Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Mối quan hệ phi tuyến tính giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản bằng chứng thực nghiệm tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-------------

HỒ THỊ ĐOAN TRANG

“MỐI QUAN HỆ PHI TUYẾN TÍNH GIỮA TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI THỰC VÀ CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ CƠ BẢN.
BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM”

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-------------

HỒ THỊ ĐOAN TRANG

“MỐI QUAN HỆ PHI TUYẾN TÍNH GIỮA TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI THỰC VÀ CÁC NHÂN TỐ KINH TẾ CƠ BẢN.
BẰNG CHỨNG THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM”

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN NGỌC ĐỊNH



Tp. Hồ Chí Minh, Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Đề tài nghiên cứu do chính tác giả thực hiện, các kết quả nghiên cứu chính trong
luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào khác. Tất cả những phần kế thừa, tham khảo đều được trích dẫn và ghi
nguồn cụ thể trong danh mục tài liệu tham khảo. Dữ liệu sử dụng trong luận văn
hoàn toàn được thu thập từ thực tế, đáng tin cậy, có nguồn gốc rõ ràng, được xử lý
trung thực và khách quan.
Tôi xin cam đoan những lời nêu trên đây hoàn toàn đúng sự thật.

Tp.Hồ Chí Minh, ngày 31 tháng 10 năm 2014
Tác giả
Hồ Thị Đoan Trang


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC ĐỒ THỊ
DANH MỤC PHỤ LỤC
Tóm tắt ........................................................................................................................... 1
1. Giới thiệu.................................................................................................................... 2

1.1 Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 2
1.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................................. 3
1.4 Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................... 4
1.5 Tổng quan các nội dung chính ................................................................................. 4
2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây ............................................................ 6
2.1 Tổng quan những nghiên cứu trước đây về các nhân tố kinh tế cơ bản quyết
định tỷ giá hối đoái ......................................................................................................... 6
2.2 Tổng quan những kết quả nghiên cứu trước đây về mối quan hệ tỷ giá hối đoái
và các nhân tố kinh tế cơ bản ....................................................................................... 13
2.2.1 Sự thất bại mô hình tuyến tính giữa tỷ giá hối đoái và các nhân tố kinh tế cơ
bản ................................................................................................................................ 14
2.2.2 Mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái và các nhân tố kinh tế cơ bản......... 16


3. Kiểm định mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế
cơ bản tại Việt Nam trong giai đoạn 2000Q1 – 2013Q4 ............................................. 20
3.1 Mô tả bộ dữ liệu ..................................................................................................... 20
3.1.1 Tỷ giá hối đoái thực hiệu lực (REER) ................................................................ 22
3.1.2 Chênh lệch năng lực sản xuất (PROD) (-) .......................................................... 24
3.1.3 Tỷ lệ mậu dịch (TOT) (+/-) ................................................................................. 24
3.1.4 Chi tiêu chính phủ (GEXP) (+/-)......................................................................... 25
3.1.5 Độ mở của nền kinh tế (OPEN) (+/-) .................................................................. 26
3.1.6 Tài sản nước ngoài ròng (NFA) (-) ..................................................................... 27
3.2 Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 30
3.2.1 Kiểm định đồng liên kết tuyến tính các biến gốc................................................ 31
3.2.1.1 Kiểm định nghiệm đơn vị ADF các biến gốc .................................................. 31
3.2.1.2 Kiểm định đồng liên kết tuyến tính các biến gốc............................................. 34
3.2.2 Kiểm định đồng liên kết phi tuyến các biến gốc ................................................. 35
3.2.2.1 Thuật toán ACE - Kỳ vọng có điều kiện luân phiên ........................................ 35

3.2.2.2 Kiểm định nghiệm đơn vị ADF các biến chuyển đổi ...................................... 38
3.2.2.3 Kiểm định đồng liên kết tuyến tính các biến chuyển đổi ................................. 38
4. Kết quả nghiên cứu và phân tích mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực
và các nhân tố kinh tế cơ bản tại Việt Nam trong giai đoạn 2000Q1 – 2013Q4 ......... 43
4.1 Kết quả kiểm định đồng liên kết tuyến tính các biến gốc ...................................... 43
4.1.1 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF các biến gốc ......................................... 43
4.1.2 Kết quả kiểm định đồng liên kết ARDL Models - Bounds Tests các biến gốc .. 44
4.2 Kiểm định đồng liên kết phi tuyến các biến gốc .................................................... 48
4.2.1 Chuyển đổi các biến gốc bằng thuật toán ACE .................................................. 48


4.2.2 Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF các biến chuyển đổi ............................. 50
4.2.3 Kết quả kiểm định đồng liên kết ARDL Models - Bounds Tests các biến
chuyển đổi .................................................................................................................... 51
4.3. Kiểm định các giả thuyết mô hình ........................................................................ 55
4.4 Phương trình đồng liên kết dài hạn ........................................................................ 56
5. Kết luận .................................................................................................................... 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Thuật ngữ
Alernating Conditional
ACE
Expectation algorithm
ADF
Augmented Dickey - Fuller Test

Autoregressive Distributed Lag
ADRL
Model
Behavioural Equilibrium
BEER
Exchange Rate
CPI
Consumer Price Index
Cumulative sum of recursive
CUSUM
residuals
Cumulative sum of squares of
CUSUMSQ
recursive residuals
DOTS
Direction of Trade Statistics
GDP
Gross Domestic Product
GEXP
Goverment expenditure
IFS
International Financial Statistics
IMF
International Monetary Fund
NEER

Nonimal effective exchange rate

NFA
OPEN

PROD
REER
TFA
TFL
TFT
TOT

Net foreign assets
Openess of economy
Difference in productivity
Real effective exchange rate
Total foreign assets
Total Foreign Liabilities
Total foreign trade
Terms of trade

UECM

Vector Error Correction Model

VAR

Vector autoregression

Giải nghĩa
Thuật toán Kỳ vọng có điều kiện
thay thế luân phiên
Kiểm định nghiệm đơn vị
Mô hình phân bố trễ tự hồi quy
Tỷ giá hối đoái cân bằng hành vi

Chỉ số giá tiêu dùng
Kiểm định tổng tích lũy phần dư
Kiểm định tổng tích lũy bình
phương phần dư
Danh mục thống kê thương mại
Tổng sản phẩm quốc nội
Chi tiêu chính phủ
Thống kê tài chính quốc tế
Qũy tiền tệ quốc tế
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa đa
phương
Tài sản nước ngoài ròng
Độ mở của nền kinh tế
Chênh lệch năng lực sản xuất
Tỷ giá hối đoái thực hiệu lực
Tổng tài sản nước ngoài
Tổng nợ nước ngoài
Tổng giá trị ngoại thương
Tỷ lệ mậu dịch
Mô hình hiệu chỉnh sai số không
giới hạn
Mô hình tự hồi quy Vector


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Mô tả các nhân tố kinh tế cơ bản được lựa chọn ........................................ 29
Bảng 4.1.1: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF các biến gốc và sai phân bậc 1 43
Bảng 4.1.2a: Kết quả độ trễ được lựa chọn cho mô hình ARDL các biến gốc........... 44
Bảng 4.1.2b: Kết quả ước lượng mô hình ARDL các biến gốc .................................. 45
Bảng 4.1.2c: Kết quả kiểm định WALD các biến gốc................................................ 47

Bảng 4.2.2: Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị ADF các biến chuyển đổi và sai phân
bậc 1 ............................................................................................................................ 51
Bảng 4.2.3a: Kết quả độ trễ lựa chọn cho mô hình ARDL các biến chuyển đổi ........ 51
Bảng 4.2.3b: Kết quả ước lượng mô hình ARDL các biến chuyển đổi ...................... 52
Bảng 4.2.3c: Kết quả kiểm định WALD các biến chuyển đổi .................................... 54
Bảng 4.3: Tổng hợp các kiểm định giả thuyết mô hình .............................................. 55
Bảng 4.4: Kết quả ước lượng mô hình đồng liên kết dài hạn các biến chuyển đổi .... 56

DANH MỤC ĐỒ THỊ
Hình 4.2.1 Đồ thị phân tán các biến gốc và biến chuyển đổi ..................................... 48


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các biến gốc và kiểm định tính dừng ADF
Phụ lục 2: Các biến chuyển đổi và kiểm định tính dừng ADF
Phụ lục 3: Mô hình hồi quy với độ trễ tối ưu các biến gốc
Phụ lục 4: Mô hình hồi quy với độ trễ tối ưu các biến chuyển đổi
Phụ lục 5: Bảng giá trị kiểm định đồng liên kết ARDL Models-Bounds Tests trong
trường hợp có hệ số chặn và không có biến xu hướng
Phụ lục 6: Các kết quả kiểm định giả thuyết mô hình
Phụ lục 6.1: Kiểm định tự tương quan các biến chuyển đổi trong mô hình bằng
Breusch - Godfrey Serial Correlation LM
Phụ lục 6.2: Kết quả kiểm định sự ổn định mô hình bằng Ramsey Reset Test
Phụ lục 6.3: Kiểm định sự ổn định các hệ số ước lượng trong mô hình bằng
CUSUM và CUSUMSQ
Phụ lục 6.4: Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi bằng White test
Phụ lục 6.5: Kết quả kiểm định phân phối chuẩn phần dư bằng Jarque-Bera


1


Tóm tắt
Bài nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ phi tuyến tính giữa tỷ giá hối đoái thực
và các nhân tố kinh tế cơ bản tại Việt Nam bằng việc sử dụng số liệu theo quý trong
giai đoạn từ 2000Q1 tới 2013Q4. Tác giả kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu
bao gồm: tổng hợp, thống kê, so sánh và kế thừa có chọn lọc các bài nghiên cứu
trước đây. Đi từ nền tảng cơ sở lý thuyết đến phân tích thực nghiệm mối quan hệ
giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản tại Việt Nam. Tác giả sử
dụng các phương pháp thực nghiệm như: kiểm định nghiệm đơn vị ADF để kiểm tra
tính dừng của các biến, chuyển đổi các biến từ tham số sang phi tham số bằng thuật
toán ACE, kiểm định đồng liên kết bằng ARDL Models-Bounds tests và phân tích
mối quan hệ thông qua dữ liệu thực tế tại Việt Nam. Kết quả cho thấy rằng tồn tại
mối quan hệ đồng liên kết phi tuyến tính giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố
kinh tế cơ bản tại Việt Nam. Trong đó, độ mở của nền kinh tế có tác động đồng biến
với tỷ giá hối đoái thực, ngược lại tài sản nước ngoài ròng tác động nghịch biến với
tỷ giá hối đoái thực và tác động của các nhân tố còn lại khó xác định do có xu
hướng thay đổi theo thời gian.
Từ khóa: tỷ giá hối đoái cân bằng, kiểm định nghiệm đơn vị ADF, thuật toán Kỳ
vọng có điều kiện luân phiên ACE, đồng liên kết tuyến tính, đồng liên kết phi
tuyến, ARDL Models-Bounds test.


2

1. Giới thiệu
1.1

Lý do chọn đề tài

Thực tiễn đã cho thấy, sự biến động của tỷ giá hối đoái có quan hệ mật thiết với sự

biến động của các nhân tố kinh tế cơ bản. Đây là một nhân tố vô cùng nhạy cảm,
không những ảnh hưởng mà còn hấp thụ mọi tác động từ các nhân tố kinh tế cơ bản
khác, do đó các nhà hoạch định chính sách cần phải rất thận trọng khi điều chỉnh tỷ giá
hối đoái, phải cân nhắc tới mọi động thái, mọi nhân tố kinh tế tác động để có thể đạt
được mục tiêu hiệu quả trên tổng thể toàn bộ nền kinh tế.
Từ trước đến nay, đã có một lượng lớn các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá
hối đoái và các nhân tố kinh tế cơ bản. Mặc dù có nhiều sự bất đồng trong nền tảng
l thuyết và thực nghiệm nhưng các nghiên cứu trước đây vẫn có một đặc điểm
chung đó là chủ yếu tập trung vào mối quan hệ tuyến tính giữa tỷ giá hối đoái thực
và các nhân tố kinh tế cơ bản. Tuy nhiên, không có một nghiên cứu nào đảm bảo
rằng mối quan hệ giữa các nhân tố kinh tế này phải là tuyến tính. Với việc bỏ qua
các trường hợp phi tuyến có thể dẫn đến các kết luận sai lầm rằng không có đồng
liên kết tồn tại giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản. Bên cạnh đó,
một hệ quả của mô hình tuyến tính là cho dù giá trị của biến số có thay đổi như thế
nào thì độ co giãn của tỷ giá hối đoái thực đối với các nhân tố kinh tế cơ bản là
không đổi. Điều này mâu thuẫn với hiểu biết thông thường về sự đóng góp biên tế
của một nhân tố kinh tế hoặc độ hữu dụng biên khi thêm vào có xu hướng giảm dần.
Với những điều chưa l giải được từ mô hình tuyến tính, bài nghiên cứu này với đề
tài “Mối quan hệ phi tuyến tính giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế
cơ bản. Bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam.” hy vọng đem đến những thảo
luận hữu ích trong việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá mối quan hệ phi tuyến giữa
tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản tại Việt Nam.


3

1.2 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu đi sâu điều tra mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và
các nhân tố kinh tế cơ bản tại Việt Nam sử dụng dữ liệu theo qu trong giai đoạn
2000Q1 – 2013Q4.

Để có một đánh giá tổng thể về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố
kinh tế cơ bản, tác giả nghiên cứu tỷ giá hối đoái thực hiệu lực (REER) thay vì tỷ
giá hối đoái thực song phương (RER).
Các nhân tố kinh tế cơ bản quyết định tỷ giá hối đoái thực hiệu lực được lựa chọn
gồm: chênh lệch năng lực sản xuất (PROD), tỷ lệ mậu dịch (TOT), chi tiêu chính
phủ (GEXP), độ mở của nền kinh tế (OPEN) và tài sản nước ngoài ròng (NFA).
Với 10 đối tác mậu dịch lớn nhất của Việt Nam thay đổi trong từng thời kỳ: Nhật
Bản, Singapore, Trung Quốc, Hàn Quốc, Mỹ, Thái Lan, Úc, Hồng Kông, Đức,
Malaysia.
Nguồn dữ liệu: dữ liệu được lấy theo qu từ Quỹ tiền tệ quốc tế IMF (IFS và
DOTS), Bloomberg, Ngân hàng thế giới World Bank, Trading Economics, Tổng
cục thống kê Việt Nam.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu được đặt ra là kiểm định mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá
hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản, bài nghiên cứu tập trung trả lời cho các
câu hỏi sau:
(1)

Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản: đồng
liên kết tuyến tính, đồng liên kết phi tuyến hoặc không tồn tại đồng liên kết?

(2)

Tác động các nhân tố kinh tế cơ bản đến tỷ giá hối đoái thực diễn ra như thế
nào?


4

1.4 Phương pháp nghiên cứu

Để trả lời cho các câu hỏi trên tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu bao gồm:
tổng hợp, thống kê, so sánh và kế thừa có chọn lọc các bài nghiên cứu trước đây. Đi
từ nền tảng cơ sở lý thuyết đến phân tích thực nghiệm mối quan hệ giữa tỷ giá hối
đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản tại Việt Nam.
Một khó khăn thực tế mà tất cả các bài nghiên cứu về mối quan hệ phi tuyến này
phải đối mặt đó là, trái với các phân tích tuyến tính có dạng hàm xác định thì dạng
hàm chính xác của mối quan hệ phi tuyến và các tham số của nó là không xác định
được và có thể có nhiều dạng hàm phi tuyến phù hợp với yêu cầu.
Để giải quyết khó khăn này, bài nghiên cứu phải kết hợp sử dụng nhiều phương
pháp thực nghiệm như: kiểm định nghiệm đơn vị ADF để kiểm tra tính dừng của
các biến, chuyển đổi các biến từ tham số sang phi tham số bằng thuật toán ACE,
kiểm định đồng liên kết phi tuyến bằng ARDL Models-Bounds Test. Trên cơ sở
định lượng, phân tích thực tế hiện trạng của Việt Nam qua các số liệu thu thập được
và đưa ra những hướng nghiên cứu xa hơn cho đề tài.
1.5 Tổng quan các nội dung chính
Phần 1 tổng quan các nội dung chính và các vấn đề nghiên cứu. Nêu lý do chọn đề
tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Sau đó, tác giả đặt ra các câu hỏi nghiên cứu
hướng đến mục tiêu nghiên cứu và để tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi, tác giả đã
sử dụng các phương pháp thực nghiệm nào? Phần này nêu tổng quan các phương
pháp nghiên cứu sẽ được kết hợp thực hiện.
Phần 2 đi vào phân tích mối quan hệ mật thiết giữa tỷ giá hối đoái và các nhân tố
kinh tế cơ bản bằng cách tổng hợp kết quả nghiên cứu chính được đưa ra từ các bài
nghiên cứu trước đây. Trong đó tập trung chủ yếu vào 2 vấn đề chính là: (1) Xác
định các nhân tố kinh tế cơ bản quyết định tỷ giá hối đoái, (2) Mối quan hệ giữa tỷ
giá hối đoái và các nhân tố kinh tế cơ bản.


5

Phần 3 tiếp tục đi sâu điều tra mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và

các nhân tố kinh tế cơ bản tại Việt Nam trong giai đoạn 2000Q1-2013Q4 bằng các
phương pháp định lượng với dữ liệu thực tiễn tại Việt Nam.
Phần 4 trình bày kết quả nghiên cứu và dựa trên kết quả mô hình ước lượng được
để phân tích mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế
cơ bản tại Việt Nam trong giai đoạn 2000Q1 – 2013Q4.
Cuối cùng, Phần 5 nêu kết luận của bài nghiên cứu cùng những hạn chế và hướng
nghiên xa hơn cho đề tài.


6

2. Tổng quan các kết quả nghiên cứu trước đây
2.1 Tổng quan những nghiên cứu trước đây về các nhân tố kinh tế cơ bản
quyết định tỷ giá hối đoái
Thực tiễn đã cho thấy, sự biến động của tỷ giá hối đoái có quan hệ mật thiết với sự
biến động của các nhân tố kinh tế cơ bản. Tỷ giá hối đoái là một nhân tố vô cùng
nhạy cảm, không những ảnh hưởng mà còn hấp thụ mọi tác động từ các nhân tố kinh tế
cơ bản khác. Do đó việc xác định các nhân tố kinh tế cơ bản tác động đến tỷ giá hối
đoái thực thật sự quan trọng và cần thiết.
Khởi đầu bằng nghiên cứu Balassa (1964) và Samuelson (1964) cho rằng sự gia tăng
trong năng lực sản xuất của khu vực hàng hóa mậu dịch lớn hơn hàng hóa phi mậu
dịch sẽ dẫn đến đồng nội tệ tăng giá (REER giảm) bởi sự gia tăng nhanh của giá cả
hàng hóa phi mậu dịch so với giá cả hàng hóa mậu dịch.
Mô hình Balassa-Samuelson gắn với sự dịch chuyển của tỷ giá hối đoái thực trong
dài hạn và giải thích cho sự trệch khỏi l thuyết PPP xét theo khía cạnh các chỉ số
giá giữa các nước phát triển. Các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng năng lực
sản xuất của các nước phát triển cao hơn so với các nước đang phát triển. Sự khác
biệt trong năng lực sản xuất xảy ra phần lớn trong khu vực hàng hoá mậu dịch hơn
là khu vực hàng hoá phi mậu dịch. Theo như giả định của mô hình, mức lương
trong khu vực hàng hoá mậu dịch và phi mậu dịch là như nhau tại mỗi quốc gia và

chúng liên quan mật thiết với năng lực sản xuất. Hơn nữa, mức lương tác động đến
giá cả và mức lương được xác định bởi năng lực sản xuất. Do đó, chênh lệch năng
lực sản xuất chính là nhân tố kinh tế cơ bản đầu tiên được xem xét đến trong mối
quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản.
Sau đó, hàng loạt các nghiên cứu tiếp tục ra đời nhằm chứng minh cho mối quan hệ
giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản, đồng thời xác định các nhân
tố kinh tế cơ bản có vai trò quyết định đối với tỷ giá hối đoái thực. Điển hình là
nghiên cứu của Edwards (1988), thể hiện mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và


7

các nhân tố kinh tế cơ bản bằng mô hình ước lượng tỷ giá hối đoái thực cân bằng
trong dài hạn tại các nước đang phát triển. Theo mô hình Edwards (1988), tỷ giá hối
đoái thực cân bằng được định nghĩa là giá tương đối của hàng hóa mậu dịch và phi
mậu dịch, có khả năng cùng lúc đảm bảo cân bằng bên trong và cân bằng bên ngoài
của nền kinh tế có sự lưu chuyển vốn. Theo đó, trong dài hạn, Edwards (1988) cho
rằng tỷ giá hối đoái thực cân bằng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố kinh tế cơ bản
như: tỷ lệ mậu dịch (TOT), độ mở của nền kinh tế (OPEN), chi tiêu chính phủ
(GOVEX), phát triển công nghệ (PROD) và lưu chuyển vốn (CAPINF).
Mô hình có dạng như sau:
REER = f (TOT, OPEN, GOVEX, PROD, CAPINF)

(1)

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tỷ lệ mậu dịch TOT tác động đến REER thông
qua hai hiệu ứng ngược nhau là hiệu ứng thay thế và hiệu ứng thu nhập. Tùy thuộc
vào độ lớn tác động của hai hiệu ứng, REER sẽ giảm hay tăng khi TOT tăng. Đồng
thời cũng chứng minh được rằng tài sản nước ngoài ròng NFA tăng thì REER sẽ
giảm. Qua đó, các nhà nghiên cứu khẳng định rõ ràng các nhân tố kinh tế cơ bản

quyết định REER.
Tiếp đến là hai mô hình nổi tiếng khác trong cách xác định tỷ giá hối đoái thực cân
bằng: một là mô hình cân bằng bên trong và bên ngoài FEER và hai là mô hình tỷ
giá hối đoái cân bằng hành vi BEER.
Mô hình tỷ giá hối đoái cân bằng (FEER - Fundamental Equilibrium Exchange
Rate) được giới thiệu trong GS Williamson (1985) và được phát triển bởi
Williamson (1994), MacDonald và Clark (1998, 2000, 2004), Barisone (2006),
Simplice Asongu (2014),... Trong phương pháp này mức cân bằng của tỷ giá hối
đoái được định nghĩa là tỷ giá hối đoái thực hiệu lực trong điều kiện nền kinh tế vĩ
mô cân bằng hay còn thể hiểu là tại trạng thái nền kinh tế hoạt động ở mức toàn
dụng và lạm phát thấp (cân bằng bên trong) và tài khoản vãng lai ổn định, phản ánh
nguồn vốn ròng tiềm ẩn và kỳ vọng (cân bằng bên ngoài). Với việc loại bỏ các nhân


8

tố chu kỳ và đầu cơ trong ngắn hạn trong thị trường ngoại hối thì FEER được xác
định dựa vào các nhân tố kinh tế cơ bản mà được kỳ vọng duy trì trong trung hạn.
Một phương pháp tiếp cận khác được đề xuất bởi Clark và Macdonald (1998) đó là
mô hình tỷ giá hối đoái cân bằng hành vi (BEER - Behavioural Equilibrium
Exchange Rate). Các nhà nghiên cứu tiếp cận một khuôn khổ mới cho các phân tích
thực nghiệm, tức là không xem xét sự cân bằng kinh tế vĩ mô (bên trong và bên
ngoài) mà phân tích hành vi của tỷ giá hối đoái bằng cách xem xét nguồn gốc của
sự chuyển động theo chu kỳ và tạm thời của tỷ giá hối đoái và sử dụng các giá trị
hiện tại hơn là các giá trị ở mức toàn dụng lao động của các nhân tố kinh tế cơ bản
trong việc xác định tỷ giá hối đoái thực cân bằng. Bằng việc xây dựng một mô hình
cơ bản họ đã cho thấy mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế
cơ bản trong dài hạn, bao gồm: tỷ lệ chi tiêu chính phủ trên GDP (GOVD), tỷ lệ
mậu dịch (TOT), năng lực sản xuất (TNT) được đại diện bằng chỉ số giá tiêu dùng
(CPI) trên chỉ số giá sản xuất (PPI), tài sản nước ngoài ròng trên tổng sản phẩm

quốc dân (NFA) và chênh lệch lãi suất thực ngắn hạn (INT). Mặc dù các biến này
vốn được chọn dựa trên cơ sở lý thuyết vững chắc, nhưng chúng thay đổi tùy vào lý
thuyết nào được áp dụng. Điều này đó khiến cho BEER rất linh hoạt để áp dụng
một cách rộng rãi trong các nghiên cứu thực nghiệm, nơi có những mô hình với đặc
điểm kỹ thuật đa dạng và những biến giải thích khác nhau được sử dụng để ước tính
tỷ giá hối đoái thực cân bằng.
Mô hình có dạng như sau:
BEERt = α + β1INTt + β2TOTt + β3TNTt + β4NFAt + β5GOVDt + ut

(2)

Đồng thời, các kết quả nghiên cứu trước đây cũng cho thấy phương pháp tiếp cận
BEER có những điểm vượt trội hơn so với FEER. Theo phương pháp tiếp cận
BEER, tổng độ lệch (so với giá trị cân bằng ước lượng theo các giá trị thực tế của
các biến kinh tế vĩ mô) của tỷ giá hối đoái tại bất kỳ thời điểm nào có thể được phân
tích thành tác động của các nhân tố tạm thời, các biến động ngẫu nhiên và độ lệch
của các nhân tố kinh tế cơ bản so với mức cân bằng của chúng. Trong khi FEER là


9

một phương thức tiếp cận tập trung riêng vào mối quan hệ trung hạn, phương pháp
BEER có tính tổng hợp cao hơn, cho thấy mối quan hệ cả trong ngắn hạn và dài hạn
và vì vậy có thể được áp dụng để giải thích các biến động chu kỳ của tỷ giá hối đoái
thực. Phương pháp BEER đủ linh hoạt để có thể áp dụng vào các nghiên cứu phức
tạp tùy thuộc vào nhu cầu của người sử dụng.
Sau đó, phương pháp tiếp cận BEER được tiếp tục phát triển trong các nghiên cứu
của Frait và các cộng sự (2004), Jongwanich (2009),...Các nhân tố kinh tế cơ bản
được lựa chọn trong nghiên cứu của Frait và các cộng sự (2004) tương tự như mô
hình gốc ban đầu và thêm vào một nhân tố mới là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Tiếp đến, Jongwanich (2009) ngoài việc lựa chọn các nhân tố khá tương đồng với
nghiên cứu của Frait và các cộng sự (2004) thì tỷ giá hối đoái thực mà Jongwanich
(2009) sử dụng không phải là tỷ giá hối đoái thực song phương mà là tỷ giá hối đoái
thực đa phương (REER).
Montiel (1999) đã phát triển một mô hình tổng hợp các phương pháp tiếp cận trên.
Trong mô hình này, tỷ giá hối đoái thực cân bằng trong dài hạn được xác định bởi
giá trị ổn định của các biến được xác định trước và giá trị cố định của những biến
chính trong mô hình và cả biến ngoại sinh. Những biến đóng vai trò như các nhân tố
quyết định đối với tỷ giá hối đoái trong dài hạn được chia thành 4 nhóm:
(1) Nhóm đầu tiên bao gồm nhân tố cung nội địa được đặc trưng bởi hiệu ứng
Balassa - Samuelson, xuất hiện khi có sự tăng nhanh năng lực sản xuất từ
khu vực hàng hóa mậu dịch hơn so với khu vực hàng hóa phi mậu dịch.
(2) Thứ hai, cấu trúc chính sách tài khóa được đại diện bởi thay đổi trong thành
phần chi tiêu chính phủ giữa hàng hóa mậu dịch và hàng hóa phi mậu dịch.
(3) Thứ ba, những thay đổi trong môi trường kinh tế quốc tế, bao gồm sự thay
đổi trong tỷ lệ mậu dịch, dòng vốn chuyển giao từ nước ngoài, lạm phát nước
ngoài và chênh lệch lãi suất thực các nước trên thế giới.


10

(4) Thứ tư, tự do hóa chính sách ngoại thương, như giảm trợ cấp xuất khẩu có
thể ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái thực trong dài hạn, được đại diện bởi trợ
cấp xuất khẩu (EXSUB).
Mô hình có dạng như sau:
REER = (TOT, OPEN, GOVEX, PROD, EXSUB)

(3)

Các kỹ thuật thực nghiệm được sử dụng trong bài nghiên cứu của Xiaolei Tang và

Jizhong Zhou (2012) là một ứng dụng của phương pháp tiếp cận tỷ giá hối đoái cân
bằng hành vi BEER và các nhân tố kinh tế cơ bản được lựa chọn phù hợp với hướng
dẫn của Montiel (1999) và chịu sự ràng buộc của dữ liệu sẵn có. Những biến động
của tỷ giá hối đoái thực hiệu lực (REER) của đồng Nhân dân tệ và đồng Won được
xác định bởi các nhân tố kinh tế cơ bản, bao gồm: chênh lệch năng lực sản xuất
(PROD), tỷ lệ mậu dịch (TOT), chi tiêu chính phủ (GEXP), độ mở của nền kinh tế
(OPEN) và tài sản nước ngoài ròng (NFA).
Mô hình có dạng như sau:
REER = f (PROD, TOT, GEXP, OPEN, NFA)
Simplice

Asongu

(2014)

trong

nghiên

(4)
cứu

“REER

imbalances

and

macroeconomic adjustments in the proposed West African Monetary Union” đã
sử dụng mô hình động của nền kinh tế mở nhỏ để phân tích tác động tỷ giá hối đoái

thực (REER) đối với các nhân tố kinh tế cơ bản trong khuôn khổ Liên minh Tiền tệ
Tây Phi. Kết quả cho thấy rằng hành vi tỷ giá trong dài hạn được giải thích bởi tỷ lệ
mậu dịch (TOT), năng lực sản xuất (PROD) được đại diện bởi GDP trên đầu người,
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), độ mở của nền kinh tế (OPEN).


11

Việt Nam không công bố chính thức một số liệu nào cho tỷ giá hối đoái thực hiệu
lực REER cũng như mối quan hệ giữa nó với các nhân tố kinh tế cơ bản. Tuy nhiên,
một loạt các nghiên cứu xem xét tác động của biến số này đến nền kinh tế để xác
định tỷ giá hối đoái cân bằng. Điển hình là nghiên cứu “Chênh lệch tỷ giá hối đoái
thực đa phương và tỷ giá hối đoái thực đa phương cân bằng của Việt Nam” của
nhóm tác giả Hạ Thị Thiều Dao và Phạm Thị Bình Minh (2011). Bài nghiên cứu
này nhóm tác giả đã dựa vào mô hình của Edwards (1988), Elbadawi (1998),
Montiel (1999) và phân tích 5 nhân tố kinh tế cơ bản của Việt Nam bao gồm: độ mở
của nền kinh tế (OPEN), tỷ lệ mậu dịch (TOT), chi tiêu chính phủ (GOVEX), năng
lực sản xuất (PROD), tài sản nước ngoài ròng (NFA) và thêm biến DC đại diện cho
chính sách tiền tệ do tốc độ tăng quy mô tín dụng tương đối cao trong những năm
gần đây ở Việt Nam.
Mô hình có dạng như sau:
LREERt=α0 + β1LOPENt + β2TOTt + β3GOVEX+ β4PRODt + β5LDCt + β6NFAt + εt
(5)
Một nghiên cứu khác tại Việt Nam là “Tỷ giá hối đoái giai đoạn 2000-2011: Mức
độ sai lệch và tác động đối với xuất khẩu” của nhóm tác giả Vũ Quốc Huy,
Nguyễn Thị Thu Hằng và Vũ Phạm Hải Đăng (2011). Bài nghiên cứu xây dựng
mô hình xác định tỷ giá hối đoái thực cân bằng của đồng Việt Nam theo phương
pháp tỷ giá hối đoái cân bằng hành vi BEER. Từ đó xác định mức độ sai lệch của tỷ
giá hối đoái thực tế so với giá trị cân bằng. Trong bài nghiên cứu này, tỷ giá hối
đoái cân bằng được xác định dựa trên 5 nhân tố kinh tế cơ bản NFA, PROD, TOT,

OPEN, GEXP và thêm 2 nhân tố là chênh lệch lãi suất thực RR và đầu tư trực tiếp
nước ngoài FDI.
Mô hình có dạng như sau:
REER = f (NFA-, PROD-, TOT+/-, OPEN+, GEXP+/-, FDI-, RR-)

(6)


12

Xác định các nhân tố kinh tế cơ bản quyết định tỷ giá hối đoái thực tại Việt
Nam
Dựa trên các nghiên cứu trước đây, bài nghiên cứu này sẽ phân tích mối quan hệ phi
tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản dựa theo phương pháp
tỷ giá cân bằng hành vi BEER với 5 nhân tố kinh tế cơ bản được lựa chọn là:
(1) Chênh lệch năng lực sản xuất (Difference in productivity – PROD)
(2) Tỷ lệ mậu dịch (Terms of trade - TOT)
(3) Chi tiêu chính phủ (Government expenditure - GEXP)
(4) Độ mở của kinh tế (Openness of economy - OPEN),
(5) Tài sản nước ngoài ròng (Net foreign assets – NFA).
Mô hình có dạng như sau:
REER = f (PROD, TOT, GEXP, OPEN, NFA)

(7)

Các nghiên cứu đã cho thấy tỷ giá hối đoái thực có mối quan hệ mật thiết và được
xác định bởi các nhân tố kinh tế cơ bản. Tuy nhiên, không có một mô hình chuẩn
cho tất cả mọi nền kinh tế để xác định tỷ giá hối đoái cân bằng. Các nhân tố có thể
được thay thế, được thêm vào, bị loại bỏ dựa trên các lý thuyết khác nhau cùng tình
hình thực tiễn của mỗi quốc gia, để đạt đến một mô hình tối ưu có thể giải thích

nhiều nhất cho biến động của tỷ giá hối đoái thực. Đồng thời, mối quan hệ giữa tỷ
giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản phải được nghiên cứu trong mối
quan hệ tổng thể thống nhất và theo hai chiều tác động qua lại trong bối cảnh toàn
cầu hoá kinh tế hiện nay.


13

2.2 Tổng quan những kết quả nghiên cứu trước đây về mối quan hệ tỷ giá hối
đoái và các nhân tố kinh tế cơ bản
Mặc dù, các nghiên cứu đều khẳng định về mối quan hệ mật thiết giữa tỷ giá hối
đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản, nhưng các nghiên cứu về mối quan hệ này
vẫn chưa có được một sự thống nhất. Tranh cãi xuất hiện từ việc xác định mối quan
hệ giữa tỷ giá hối đoái và các nhân tố kinh tế cơ bản là tuyến tính hay phi tuyến, lựa
chọn biến, phương pháp kinh tế lượng. Điều này đã chứng minh độ phong phú về lý
thuyết cũng như thực nghiệm của các nghiên cứu về tỷ giá hối đoái thực.
Về lý thuyết, có ba mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ
bản là: đồng liên kết tuyến tính, đồng liên kết phi tuyến và không tồn tại đồng liên
kết. Tuy nhiên, các nghiên cứu trước đây hiếm khi chú ý tới trường hợp phi tuyến.
Thực ra, không có học thuyết kinh tế nào đảm bảo rằng mối quan hệ giữa các nhân
tố kinh tế này phải là tuyến tính. Với việc bỏ qua các trường hợp phi tuyến có thể
dẫn đến các kết luận sai lệch rằng không có đồng liên kết tồn tại giữa tỷ giá hối đoái
và các nhân tố kinh tế cơ bản. Do đó, bài nghiên cứu này cố gắng khám phá bằng
chứng về mối quan hệ đồng liên kết phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái thực và các nhân
tố kinh tế cơ bản tại Việt Nam.
Có một nền tảng lý thuyết nghiên cứu về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các
nhân tố kinh tế cơ bản. Một số nghiên cứu về cách xác định tỷ giá hối đoái danh
nghĩa đã cho thấy mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái danh nghĩa và các
nhân tố kinh tế cơ bản. Ngược lại, các nghiên cứu khác xác định tỷ giá hối đoái thực
chỉ tập trung vào mối quan hệ tuyến tính. Mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối

đoái thực và các nhân tố kinh tế cơ bản thì hầu như không được thảo luận. Bài
nghiên cứu của Xiaolie Tang và Jizhong Zhou (2012) đã cố gắng lấp đầy lổ hổng
này bằng cách đánh giá các khía cạnh phi tuyến trong cách xác định tỷ giá hối đoái
thực.
Sau đây tác giả xin trình bày cụ thể các kết quả chính của những nghiên cứu trước
đây về mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các nhân tố kinh tế cơ bản:


14

2.2.1 Sự thất bại mô hình tuyến tính giữa tỷ giá hối đoái và các nhân tố kinh tế
cơ bản
Vào những năm 1970, các mô hình l thuyết “thế hệ đầu tiên” đã hình thành với
nhiều mô hình nổi tiếng như mô hình tiền tệ, mô hình Dornbusch, mô hình danh
mục đầu tư cân bằng. Các kết quả nghiên cứu đều chứng minh cho mối quan hệ
tuyến tính giữa tỷ giá hối đoái và các nhân tố kinh tế cơ bản như giá cả hàng hóa,
tổng sản lượng quốc dân và tài khoản vãng lai.
Các kết quả nghiên cứu của Meese và Rogoff (1983), (1988) đã chứng minh sự thất
bại của mô hình tuyến tính. Theo đó mô hình bước ngẫu nhiên có khả năng dự báo
các biến động của tỷ giá hối đoái tốt hơn các mô hình thế hệ đầu tiên, ngay cả khi
các mô hình này có được các số liệu dự đoán chính xác của các nhân tố kinh tế cơ
bản. Tiếp đó, một số nghiên cứu của Flood và Rose (1995) và Rose (1996) cũng
cung cấp thêm những bằng chứng về sự thất bại của mô hình tuyến tính trong thực
nghiệm. Nhóm tác giả này cho rằng, kể từ khi bắt đầu chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi,
sự thay đổi của tỷ giá hối đoái (danh nghĩa và thực tế) đã tăng lên đáng kể. Tuy
nhiên, không có bằng chứng nào cho thấy có sự thay đổi đáng kể của các nhân tố
kinh tế so với thời kỳ tỷ giá hối đoái cố định. Điều này mâu thuẫn với các mô hình
thế hệ đầu tiên.
Bên cạnh đó, Goodhart (1989) và Goodhart & Figliuoli (1991) cũng đã tìm thấy các
bằng chứng chứng minh rằng phần lớn các biến động của tỷ giá hối đoái không

được giải thích bằng các biến động của các nhân tố kinh tế cơ bản. Một vài nghiên
cứu gần đây hơn sử dụng mô hình VARs đã thu được các kết luận tương tự. Các
biến động bất thường của các nhân tố kinh tế cơ bản chỉ có thể giải thích cho một
phần nhỏ những thay đổi của tỷ giá hối đoái. Với tầm dự đoán là một năm, các
thông tin biến động của các biến kinh tế chỉ giải thích được khoảng 5% tổng độ lệch
của tỷ giá hối đoái (De Boeck (2000), Attavilla(2000)). Do đó, các nhà nghiên cứu
tìm kiếm một sự thay thế cho mô hình thế hệ đầu tiên, đồng thời kiểm định về mối
quan hệ phi tuyến.


15

Bài nghiên cứu “Some linear and nonlinear thoughts on exchange rates” của
Menzie David Chinn (1991) cũng đã chỉ ra những thất bại trong nghiên cứu mối
quan hệ tuyến tính, sự phá vỡ cấu trúc phi tuyến trong dài hạn và cho thấy một triển
vọng sử dụng mô hình phi tuyến xác định tỷ giá hối đoái sẽ tốt hơn so với mô hình
tuyến tính như: mô hình ARCH của Diebold (1988) hay những mô hình phi tuyến
trong Diebold và Nason (1990), Meese và Ross (1991) và Schinasi và Swamy
(1989). Bài nghiên cứu đánh giá khả năng sử dụng một hình thức đặc biệt để kiểm
định tính phi tuyến, được gọi là thuật toán Kỳ vọng có điều kiện luân phiên (ACE Alternating Conditional Expectations), vừa là một công cụ chẩn đoán vừa là một
phương pháp dự báo. Các kết quả chuẩn đoán trong bài nghiên cứu này là những
biến đổi tối ưu hầu hết là phi tuyến. Kết quả dự báo các mô hình phi tuyến đều
mang lại những hiệu ứng tốt hơn. Vì vậy, mô hình phi tuyến giữa các biến số được
đánh giá là tốt hơn so với mô hình tuyến tính.
Bài nghiên cứu “Real exchange rate levels, productivity and demand shocks:
evidence from a panel of 14 countries” của Menzie Chinn & Louis Johnston
(1997) đã nghiên cứu mối quan hệ trong dài hạn giữa tỷ giá hối đoái thực và các
nhân tố kinh tế cơ bản như năng lực sản xuất, tỷ lệ mậu dịch, chi tiêu chính phủ, giá
thực tế của xăng dầu, kiểm định đồng liên kết sử dụng dữ liệu bảng của 14 nước
thuộc OECD. Kết quả cũng đã cho thấy mối quan hệ đồng liên kết giữa các nhân tố

và mô hình phi tuyến xác định tỷ giá cân bằng trong dài hạn tốt hơn mô hình tuyến
tính thông thường.
Bài nghiên cứu “Nonlinear relationship between the real exchange rate and
economic fundamentals: Evidence from China and Korea” của Xiaolie Tang và
Jizhong Zhou (2012) cũng đã lập luận rằng: Một hệ quả của mô hình tuyến tính là
cho dù các biến có thay đổi giá trị như thế nào thì độ co giãn của tỷ giá hối đoái
thực đối với các biến giải thích đang được xem xét là không đổi. Điều này mâu
thuẫn với hiểu biết thông thường rằng sự đóng góp biên của một nhân tố kinh tế,
hoặc độ hữu dụng biên thêm vào có xu hướng giảm dần. Và các mô hình tuyến tính
về tỷ giá hối đoái thường không còn chính xác khi xem xét ngoài thời kỳ nghiên


16

cứu, hoặc khi có một số biến động trong nền kinh tế. Điều này đã gợi ý rằng mối
quan hệ giữa tỷ giá hối đoái với các nhân tố kinh tế cơ bản có thể là quan hệ phi
tuyến chứ không phải tuyến tính.
2.2.2 Mối quan hệ phi tuyến giữa tỷ giá hối đoái và các nhân tố kinh tế cơ bản
Tập trung hơn với mối quan hệ phi tuyến, bài nghiên cứu “Testing for a nonlinear
relationship among fundamentals and exchange rates in the ERM” của Yue Ma
và Angelos Kanas (1999) đã đề xuất hai kiểm định phi tham số để kiểm định tính
phi tuyến trong mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và các nhân tố kinh tế cơ bản tại 3
nước Đức, Pháp và Hà Lan: (1) Kiểm định đồng liên kết phi tuyến (Granger và
Hallman, 1991; Breiman và Friedman, 1985); (2) Kiểm định quan hệ nhân quả phi
tuyến Granger (Baek và Brock, năm 1992; Hiem-Stra và Jones, 1994), (Granger và
Joyeux, 1980, Geweke và Porter-Hudak, 1983), Sciacciavillani (1994) sử dụng mô
hình ARFIMA. Nếu kết quả kiểm định cho thấy có mối quan hệ nhân quả phi tuyến
giữa tỷ giá hối đoái và các nhân tố kinh tế cơ bản, thì đó là bằng chứng chứng minh
chúng có mối quan hệ phi tuyến trong dài hạn.
Kiểm định gồm 4 bước, trong đó 3 bước đầu là một chu trình, bao gồm:

Bước 1: Kiểm định nghiệm đơn vị để kiểm tra tính dừng. Nếu các biến là không
dừng, các tác giả tiếp tục chuyển sang Bước 2. Ngược lại, chuyển sang Bước 4.
Bước 2: Kiểm định tham số tuyến tính và đồng liên kết phi tham số sử dụng phương
pháp của Johansen (1998) và Bierens (1997a, b). Nếu kết quả cho thấy không có
đồng liên kết, thì chuyển sang Bước 3. Ngược lại, chuyển sang Bước 4.
Bước 3: Nếu không có đồng liên kết tuyến tính thì kiểm định đồng liên kết phi
tuyến, nếu thỏa mãn thì đây là bằng chứng cho mối quan hệ dài hạn. Ngược lại,
chuyển sang Bước 4.
Bước 4: Dựa vào kết quả của ba bước đầu, các tác giả đi ước lượng một mô hình
VAR cho các biến. Nếu kết quả kiểm định ở Bước 1 cho thấy các biến là dừng tìm
thấy quan hệ đồng liên kết tuyến tính tại Bước 2, các tác giả sẽ đi ước lượng một
mô hình VAR với các biến gốc. Nếu kết quả của Bước 3 cho thấy không có mối


×