chống đỡ rủi ro của ACB cũng ngày một tăng.
Nhìn vào biểu đồ trên, ta cũng thấy rằng, ACB có lợi nhuận sau thuế qua các năm
đứng đầu trong các ngân hàng thương mại cổ phần (chỉ đứng sau các ngân hàng thương
mại Nhà nước).
2.4.1.2 Khả năng thanh khoản
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 2007
- Khả năng thanh toán
ngay
(*)
1,26 2,48 4,41 4,76 3,67 4,99
- Tỷ lệ nguồn vốn ngắn
hạn được sử dụng để
cho vay trung và dài
hạn
0% 6,96% 0% 0% 0% 0%
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
(*)
Khả năng thanh toán ngay =
Tài sản Có có thể thanh toán ngay (01
ngày)
tài sản nợ đến hạn thanh toán ngay (01
ngày)
Số liệu qua các thời kỳ cho thấy ACB luôn duy trì khả năng thanh toán ở mức
an toàn cao. Cụ thể là tỷ lệ khả năng chi trả qua các năm đều trên mức 1; nguồn vốn
ngắn hạn sử dụng để cho vay trung và dài hạn của các năm thấp hơn nhiều so với mức
cho phép của ngân hàng Nhà nước là 40%. Điều này chứng minh rằng ACB không
những quan tâm đến hiệu quả kinh doanh mà cò luôn thận trọng trong việc sử dụng
nguồn vốn của cổ đông và của khách hàng.
2.4.1.3 Mức sinh lợi:
Giá trị tuyệt đối của lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, cơ cấu của
lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài
sản có (ROA), các chỉ tiêu về mức sinh lợi trong mối tương quan với chi phí
Tiêu chí Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
% tăng trư
ởng
(2007 so v
ới
2006)
Lợi nhuận sau thuế 293 505 1.681 242,4
ROE 0,29 0,34 0,28 -6.67
ROA 0,019 0,014 0,02 100
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB qua các năm)
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ROA và ROE của ACB so với các Ngân hàng khác
Khả năng sinh lời trên tổng tài sản ROA Khả năng sinh lời trên vốn chủ sở
hữu (ROE)
Qua hai bảng trên cho ta thấy khả năng sinh lời trên tổng tài sản của ACB giữ ở
vị trí cao so với mức trung bình ngành, khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu thì cao
nhất trong các ngân hàng chứng tỏ sự hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn cũng như
tài sản để sinh ra lợi nhuận của ACB.
Về mặt vốn hóa thị trường, ACB chiếm 44,125 tỷ đồng, đứng đầu trong số các
NHTM Cổ phần. Tuy nhiên, chúng ta có thể thấy trong tương lai, ACB phải cạnh tranh
rất lớn đối với những ngân hàng trong nước đang không ngừng phát triển với tốc độ rất
cao, cũng như các ngân hàng nước ngoài như HSBC, ANZ, Standard Chartered Bank
và các ngân hàng 100% vốn nước ngoài đang xếp hàng chờ gia nhập vào thị trường tài
chính Việt Nam.
2.4.1.4 Chất lượng tài sản có
8,8%.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Tốc độ tăng trưởng tín dụng cao nhưng tính an toàn và hiệu quả của hoạt động
tín dụng luôn được đảm bảo, ACB đã công bố chính sách “cho vay an toàn” và chính
sách này đem lại hiệu quả, cụ thể trong nhiều năm qua, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
luôn dưới 1%. Hệ số an toàn vốn của ACB tính đến ngày 31/12/2006 là 10,9%. Hệ số
an toàn vốn giảm nhẹ so với năm 2005 (12%) nhưng vẫn nằm trong mức an toàn cao
thể hiện sự chủ động của ACB trong vấn đề cân đối giữa rủi ro và lợi nhuận, chú trọng
đến việc nâng cao lợi nhuận cho cổ đông trong khi vẫn đảm bảo nguyên tắc thận trọng
cần thiết.
Theo quy chế xếp loại các tổ chức tín dụng cổ phần và theo các tiêu chí
CAMEL, ACB là một ngân hàng lành mạnh, luôn xếp loại A trong nhiều năm liền.
Quản lý rủi ro và từ đó tận dụng cơ hội kinh doanh, bảo toàn vốn cho cổ đông là một
trong các vấn đề được ACB đặc biệt quan tâm. Các loại rủi ro trong hoạt động ngân
hàng được chia thành các loại chính: rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường (bao gồm rủi ro
thanh khoản, rủi ro lãi suất và rủi ro ngoại hối), rủi ro vận hành. Để quản lý các loại rủi
ro nói trên, tổ chức quản lý rủi ro của ACB được bố trí từ Hội sở đến các chi nhánh và
phòng giao dịch trên toàn hệ thống. HĐTD là cơ quan quản lý rủi ro tín dụng. Hội đồng
ALCO quản lý rủi ro thị trường. Phòng Quản lý rủi ro ở Hội sở có chức năng tổng hợp,
phân tích tình hình hoạt động hàng ngày của ACB để hỗ trợ Ban điều hành và Hội
đồng ALCO trong việc quản lý rủi ro rủi ro thị trường. Ban kiểm tra kiểm soát nội bộ
có chức năng giám sát sự tuân thủ các quy định pháp luật cũng góp phần nâng cao chất
lượng quản lý rủi ro tại ACB.
Phân loại khoản mục tín dụng theo loại hình cho vay
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Qua bảng trên, ta thấy danh mục cho vay của ACB rất phong phú, tăng trưởng
nhanh và chíêm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu cho vay theo thời hạn vay là loại hình
cho vay ngắn hạn, tiếp đến là vay trung và dài hạn. Các khoản nợ chờ xử lý đều bằng 0,
chứng tỏ ACB rất có hiệu quả trong kiểm soát nợ, tỷ lệ nợ xấu rất thấp. Năng lực quản
lý rủi ro là rất lớn.
2.4.1.5 Năng lực công nghệ.
ACB đã xây dựng dự án đổi mới công nghệ ngân hàng từ năm 1999 bởi vì ý
thức rõ việc đầu tư sớm để nâng cao trình độ công nghệ tin học của mình là rất quan
trọng. Giai đoạn I của Dự án này là triển khai áp dụng hệ quản trị nghiệp vụ ngân hàng
bán lẻ có tên là TCBS. Đặc điểm của hệ chương trình này là hệ thống mạng diện rộng,
trực tuyến, có tính an toàn và năng lực tích hợp cao, xử lý các giao dịch tại bất kỳ chi
nhánh nào theo thời gian thực với cơ sở dữ liệu quan hệ (relational) và tập trung
(centralised), cho phép ngân hàng thiết kế được nhiều sản phẩm hơn và tạo ra nhiều
tiện ích hơn để phục vụ khách hàng. Tất cả chi nhánh và phòng giao dịch đều được nối
mạng với toàn hệ thống và khách hàng có thể gửi tiền nhiều nơi rút tiền nhiều nơi. Hệ
thống này cho phép Hội sở có thể kiểm tra kiểm soát hoạt động của từng nhân viên
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
giao dịch, tra soát số liệu của hệ thống một cách tức thời phục vụ công tác quản lý rủi
ro.
Từ giữa năm 2004, ACB khởi động giai đoạn II của Dự án, gồm có các cấu phần (i)
nâng cấp máy chủ, (ii) thay thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng một
phần mềm mới có khả năng tích hợp với nền công nghệ tin học hiện nay của ACB, và
(iii) lắp đặt hệ thống máy ATM.
Có thể nói ACB đã có bước đột phá đầu tiên ở giai đoạn I là chuyển mình từ một hệ
thống gồm các mạng cục bộ sang một hệ thống mạng diện rộng, và ở giai đoạn II tiến
thêm một bước nâng cao tính an toàn, bảo mật và năng lực tích hợp.
Một điều rất quan trọng là ACB làm chủ hoàn toàn được các ứng dụng TCBS. Đây
là một loại năng lực cốt lõi mà không phải ngân hàng nào ở Việt Nam cũng có được.
ACB là thành viên của Hiệp hội SWIFT (Society for Worldwide Interbank
Financial Telecommunication), sử dụng công cụ viễn thông bảo đảm phục vụ khách
hàng trên toàn thế giới trong suốt 24 giờ mỗi ngày.
Ngoài ra, ACB cũng sử dụng các thiết bị chuyên dùng của Reuteurs, gồm có
Reuteurs Monitor, dùng để xem thông tin tài chính, và Reuteurs Dealing System, dùng
để thực hiện giao dịch mua bán ngoại tệ với các tổ chức tài chính.
2.4.1.6 Nguồn nhân lực, quản trị và điều hành.
Sớm nhận thức được sự cần thiết phải áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong
hoạt động, ngay từ khi thành lập, ACB đã sử dụng kiểm toán quốc tế, tái cấu trúc theo
định hướng hướng tới khách hàng từ năm 2000, ứng dụng toàn hệ thống TCBS từ năm
2002 và áp dụng ISO từ năm 2003. ACB là ngân hàng áp dụng các chuẩn mực quốc tế
sớm: tách bạch quản trị với điều hành; thẩm định, chính sách và duyệt trong hoạt động
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
tín dụng; thành lập hội đồng ALCO, có thể nói, ACB có đội ngũ quản trị điều hành
cũng như nguồn nhân lực mạnh và tương đối chuyên nghiệp.
Cơ cấu nhân sự của ACB
Phân loại theo trình độ 2006 2007 tỷ lệ 2007
- Sau Đại Học 104 100 1,98%
- Đại học 2.468 3.448 84,49%
- Cao đẳng, Trung
cấp
246 399 9,78%
- Lao động phổ
thông
70 153 3,75%
* Tổng cộng 2.892 4.801 100%
Phân loại cấp quản lý
- Cán bộ quản lý 289 476 11,66%
- Nhân viên 2.603 3.605 88,34%
* Tổng cộng 2.892 4.801 100%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ACB năm 2006, 2007)
Nhìn vào bảng trên ta thấy số lượng nhân viên ACB có trình độ đại học và trên
đại học là rất lớn và tăng qua các năm, đây là đội ngũ nhân sự có trình độ, là tài sản
quý báu của ngân hàng, là một trong những nguồn lực quan trọng để ngân hàng có thể
cạnh tranh trên thị trường.
Bên cạnh đó, ACB còn có trung tâm đào tạo nghiệp vụ chuyên tổ chức các khoá
đào tào nghiệp vụ cơ bản và nâng cao cho toàn thể nhân viên ACB. Qua các khoá học
một cách bài bản đó, nhân viên ACB sẽ thành thạo hơn trong nghiệp vụ, trong việc tạo
những ấn tượng tốt đẹp với khách hàng ngay từ lần gặp khách hàng đầu tiên.
ACB phấn đấu trong năm 2008, số lượng nhân viên sẽ tăng thêm 3263 người.
2.4.1.7 Danh tiếng, uy tín, mạng lưới chi nhánh và quan hệ ngân hàng đại lý.
Từ khi thành lập đến nay, ACB đã vinh dự được nhận nhiều giải thưởng trong và
ngoài nước do các tổ chức trong vào ngoài nước trao tặng.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Ngày 23/02/2008 vừa qua, Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) vinh dự nhận được
danh hiệu “Dịch vụ Ngân hàng bán lẻ được hài lòng nhất năm 2007” do báo Sài
Gòn Tiếp Thị trao tặng dựa trên sự bình chọn của người tiêu dùng.
ACB hiện đang nắm giữ 6% thị phần huy động tiết kiệm của cả nước, trên 57%
thị phần chủ thẻ tín dụng quốc tế, trên 55% thị phần chuyển tiền nhanh Western Union.
Mạng lưới của ACB đã có mặt tại các địa bàn trọng điểm phát triển kinh tế - xã hội trên
cả nước.
Quan hệ ngân hàng đại lý nhằm mục đích hỗ trợ và phát triển các hoạt động
thanh toán quốc tế, chuyển tiền, mua bán và kinh doanh ngoại tệ, vàng Số ngân hàng
đại lý không ngừng tăng lên qua các năm. Đến 30/09/2007, số lượng ngân hàng đại lý
của ACB trên thế giới là 586 ngân hàng và tập đoàn tài chính (chưa bao gồm số lượng
lớn các chi nhánh trải rộng trên toàn cầu).
2.5 Phân tích năng lực lốt lõi của ngân hàng.
Năng lực cốt lõi là tài sản vô giá của mỗi ngân hàng, nếu biết khai thác một cách
trịêt để các năng lực cốt lõi đó thì khả năng cạnh tranh của ACB sẽ được nâng cao,
đồng thời lợi nhuận từ đó cũng sẽ được nâng cao.
2.5.1 Sản phẩm ngân hàng có tính khác biệt, độc đáo:
Cung cấp sản phẩm chỉ có ở ngân hàng:
Hiện nay, ở ACB có gần 600 sản phẩm dịch vụ khác nhau, được coi là ngân
hàng có số lượng sản phẩm dịch vụ nhiều nhất trong tất cả các ngân hàng. Bên cạnh
những sản phẩm truyền thống mà ngân hàng nào cũng có, ACB còn cung cấp cho
khách hàng những sản phẩm chỉ có ở ngân hàng như:
+ cho vay siêu tốc, cho vay qua mạng,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Đây là hai hình thức cho vay chỉ cần một ngày, thậm chí vài giờ, khách hàng đã
được ngân hàng giải ngân, Việc cho vay qua mạng sẽ giúp khách hàng tiết kiệm được
thời gian đi đến ngân hàng, thay vào đó, khách hàng chỉ cần click chuột là ít phút sau
sẽ có nhân viên ngân hàng đến tận nơi để giao dịch với khách hàng.
Hiện tại ACB đang áp dụng hình thức cho vay 15+ vừa để kỷ niệm 15 năm
thành lập ngân hàng, vừa cung cấp cho khách hàng sản phẩm phẩm tiết kiệm có lãi suất
cao và linh hoạt hơn so với gửi tiết kiệm thông thường.
+ Sàn giao dịch vàng, trở thành nhà kinh doanh vàng có quy mô lớn nhất Việt
Nam.
ACB là ngân hàng đầu tiên triển khai sàn giao dịch vàng, phục vụ nhu cầu cho
các khách hàng muốn kiếm lời từ thị trường vàng luôn biến động từng ngày, thậm chí
từng giờ. Tham gia vào sàn giao dịch vàng, khách hàng được nhân viên ngân hàng tư
vấn cách thức chơi vàng, cho vay tiền để kinh doanh, đầu tư vàng…Nhà đầu tư chỉ cần
ký quỹ 10% giá trị giao dịch, ACB cam kết cho vay 90% còn lại. Với hình thức giao
dịch này, NĐT không chỉ có thể mua vàng để đầu cơ giá lên mà còn có thể bán khống
để đầu cơ giá xuống.
+ Siêu thị địa ốc.
Gồm các chức năng như: Tư vấn pháp lý nhà đất miễn phí phục vụ nhu cầu mua
bán, sang nhượng, kinh doanh bất động sản Dịch vụ quảng cáo, rao bán, cho thuê nhà
đất. Định giá bất động sản. Thực hiện các thủ tục hành chánh liên quan về bất động sản
như: mua bán, chuyển nhượng nhà đất, xin giấy phép xây dựng, hoàn công, di sản, thừa
kế, hợp thức hóa chủ quyền nhà, quyền sử dụng đất, Thanh toán tiền mua bán nhà
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -