Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

SKKN SỬ DỤNG DI SẢN VĂN HÓA TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬVIỆT NAM LỚP 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.86 MB, 58 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị : THPT Thống Nhất A

Mã số: ............................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG DI SẢN VĂN HÓA
TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ
VIỆT NAM LỚP 10

Người thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Dung
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục



Phương pháp dạy học bộ môn: Lịch sử



Phương pháp giáo dục



Lĩnh vực khác: ..................................



Có đính kèm:
 Mô hình


 Phần mềm

 Phim ảnh

Năm học 2016 – 2017

 Hiện vật khác


-2-


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI
Đơn vị : THPT Thống Nhất A
Mã số: ............................

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG DI SẢN VĂN HÓA TRONG
DẠY HỌC LỊCH SỬVIỆT NAM LỚP 10

Người thực hiện: Nguyễn Thị Thùy Dung
Lĩnh vực nghiên cứu:
Quản lý giáo dục



Phương pháp dạy học bộ môn: Lịch sử




Phương pháp giáo dục



Lĩnh vực khác: ..................................



Có đính kèm:
 Mô hình
 Phần mềm

 Phim ảnh

Năm học 2016– 2017

 Hiện vật khác


SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN
1. Họ và tên: Nguyễn Thị Thùy Dung
2. Ngày tháng năm sinh: 19/ 05/1980
3. Nam, nữ: Nữ
4. Địa chỉ: Ấp 5- Sông Trầu. Trảng Bom- Đồng Nai.
5. Điện thoại:

(CQ)/


(NR); ĐTDĐ:01213713073

6. Fax:

E-mail:

7. Chức vụ: Tổ phó chuyên môn.
8. Nhiệm vụ được giao: giảng dạy môn Lịch sử lớp 10 và 12
9. Đơn vị công tác: Trường THPT Thống Nhất A
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân lịch sử.
- Năm nhận bằng: 2002
- Chuyên ngành đào tạo: Lịch sử.
III.KINH NGHIỆM KHOA HỌC
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy lịch sử
Số năm có kinh nghiệm:12 năm
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 2

-2-


SỬ DỤNG DI SẢN VĂN HÓA TRONG
DẠY HỌC LỊCH SỬ VIỆT NAM LỚP 10
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
- Văn hóa là những nét riêng biệt, tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết
định tích cách của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội, văn hóa bao gồm
nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người,
những giá trị, tập tục và tín ngưỡng.
- Văn hóa từ trước đến nay luôn có một vị trí rất quan trọng đối với sự phát triển
của xã hội, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội đồng thời là mục tiêu của sự

phát triển. Nghị quyết trung ương 5 ( khóa XI) đã khẳng định: văn hóa Việt Nam
là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do cộng đồng các dân tộc Việt Nam
sáng tạo ra trong quá trình dựng nước và giữ nước... là kết quả giao lưu và tiếp
thu tinh hoa của nhiều nền văn minh thế giới để không ngừng hoàn thiện mình.
Văn hóa Việt Nam đã hun đúc nên tâm hồn, khí phách, bản lĩnh Việt Nam, làm
rạng rỡ lịch sử vẻ vang của dân tộc.
- Trong nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta, một mặt thúc đẩy người lao
động không ngừng phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nhằm đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của xã hội, mặt khác do xu thế toàn cầu hóa, với sự du nhập của
các yếu tố ngoại lai, lối sống thực dụng và những mặt trái của nền kinh tế thị
trường đã làm băng hoại những giá trị văn hóa truyền thống của đất nước.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh, danh nhân văn hóa thế giới cũng từng khẳng định rằng:
Văn hóa soi đường cho quốc dân đi, dân tộc Việt Nam tồn tại được là nhờ có sức
mạnh của văn hóa và Hồ Chí Minh là người đã mở ra một nền văn hóa mới cho
dân tộc Việt Nam, Văn hóa Hồ Chí Minh mang âm hưởng hào hùng của cả nhân
loại trong sự nghiệp giải phóng con người. Chủ tịch Hồ Chí Minh của chúng ta đã
làm rạng rỡ dân tộc Việt Nam bằng sự nghiệp văn hóa của chính mình.
- Tuy nhiên hiện nay, tình trạng suy thoái đạo đức lối sống đang diễn ra ngày càng
nhiều, biểu hiện của sự suy đồi về văn hóa đang diễn ra đâu đó trong nhà trường,
gia đình và xã hội, đó là hiện tượng học sinh gặp thầy cô không chào, là những
người con hất hủi khi cha mẹ già yếu, là lối sống buông thả, sống thử ở một bộ
phận thanh thiếu niên, là sự suy thoái về mặt đạo đức nhân cách của một bộ phận
nhỏ trong hàng ngũ cán bộ đảng viên...như vậy văn hóa đã và đang có sự suy
thoái .Chính vì lý do đó mà những giáo viên như chúng tôi luôn trăn trở, suy tư.
Làm sao góp phần ngăn chặn tình trạng đó, làm sao để văn hóa trở về đúng nghĩa
của nó là nền tảng tinh thần cho sự phát triển của xã hội. Là giáo viên, nhiệm vụ
chủ yếu của chúng tôi là giảng dạy cho nên thông qua các bài dạy của mình tôi đã
có gắng lồng ghép để giáo dục về đạo đức, về văn hóa cho học sinh. Đây là vấn
đề khiến tôi phải suy tư nhiều năm qua, vì vậy tôi quyết định viết đề tài sử dụng
di sản văn hóa trong dạy học lịch sử lớp 10. Đề tài này sẽ giúp tôi và các đồng

nghiệp có sự nhìn nhận đúng hơn về nhiệm vụ của mình là giảng dạy phải chú
trọng đến công tác giáo dục trong đó có giáo dục về văn hóa.
-2-


II.

CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

- Văn hóa Việt Nam là thành quả hàng nghìn năm lao động sáng tạo, đấu tranh
kiên cường dựng nước và giữ nước, là kết quả giao lưu và tiếp thu tinh hoa của
nhiều nền văn minh trên thế giới, trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa
hiện nay, việc giao lưu quốc tế là cơ hội để tiếp thu những thành quả trí tuệ của
loài người, đồng thời cũng đặt ra những thách thức mới trong việc giữ gìn bản
sắc văn hóa dân tộc.
- Hiện nay ý thức của thế hệ trẻ đối với di sản của đất nước nhìn chung còn hời
hợt, không mấy quan tâm đôi khi còn có hành động hủy hoại di sản, thái độ thờ
ơ đó đã làm cho một số di sản của nước ta bị mai một dần đi.
- Nước ta đã và đang đạt được nhiều thành tựu văn hóa tiêu biểu, giao lưu với
nước ngoài ngày càng mở rộng, tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong
nhận thức, tư tưởng, đạo đức lối sống. Việc quản lý thông tin đại chúng còn
nhiều sơ suất, việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm và nhiều thiếu sót, công
tác đào tạo cán bộ quản lý văn hóa chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội,vì vậy hiện
nay văn hóa là một mặt trận , xây dựng phát triển văn hóa là một sự nghiệp cách
mạng lâu dài, đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng. Do đó
mà hội nghị lần thứ 9 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa XI đã xác định
những nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ xây dựng con người Việt Nam có những đức tính: yêu nước, cần cù, có ý thức
tập thể, đoàn kết, có lối sống lành mạnh nếp sống văn minh. Cần kiệm trung
thực, có kỹ thuật tay nghề. Có trình độ chuyên môn, trình độ thẩm mỹ và thể

lực.
+ Phát triển sự nghiệp văn hóa nghệ thuật: khuyến khích tìm tòi, thể hiện mọi
phong cách sáng tác vì mục đích đáp ứng đời sống tinh thần lành mạnh, bổ ích
cho công chúng. Chăm sóc đời sống vật chất tinh thần, tạo điều kiện và việc
làm cho giới văn nghệ sĩ. Làm tốt công tác bảo vệ bản quyền tác giả.
+ Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa: Di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn
kết cộng đồng dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, nên phải hết sức coi trọng,
bảo tồn và kế thừa phát huy những giá trị văn hóa truyền thống.
+ Phát triển sự nghiệp giáo dục- đào tạo và khoa học công nghệ.
+ Bảo tồn phát huy và phát triển văn hóa các dân tộc thiểu số
+ Mở rộng hợp tác quốc tế về văn hóa
- Trước sự định hướng của Đảng, việc giáo dục văn hóa hiện nay càng được coi
trọng hơn, bộ giáo dục cũng tổ chức các đợt tập huấn cho giáo viên về giáo dục
di sản văn hóa, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho giáo viên trong việc giáo dục di
sản ở nhà trường phổ thông. Từ đó việc tích hợp giáo dục văn hóa diễn ra nhiều
hơn trong các bài dạy của giáo viên trong đó đặc biệt là giáo viên dạy sử như
chúng tôi. Nhờ vậy mà các bài học lịch sử cũng không còn nhàm chán như
trước đây.
-3-


III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP
1. Một số nét chính về di sản văn hóa của Việt Nam.
- Di sản văn hóa Việt Nam bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn
hóa vật thể, là sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử văn hóa, khoa học
được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác. Di sản văn hóa Việt Nam là những
giá trị sáng tạo từ việc học hỏi, giao lưu và kế thừa từ những nền văn minh nhân
loại, Di sản văn hóa Việt Nam đặc biệt là di sản văn hóa phi vật thể có sức sống
mạnh mẽ, đang được bảo tồn và phát huy trong đời sống của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam .

- Di sản văn hóa vật thể bao gồm : di tích lịch sử- văn hóa, danh lam thắng cảnh,
di vật, bảo vật quốc gia.
- Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm: tiếng nói, chữ viết của các dân tộc, ngữ văn
dân gian, nghệ thuật trình diễn dân gian, tập quán xã hội, lễ hội truyền thống, nghề
thủ công cổ truyền, tri thức dân gian.
- Di sản văn hóa dù là dưới dạng vật thể hay phi vật thể đều có thể sử dụng
trong quá trình giáo dục, dạy học, sử dụng si sản văn hóa trong dạy học giúp cho
quá trình học tập của học sinh hấp dẫn hơn, hứng thú hơn, phát triển tư duy sáng
tạo, giáo dục tư tưởng đạo đức học sinh. Các di sản văn hóa được sử dụng trong
dạy học góp phần nâng cao tính trực quan sinh động của người học, giúp học sinh
phát triển kĩ năng học tập, tự chiếm lĩnh kiến thức. Di sản văn hóa là phương tiện
quan trọng giúp học sinh rèn một số kĩ năng quan sát, thu thập, xử lý thông tin,
thảo luận nhóm, qua đó tự chiếm lĩnh kiến thức. Sử sụng di sản văn hóa còn kích
thích hứng thú nhận thức của học sinh.Tạo điều kiện để phát sinh cảm giác, phát
triển trí tuệ học sinh. Di sản văn hóa là một trong những phương tiện dạy học đa
dạng sống động nhất, ẩn chứa trong di sản là những giá trị lịch sử, văn hóa, khoa
học có khả năng tác động mạnh tới tình cảm, đạo đức, tới việc hình thành nhân
cách học sinh vì vậy di sản văn hóa có ý nghĩa giáo dục nhân cách học sinh. Bên
cạnh đó di sản còn góp phần phát triển một số kĩ năng sống ở học sinh như kĩ năng
giao tiếp, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng trình bày, kĩ năng hợp tác, kĩ năng tư
duy phê phán, kĩ năng đảm nhận trách nhiệm, kĩ năng đặt mục tiêu, kĩ năng tìm
kiếm và xử lý thông tin..
- Di sản văn hóa Việt Nam vô cùng phong phú và đa dạng, tổ chức UNESCO đã
công nhận ở nước ta có:
+ 7 di sản văn hóa và di sản thiên nhiên thế giới: Quần thể di tích cố đô Huế; Phố
cổ Hội An; Khu di tích Thánh địa Mỹ Sơn; Hoàng thành Thăng Long; Thành Nhà
Hồ; Vịnh Hạ Long; Vườn quốc gia Phong Nha- Kẻ Bàng.
+ 8 di sản văn hóa phi vật thể: Nhã nhạc cung đình Huế; Không gian văn hóa
Cồng chiêng Tây Nguyên; Quan họ Bắc Ninh; Ca trù; Hội Gióng; Hát Xoan; Tín
ngưỡng thờ cúng Hùng Vương; Đờn ca tài tử.

+ 3 di sản thông tin tư liệu thế giới: Mộc bản Triều Nguyễn; 82 bia đá trong Văn
Miếu quốc Tử Giám; Mộc bản kinh phật chùa Vĩnh Nghiêm.
-4-


+ 8 khu dự trũ sinh quyển thế giới: Rừng ngập mặn Cần Giờ; Đảo Cát Bà; Khu dự
trữ sinh quyển ven biển và Biển đảo Kiên Giang; Khu dự trữ sinh quyển đồng bằng
châu thổ sông Hồng; Khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An; Khu dự trữ sinh
quyển Cà Mau; Khu dự trữ sinh quyển Cù Lao Chàm; Khu dự trữ sinh quyển Đồng
Nai
+ Di sản thiên nhiên thuộc mạng lưới công viên địa chất toàn cầu: Cao nguyên đá
Đồng Văn.
+ Ngoài ra còn hơn 3000 di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh cấp quốc gia.
Mọi di sản đều có giá trị khác nhau, di sản rất gần gũi với chúng ta nên cần khai
thác một cách trực tiếp, có hiệu quảDi sản văn hóa phi vật thể thường gắn bó một
cách chặt chẽ với di sản vật thể và di sản thiên nhiên, di sản văn hóa phi vật thể có
ở mọi nơi trong cuộc sống, gắn kết di sản văn hóa phi vật thể với giáo dục ở trường
phổ thông giúp cho các bài học sinh động, cảm xúc và có ý nghĩa giáo dục sâu sắc.
Đồng thời giúp nâng cao nhận thức cộng đồng về việc bảo vệ di sản. Một di sản có
thể tích hợp nhiều giá trị thuộc các lĩnh vực khác nhau, việc nhận dạng các giá trị
đó, liên hệ thực tiễn và gắn kết với mục tiêu giảng dạy trong nhà trường giúp việc
truyền đạt sinh động, nhẹ nhàng hơn.
2.Một số di sản có thể sử dụng trong môn lịch sử lớp 10 phần Việt Nam
Sau nhiều năm giảng dạy môn sử lớp 10, tôi nhận thấy có nhiều di sản cần được
đưa vào tích hợp trong các bài học lịch sử của lớp 10, sau đây tôi xin liệt kê các di
sản thường được sử dụng trong chương trình lịch sử lớp 10 thông qua bảng thống
kê sau:
Bài số

Tên bài


Di sản được sử dụng

13

Việt Nam thời nguyên thủy

Di chỉ Núi Đọ ở Thanh Hóa, Di chỉ
hang Thẩm Hai ở Lạng Sơn. Di chỉ
Sơn Vi ở Phú Thọ.

14

Các quốc gia cổ đại trên đất Trống đồng Đông Sơn, Tín ngưỡng
nước Việt Nam
thờ cúng Hùng Vương. Di tích
Thành Cổ Loa, Di chỉ khảo cổ Óc
Eo ở An Giang.Tháp Chàm .

15- 16

Thời Bắc thuộc và cuộc đấu Di tích Mê Linh ở Vĩnh Phúc, Di
tranh giành độc lập
tích Bãi cọc Bạch Đằng.

17

Qúa trình hình thành và phát Di tích cố Đô Hoa Lư( Ninh Bình),
triển của nhà nước phong kiến
Di tích Hoàng thành Thăng

Long( Hà Nội)

18

Công cuộc xây dựng và phát Lễ Cày ruộng Tịch Điền, Làng nghề
triển kinh tế trong các thế kỉ X- Bát Tràng( Hà Nội)
XV

19

Các cuộc kháng chiến từ thế kỉ Di tích phòng tuyến Sông Như
X- XV
Nguyệt(Bắc Ninh) Di tích bến Đông
Bộ Đầu ( Hà Nội).Di tích Lam Sơn
-5-


ở Thanh Hóa.
20

Xây dựng và phát triển văn hóa Văn Miếu Quốc Tử Giám ở Hà
dân tộc trong các thế kỉ X-XV
Nội , Múa rối nước.

21

Sự biến đổi của Nhà nước Di tích thành Nhà Mạc ở Lạng Sơn,
phong kiến trong các thế kỉ Di tích sông Gianh Lũy Thầy ở
XVI-XVIII.
Quảng Bình.


22

Tình hình kinh tế ở các thế kỉ Di tích Phố cổ Hội An ở Quảng
XVI-XVIII
Nam, Các nghề thủ công truyền
thống.

23

Phong trào Tây Sơn và sự Di
tích
Bảo
tàng
Quang
nghiệp thống nhất đất nước, bảo Trung( Bình Định), Di tích Rạch
vệ tổ quốc
Gầm- Xoài Mút. Di tích Gò Đống
Đa.Chữ Nôm

24

Tình hình văn hóa trong các thế Chùa Thiên Mụ( Huế) , Chữ Nôm.
kỉ XVI-XVIII

25

Tình hình kinh tế, chính trị, văn Cố Đô Huế, Nhã nhạc cung đình
hóa dưới triều Nguyễn
Huế.Tranh dân gian.


26

Tình hình xã hội và phong trào Di tích Gia định thành
đấu tranh của nhân dân

3. Một số phương pháp giúp học sinh tiếp cận di sản trong chương trình lịch
sử Việt Nam lớp 10.
Giáo dục di sản có 2 cách đó là khai thác, sử dụng tài liệu về di sản để tiến hành
bài học ở trưởng phổ thông và tiến hành bài học tại nơi có di sản, tuy nhiên thực tế
tại các trường phổ thông hiện nay việc tiến hành bài học tại nơi có di sản không dễ
thực hiện do đó mà đa số giáo viên dạy sử như chúng tôi đều đang sử dụng phương
pháp sử dụng tài liệu về di sản để tiến hành bài học tại trường. Sau đây tôi xin giới
thiệu các phương pháp cụ thể thường sử dụng để giáo dục di sản qua trong nội
dung của các bài lịch sử Việt Nam lớp 10 .
* Bài 13: Việt Nam thời nguyên thủy
- Trong bài học này giáo viên sử dụng di sản Văn hóa Sơn Vi( Phú Thọ) để cho học
sinh tìm hiểu trước, giáo viên chốt ý kết luận.

-6-


Qua bài học này giáo viên giáo dục cho học sinh về di sản này như sau:
Văn hóa Sơn Vi –thuộc giai đoạn hầu kì đồ đá cũ trong lịch sử nước ta, thuộc xã
Sơn Vi, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Các nhà khảo cổ đã tìm được nhiều
công cụ lao động bằng đá được ghè đẽo của con người thời nguyên thủy.Thể
hiện bước tiến rõ rệt trong kĩ thuật chế tác đá, qua đó các em phải biết trân
trọng những giá trị văn hóa trong lịch sử dân tộc ta.
*Bài 14: Các quốc gia cổ đại trên đất nước Việt Nam.
- Trong bài này tôi sử dụng 2 di sản là Trống đồng Đông Sơn và tín ngưỡng thờ

cúng Hùng Vương:
* Trống đồng Đông Sơn: giáo viên giao cho học sinh về nhà tìm hiểu trước, sau đó
gọi học sinh lên trình bày, giáo viên sẽ kết luận, chốt ý.

Giáo viên cho học sinh xem đoạn phim về tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương:
-7-


Lễ rước giỗ Tổ Hùng Vương tại đền Hùng.mp4
*
Qua bài học này giáo viên sẽ giáo dục cho học sinh về di sản này như sau:
Trống đồng Đông Sơn tiêu biểu cho nền văn hóa Đông Sơn trong lịch sử Việt
Nam, trống đồng là một nhạc khí tượng trưng cho quyền lực của các thủ lĩnh
thời xưa, ngôi sao nhiều cánh ở giữa mặt trống tượng trưng cho thần mặt
trời.Thân trống thường có hình thuyền, hình vũ sĩ, hình chim hạc, hình thú,
hình học, vòng tròn, chữ của người Việt cổ...Hiện nay trống đồng Đông Sơn
được lưu giữ nhiều nhất ở Viện bảo tàng lịch sử Việt Nam, năm 2004 Viện
bảo tàng lịch sử Việt Nam tổ chức kỉ niệm 80 năm văn hóa Đông Sơn xuất
lộ.Vì vậy ngày nay chúng ta có quền tự hào về những di sản mà ông cha đã
để lại, các em phải biết trân trọng di sản, có ý thức bảo vệ di sản.
Bài 16: Thời Bắc thuộc và cuộc đấu tranh giành độc lập
- Di sản tôi sử dụng trong bài này là Di tích bãi cọc Bạch Đằng.
- Trong bài học này tôi chuẩn bị sẵn một số hình ảnh về bài cọc Bạch Đằng, sau đó
đặt câu hỏi cho học sinh sông Bạch Đằng thuộc tỉnh nào ở nước ta? Địa danh này
gắn liền với những sự kiện nào trong lịch sử dân tộc? Học sinh sẽ khai thác hình
ảnh, suy nghĩ và trình bày hiểu biết của mình về di tích này, Giáo viên nhận xét.

Một số hình ảnh về Di tích bãi cọc Bạch Đằng

-8-



Qua Di tích này giáo viên sẽ giáo dục học sinh nội dung sau đây:
Sông Bạch Đằng là con sông chảy giữa hai tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng, là
đường thủy tốt nhất để đi vào Thăng Long xưa. Hiện nay có 2 bãi cọc được
phát hiện, cọc được làm bằng gỗ lim, gỗ táu dài từ 2m đến 2,8m được cắm
theo hình chữ chi xuống lòng sông. Bạch Đằng gắn liền với 3 chiến công của
dân tộc ta đó là trận thủy chiến năm 938 của Ngô Quyền đánh tan quân Nam
Hán, trận thủy chiến năm 981 của Lê Hoàn đánh tan quân Tống và trận thủy
chiến năm 1288 của Trần Quốc Tuấn đánh tan quân Mông- Nguyên. Hiện nay
ở cửa sông Bạch Đằng có 3 ngôi đền thờ 3 vị anh hùng Ngô Quyền, Lê Đại
Hành và Trần Quốc Tuấn.Qua đó các em có thể tự hào về truyền thống đấu
tranh hào hùng của dân tộc ta, phải biết tôn kính đối với các anh hùng dân
tộc.
* Bài 17: Qúa trình hình thành và phát triển của nhà nước phong kiến.
- Di sản được sử dụng trong bài học này là Di tích Hoàng Thành Thăng Long.
- Trước khi học bài này tôi giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà tìm hiểu về di tích
Hoàng Thành Thăng Long. Trong tiết dạy giáo viên cho học sinh lên trình bày về
Di tích Hoàng Thành Thăng Long tại Hà Nội ngày nay , sau đó giáo viên bổ sung
chốt ý và kết luận về di tích.

-9-


-10-


Một số hình ảnh về Di tích Hoàng Thành Thăng Long
Qua bài học này giáo viên giáo dục cho học sinh về di sản Hoàng Thành
Thăng Long như sau:

Hoàng Thành Thăng Long là công trình kiến trúc đồ sộ, được các triều vua xây
dựng trong nhiều giai đoạn lịch sử và trở thành di tích quan trọng bậc nhất
trong hệ thống các di tích Việt Nam, được xây dựng gồm 3 vòng thành gọi là La
Thành, Hoàng Thành, Tử Cấm Thành. Địa thế nới đây đã được vua Lý Thái Tổ
cho rằng ở giữa khu vực trời đất, được thế rồng cuộn hổ ngồi, chính giữa Nam
Bắc Đông Tây, tiện nghi núi sông sau trước. Năm 2010 Tổ chức UNESCO đã
công nhận Hoàng Thành Thăng Long là di sản văn hóa thế giới,vì vậy mà các
em phải biết trân trọng những giá trị văn hóa vật thể mà cha ông ta đã để lại,
trân trọng và tự hào về những giá trị văn hóa này.

* Bài 18: Công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế từ thế kỉ X- XV
- Di sản sử dụng trong bài này là Làng nghề Bát Tràng.

-11-


Một số hình ảnh về gốm Bát Tràng (Hà Nội)
Trước khi dạy bài học này giáo viên giao nhiệm vụ cho họa sinh về nhà tìm hiểu về
di tích làng nghề Bát Tràng, sau đo gọi học sinh lên trình bày ,giáo viên chốt ý và
kết luận.
Qua bài học này giáo viên sẽ giáo dục cho họa sinh về di tích này như sau:
Làng nghề Bát Tràng thuộc xã Bát Tràng, huyện Gia Lâm, Hà Nội. Nơi đây chuyên
sản xuất đồ gốm theo hướng thủ công.Gồm các loại đồ gốm gia dụng, đồ thờ
cúng,đồ trang trí,hình thành vào thế kỉ XIV-XV. Các sản phẩm tieu biểu là chân
đèn gốm tráng men, tượng hổ bằng gốm. Hiện nay gốm Bát Tràng rất nổi tiếng
trên thế giới.Vì vậy nên các em hãy tự hào về những nghề thủ công truyền thống
của dân tộc ta, trân trọng và giữ gìn các nghề thủ công này.
* Bài 19: Các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ X-XV
- Di sản sử dụng trong bài này là di tích sông Như Nguyệt


-12-


Lược đồ trận Như Nguyệt năm 1077

Hình ảnh về bến đò Như nguyệt ( Bắc Ninh)
-13-


Trước khi tìm hiểu bài học này giáo viên sẽ chuẩn bị sẵn bản đồ sông Như nguyệt,
sau đó gọi học sinh lên xác định trên bản đồ và rình bày về trận đánh trên sông
Như Nguyệt, giáo viên bổ sung chốt ý, kết luận.
Sông Như Nguyệt( sông cầu ngày nay) thuộc tỉnh Bắc Ninh, là nơi Lý Thường Kiệt
đánh bại quân Tống năm 1077. Tại đây Lý Thường Kiệt đã cho xây dựng phòng
tuyến vững chắc bên bờ sông đánh bại quân của Quách Qùy. Ngày nay các em
hãy tự hào về truyền thống đấu tranh kiên cường của dân tộc ta,kính trọng đối với
các vị anh hùng có công với đất nước
.
* Bài 20: Xây dựng và phát triển nền văn hóa dân tộc trong các thế kỉ X-XV
- Di sản sử dụng trong bài này là Văn Miếu Quốc Tử Giám

-14-


Một số hình ảnh về Văn Miếu Quốc Tử Giám
Trước khi tìm hiểu bài học này giáo viên sẽ cho học sinh về nhà tìm hiểu về di tích
Văn Miếu ( Hà Nội).Sau đó gọi đại diện học sinh lên trình bày, giáo viên kết luận.
Qua bài học này giáo viên sẽ giáo dục cho học sinh về di tích này như sau:
Văn Miếu Quốc Tử Giám ở tại Hà Nội ngày nay là công trình được xây dựng để
thờ Khổng Tử, được xây dựng dưới triều nhà Lý. Nằm ở phía Nam kinh thành

Thăng Long gồm có Văn miếu và trường Quốc Tử Giám,được xếp hạng di tích
quốc gia đặc biệt, ngày nay các em có quyền tự hào về nền giáo dục của nước ta
trong thời phong kiến, tôn kính và noi gương theo các vị hiền tài.
* Bài 22: Tình hình kinh tế trong các thế kỉ XVI-XVIII
- Di sản sử dụng trong bài này là Phố cổ Hội An

Một số hình ảnh về phố cổ Hội An
-15-


- Trong bài học này giáo viên sẽ cho học sinh về nhà tìm hiểu về di tích Phố cổ Hội
An, trong giờ dạy giáo viên gọi học sinh lên bảng trình bày về những hiểu biết của
Phố cổ Hội An là một thương cảng lớn ở nước ta trong giai đoạn thế kỉ XVIXVIII, Là nơi có nhiều thương nhân nước ngoài như Nhật Bản, Trung Quốc,
Anh , Phấp đến mở của hàng lập phố xá buôn bán lâu dài.Phố cổ Hội An đã
được tổ chức UNESCO công nhận là di sản văn hóa của thế giới.Các em
hãy trân trọng đối với di sản văn hóa này của đất nước ta.
các em, sau đó giáo viên kết luận như sau:
* Bài 23: Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nước, bảo vệ tổ
quốc cuối thế kỉ XVIII
- Di sản sử dụng trong bài này là bảo tàng Quang Trung ở Bình Định.

Một số hình ảnh về Bảo tàng Quang Trung
- Trước khi học bài này giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh về nhà tìm hiểu về b
-16-


Bảo tàng Quang Trung hiện nay ở tại tỉnh Bình Định,, đây là quê hương của 3
anh em nhà Tây Sơn là Nguyễn Nhạc, Nguyễn Huệ và Nguyễn Lữ. Lãnh tụ của
phong trào nông dân Tây Sơn cuối thế kỉ XVIII. Đến với bảo tàng Quang Trung
chúng ta sẽ được xem biểu diễn võ cổ truyền Bình Định.Trước Bảo tàng là

tượng vua Quang Trung rất to lớn.Các em phải biết tôn kính đối với các vị anh
hùng của đất nước, biết tự hào về những chiến công hiển hách của cha ông ta .
* Bài 24: Tình hình văn hóa trong các thế kỉ XVI-XVIII
- Di sản sử dụng trong bài này là Chùa Thiên Mụ.

- Đối với bài học này giáo viên sẽ giao cho học sinh về nhà tìm hiểu trước về di
tích Chùa Thiên Mụ( Huế), sau đó gọi học sinh lên trình bày,giáo viên kết luận,
chốt ý như sau.
-17-


Chùa Thiên Mụ hay còn gọi là chùa Linh mụ, được xây dựng dưới đời chúa
Nguyễn,nằm trên đồi Hà Khê, tả ngạn sông Hương.Với cảnh quan thiên
nhiên thơ mộng chùa Thiên Mụ trở thành ngôi chùa đẹp nhất đất Đàng
Trong.Ngày nay các em phải biết trân trọng đối với những công trình văn
hóa của đất nước ta. Các em có quyền tự hào về những công trình đó.
Bài 25: Tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa dưới triều Nguyễn.
- Di sản sử dụng trong bài này là Quần thể kiến trúc cố đô Huế và Nhã nhạc cung
đình Huế.

-18-


Một số hình ảnh về Cố đô Huế
Qua bài học này giáo viên giáo dục cho học sinh về di sản này như sau:
Quần thể kiến trúc Cố Đô Huế là kinh đô của triều đại Nhà Nguyễn, là một kinh
đô có tính chất phòng thủ, xây dựng theo kiểu mẫu của Trung Quốc. Gồm có
Hoàng Thành, Ngọ Môn, Điện Thái Hòa, Vườn Thượng uyển, Thế Miếu…cố đô
Huế đã được tổ chức UNESCO công nhận là di sản văn hóa của thế giới. Nhã
nhạc cung đình là một loại hình âm nhạc thường được biểu diễn trong triều đình

các dịp mừng lên ngôi, lễ hội..Nhã nhạc cung đình Huế đã được UNESCO công
nhận là di sản văn hóa phi vật thể của thế giới. .Ngày nay các em hãy trân
trọng, tự hào về những giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể này của đất nước
ta.
- Nhã Nhạc Cung Đình Huế - Lưu thủy Kim tiền Xuân phong Long hổ - Nhạc
hòa tấu.mp4
* Bài 26: Tình hình xã hội và cuộc đấu tranh của nhân dân
Trong bài học này giáo viên sử dụng di tích thành Gia Định để giáo dục cho
học sinh.

-19-


Qua bài học này giáo viên giáo dục cho học sinh các nội dung sau:
Thành Gia Định xây dựng thời vua Gia Long,còn có tên gọi là Phiên An.xây theo
hình Bát quái với 8 cửa, là công trình chính trị quân sự của vùng đất Gia
Định .Là công trình kiến trúc mang phong cách hỗn hợp Đông-Tây, dựa trên
thiết kế của người Pháp.Qua di tích này các em phải biết tự hòa về những công
trình xưa của đất nước ta.
4. Một số giải pháp nhằm bảo vệ di sản văn hóa dân tộc.
Bảo vệ và phát huy những di sản văn hóa của dân tộc là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân . Là công việc phải thực hiện rất lâu dài, trong đó :
- Lãnh đạo các địa phương phải lãnh đạo , chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết Trung
ương 8( khóa XI) về xây dựng và phát triển nền Văn hóa tiên tiến, đậm dà bản sắc
dân tộc.Tăng cường nâng cao hiệu quả của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong
việc bảo tồn và phát huy các giá trị lịch sử-văn hóa có tại địa phương nhằm phục
vụ tốt đời sống tinh thần của nhân dân.Thực hiện tốt luật di sản văn hóa, thường
xuyên tuyên truyền, vận động nhân dân thấy được lợi ích từ việc bảo vệ di sản đó
là để phục vụ chính bản thân mình .
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động thông qua các phương tiện truyền

thông, các cơ quan báo đài, để quảng bá về di sản có trên địa bàn. Thông qua việc
phát triển du lịch gắn với di sản để từ đó có nhiều người , nhiều quốc gia trên thế
giới biết đến di sản Việt Nam.
- Phối hợp tốt với các ngành chức năng, Sở văn hóa thể tghao và du lịch trong
công tác bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa lịch sử tại các địa phương.giám sát
chặt chẽ các lễ hội lớn, không để xảy ra hiện tượng biến chất trong lễ hội, bài trừ
dần các hủ tục lạc hậu còn sót lại có hại đến đời sống văn hóa tinh thần của nhân
dân. Khôi phục và phát huy các nghề thủ công dân gian của các đặc trưng của
từng địa phương.
- Trong các trường học cần tăng cường giáo dục về di sản văn hóa địa phương cho
học sinh, thông qua việc hiểu rõ về di sản các em sẽ có ý thức giữ gìn, bảo về về
các di sản văn hóa đặc sắc của đất nước ta, từ đó các em thấy được trách của
thanh niên và học sinh trong việc bảo vệ di sản.
- Bản thân mỗi người chúng ta khi đến tham quan học tập tại di sản hay khi tham
gia các dịp lễ hội cần nâng cao hiểu biết của mình về lễ hội đó, không tham gia
vào việc tranh cướp lộc, không xả rác bừa bãi tại các di tích, không cổ vũ cho các
hoạt động mê tín dị đoan, như vậy là đã góp phần nhỏ của mình vào việc bảo vệ
di sản. là một giáo viên tôi nhận thức sâu sắc về ý nghĩ của di sản đối với đời
sống của văn hóa tinh thần của người Việt nam, do đó tôi rất quan tâm đến vấn đề
này, rất băn khoăn trước sự mai một dần của di sản, vì vậy thông qua các bài học
lịch sử dù ít hay nhiều tôi đều giáo dục về di sản nào đó cho học sinh .

-20-


IV.HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
- Cuối năm học 2015-2016, sau khi đã dạy xong nội dung lịch sử Việt Nam,
tôi đã tiến hành khảo sát mức độ yêu thích của học sinh các lớp 10a4, 10a5, 10a6,
và thu được kết quả như sau:
Mức độ


Rất yêu thích

Yêu thích

Bình thường

Không thích

10 A7

70%

12%

13%

5%

10A6

75%

10%

8%

7%

10A8


80%

10%

5%

5%

- Với kết quả đó đã cho thấy học sinh hứng thú và tích cực hơn trong tiết học
nhờ việc tích hợp giáo dục di sản trong bài học lịch sử, đây là một sự thay đổi lớn,
sự thay đổi này sẽ rất cần thiết trong công cuộc đổi mới giáo dục hiện nay.
- Mục đích chính của giảng dạy môn sử là giáo dục tư tưởng chính trị cho học
sinh, mà giáo dục văn hóa là nhiệm vụ chính trị của giáo viên dạy sử như chúng ta.
- Giáo dục di sản thông qua bài học lịch sử giúp học sinh chủ động hơn, tích
cực hơn. Từ các hoạt đọng như chuẩn bị bài, phân công người thực hiện và làm
việc với di sản đã giúp học sinh có thể tự tìm tòi, khám phá, liên hệ kiến thức.
Được tự chủ ttrong công việc, tự hoàn thành báo cáo hoặc sản phẩm do tự mình
hoặc nhóm tạo ra càng khuyến khích học sinh làm việc tích cực, nhiệt tình hơn.Từ
đó tác động mạnh đến tâm tư tình cảm học sinh nên có tác dụng giáo dục rất cao.
- Sử dụng di sản trong dạy học môn sử còn giúp học sinh rèn luyện rất nhiều kĩ
năng như kĩ năng hoạt động nhóm, kĩ năng quan sát, kĩ năng xử lý tình huống, kĩ
năng tư duy phê phán...đây là những kĩ năng cần thiết cho các em trong cuộc sống
sau này.
V. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
- Giáo viên có thể sử dụng các nội dung này để áp dụng vào hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh, giáo viên chủ nhiệm không thuộc các bộ môn
khác cũng có thể sử dụng chuyên đề này để giáo dục cho học sinh về bảo vệ di sản
văn hóa. Việc giáo dục di sản là nhiệm vụ chính trị quan trọng mà tất cả giáo viên
như chúng ta cần phải thực hiện một cách tốt nhất.

- Về phía các em học sinh cô đề nghị các em nên thay đổi cách nhìn của
mình về môn lịch sử, không nên xem đây là môn học phụ. Học sử giúp các em có
thêm niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, vào tương lai của đất nước ta mà tương
lai đó là của chính các em. Các em sẽ tự hào với lịch sử dân tộc mình, từ đó các em
thấy trách nhiệm của thế hệ trẻ sẽ đối với đất nước là gì, hiểu rõ lịch sử dân tộc sẽ
khiến các em tự hào với truyền thống đấu tranh kiên cường bất khuất, các em sẽ
thấy tự hào vì mình là người Việt Nam. Việc tìm hiểu về di sản văn hóa giúp các
em thấy tự hào hơn về nền văn hóa truyền thống của dân tộc.sẽ thấy được rằng văn
hóa Việt Nam rất phong phú, đa dạng, đặc sắc.
-21-


- Giáo viên cùng bộ môn lịch sử nên sử dụng nhiều di sản trong bài học
nhằm tăng cường vai trò tích cực chủ động của học sinh, giúp bài dạy trở nên sinh
động hơn, Bài dạy lịch sử sẽ nhẹ nhàng, lôi cuốn đối với học sinh.Như vậy giáo
viên chúng ta phần nào thực hiện được nhiệm vụ của mình đó là giữ gìn, phát huy
những giá trị truyền thống của dân tộc, góp phần vào công cuộc xây dựng nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc theo nghị quyết của Đảng ta.

VI. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ chí Minh- Danh nhân văn hóa- Nxb lao động, năm 2001.
2. Tìm về bản sắc văn hóa Việt Nam- Trần Ngọc Thêm, Nxb tổng hợp, năm
2015
3. Cơ sở văn hóa Việt Nam- Trần Ngọc Thêm, Nxb giáo dục, năm 1999.
4. Tiến trình Lịch sử Việt Nam- Nguyễn Quang Ngọc- Nxb giáo dục, năm
2002.
5. Một số trò chơi dân gian ở Việt Nam- Lê Anh Thơ- Nxb thể dục thể thao,
năm 2010.
6.Tìm hiểu lịch sử Việt Nam và tuyên ngôn của các vĩ nhân- Cao Minh- Nxb
Thanh Niên, năm 2006.

7. Giáo dục và thi cử Việt Nam- Phan Ngọc Liên- Nxb từ điển Bách Khoa,
năm 2006.
8. Bộ Văn hóa, thể thao vè du lịch – xây dựng nền văn hóa tiên tiến
<bvhttdl.gov.vn/vn/vb/qly-nn/1/595/index.html>

-22-


×