Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
 

NGUYỄN HOÀNG NGÂN THỦY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013


i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN HOÀNG NGÂN THỦY

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

Chuyên ngành : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số

: 60.34.02.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS

NGUYỄN NGỌC ĐỊNH

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ..................................... 3
1.1 Tổng quan về xử lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại ........................... 3
1.1.1 Khái niệm về nợ xấu ................................................................................... 3
1.1.2 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu .................................................................. 5
1.1.2.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng ........................................................... 5
1.1.2.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng đi vay .............................................. 6
1.1.2.3 Nguyên nhân từ môi trường ................................................................. 8
1.1.3 Xử lý nợ xấu ................................................................................................. 9
1.1.3.1 Khái niệm ............................................................................................. 9
1.1.3.2 Sự cần thiết phải xử lý nợ xấu .............................................................. 9
1.1.3.3 Nội dung của xử lý nợ xấu ................................................................. 11
1.2 Tổng quan về hiệu quả xử lý nợ xấu tại các NHTM .................................... 17
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả xử lý nợ xấu ........................................................ 17

1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả xử lý nợ xấu........................................... 17
1.2.2.1 Mức tăng, giảm tỷ trọng nợ xấu/tổng dư nợ cho vay ......................... 17
1.2.2.2 Mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng/tổng dư nợ xấu ...................................... 17
1.2.2.3 Tỷ lệ các khoản nợ xấu đã thu hồi được/tổng dư nợ xấu ................... 18
1.2.2.4 Tỷ lệ các khoản nợ xấu đã tái cấu trúc/tổng dư nợ ............................ 18
1.2.2.5 Tỷ lệ quỹ DPRR/ dư nợ xấu ............................................................... 19
1.3 Kinh nghiệm của một số NHTM trên thế giới trong xử lý nợ xấu ............. 20
1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về quản lý nợ xấu ............ 20
1.3.1.1 Kinh nghiệm quản lý nợ xấu được Trung Quốc áp dụng .................. 20


1.3.1.2 Kinh nghiệm quản trị nợ xấu được Thái Lan áp dụng ...................... 22
1.3.1.3 Một số điểm khác nhau giữa trích lập DPRR tại Việt Nam
và các nước trên thế giới .................................................................... 23
1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho NH TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam
và các NHTM tại Việt Nam ...................................................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ....................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI
NH TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM ............................ 26
2.1 Giới thiệu về NH TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam .................................. 26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển .............................................................. 26
2.1.2 Tổ chức nhân sự .......................................................................................... 27
2.1.3 Các sản phẩm và dịch vụ ............................................................................ 27
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Eximbank ......................................... 28
2.2 Quy định phân loại nợ xấu hiện hành tại Việt Nam..................................... 29
2.3 Thực trạng về nợ xấu tại NH TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam ............... 33
2.3.1 Nợ xấu phân theo nhóm nợ ......................................................................... 34
2.3.2 Nợ xấu phân theo ngành nghề kinh doanh .................................................. 36
2.3.3 Nợ xấu phân theo thành phần kinh tế ......................................................... 38
2.3.4 Nợ xấu phân theo đảm bảo bằng tài sản ..................................................... 30

2.3.5 Nợ xấu Eximbank so với các NHTM khác trong hệ thống ........................ 40
2.4 Thực trạng về xử lý nợ xấu tại NH TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam ..... 40
2.4.1 Các biện pháp NH đã thực hiện để xử lý nợ xấu ................................... 40
2.4.1.1 Xây dựng phương án xử lý nợ xấu ..................................................... 40
2.4.1.2 Xử lý nợ xấu thông qua thu hồi trực tiếp, đòi nợ bên bảo lãnh
và thông qua phát mãi tài sản bảo đảm nợ vay .................................. 41
2.4.1.3 Xử lý nợ xấu bằng biện pháp cơ cấu lại nợ ........................................ 42
2.4.1.4 Xử lý nợ xấu bằng quỹ DPRR............................................................ 42
2.4.1.5 Xử lý nợ xấu bằng biện pháp giảm, miễn lãi ..................................... 43
2.4.1.6 Xử lý nợ xấu bằng biện pháp bán nợ ................................................. 45


2.4.1.7 Xử lý nợ xấu bằng biện pháp pháp lý ................................................ 45
2.4.1.8 Xử lý nợ xấu bằng các biện pháp khác .............................................. 46
2.4.2 Kết quả xử lý nợ xấu ................................................................................. 46
2.4.2.1 Tỷ lệ quỹ DPRR/ dư nợ xấu ............................................................... 46
2.4.2.2 Tỷ lệ xóa nợ ròng/ dư nợ xấu ............................................................. 47
2.4.2.3 Kết quả thu hồi nợ xấu của NH TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam ... 47
2.5 Đánh giá hiệu quả xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu
Việt Nam ........................................................................................................... 48
2.5.1 Kết quả đạt được ....................................................................................... 48
2.5.2 Các vấn đề còn hạn chế............................................................................. 50
2.5.3 Nguyên nhân của hạn chế trong việc phòng ngừa và xử lí nợ xấu ....... 52
2.5.3.1 Cách thức tổ chức thực hiện ............................................................... 52
2.5.3.2 Công tác nhân sự ................................................................................ 55
2.5.3.3 Sự phối hợp giữa NHNN, các bộ ngành, các cơ quan hữu quan ....... 55
2.5.3.4 Thiện chí của các khách nợ ................................................................ 56
2.5.3.5 Cơ quan Thi hành án .......................................................................... 57
2.5.3.6 Các nhân tố khác ................................................................................ 57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................... 57

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI NH TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM .................... 59
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng tại NH TMCP Xuật nhập khẩu
Việt Nam trong thời gian sắp tới .................................................................... 59
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa nợ xấu ........................................ 60
3.2.1 Củng cố, hoàn thiện công tác thông tin – mô hình xếp hạng tín dụng . 60
3.2.2 Xây dựng qui trình cho vay chặt chẽ và tăng cường công tác quản lý
giám sát việc thực hiện các qui trình này ............................................... 63
3.2.2.1 Xây dựng chính sách cho vay hợp lý ................................................. 63
3.2.2.2 Thực hiên nghiêm ngặt quy trình quản lí tín dụng và quản lí rủi ro .. 64
3.2.2.3 Tăng cường vai trò kiểm soát nội bộ và kiểm toán ............................ 65
3.2.2.4 Đổi mới, nâng cao các phương pháp đánh giá khả năng thu hồi nợ .. 66


3.2.3 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ liên quan
trong lĩnh vực tín dụng ............................................................................. 66
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra giám sát tín dụng độc lập ..................... 69
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu .................................................... 71
3.3.1 Giám sát nợ xấu một cách có hiệu quả thông qua hoạt động
phân tích, phân loại nợ xấu định kì ......................................................... 71
3.3.2 Giải pháp về phân loại nợ và trích lập – xử lý quỹ dự phòng rủi ro.... 73
3.3.3 Giải pháp xử lý rủi ro thông qua các cơ chế chính phủ ........................ 74
3.3.4 Tận dụng sự hỗ trợ từ các tổ chức tài chính quốc tế ............................. 74
3.3.5 Hoàn thiện cơ chế mua bán nợ tại Công ty TNHH MTV Quản lý nợ
và Khai thác tài sản Eximbank ................................................................ 75
3.3.5.1 Mở rộng nghiệp vụ bán nợ ................................................................. 75
3.3.5.2 Tăng cường hoạt động môi giới và cho thuê ...................................... 76
3.3.6 Nâng cao chất lượng xử lý tài sản đảm bảo ............................................ 77
3.3.6.1 Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ trong việc xử lý tài sản .......... 77
3.3.6.2 Cần thuê chuyên gia pháp luật làm tư vấn trong hoạt động cho vay

cũng như hoạt động xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ................... 77
3.3.6.3 Đối với vấn đề phát mãi tài sản thế chấp, cấm cố để thu hồi nợ ........ 78
3.3.6.4 Cần thường xuyên kiểm tra, giám sát................................................. 78
3.4 Một số kiến nghị đối với NHNN – Chính phủ ............................................... 79
3.4.1 Hoàn thiện về môi trường pháp lý........................................................... 79
3.4.2 Hoàn thiện về cơ chế chính sách .............................................................. 82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 84
KẾT LUẬN CHUNG ............................................................................................. 85
Danh mục tài liệu tham khảo


LỜI CAM ĐOAN
-

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ “Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam” là kết quả
của quá trình học tập và nghiên cứu của cá nhân tôi.

-

Các số liệu nêu trong luận văn được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng.

-

Các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn.
TP.HCM, tháng 10 năm 2013
Tác giả

Nguyễn Hoàng Ngân Thủy



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AMC

Công ty Quản lý nợ và Khai thác tài sản (Asset Management
Company)

BĐS

Bất động sản

CBTD

Cán bộ tín dụng

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng (Credit Information Centre)

CN

Công nghiệp

DN

Doanh nghiệp

DPRR

Dự phòng rủi ro


DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

IFRS

Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (International Financial
Reporting Standards)

IAS

Chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standards)

HĐTD

Hợp đồng tín dụng

KH

Khách hàng

MTV

Một thành viên

NH

Ngân hàng


NHNo

Ngân hàng nông nghiệp

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NN

Nông nghiệp

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng

TM


Thương mại

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSBĐ

Tài sản bảo đảm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang

2.1

Kết quả hoạt động của Eximbank 2010 – 2012

23


2.2

Tình hình nợ xấu tại Eximbank từ 2009 – 2012

28

2.3

Nợ xấu phân theo nhóm nợ từ 2009 – 2012

29

2.4

Nợ cần chú ý và nợ xấu tại Eximbank từ 2009 – 2012

30

2.5

Tình hình nợ xấu theo ngành từ năm 2009 – 2012

31

2.6

Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế từ năm 2009 – 2012

33


2.7

Cơ cấu dư nợ có tài sản bảo đảm từ năm 2009 – 2012

33

2.8

Số liệu nợ xấu một số ngân hàng năm 2012

35

2.9

Trích lập DPRR tại Eximbank 2009 – 2012

41

2.10

Số liệu xóa nợ ròng tại Eximbank từ 2009 – 2012

41

2.11

Kết quả thu hồi nợ xấu của Eximbank 2009- 2012

42


2.12

Chi tiết kết quả thu hồi nợ xấu của Eximbank từ 2009 –

42

2012


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1

Nợ xấu tại Eximbank từ 2009 – 2012

28

2.2

Tỷ lệ nợ xấu tại Eximbank từ 2009 – 2012

28

2.3


Cơ cấu nợ xấu 2012 theo nhóm nợ

30

2.4

Nợ cần chú ý và nợ xấu tại Eximbank từ 2009 – 2012

31


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Năm 2013 là năm tình hình nền kinh tế tiếp tục gặp nhiều khó khăn, hậu quả
cuộc khủng hoảng kinh tế những năm trước vẫn còn tác động mạnh mẽ đến tình
hình sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư gặp phải trì trệ, thị trường chứng
khoán sụt giảm mạnh còn thị trường bất động sản (BĐS) thì đóng băng. Không
nằm ngoài cuộc khủng hoảng, hoạt động của các ngân hàng (NH) cũng chịu ảnh
hưởng rất nặng nề, đặc biệt là hoạt động tín dụng khi nợ xấu của hệ thống ngân
hàng tăng mạnh, việc xử lý nợ xấu gặp nhiều khó khăn.
Đến cuối năm 2012, nợ xấu của toàn bộ hệ thống ngân hàng khoảng 240.000 –
250.000 tỷ đồng chiếm 8,6 -10% tổng dư nợ (số liệu từ Ngân hàng Nhà nước),
việc xử lý nợ xấu trở thành một gút thắc lớn trong quá trình tái cơ cấu, quá trình
khắc phục hậu quả khủng hoảng của các ngân hàng thương mại (NHTM).
Trong hệ thống NHTM ở Việt Nam, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất
nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) là một ngân hàng nằm trong top đầu cả về lợi
nhuận, thị phần, số dư huy động và cho vay…. Trong thời gian vừa qua, nợ xấu

tại Eximbank tăng mạnh, đến cuối năm 2012 khoảng 990 -1.000 tỷ đồng, chiếm
1,3% tổng dư nợ. Để khắc phục tình trạng trên, Eximbank cũng đã áp dụng nhiều
hoạt động xử lý nợ xấu và phần nào đã đạt được những hiệu quả nhất định.
Bên cạnh những hiệu quả đạt được, những hoạt động xử lý nợ xấu mà
Eximbank đã và đang áp dụng phần nào vẫn còn những hạn chế. Vì vậy việc
chọn đề tài nghiên cứu “ Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam” mang tính cấp thiết và phù hợp
với tình hình hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở một số lý luận về nợ xấu của các ngân hàng thương mại (NHTM)
nói chung, từ việc phân tích thực trạng xử lý nợ xấu tại Eximbank, luận văn
hướng tới việc đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xử lý nợ xấu tại
Eximbank.


2

3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là phương pháp định
tính kết hợp phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh.
Vận dụng các phương pháp trên kết hợp với những kiến thức về tài chính –
kinh tế đã được tiếp cận để từ đó nhìn nhận vấn đề theo góc độ của một người
làm tài chính với việc sử dụng sách, báo, các bài nghiên cứu, các phương tiện
thông tin… để tham khảo và phục vụ cho quá trình làm rõ vấn đề cần nghiên cứu.
Luận văn chủ yếu vận dụng các phương pháp thu thập số liệu từ các báo cáo của
các Ngân hàng, của NHNN, phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so
sánh sự biến động của dãy số qua các giai đoạn để làm rõ nội dung của đề tài.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Nợ xấu tại NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam và các
NH khác trong hệ thống ngân hàng Việt Nam như NH TMCP Sài Gòn Thương

Tín, NH TMCP Á Châu, NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam, NH TMCP Công
Thương Việt Nam...
Không gian: Hoạt động xử lý nợ xấu tại NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
và các NH khác trong hệ thống ngân hàng Việt Nam
Thời gian: Trong khoảng thời gian từ 2009 - 2012.
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động xử lý nợ xấu trong hoạt động kinh doanh của
NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục chữ viết tắt, danh mục bảng biểu, kết luận, phụ
lục, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả xử lý nợ xấu tại các NHTM
- Chương 2: Thực trạng xử lí nợ xấu tai NH TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả xử lí nợ xấu tại NH TMCP Xuất nhập
khẩu Việt Nam.


3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về xử lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về nợ xấu
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng (TCTD) gắn bó mật thiết với
các hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế, bởi các chủ
thể này muốn phát triển, mở rộng quy mô sản xuất nhưng vốn chủ sở hữu có hạn
thì họ sẽ tìm đến ngân hàng- nơi mà có thể đáp ứng nhu cầu tín dụng của họ, tuy
nhiên sau khi vay nếu các chủ thể vay vốn gặp khó khăn về tài chính dẫn đến
việc không có khả năng trả nợ thì đây là rủi ro lớn cho Ngân hàng. Nhìn nhận
một cách khách quan thì Ngân hàng cũng là một khách hàng hoạt động kinh
doanh trong cơ chế thị trường mang yếu tố cạnh tranh gay gắt, lại kinh doanh loại

hàng hóa đặc biệt (tiền tệ), hoạt động giao dịch rộng rãi với các thành phần kinh
tế, mọi tầng lớp dân cư có trình độ và nhận thức khác nhau, đối tượng cho vay rất
đa dạng…chính vì vậy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là loại kinh doanh
đặc thù có nhiều khả năng rủi ro nhất. Rủi ro tín dụng xảy ra khi bên đi vay
không thanh toán nợ gốc hoặc/và lãi khi đến hạn thanh toán theo thời hạn cam
kết và những điều kiện cam kết ghi trong hợp đồng, làm cho bên cho vay (Ngân
hàng) phải chịu tổn thất về tài chính
Khi những khoản tín dụng gặp rủi ro thì tùy thuộc mức độ rủi ro, cách hiểu khác
nhau mà người ta có thể gọi nó là nợ có vấn đề, nợ xấu, nợ khó đòi, nợ không
lành mạnh. Để hiểu rõ thì dưới đây là một số quan điểm về nợ xấu của quốc tế:
Theo định nghĩa của Phòng thống kê Liên hợp quốc: “Về cơ bản một
khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày, hoặc
các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc
chậm trả theo thỏa thuận, hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90
ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng của khoản vay sẽ được
thanh toán đầy đủ”. Theo đó, nợ xấu về cơ bản được xác định bởi 2 yếu tố: (1)
thời gian quá hạn trên 90 ngày và (2) nghi ngờ về khả năng trả nợ đầy đủ, đây là
định nghĩa về nợ xấu đang được áp dụng phổ biến tại nhiều quốc gia trên thế
giới.


4

Một định nghĩa khác về nợ xấu của Chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS) và được Chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS) khuyến cáo sử dụng từ năm
2005. Theo đó, IFRS và ISA cũng chú ý khả năng hoàn trả của khách hàng cho
dù thời gian của khoản vay chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn, theo tổ chức này
thì sử dụng phương pháp phân tích dòng tiền tương lai hoặc xếp hạng khoản vay
theo từng khách hàng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, điều này được
coi chính xác về mặt lý thuyết, nhưng việc áp dụng thực tế gặp khó khăn. Vì vậy

nó vẫn đang được Ủy ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế tiếp tục nghiên cứu để
hoàn chỉnh
Theo định nghĩa của NHNN Việt Nam tại Quyết

định số

493/2005/QĐ/NHNN ngày 22/4/2005 thì “Nợ xấu là các khoản nợ thuộc các
nhóm 3, 4 và 5 quy định tại Điều 6 hay Điều 7 qui định này”, theo đó, qui định
tại Điều 6 của quyết định này thì:
“c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 và
Khoản 4 Điều này.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại Khoản 3 và
Khoản 4 Điều này.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
- Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời
hạn đã được cơ cấu lại;


5


- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 và
Khoản 4 Điều này.”
1.1.2 Nguyên nhân phát sinh nợ xấu
Chúng ta biết rằng hoạt động Ngân hàng là ngành kinh doanh rủi ro, do
đó hầu hết tất cả các hoạt động đặc biệt là tín dụng cũng không tránh khỏi những
vấn đề phát sinh rủi ro do các nguyên nhân chủ quan từ phía Ngân hàng, khách
hàng và các nguyên nhân khách quan tạo nên các khoản nợ xấu. Nhưng không vì
thế mà Ngân hàng, nhất là các cán bộ tín dụng (CBTD) có thể thờ ơ với những
nguyên nhân này vì cho rằng có tránh cũng không được, mà phải nhận thức được
tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế tối đa các rủi
ro, nguyên nhân có thể xảy ra.
1.1.2.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
 Thiếu chiến lược kinh doanh lâu dài
Hoạt động kinh doanh ở một số ngân hàng hiện nay cụ thể là chính
sách tín dụng vẫn còn thiếu tính chiến lược, chỉ vì lợi ích ngắn hạn mà quên đi
những chiến lược mang tính dài hạn và điều này dễ dàng dẫn đến việc ngân hàng
mất sự chủ động trong kiểm soát khi thị trường biến đổi theo những quy luật tự
nhiên vốn có của nó.
Có thể thấy rằng hoạt động tín dụng là một nhân tố hậu thuẫn giúp cho
thị trường luôn trở nên sôi động hơn bởi vì khi thị trường đất đai, chứng khoán
hay một hình thức đầu tư nào khác đang là một lĩnh vực thu hút sự quan tâm của
giới đầu tư thì theo ngay sau đó xuất hiện các hình thức cấp tín dụng cho các hoạt
động cho vay mua bất động sản, chứng khoán. Tuy nhiên không thể chỉ dựa vào
những tín hiệu từ thị trường như trên vừa trình bày mà cần phải có những dự báo
mang tầm chiến lược phục vụ cho quá trình cung ứng vốn cho nền kinh tế nếu
không muốn bị cuốn theo vòng xoáy của cơ chế thị trường và phải đối mặt với
những hệ quả tiêu cực của nó (Nguyễn Văn Tiến, 2005).
 Mất cân đối về thời hạn giữa nguồn vốn và tài sản
Phải nói rằng chính sách cho vay đặc biệt là về cơ cấu thời hạn cho
vay nếu không được hoạch định một cách rõ ràng và mang tính chiến lược thì

khó có thể giảm được tình trạng nợ xấu khi mà một nghịch lý đang tồn tại đó là


6

thực trạng nguồn huy động của ngân hàng hiện nay chủ yếu là nguồn ngắn hạn
đang tài trợ chính cho nguồn vốn trung và dài hạn, điều này làm mất cân đối bởi
hoạt động tín dụng chủ yếu lại là trung và dài hạn, điều này lý giải tại sao đây là
nguyên nhân gây ra các khoản nợ xấu (Nguyễn Thị Mùi, 2012).
 Chưa có sự phân cấp thẩm quyền rõ ràng
Có nhiều ý kiến cho rằng đây cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn đến
việc gia tăng nợ xấu, khi mà quyền hạn và trách nhiệm của những người ra quyết
định tín dụng không gắn liền với nhau, do sự thiếu ràng buộc về trách nhiệm dẫn
đến tình trạng một số CBTD thờ ơ với việc thẩm định về tình hình tài chính và
phương án kinh doanh của khách hàng. Điều này càng tạo điều kiện và cơ hội
cho gia tăng nợ xấu.
 Trình độ kinh nghiệm của một số CBTD còn hạn chế
Cũng cần phải nói thêm, một số bộ phận CBTD còn gặp nhiều sai sót
trong công tác thẩm định, đánh giá chưa chính xác về các rủi ro của phương án
kinh doanh của khách hàng, do đó không thể đưa ra hạn mức cho vay thích hợp
và khó có thể giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn. Ngoài ra, đạo đức của một
số CBTD còn chưa cao, chỉ vì lợi ích cá nhân mà quên đi lợi ích tập thể ngân
hàng, móc nối với các con nợ và kẻ hở pháp luật gây thiệt hại cho ngân hàng,
hơn nữa do hệ thống kiểm soát của ngân hàng còn thiếu sự chặt chẽ và tính đồng
bộ nên đã gây ra nhiều khoản nợ xấu chưa được phát hiện kịp thời và xử lý đúng
cách.
1.1.2.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng đi vay
 Các khách hàng làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả
Trong các nguyên nhân chủ quan gây nên các khoản nợ xấu thì đây là
nguyên nhân chính chủ yếu, rồi từ đây mới phát sinh ra các nguyên nhân khác.

Sự yếu kém trong công tác quản lý, điều hành, dự báo của hệ thống quản trị dẫn
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng không phát huy được hiệu
quả mà thay vào đó là các khoản lỗ, các khoản nợ tăng cao và không có khả năng
trả nợ. Đặc biệt trong thời gian vừa qua, nợ xấu của các Doanh nghiệp Nhà nước
(DNNN) rất được chú ý – khi mà nợ xấu của các DNNN luôn chiếm một con số
rất lớn trong hệ thống ngân hàng. Trong hoạt động của các DNNN vẫn còn tồn


7

tại sự thiếu trách nhiệm của nhiều cán bộ điều hành chủ chốt, các cán bộ này chỉ
vì lợi ích cá nhân mà bỏ mặc sự tồn tại của Doanh nghiệp, bỏ mặc các lợi ích
chung của xã hội. Ngoài ra, lâu nay nhiều DNNN vẫn nghĩ rằng đứng sau họ là
Nhà nước, luôn bảo hộ và có những chế độ ưu đãi, do đó tạo cho họ một thói
quen tâm lý không nổ lực nhằm đạt được những mục tiêu đề ra mà còn làm thất
thoát vốn do sử dụng vốn không đúng mục đích. Cũng cần phải nói thêm rằng,
một số doanh nghiệp nhà nước sau khi thực hiện xong cổ phần hóa cũng lờ đi
việc trả nợ cho các ngân hàng do Nhà nước còn thiếu những quy định về xử lý
đối với DNNN sau khi cổ phần hóa không ký nhận nợ, hoặc không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ đối với các khoản nợ quá hạn. Do đó, nhiều doanh nghiệp không
chịu nhận nợ cũ mà sẵn sàng tìm đến NHTM khác để vay vốn mới (Nguyễn Thị
Mùi, 2012).
 Thiếu minh bạch trong thông tin và tài chính
Hiện nay việc khách hàng muốn che dấu tình hình tài chính của mình
rất phổ biến, đặc biệt là các khách hàng thiếu uy tín trong việc vay vốn. Nếu chỉ
dựa vào trung tâm thông tin tín dụng CIC của nhà nước thôi thì chưa đủ mà cần
phải có thêm nhiều nguồn cung cấp thông tin hơn đặc biệt là từ các ngân hàng.
Sở dĩ việc thiếu trung thực trong thông tin tài chính có thể thực hiện được là do
chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng như thuế, hải quan…
dẫn đến nguồn thông tin mà Ngân hàng thu thập bị hạn chế, chủ yếu có được do

khách hàng cung cấp và đây chính là cơ hội để làm cho nguồn thông tin bị sai
lệch, bóp méo dẫn đến thông tin bất cân xứng gây cản trở, khó khăn cho Ngân
hàng trong công tác thẩm định và đánh giá khách hàng, kết quả là đưa ra các
quyết định không chính xác. Đây chính là nguyên nhân làm gia tăng các khoản
nợ xấu trong hệ thống ngân hàng.
 Ý muốn trả nợ của khách hàng kém
Việc khách hàng có tình hình tài chính tốt tuy nhiên không muốn trả
nợ cho Ngân hàng mà lại sử dụng vốn vào việc khác phần lớn do sự thiếu kiểm
soát chặt chẽ của ngân hàng. Tuy nhiên cần phải nói rằng ý muốn trả nợ và khả
năng trả nợ của khách hàng là hai yếu tố quan trọng và cần thiết trước khi Ngân
hàng quyết định cho vay, việc khách hàng không thực hiện đúng lời hứa như đã


8

cam kết thể hiện sự vi phạm đạo đức nghiêm trọng, cá biệt là những người trong
ban quản trị điều hành đưa ra các quyết định. Mỗi khi gặp rủi ro này thì Ngân
hàng thường ngưng cấp tín dụng để thu hồi nợ hoặc xử lý tài sản đảm bảo. Thực
tế hiện nay các Ngân hàng đều kiểm tra chặt chẽ việc sử dụng vốn vay dựa vào
các chứng từ, hóa đơn chứng minh mục đích sử dụng và chuyển khoản trực tiếp
cho đối tác của khách hàng vay vốn, hạn chế rút tiền mặt. Ý muốn trả nợ của
khách hàng ảnh hưởng trực tiếp và cũng chính là nguyên nhân tạo ra các khoản
nợ xấu, tuy trường hợp này xảy ra với số lượng ít nhưng tác động đến chất lượng
tín dụng rất lớn.
1.1.2.3 Nguyên nhân từ môi trường
 Về môi trường tự nhiên
Có nhiều nguyên nhân khách quan làm cho việc vay vốn của khách
hàng không đúng mục đích đã cam kết so với lúc khách hàng xin vay đó là khi
mà tình hình hoạt động sản xuất của khách hàng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ
những rủi ro như thiên tai, chiến tranh, khủng bố… tuy không xảy ra thường

xuyên nhưng hậu quả của nó rất nặng nề không chỉ làm khách hàng hoạt động
kém hiệu quả mà còn làm cho hệ thống ngân hàng tăng nguy cơ phát sinh nợ xấu.
 Về môi trường kinh tế
Thực tế mới trải qua đó là tác động của cuộc khủng hoảng nền kinh tế
lên các quốc gia trên thế giới đã làm rất nhiều tập đoàn tài chính lớn trên thế giới
sụp đổ và phải chờ đợi vào những chính sách hỗ trợ và cứu nguy từ phía chính
phủ. Có thể nói rằng lạm phát, sự biến động mạnh của các mặt hàng nhạy cảm
như vàng, dầu thô…đã đẩy giá cả của hàng hóa lên đỉnh, nó đã và đang ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách hàng mà chủ yếu đó là về
tình hình tài chính và khả năng thanh toán đối với các khoản vay từ ngân hàng.
Điều này dẫn đến sự tăng lên của nợ xấu trong nền kinh tế
 Về môi trường pháp lý
Các chính sách và quy định pháp luật của Chính phủ trong nền kinh tế
luôn tùy thuộc vào mỗi thời điểm, giai đoạn phát triển, tuy nhiên việc thay đổi
những chính sách và quy định này cần phải mất một thời gian để nó mới có thể
phát huy theo như mục tiêu của chính phủ nhưng dường như ngay lập tức nó đã


9

tác động lên thị trường. Và không ai ngoài các doanh nghiệp chịu tác động mạnh
nhất. Nếu chúng chưa hợp lí thì nó sẽ làm thay đổi, xáo trộn các hoạt động sản
xuất kinh doanh, khách hàng sẽ phải gặp nhiều khó khăn và tất yếu kết quả kinh
doanh sẽ không đạt được kế hoạch như phương án vay vốn đã đề ra như ban đầu
do đó nó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
1.1.3 Xử lý nợ xấu
1.1.3.1 Khái niệm
Xử lý nợ xấu là những hoạt động của NH được triển khai khi nợ xấu
đã phát sinh nhằm giảm thiểu những tổn thất do nợ xấu gây ra bằng các công cụ
phổ biến như: đòi nợ; tái cấu trúc các khoản nợ; bán nợ; phong tỏa tài sản của

người vay, thanh lý tài sản thế chấp; gán nợ, xiết nợ; yêu cầu bồi thường từ
những người có trách nhiệm liên đới; sử dụng quỹ dự phòng rủi ro và các biện
pháp khác.
1.1.3.2 Sự cần thiết phải xử lý nợ xấu tại các NHTM
 Đối với NHTM
Khó có thể đánh giá đầy đủ về những thiệt hại mà nợ xấu đã và đang
gây ra cho Ngân hàng, những điều mà chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy đó là nợ
xấu làm:
- Giảm hiệu quả sử dụng vốn: nợ xấu phát sinh đồng nghĩa với việc một
phần vốn kinh doanh của ngân hàng bị tồn đọng trong các khoản nợ này. Việc
tồn đọng này làm cho ngân hàng mất đi cơ hội gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
Do nợ xấu làm cho Ngân hàng không thu được lãi như đã dự kiến vì vậy nó làm
chậm quá trình tuần hoàn và cản trở quá trình luân chuyển vốn, dẫn đến việc tăng
chi phí kết quả là làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, đây là nguyên nhân chính ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả và độ an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng
- Giảm lợi nhuận: thu nhập của Ngân hàng chủ yếu phát sinh từ hoạt
động cho vay của ngân hàng. Đồng thời nguồn vốn của ngân hàng cũng chủ yếu
từ nguồn huy động phải trả chi phí huy động vốn. Do vậy, khoản vay không thu
được dẫn đến một bộ phận tài sản của ngân hàng bị đóng băng làm giảm thu nhập


10

mà vẫn phải trả chi phí huy động vốn. Kết quả làm giảm lợi nhuận của ngân
hàng.
- Giảm khả năng thanh toán: các khoản nợ xấu phát sinh làm thay đổi kế
hoạch cũng như nguồn thanh toán các khoản tiền đến hạn. Hơn nữa, tỷ lệ nợ
xấu/tổng dư nợ cao sẽ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán của ngân hàng.
Nếu khách hàng nắm bắt được dấu hiệu này sẽ ồ ạt đến rút tiền và ngân hàng sẽ

gặp khó khăn trong huy động vốn càng làm trầm trọng thêm tình trạng này.
- Giảm uy tín của ngân hàng: do hoạt động chủ yếu bằng tiền của người
khác nên khi tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng cao tức là chất lượng tín dụng của ngân
hàng càng thấp có ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng, sẽ làm cho
khách hàng không còn tin tưởng vào hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng dẫn đến việc làm giảm đáng kể các quan hệ giao dịch của ngân hàng
- Nguy cơ phá sản: đây là ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của nợ xấu đối
với hoạt động của ngân hàng. Nếu nợ xấu ở mức cao không sớm được hạn chế sẽ
dẫn tới hàng loạt các ảnh hưởng xấu như đã kể trên và cuối cùng là sự phá sản
của ngân hàng.
 Đối với nền kinh tế
- Sức ép lạm phát: nợ xấu ở mức độ cao sẽ dẫn đến sự khan hiếm vốn
một cách giả tạo. Một khối lượng vốn tồn đọng các khoản nợ quá hạn làm tât
dòng tiền luân chuyển gây sức ép tăng cung tiền mà hậu quả là lạm phát
- Đình chỉ sản xuất: nợ xấu còn ảnh hưởng đến việc lưu thông tín dụng
khiến vốn ùn tắc không đến được nơi cần vốn để phát triển hoạt động sản xuất
kinh doanh, gây đình đốn ảnh hưởng xấu đến sự phát triển kinh tế.
- Khủng hoảng hệ thống tài chính: ngân hàng là kênh chủ yếu thực hiện
huy động và cho vay phát triển kinh tế. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh tế
mang tính dây chuyền. Tỷ lệ nợ xấu cao nếu không kịp thời có biện pháp xử lý sẽ
gây thua lỗ cho ngân hàng. Hoạt động huy động vốn cho vay, đầu tư do vậy bị
thu hẹp ảnh hưởng tiêu cực đến sự tăng trưởng của nền kinh tế đồng thời trưc tiếp
làm khủng hoảng hệ thống tài chính ngân hàng và khủng hoảng kinh tế xã hội.


11

 Đối với khách hàng
- Giảm tốc độ chu chuyển vốn: trong nền kinh tế hiện đại, hầu hết các
hoạt động thanh toán giao dịch của khách hàng đều được thực hiện thông qua

ngân hàng và hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng chủ yếu dựa vào vốn
vay ngân hàng. Do vậy, tình trạng nợ dây dưa khó đòi của khách hàng sẽ làm ảnh
hưởng trực tiếp đến quan hệ của khách hàng với ngân hàng, làm giảm tốc độ chu
chuyển vốn của khách hàng.
- Tăng chi phí hoạt động: Lãi suất ngân hàng được quy định cao hơn
mức lãi suất trần. Như vậy khách hàng để phát sinh nợ xấu sẽ làm tăng gánh
nặng trả nợ ngân hàng.
- Giảm uy tín: Việc phát sinh nợ xấu sẽ làm khách hàng bị mất uy tín
đối với ngân hàng. Vậy mà trong hoạt động của mình, khách hàng có rất nhiều
mối quan hệ với ngân hàng. Nợ xấu phát sinh là vật cản lớn gây khó khăn cho
khách hàng trong quan hệ với ngân hàng. Sẽ không có một ngân hàng nào muốn
duy trì quan hệ lâu dài với khách hàng có tỷ lệ nợ xấu cao bởi đây chính là tín
hiệu nói lên sự hoạt động kém hiệu quả.
Chính vì vậy, khi nhận thức được tầm quan trọng trên Nhà nước và
các cơ quan bộ ngành phải cùng phối hợp với các NHTM và các khách hàng để
thống nhất đưa ra các biện pháp xử lý nợ xấu một cách triệt để từ đó lành mạnh
hóa tình hình tài chính góp phần tăng trưởng chung cho toàn bộ nền kinh tế xã
hội không chỉ riêng Ngân hàng mà còn chung cho nền kinh tế.
1.1.3.3 Nội dung xử lý nợ xấu tại các NHTM
Khi phát sinh các khoản nợ xấu, NHTM ngay lập tức cần có những
phản ứng thích hợp nhằm giảm thiểu tối đa những thiệt hại có thể xảy ra. Những
phản ứng của ngân hàng được thể hiện qua các bước sau:
- Bước 1: Đánh giá khả năng trả nợ: Đây là sự xác định nhanh khả
năng của khách hàng trong việc giải quyết các vấn đề dẫn đến nợ xấu.
Khi khách hàng không thể trả được bất kỳ khoản nợ nào khi đến hạn,
cán bộ tín dụng phải liên hệ với khách hàng để xác định lý do không thực hiện
trả nợ, từ đó quyết định liệu khách hàng có thể hoàn trả nợ hay không và liệu
khách hàng có sẵn sàng trả nợ hay không. Mục đích của bước này là để quyết



12

định nhanh chóng liệu khách hàng có thích hợp và có đủ điều kiện để tái cơ
cấu hay không. Từ đó xác định khoản nợ có thể cứu vãn hay không thể cứu vãn.
Khoản nợ có thể hay không thể cứu vãn phải bị xuống hạng thích hợp cho tới
khi các khoản nợ được xử lý bằng tái cơ cấu hoặc bằng việc hoàn thành
chiến lược từ bỏ khách hàng.
+ Nếu khách hàng có thể và sẽ thực hiện hoàn trả nợ thì khoản vay đó
được coi là khoản vay có thể cứu vãn, từ đó yêu cầu khách hàng có kế hoạch trả
nợ cụ thể và xây dựng kế hoạch hành động của ngân hàng.
+ Nếu khách hàng không thể và sẽ không thể thực hiện hoàn trả nợ thì
khoản vay đó được coi là khoản vay không thể cứu vãn và cần xác định chiến
lược tốt nhất để từ bỏ khách hàng
- Bước 2: Đánh giá mức độ tổn thất: Cán bộ tín dụng tiến hành
phân tích chi tiết toàn bộ các nội dung liên quan đến khách hàng để khẳng định
về các quyết định đã đưa ra ở bước 1.
- Bước 3: Biện pháp xử lý nợ xấu
Như tôi đã nói, nợ xấu luôn tồn tại song song với ngân hàng. Vì vậy, yêu cầu
được đặt ra là phải xử lý các khoản nợ xấu sau khi đã phát sinh. Sau đây là một
số biện pháp xử lý nợ xấu:
+ Yêu cầu tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp và cơ cấu lại nợ
Đối với các khoản nợ xấu của khách hàng là doanh nghiệp, sau khi
phân tích thực trạng tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu đánh giá
khách hàng có khả năng phát triển để thanh toán nợ xấu cho ngân hàng thì ngân
hàng sẽ áp dụng biện pháp cấu trúc lại hay tái cơ cấu doanh nghiệp.
Tái cơ cấu doanh nghiệp là quá trình thực hiện tái cơ cấu hoạt động
sản xuất kinh doanh, tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp có hiện trạng kinh doanh,
tài chính kém nhưng có khả năng phục hồi. Việc thực hiện tái cơ cấu doanh
nghiệp được thực hiện giữa các bên có liên quan: nhà đầu tư, nhà kinh doanh,
ngân hàng cho vay nợ với mục đích cao nhất là hồi sinh, tăng giá trị cho doanh

nghiệp.
Nói chung, đề xuất xử lý nợ xấu theo giải pháp cấu trúc lại chỉ được
áp dụng cho các khoản nợ được đánh giá có khả năng thu hồi và đối với các


13

khách hàng được quyết định tiếp tục duy trì quan hệ. Khi đã có quyết định tiếp
tục duy trì quan hệ với đối tượng khách hàng này, khoản nợ có thể được quản lý
thông qua việc giám sát chặt chẽ, nhằm đảm bảo rằng bên vay thực thi các hành
động cần thiết để cải thiện tình hình của họ, và sửa chữa sai sót. Đặc biệt, trong
trường hợp không trả được nợ lần đầu, ngân hàng cần có hành động cương quyết
để thuyết phục khách hàng trong việc thực thi các biện pháp cứng rắn để củng cố
vị thế của khách hàng. Ngân hàng duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng
để giám sát tiến trình xử lý nợ. Trên cơ sở đó, ngân hàng có thể áp dụng các
phương pháp:
- Điều chỉnh kỳ hạn nợ:
Việc điều chỉnh kỳ hạn nợ thông thường được thực hiện thông qua
việc hoãn hoặc/và giảm khối lượng nợ gốc phải thanh toán của kỳ hạn trả nợ,
nhưng không được giảm tổng số nợ phải trả. Nếu được sử dụng một cách cẩn
thận, việc điều chỉnh kỳ hạn nợ là một hình thức được chấp nhận khi thực hiện cơ
cấu lại nợ.
- Gia hạn nợ
Đây là phương án tránh áp lực trả nợ của khách hàng để hỗ trợ
khách hàng tiếp tục kinh doanh. Ngân hàng cũng có thể xem xét cấp thêm tín
dụng giúp khách hàng vượt qua khó khăn đồng thời tạo khả năng thu hồi các
khoản nợ trước. Đây không phải là biện pháp tốt vì nó mang tính mạo hiểm cao
- Giảm, miễn một phần nợ lãi vay phải trả:
Giải pháp này có thể được xem xét áp dụng tuỳ thuộc vào thiện chí
trả nợ vay của khách hàng và tuân thủ theo các quy định hiện hành của Nhà nước

và của từng ngân hàng. Việc giảm, miễn lãi đối với khách hàng coi như sự hy
sinh một phần doanh thu của ngân hàng để có thể tận thu hồi được nguồn vốn đã
cho vay.
+ Chứng khoán hoá các khoản nợ xấu
Hiện nay, một kỹ thuật mới trong công tác xử lý nợ xấu đuợc áp dụng
rộng rãi trên thế giới là chứng khoán hoá các khoản nợ. Chứng khoán hoá là
chuyển đổi một tập hợp có chọn lọc các khoản vay có thế chấp của ngân hàng mà
trước đó không có thị trường thứ cấp để giao dịch thành các chứng khoán khả


14

mại, có thể bán trên thị trường thứ cấp. Ngân hàng có thể dùng kỹ thuật này để
xử lý các khoản nợ xấu của mình nhưng cần có sự phát triển mạnh mẽ của thị
trường chứng khoán cùng giao dịch mua bán nợ.
Đối mặt với áp lực rủi ro tín dụng và yêu cầu tăng vốn chủ sở hữu,
công cụ quản lý rủi ro chứng khoán hoá các khoản cho vay đã giúp ngân hàng
hạn chế một cách hiệu quả rủi ro tín dụng. NHTM bắt đầu bằng cách khoanh
khoản nợ xấu có thế chấp và chuyển nó ra khỏi nội bảng, hạch toán ngoại bảng
để bán cho người đầu tư chứng khoán thông qua trung gian là người được uỷ
thác. Người được uỷ thác thường là tổ chức được bảo đảm không bị phá sản và
hoạt động chuyên nghiệp về phát hành chứng khoán. Đầu tư thông qua hoạt động
chứng khoán hoá giúp ngân hàng đa dạng hoá, giảm rủi ro, giảm các chi phí đối
với việc giám sát các khoản cho vay.
Công nghệ chứng khoán hoá hấp dẫn nhiều ngân hàng, bởi vì thông
qua đó mà ngân hàng có thể rút ngắn được thời gian xử lý nợ xấu, tăng khả năng
thanh khoản của tài sản, cung cấp một phương tiện tài trợ mới, giảm được các chi
phí có tính chất thuế cũng như tăng thu nhập từ thuế.
+ Xử lý tài sản bảo đảm, đòi nợ bên bảo lãnh
Đối với những khoản nợ xấu không thể cơ cấu lại nợ, khách hàng

không có khả năng phát triển, chây ỳ trong việc trả nợ… NHTM chủ động xử lý
các tài sản đảm bảo nợ vay kể cả tài sản là bất động sản bao gồm đất đai, tài sản
gắn liền với đất thuộc quyền định đoạt của ngân hàng theo các hình thức sau: Tự
bán công khai trên thị trường; Bán qua Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản;
Bán cho Công ty mua bán nợ của Nhà nước. Trong trường hợp khoản vay không
được thanh toán đầy đủ thì ngân hàng được xử lý tài sản đảm bảo theo nguyên
tắc và cơ chế theo luật định.
Đối với các khoản cho vay có sự bảo lãnh của bên thứ 3: Ngân hàng
yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên vay. Trường hợp
bên bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay, ngân hàng chủ động xử lý tài
sản bảo lãnh tương tự như các tài sản thế chấp cầm cố của bên vay.


15

Thực hiện quyền truy đòi cho vay gián tiếp: nếu đến hạn mà người
thanh toán không thực hiện nghĩa vụ thì ngân hàng truy đòi người đi vay, người
bảo lãnh.
Mặc dù biện pháp này là không mong muốn do việc phát mại tài sản
bảo đảm hoặc đòi nợ bên bảo lãnh thường rất phức tạp với nhiều thủ tục, tốn
nhiều thời gian, khả năng thu hồi đầy đủ nợ thường không cao, song ngân hàng
vẫn buộc phải thực hiện để thu hồi vốn. Cho đến nay, đây là một trong số các
biện pháp thu hồi vốn có hiệu quả nhất cho các ngân hàng, đặc biệt các khoản nợ
do cơ sở pháp lý chưa đầy đủ, khách hàng lừa đảo ngân hàng…
+ Bán các khoản nợ
Biện pháp này được Ngân hàng sử dụng đối với khoản nợ không có tài
sản đảm bảo hoặc không muốn mất thời gian đòi nợ. Ngân hàng sẽ chuyển quyền
đòi nợ cho một TCTD hoặc tổ chức, cá nhân khác có chức năng theo quy định để
sớm thu hồi vốn của mình. Khi bán các khoản nợ xấu, Ngân hàng thường chấp
nhận bán với giá thấp hơn giá trị khoản nợ để thu hồi vốn nhanh và tránh ảnh

hưởng tới những khoản nợ còn lại. Để thực hiện có hiệu quả biện pháp này, bên
cạnh việc nhanh chóng đưa ra các khoản nợ xấu ra khỏi bảng tổng kết tài sản, các
Ngân hàng thường thành lập một tổ chức có tính chuyên môn cao gọi là Công ty
quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC - Asset Management Company). Công ty
này sẽ tiếp nhận các khoản nợ và thực hiện mua bán tiếp theo.
AMC ra đời trước tiên nhằm phục vụ nhu cầu quản lý nợ và khai thác
tài sản của Ngân hàng, làm lành mạnh và minh bạch hóa tình hình tài chính, đảm
bảo kinh doanh an toàn và bền vững của Ngân hàng. Công ty có đầy đủ chức
năng của một công ty xử lý nợ, bao gồm: tiếp nhận, quản lý các khoản nợ tồn
đọng và tài sản bảo đảm nợ vay liên quan đến các khoản nợ để xử lý, thu hồi vốn
nhanh nhất; Hoàn thiện hồ sơ có liên quan đến các khoản nợ theo quy định của
pháp luật trình các cơ quan có thẩm quyền cho phép Ngân hàng xóa nợ cho
khách hàng; Chủ động bán các tài sản bảo đảm nợ vay thuộc quyền định đoạt của
NHTM theo giá thị trường; Cơ cấu lại nợ tồn đọng; Xử lý các tài sản bảo đảm nợ
vay; Mua bán, xử lý nợ tồn đọng của các đơn vị khác theo quy định của pháp
luật,… Bên cạnh đáp ứng nhu cầu về xử lý nợ xấu của chính Ngân hàng, AMC sẽ


×