Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện định hóa tỉnh thái nguyên năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.21 KB, 68 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HỒ ANH TUẤN

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN
THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI
NGUYÊN NĂM 2017

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I

HÀ NỘI 2017


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

HỒ ANH TUẤN

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN
THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH THÁI
NGUYÊN NĂM 2017

LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 60 72 04 12
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương
Thời gian thực hiện: 05/2017 – 09/2017



HÀ NỘI 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều của
thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Thị
Thanh Hương là người đã luôn quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn và động viên
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo trường Đại học Dược
Hà Nội đã dạy dỗ và tạo điều kiện cho tôi được học tập và rèn luyện trong
suốt những năm học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô Bộ
môn Quản lý và kinh tế dược đã hướng dẫn, tạo điều kiện cho tôi thực hiện
và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện đa khoa Huyện
Định Hóa tỉnh Thái Nguyên và các anh chị tại Khoa Dược bệnh viện đã tạo
điều kiện cho tôi về mọi mặt để tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Lời cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp và người thân đã luôn sát cánh động viên, giúp đỡ và đóng góp ý
kiến cho tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2017
Học viên

Hồ Anh Tuấn


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Chương 1: TỔNG QUAN......................................................................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUY CHẾ KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ ... 3
1.1.1. Một số văn bản của Bộ Y tế về kê đơn thuốc ngoại trú ................... 3
1.1.2. Một số nguyên tắc khi kê đơn ........................................................... 4
1.1.3. Quy định về ghi đơn thuốc. .............................................................. 6
1.1.4. Quy định về nội dung kê đơn thuốc . ................................................ 7
1.1.5. Một số chỉ số sử dụng thuốc ............................................................. 8
1.2. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN Ở VIỆT NAM ........................................................................ 9
1.3. MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐK HUYỆN ĐỊNH HÓA ......... 13
1.3.1. Cơ cấu và sơ đồ tổ chức của Bệnh viện ĐK huyện Định Hóa: ...... 13
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Khoa Dược – Bệnh viện Đk huyện Định
Hóa……………. ....................................................................................... 14
2. CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 15
2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU......... 15
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu. .................................................................... 15
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. ................................................. 15
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................... 15
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ........................................................................ 15
2.2.2. Các biến số và chỉ số nghiên cứu.................................................... 15
Bảng 2.1. Biến số trong phân tích thực hiện quy chế kê đơn ................... 15
Bảng 2.2. Biến số trong phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú . 20
Bảng 3.2. Chỉ tiêu về phân tích đơn thuốc ngoại trú ................................ 26
2.2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập. ............................... 28
3.1. KHẢO SÁT THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY CHẾ KÊ ĐƠN
THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ ............................................................ 32


3.1.1. Kết quả ghi thông tin bệnh nhân .................................................. 32
3.1.2. Thông tin về người kê đơn ........................................................... 33

3.1.3. Ghi chẩn đoán............................................................................... 33
3.1.4. Thông tin về thuốc........................................................................ 34
3.1.5. Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc ...................................................... 35
3.2. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ SỐ KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ ............................................................................................... 37
3.2.1. Số thuốc kê trung bình trong một đơn ............................................ 37
3.2.2. Số thuốc được kê nhiều nhất:.......................................................... 37
3.2.3. Số chẩn đoán trung bình trong đơn thuốc ....................................... 38
3.2.4. Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh ............................................ 38
3.2.5. Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc tiêm, vitamin và thực phẩm chức năng:40
3.2.6. Đơn thuốc và DMTBV, DMTTY ................................................... 40
3.2.7. Tỷ lệ đơn thuốc có tương tác .......................................................... 41
3.2.8. Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện ................................................ 43
Chương 4. BÀN LUẬN ................................................................................. 45
4.1. VỀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN QUY CHẾ KÊ ĐƠN THUỐC
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN ĐỊNH HÓA ...... 45
4.1.1. Ghi thông tin bệnh nhân.................................................................. 45
4.1.2. Ghi thông tin về người kê đơn ........................................................ 45
4.1.3. Ghi chẩn đoán ................................................................................. 45
4.1.4. Thông tin về thuốc .......................................................................... 45
4.1.5. Ghi hướng dẫn sử dụng thuốc ......................................................... 46
4.2. MỘT SỐ CHỈ SỐ KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ .... 46
4.2.1. Số chẩn đoán trung bình ................................................................. 46
4.2.2. Số thuốc trung bình trong một đơn ................................................. 46
4.2.3. Đơn thuốc có kê kháng sinh ........................................................... 47
4.2.4. Đơn thuốc kê Vitamin ..................................................................... 47


4.2.5. Đơn thuốc kê Thuốc tiêm ............................................................... 47
4.2.6. Đơn thuốc và DMTBV, DMTTY ................................................... 48

4.2.7. Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện ................................................ 48
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 49
KẾT LUẬN ................................................................................................. 49
KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………50
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BHYT

Bảo hiểm y tế

BV

Bệnh viện

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

NB

Người bệnh

BN

Bệnh nhân


DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTTY

Danh mục thuốc thiết yếu

DVYT

Dịch vụ y tế

HĐT&ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

ICD-10

International Classification Diseases - 10
(Phân loại bệnh tật quốc tế)

ĐK

Đa khoa

KHTH


Kế hoạch tổng hợp

MHBT

Mô hình bệnh tật

NCKH

Nghiên cứu khoa học

SL

Số lượng

TB

Trung bình

TL

Tỷ lệ

TTY

Thuốc thiết yếu

STT

Số thứ tự


TT

Thu thập

ĐT

Đơn thuốc

WHO

World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Biến số trong phân tích thực hiện quy chế kê đơn ......................... 16
Bảng 2.2. Biến số trong phân tích một số chỉ số kê đơn ngoại trú ................. 21
Bảng 2.3. Chỉ tiêu nghiên cứu trong thực hiện quy chế kê đơn thuốc ngoại trú .. 22
Bảng 2.4. Chỉ tiêu về phân tích đơn thuốc ngoại trú ...................................... 26
Bảng 3.1. Ghi địa chỉ bệnh nhân (n = 400) .................................................... 32
Bảng 3.2. Ghi đầy đủ thông tin bệnh nhân (n = 400) ..................................... 32
Bảng 3.3. Thông tin về người kê đơn .............................................................. 33
Bảng 3.4. Ghi chẩn đoán................................................................................. 33
Bảng 3.5. Phân loại thuốc ............................................................................... 34
Bảng 3.6. Thuốc tân dược đơn thành phần ghi tên thuốc theo TT 05 ............ 34
Bảng 3.7. Ghi nồng độ/hàm lượng, số lượng thuốc theo lượt thuốc .............. 35
Bảng 3.8. Ghi hướng dẫn sử dụng theo lượt thuốc ......................................... 36
Bảng 3.9. Ghi hướng dẫn sử dụng theo đơn thuốc ......................................... 36
Bảng 3.10. Số thuốc kê trong đơn thuốc ......................................................... 37
Bảng 3.11. Số chẩn đoán trung bình ............................................................... 38

Bảng 3.13. Số kháng sinh trung bình trong 1 đơn thuốc có kê kháng sinh và tỷ
lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh ................................................................. 38
Bảng 3.14. Sự phân bố số kháng sinh theo các chuyên khoa ......................... 39
Bảng 3.15. DMTBV đối với đơn thuốc BHYT ngoại trú ................................. 40
Bảng 3.16. Tỷ lệ thuốc được kê có trong DMTTY .......................................... 41
Bảng 3.17. Tỷ lệ phần trăm đơn thuốc có tương tác....................................... 41
Bảng 3.18. Tỷ lệ số tương tác thuốc có trong một đơn ................................... 42
Bảng 3.19. Tỷ lệ theo mức độ tương tác thuốc có trong đơn.......................... 43
Bảng 3.20. Chi phí của một đơn thuốc............................................................ 43
Bảng 3.21. Tỷ lệ chi phí Thuốc KS .................................................................. 44


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức của Bệnh viện ĐK huyện Định Hóa ......................... 13


ĐẶT VẤN ĐỀ
Con người là nhân tố quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế,
chính trị và văn hóa xã hội. Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người.
Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe là trách nhiệm của toàn dân, toàn xã hội, mang
tính cấp thiết của mỗi quốc gia, trong đó Ngành Y tế đóng vai trò chủ chốt và
thuốc là công cụ quan trọng và cần thiết trong công tác chăm sóc sức khỏe.
Đời sống kinh tế của người dân ngày càng phát triển thì nhu cầu về chăm sóc
sức khỏe càng được chú trọng và nâng cao. Hiện nay, Nhà nước ta đang có
chính sách “Bảo hiểm y tế toàn dân”, thực hiện chính sách “an sinh xã hội” để
giúp cho tất cả mọi người dân có thể tiếp cận được với những dịch vụ chăm
sóc sức khỏe tốt nhất với chi phí hợp lý nhất nhờ vào sự giúp đỡ của Quỹ bảo
hiểm xã hội.
So với các quốc gia tương đồng về điều kiện kinh tế - xã hội trên thế
giới, Việt Nam được đánh giá là một trong số ít quốc gia có danh mục thuốc

BHYT đầy đủ, đa dạng đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh.
Sử dụng thuốc an toàn – hợp lý – hiệu quả - kinh tế là một trong các
chính sách quốc gia về thuốc của Việt Nam. Việc kê đơn, sử dụng thuốc chưa
hợp lý đã làm tăng đáng kể chi phí cho người bệnh, tăng nguy cơ xảy ra ADR,
tương tác thuốc, kể cả nguy cơ tử vong. Việc giám sát quản lý, sử dụng thuốc
chặt chẽ là giải pháp được ưu tiên hàng đầu trong việc kiểm soát, nâng cao
tính an toàn, hiệu quả và kinh tế trong sử dụng thuốc.
Tại Thái Nguyên, Sở Y tế đã không ngừng đề ra những biện pháp cụ
thể nhằm nâng cao tinh thần thái độ phục vụ người bệnh, tăng cường sử dụng
thuốc an toàn – hợp lý, thể hiện qua các văn bản chỉ đạo và tổ chức các lớp
tập huấn về tăng cường sử dụng thuốc an toàn – hợp lý cho các cơ sở khám
chữa bệnh trong tỉnh.
Trong những năm gần đây, Bệnh viện ĐK huyện Định Hóa thường
xuyên có các hoạt động nhằm kiểm soát việc kê đơn, sử dụng thuốc hợp lý –
1


an toàn – hiệu quả – kinh tế. Tuy nhiên các nghiên cứu chỉ mới tập trung vào
việc kê đơn cho bệnh nhân điều trị nội trú, chưa có nghiên cứu nào về kê đơn
thuốc ngoại trú cũng như thực trạng triển khai Thông tư 05/2016/TT-BYT
quy định về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại Bệnh viện, nhằm khảo sát
thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại Bệnh viện sau
khi triển khai thực hiện Thông tư 05/2016/TT-BYT, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài: “KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ
NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN ĐỊNH HÓA TỈNH
THÁI NGUYÊN NĂM 2017” với hai mục tiêu sau:
1. Khảo sát thực trạng thực hiện Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú theo
Thông tư 05/2016/TT-BYT tại Bệnh viện ĐK huyện Định Hóa.
2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại
Bệnh viện ĐK huyện Định Hóa năm 2017.

Từ đó đưa ra một số kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng
việc thực hiện quy chế kê đơn để hướng tới sử dụng thuốc hợp lý, an toàn,
hiệu quả.

2


1. Chương 1: TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUY CHẾ KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ
1.1.1. Một số văn bản của Bộ Y tế về kê đơn thuốc ngoại trú
Ngày 08/04/1995, trước thực tế sử dụng thuốc không hợp lý và an toàn,
đã dẫn đến những tác hại nghiêm trọng tới sức khỏe người bệnh. Bộ Y tế đã
ra Quyết định số 488/QĐ-BYT về việc ban hành tạm thời Quy chế kê đơn
thuốc và bán thuốc theo đơn.
Sau một thời gian thực hiện Quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn tạm
thời cùng với sự xuất hiện ngày càng phong phú, đa dạng các loại thuốc mới.
Kèm theo đó là những lợi nhuận “hoa hồng” không nhỏ từ phía các công ty,
các hãng dược phẩm dành cho bác sỹ đã tác động rất lớn đến việc kê đơn của
bác sỹ và sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống y tế càng làm cho việc quản lý
kê đơn và sử dụng thuốc đã khó khăn nay càng trở nên khó khăn hơn. Chính
vì vậy, Bộ Y tế đã chính thức ban hành Quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn
lần đầu tiên kèm theo quyết định số 1847/2003/QĐ–BYT ngày 28/05/2003
nhằm chấn chỉnh lại việc kê đơn, cung ứng thuốc trong giai đoạn này.
Sau 05 năm thực hiện, Quy chế này cho thấy có nhiều điều chưa phù
hợp, đặc biệt là việc quản lý nhóm thuốc Opioids. Theo hướng dẫn của WHO
thì cần phải tiến tới cân bằng trong chính sách quốc gia về kiểm soát Opioids,
nghĩa là phải làm sao đảm bảo sự sẵn có Opioids dùng cho mục đích y tế. Để
Quy chế kê đơn ngày càng hoàn thiện và thích ứng được với điều kiện kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội của nước ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, ngày 01/02/2008 Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định số 04/2008/QĐ – BYT

ban hành Quy chế kê đơn thuốc ngoại trú, bãi bỏ Quy chế kê đơn và bán
thuốc theo đơn năm 2003. Theo Quy chế mới, kê đơn thuốc opioids giảm đau
cho người bệnh ung thư và người bệnh AIDS có một số thay đổi như sau:
Quy chế quy định liều thuốc giảm đau opioids theo nhu cầu giảm đau của
người bệnh. Thời gian mỗi lần chỉ định thuốc không vượt quá một (01) tháng,
3


nhưng cùng lúc phải ghi 3 đơn cho 3 đợt điều trị, mỗi đợt điều trị kê đơn
không vượt quá mười (10) ngày (ghi rõ ngày bắt đầu và kết thúc của đợt điều
trị). Người kê đơn phải hướng dẫn cho người nhà người bệnh: Đơn thuốc điều
trị cho người bệnh đợt 2, đợt 3 chỉ được bán, cấp khi kèm theo giấy xác nhận
người bệnh còn sống của trạm Y tế xã, phường, thị trấn; Thời điểm mua, lĩnh
thuốc trước 01 ngày của đợt điều trị đó (nếu vào ngày nghỉ thì mua vào trước
ngày nghỉ); Đối với người bệnh ung thư và AIDS giai đoạn cuối nằm tại nhà,
người được cấp có thẩm quyền phân công khám chữa bệnh tại trạm Y tế xã,
phường, thị trấn tới khám và kê đơn opioids cho người bệnh, mỗi lần kê đơn
không vượt quá 07 ngày; một số điểm mới như cần phải ghi số tháng tuổi và
ghi tên bố hoặc mẹ trong đơn thuốc với trẻ dưới 72 tháng tuổi thay vì 24
tháng theo Quyết định số 488/QĐ-BYT.
Ngày 29 tháng 2 năm 2016, Bộ Y tế ban hành Thông tư 05/2016/TTBYT quy định kê đơn thuốc trong triều trị ngoại trú [8]. Thông tư này có hiệu
lực kể từ ngày 1 tháng 5 năm 2016 thay thế cho Quy chế kê đơn thuốc trong
điều trị ngoại trú ban hành theo quyết định số 04/2008/QĐ-BYT ngày 1 tháng
2 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
1.1.2. Một số nguyên tắc khi kê đơn
Theo hướng dẫn thực hành kê đơn thuốc tốt của Tổ chức Y tế Thế giới,
để thực hiện được quá trình kê đơn thuốc tốt, người thầy thuốc cần phải tuân
thủ theo quá trình thực hiện kê đơn, điều trị hợp lý gồm 6 bước: [16]
- Bước 1: Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân. Quá trình này cần
được thực hiện một cách thận trọng dựa trên sự quan sát kỹ lưỡng của bác sĩ,

mô tả bệnh của bản thân bệnh nhân, tiền sử bệnh, X-quang, kết quả xét
nghiệm và các thăm khám khác.
- Bước 2: Xác định mục tiêu điều trị. Việc xác định mục tiêu điều trị
giúp người thầy thuốc tránh được việc sử dụng nhiều thuốc không cần thiết,
tập trung vào bệnh của bệnh nhân.
4


- Bước 3: Xác định phương pháp điều trị đã được chứng minh hiệu quả,
an toàn kinh tế và phù hợp với bệnh nhân nhất trong số các phương án điều trị
khác nhau, kể cả phương án không dùng thuốc. Thẩm định lại sự phù hợp của
thuốc đã lưa chọn cho bệnh nhân. Sự phù hợp được đánh giá trên 3 khía cạnh:
(1) Sự phù hợp giữa tác dụng và dạng dùng của thuốc với bệnh nhân, (2) Sự
phù hợp của liều dùng hằng ngày, (3) Sự phù hợp của quá trình điều trị. Đối
với mỗi khía cạnh cần phải kiểm tra mục đích điều trị, hiệu quả (chỉ định và
sự liên quan đến liều dùng) và an toàn (chống chỉ định, tương tác thuốc, nhóm
thuốc có nguy cơ cao) có được đảm bảo.
- Bước 4: Bắt đầu điều trị. Cần đưa ra những chỉ dẫn cho bệnh nhân. Ví
dụ như viết một đơn thuốc rõ ràng, cẩn thận, ngắn gọn nhưng dễ hiểu cho
bệnh nhân.
- Bước 5: Cung cấp thông tin, hướng dẫn sử dụng và cảnh báo cho bệnh
nhân. Cần phải cung cấp cho bệnh nhân ít nhất các thông tin sau: Các tác
dụng của thuốc; hướng dẫn sử dụng (cách dùng, thời gian dùng, bảo quản..);
cảnh báo (không nên dùng khi nào, liều tối đa, thời gian điều trị đầy đủ); hẹn
tái khám lần tới, xác minh mọi thông tin có rõ ràng đối với bệnh nhân.
- Bước 6: Giám sát điều trị. Nếu như bệnh nhân được chữa khỏi thì
ngừng quá trình điều trị hoặc nếu phương pháp điều trị này có hiệu quả nhưng
bệnh vẫn chưa khỏi hẳn thì cần xem lại có tác dụng phụ nào nghiêm trọng hay
không. Nếu có thì cân nhắc lại liều dùng hoặc chọn thuốc khác, nếu không thì
tiếp tục điều trị. Trường hợp bệnh không được chữa khỏi thì phải nghiên cứu

lại tất cả các bước trên.
Một số điểm lưu ý khi kê đơn thuốc
Không nên kê nhiều thứ thuốc trong một đơn.
+ Nên kê những loại thuốc có một thành phần. Không nên kê các thuốc
hỗn hợp nhiều thành phần.

5


+ Trong trường hợp có điều gì nghi vấn, có thể tư vấn và tranh thủ sự trợ
giúp của dược sĩ, nhất là dược sĩ lâm sàng.
+ Luôn tranh thủ thời gian rảnh rỗi để cập nhật các thông tin mới về
thuốc. Tuy nhiên cũng cần cảnh giác và thận trọng đối với những thông tin có
tính thương mại, không đảm bảo khách quan. Hiện Bộ Y tế đã cho xuất bản
cuốn Dược thư quốc gia là một cuốn sách có những thông tin chuẩn mực và
khách quan về thuốc, có thể được xem như cẩm nang về việc dùng thuốc hiệu
quả, an toàn và hợp lý.
+ Ðối với các loại thuốc có nhiều tác dụng phụ như kháng sinh,
corticoid, thuốc chống ung thư, trong đơn thuốc hoặc trong bệnh án (nếu là
bệnh nhân nội trú) nên đánh số để biết rõ ngày dùng thuốc.
1.1.3. Quy định về ghi đơn thuốc.
Điều 7 Thông tư số 05/2016/TT-BYT ngày 29/02/2016 [8]
Kê đơn thuốc vào mẫu đơn, mẫu sổ quy định kèm theo Quy chế này:
1. Ghi đủ các mục in trong đơn; chữ viết rõ ràng, dễ đọc, chính xác
2. Địa chỉ người bệnh phải ghi chính xác số nhà, đường phố hoặc thôn,

3. Với trẻ dưới 72 tháng tuổi: ghi số tháng tuổi và ghi tên bố hoặc mẹ;
4. Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic name) hoặc nếu
ghi tên biệt dược phải ghi tên chung quốc tế trong ngoặc đơn (trừ trường hợp
thuốc có nhiều hoạt chất)

5. Ghi tên thuốc, hàm lượng, số lượng, liều dùng, cách dùng của mỗi
thuốc
6. Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa;
7. Số lượng thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc viết
thêm số 0 phía trước nếu số lượng chỉ có một chữ số
8. Nếu có sửa chữa đơn phải ký, ghi rõ họ tên, ngày bên cạnh

6


9. Gạch chéo phần đơn còn giấy trắng. Ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên
người kê đơn.
1.1.4. Quy định về nội dung kê đơn thuốc [8].
Đơn thuốc là tài liệu chỉ định dùng thuốc của bác sỹ cho người bệnh, là
cơ sở pháp lý cho việc chỉ định dùng thuốc, bán thuốc và cấp thuốc theo đơn.
Bác sỹ có thể chỉ định điều trị cho người bệnh vào đơn thuốc (theo mẫu quy
định của BYT) hoặc sổ y bạ, sổ điều trị bệnh mạn tính gọi chung là đơn thuốc
Trên thế giới không có một tiêu chuẩn thống nhất nào về kê đơn thuốc
và mỗi quốc gia có quy định riêng phù hợp với điều kiện của đất nước mình.
Tuy nhiên, yêu cầu quan trọng nhất đó là đơn thuốc phải rõ ràng. Đơn thuốc
phải có tính hợp lệ và chỉ định chính xác thuốc phải sử dụng. Theo khuyến
cáo của WHO thì một đơn thuốc đầy đủ bao gồm các nội dung sau:
1. Tên, địa chỉ của người kê đơn
2. Ngày, tháng kê đơn
3. Tên gốc của thuốc, hàm lượng
4. Dạng thuốc, tổng lượng thuốc
5. Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo
6. Tên, tuổi, địa chỉ của bệnh nhân
7. Chữ ký của người kê đơn
Theo điều 6, Thông tư 05/2016/TT-BYT ngày 29 tháng 02 năm 2016

của Bộ Y tế quy định về kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú yêu cầu chung
với nội dung kê đơn thuốc như sau
1. Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các Mục in trong Đơn thuốc hoặc trong
Sổ khám bệnh hoặc Sổ Điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh.
2. Ghi chính xác địa chỉ nơi người bệnh đang thường trú hoặc tạm trú:
số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn, ấp, bản, xã, phường, thị trấn.
3. Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi và ghi tên bố
hoặc mẹ của trẻ.
7


4. Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic) trừ trường hợp
thuốc có nhiều hoạt chất. Trường hợp ghi thêm tên thuốc theo tên thương mại
phải ghi tên thương mại trong ngoặc đơn sau tên chung quốc tế.
Ví dụ: đối với thuốc Paracetamol
- Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế: Paracetamol 500mg.
- Trường hợp ghi tên thuốc theo tên thương mại: Paracetamol 500mg
(Hapacol hoặc Biragan hoặc Efferalgan hoặc Panadol,...)
5. Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng, liều dùng, đường dùng,
thời Điểm dùng của mỗi loại thuốc.
6. Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa.
7. Số lượng thuốc: viết thêm số 0 phía trước nếu số lượng chỉ có một
chữ số (nhỏ hơn 10).
8. Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên
cạnh nội dung sửa.
9. Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến
phía trên chữ ký của người kê đơn; ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người
kê đơn.
1.1.5. Một số chỉ số sử dụng thuốc
Các chỉ số sử dụng thuốc trong điều trị ngoại trú được ban hành kèm

theo thông tư số 21/TT-BYT ngày 08 tháng 08 năm 2013 của Bộ Y tế [21]:
Các chỉ số kê đơn
- Số thuốc kê trung bình trong một đơn
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê theo tên chung quốc tế (INN)
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm
- Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin
- Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong DMTTY do Bộ y tế ban
hành.
8


Các chỉ số sử dụng thuốc toàn diện
- Chi phí cho thuốc trung bình của mỗi đơn;
- Tỷ lệ % chi phí thuốc dành cho kháng sinh;
- Tỷ lệ % chi phí thuốc dành cho vitamin;
1.2. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI
BỆNH VIỆN Ở VIỆT NAM
Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc ở các bệnh viện Việt Nam cũng
không nằm ngoài xu hướng chung của thế giới, đó là tình trạng lạm dụng
kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin, kê quá nhiều thuốc cho một đơn… Những
bất cập này đã và đang tồn tại trong hệ thống y tế và cần có các biện pháp
khắc phục cụ thể, kịp thời nhằm hướng tới sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và
kinh tế.
Việc sử dụng kháng sinh không hợp lý: Đây là những lý do làm cho
hiệu quả sử dụng thuốc không cao, lãng phí và là một trong các nguyên nhân
tạo nên nhiều chủng vi khuẩn kháng kháng sinh, một vấn đề nan giải hiện
nay. Sử dụng kháng sinh hợp lý nhằm đảm bảo hiệu lực điều trị và ngăn ngừa
sự gia tăng vi khuẩn kháng thuốc là mục tiêu của tất cả các quốc gia trong đó
có Việt Nam. Tuy mô hình bệnh tật của Việt Nam đang có xu hướng chuyển

dịch sang bệnh không lây nhiễm, nhưng những bệnh nhiễm khuẩn vẫn là
những bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất, do đó chi phí cho thuốc kháng sinh vẫn
chiếm một lượng không nhỏ trên tổng chi phí dùng trong điều trị. Mặc khác
hiện tượng sử dụng kháng sinh chưa hợp lý vẫn còn khá phổ biến, điều này
làm gia tăng sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở Việt Nam
[9].
Mức độ sử dụng kháng sinh tại Việt Nam tương đối cao so với các
nước khác trên thế giới, tình trạng kháng kháng sinh cũng cho thấy mức độ
đáng báo động tại tất cả các bệnh viện. Mức độ kháng kháng sinh phổ biến
trong nhóm vi khuẩn Gram âm bao gồm: Acinetobacter sp, Pseudomonas,
9


Ecoli và Klebsiella sp. Nhìn chung, khoảng 30-70% vi khuẩn Gram âm kháng
các kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 và 4, xấp xỉ 40-60% kháng với các
kháng sinh nhóm aminoglycosides và fluoroquinolones. Thực trạng này là
hậu quả tất yếu của mức độ sử dụng kháng sinh cao cả trên người và trong
nông nghiệp, mà đa phần là tình trạng sử dụng không hợp lý [4].
Năm 2010, tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc đã sử
dụng của Việt Nam chiếm 37,7% [6]. Thống kê các báo cáo về tình hình sử
dụng thuốc tại bệnh viện của Bộ Y tế cho thấy kháng sinh chiếm khoảng 36%
tổng chi phí mua thuốc, hóa chất [13].
Việc lạm dụng vitamin: Có thể nói kê thuốc vitamin đã trở thành thói
quen của bác sĩ, hoặc đôi khi bệnh nhân đòi hỏi các bác sĩ kê đơn trong khi
thực chất bệnh nhân không cần dùng tới thuốc.
Kết quả khảo sát về thực trạng thanh toán thuốc BHYT trong cả nước
năm 2010 cho thấy, trong tổng số 30 hoạt chất có giá trị thanh toán lớn nhất,
có cả các thuốc bổ như: L-Ornithin L-Aspatat, Ginkgo Biloba và Arginin.
Trong đó, hoạt chất L-Ornithin L-Aspatat nằm trong số 5 hoạt chất có tỷ lệ
lớn nhất về giá trị thanh toán. Đồng thời, hoạt chất này cũng là một trong

những hoạt chất chiếm giá trị nhập khẩu lớn nhất thuộc nhóm tiêu hóa có xuất
xứ từ Ấn Độ và Hàn Quốc năm 2008.
Thực trạng sử dụng thuốc còn nhiều vấn đề tồn tại. Vai trò của Hội
đồng Thuốc và điều trị ở bệnh viện đã không ngừng được nâng cao và củng
cố để góp phần can thiệp và giám sát hoạt động cung ứng, sử dụng thuốc cũng
như đảm bảo thực hiện quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn trong bệnh
viện. Hiện nay, một số bệnh viện công tác Dược lâm sàng bắt đầu được triển
khai cụ thể. Công việc chủ yếu của tổ dược lâm sàng vẫn là xây dựng danh
mục thuốc sử dụng trong bệnh viện và tham mưu cho lãnh đạo bệnh viện
trong công tác đấu thầu thuốc, dược sỹ lâm sàng vẫn chưa tiếp xúc nhiều với
bệnh nhân và chưa thể hiện nhiều vai trò tư vấn trực tiếp cho bác sỹ về kê
10


đơn. Trong số 76 bệnh viện được khảo sát về triển khai các hoạt động dược
lâm sàng thì chỉ có 47,4% bệnh viện có Dược sỹ làm việc trực tiếp trên khoa
lâm sàng và 61,9% là có hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân. Hoạt động
bình bệnh án, bình đơn thuốc chưa thực hiện thường xuyên, thời gian cho một
buổi bình bệnh án còn ngắn, vẫn còn mang tính hình thức, chưa đi sâu vào
phân tích sử dụng thuốc. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do thiếu dược sỹ đại
học và thiếu dược sỹ được đào tạo sâu trong chuyên ngành dược lâm sàng
Việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú: Tình trạng
kê đơn theo tên biệt dược vẫn diễn ra phổ biến, tỷ lệ thuốc kê theo tên gốc
thấp. Hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân cũng còn sai sót và chưa đầy
đủ về hàm lượng, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng.
Khi tỷ lệ thuốc ngoại được kê trong đơn cao, đồng nghĩa với việc chi
phí trong đơn thuốc đó tăng lên. Điều này có thể lý giải mặc dù tốc độ tăng
trưởng ngành Dược khá cao, trung bình 18,8%/năm trong giai đoạn 5 năm
2009-2013 nhưng một sự thật mà ngành Dược Việt Nam không thể phủ nhận
là tỷ lệ nhập khẩu dược phẩm đang còn quá cao, chiếm đến 60% tổng nhu cầu

của người tiêu dùng nội địa. Trong khi đó, dù cung cấp được 50% nhu cầu
nhưng thị trường nội địa chỉ đáp lại 38%, các doanh nghiệp trong nước
chuyển sang hướng xuất khẩu. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu còn quá thấp,
do sản phẩm của doanh nghiệp nội địa mới chỉ là những công thức thuốc
thông thường mà nguồn cung trên thị trường quốc tế vẫn đang rất dồi dào,
cộng với việc 90% nguyên liệu phải nhập khẩu, khiến mặt hàng của Việt Nam
thiếu tính cạnh tranh [5]. Và một nguyên nhân nữa là do tâm lý của người
Việt Nam, bao gồm cả bác sĩ, dược sĩ và bệnh nhân vẫn ưa chuộng hàng
ngoại. Thống kê chính thức cho thấy, các bác sĩ Việt Nam chỉ kê 20-30%
thuốc nội trên tổng số các thuốc cần kê cho bệnh nhân. Trong tiềm thức của
người Việt, thuốc đắt là thuốc tốt mà hiển nhiên rằng, thuốc nhập khẩu vẫn

11


đắt hơn thuốc nội. Vì vậy, thuốc nội vẫn đang bị lép vế ở thị trường nội địa do
những quan niệm sai lầm này.
Việc áp dụng quy trình kê đơn điện tử: Công tác ứng dụng công nghệ
thông tin vào kê đơn chưa được áp dụng rộng rãi gây ra việc quản lý về thông
tin chỉ định và thông tin sử dụng thuốc hoàn thiện bị ảnh hưởng nhiều [19].
Có thể nói hoạt động kê đơn thuốc ngoại trú trên thế giới cũng như tại Việt
Nam còn nhiều thực trạng đáng báo động đang diễn ra, trong bối cảnh đó, cần
thiết có một nghiên cứu về vấn đề này để đánh giá và đưa ra các khuyến nghị
nâng cao tỷ lệ tuân thủ thực hiện quy chế kê đơn, giảm sai sót nhằm cải thiện
chất lượng kê đơn, chất lượng điều trị cho bệnh nhân ngoại trú.

12


1.3. MỘT VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN ĐK HUYỆN ĐỊNH HÓA

1.3.1. Cơ cấu và sơ đồ tổ chức của Bệnh viện ĐK huyện Định Hóa:
Bệnh viện ĐK huyện Định Hóa gồm 18 khoa lâm sàng, 05 phòng chức
năng, 05 khoa cận lâm sàng.
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức của Bệnh viện ĐK huyện Định Hóa
GIÁM ĐỐC
CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG CHỨC NĂNG

KHỐI LÂM SÀNG

1. Kế hoạch tổng hợp
2. Tài chính kế toán
3. Đào tạo & Chỉ đạo tuyến
4. Vật tư kỹ thuật
5. Điều dưỡng

1. Khám bệnh
2. Cấp cứu
3. Gây mê hồi sức
4. Chấn thương chỉnh
hình
5. Phụ sản
6. Ngoại tổng hợp
7. Răng hàm mặt
8. Tai mũi họng
9. Mắt
10. Nội tiêu hóa
11. Nội hô hấp – Dị ứng
12. Nội tiết

13. Nội cơ xương khớp
14. Bệnh nhiệt đới
15. Nội lão khoa
16. Nội tim mạch
17. Da liễu
18. Phục hồi chức năng

13

KHỐI CẬN
LÂM SÀNG

1.Dược
2. Thăm dò chức năng
3. X – quang
4. Sinh hóa
5. Huyết học


1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của Khoa Dược – Bệnh viện Đk huyện Định
Hóa
Khoa Dược là khoa chuyên môn chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám
đốc bệnh viện, có chức năng quản lý và tham mưu cho giám đốc bệnh viện về
toàn bộ công tác dược trong bệnh viện nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp
thời thuốc có chất lượng và tư vấn, giám sát việc thực hiện sử dụng thuốc an
toàn, hợp lý.
Nhiệm vụ của khoa dược:
- Thực hiện cung ứng thuốc, vật tư y tế tiêu hao và hóa chất cho toàn
Bện viện.
- Thực hiện pha chế một số thuốc dùng ngoài, đáp ứng đầy đủ nhu cầu

điều trị cho các khoa.
- Hoạt động thông tin thuốc và dược lâm sàng nhằm kiểm tra, giám sát
và hướng dẫn sử dụng thuốc an toàn – hợp lý – tiết kiệm – hiệu quả.
- Thực hiện đấu thầu hóa chất, vật tư y tế tiêu hao theo chỉ đạo của Hội
đồng thuốc và điều trị bệnh viện và các cấp có thẩm quyền.
- Là cơ sở thực hành của sinh viên trường Đại học Y- Dược Thái
Nguyên
- Tham gia công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học.
- Quản lý Nhà thuốc nằm trong khuôn viên bệnh viện: Đảm bảo đủ
thuốc chữa bệnh theo Danh mục thuốc thiết yếu phục vụ cho bệnh nhân khi ra
viện, đảm bảo về giá cả, chất lượng và thái độ phục vụ, thực hiện quy chế
chuyên môn về nhà thuốc GPP.

14


2. CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đơn thuốc được kê cho bệnh nhân ngoại trú tại Bệnh viên đa khoa
huyện Định Hóa tỉnh Thái Nguyên từ 01/06/2017 đến 31/8/2017.
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu từ 01/06/2017 đến 31/08/2017.
Địa điểm nghiên cứu: Phòng cấp phát thuốc ngoại trú BHYT- khoa
Dược – BVĐK huyện Định Hóa
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Mô hình thiết kế nghiên cứu trong đề tài: Phương pháp mô tả tiến cứu.
Bệnh viện ĐK huyện Định Hóa thực hiện kê đơn thuốc BHYT ngoại trú bằng

máy tính, tất cả các đơn thuốc ngoại trú BHYT được lưu tại phần mềm khoa
Dược, và khi bác sỹ kê đơn được in thành 2 liên, 1 liên bệnh nhân giữ và 1
liên được lưu ở bộ phận cấp phát. Thực hiện tiến cứu các đơn thuốc được lưu
ở bộ phận cấp phát từ ngày 01/06/2017 đến ngày 31/08/2017
2.2.2. Các biến số và chỉ số nghiên cứu.
Bảng 2.1. Biến số trong phân tích thực hiện quy chế kê đơn
Tên biến

Định nghĩa/ Mô tả biến

1. Ghi họ và
tên bệnh
nhân

Đơn thuốc có hoặc không ghi
đầy đủ họ tên bệnh nhân
1= Có; 2= Không

15

Phân loại

Phương
pháp thu
thập

Biến phân
loại

TT từ

phiếu TT
số liệu


Tên biến

2. Ghi Tuổi

Định nghĩa/ Mô tả biến
Đơn thuốc có hoặc không ghi
đầy đủ tuổi bệnh nhân
1= Có

Phân loại

Phương
pháp thu
thập

Biến phân
loại

TT từ
phiếu TT
số liệu

Biến phân
loại

TT từ

phiếu TT
số liệu

Biến phân
loại

TT từ
phiếu TT
số liệu

Biến phân
loại

TT từ
phiếu TT
số liệu

Biến phân
loại

TT từ
phiếu TT
số liệu

Biến phân
loại

TT từ
phiếu TT
số liệu


2= Không

3. Ghi Giới
tính

Đơn thuốc có hoặc không ghi
giới tính bệnh nhân.
1= Có
2= Không

4. Ghi Thôn
(Số nhà)

Đơn thuốc có hoặc không ghi
cụ thể số nhà (thôn) của bệnh
nhân.
1= Có
2= Không
Đơn thuốc có ghi đường phố
(xã, phường) của bệnh nhân
hay không

5. Ghi
Đường phố
(xã, phường) 1= Có

2= Không

6. Ghi Quận

(huyện)

Đơn thuốc có hoặc không ghi
địa chỉ quận (huyện) của
bệnh nhân
1= Có
2= Không

7. Ghi Tỉnh
(thành phố)

Đơn thuốc có hoặc không ghi
địa chỉ tỉnh (thành phố) của
bệnh nhân.
1= Có
2= Không

16


×